Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Đặc điểm người bệnh viêm khớp dạng thấp và yếu tố liên quan đến chăm sóc người bệnh tại khoa Cơ xương khớp Bệnh viện Bạch Mai năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.53 KB, 25 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
-------------****--------------

NGUYỄN THỊ THANH

ĐẶC ĐIỂM NGƯỜI BỆNH VIÊM KHỚP DẠNG THẤP
VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH
TẠI KHOA CƠ XƯƠNG KHỚP BỆNH VIỆN BẠCH MAI
NĂM 2019

Chuyên ngành

: Điều dưỡng

Mã số

: 8 72 03 01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Mai Hồng
HÀ NỘI – 2019


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh cơ xương khớp đang là nguyên nhân hàng đầu của tàn tật
và gánh nặng xã hội, làm phát sinh chi phí y tế rất lớn và nguy cơ mất
việc làm. Tuy nhiên, với những hiểu biết hiện tại người ta cho rằng
bệnh có liên quan đến cơ chế tự miễn dịch, với sự xuất hiện của các


kháng thể chống lại các mô và tế bào của cơ thể. Ngoài các phương
pháp điều trị đang được chứng minh là mang lại hiệu quả kiểm soát
bệnh như điều trị nội khoa, đơng y… cơng tác điều dưỡng chăm sóc
người bệnh và phục hồi chức năng là một trong những phần quan
trọng trong quá trình theo dõi và điều trị bệnh VKDT. Các biện pháp
can thiệp điều dưỡng đúng đắn sẽ giúp giảm các triệu chứng, duy trì
chức năng vận động cũng như tăng hiểu biết của người bệnh, từ đó
giúp người bệnh có thể có cuộc sống bình thường, tăng khả năng lao
động và tái hòa nhập cộng đồng, làm giảm gánh nặng cho gia đình
và xã hội. chúng tôi thực hiện đề tài ‟Đặc điểm người bệnh viêm
khớp dạng thấp và các yếu tố liên quan đến chăm sóc người bệnh
tại khoa Cơ Xương Khớp Bệnh viện Bach mai” nhằm hai mục tiêu
sau đây:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của người bệnh viêm
khớp dạng thấp tại Khoa Cơ Xương Khớp Bệnh viện Bạch Mai
năm 2019.
2. Đánh giá kết quả chăm sóc người bệnh và các yếu tố liên quan
đến chăm sóc người bệnh.


2
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về bệnh viêm khớp dạng thấp
1.1.1. Giới thiệu về bệnh viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp là một bệnh tồn thân có biểu hiện viêm
mạn tính, chủ yếu của bệnh là tình trạng viêm mạn tính nhiều khớp
nhỏ/nhỡ ngoại biên mà nếu khơng điều trị hoặc điều trị không đúng
sẽ dẫn đến di chứng ở các khớp. Bệnh đã tồn tại rất lâu, có thể đã
xuất hiện cách đây 3000 năm thông qua việc nghiên cứu đặc điểm

của một số bộ xương người cổ Bắc Mỹ. Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm
khớp dạng thấp gồm 7 tiêu chuẩn (ACR 1987) mà đến nay vẫn được
ứng dụng trên lâm sàng.
1.1.2. Dịch tễ học
Tỷ lệ bệnh mắc bệnh rất dao động từ khoảng 0.3 – 1%. Tại Việt
Nam, VKDT chiếm khoảng 0.5% trong cộng đồng và là bệnh lý
chiếm trên 20% số bệnh nhân mắc bệnh khớp phải nằm điều trị nội
trú tại bệnh viện. Trong nghiên cứu về tình hình bệnh tật khoa Cơ
Xương Khớp tại bệnh viện Bạch Mai từ 1991-2000, bệnh VKDT
chiếm tỷ lệ 21,94 % trong đó nữ giới chiếm 92,3 % và lứa tuổi chiếm
đa số là từ 36-65 (72,6 %). Trong một số trường hợp, bệnh có tính
chất gia đình.
1.2. Bệnh học viêm khớp dạng thấp
1.2.1. Định nghĩa viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp là một bệnh viêm không đặc hiệu xảy ra ở
các khớp gây tổn thương màng hoạt dịch, sụn khớp và đầu xương
dưới sụn. Bệnh thường diễn biến mạn tính dẫn đến tình trạng dính và
biến dạng khớp, gây tàn phế cho người bệnh.


3
1.2.2. Nguyên nhân của viêm khớp dạng thấp
- Tác nhân gây bệnh: có thể là vi rút, vi khuẩn dị nguyên nhưng
chưa được xác định chắc chắn.
-Yếu tố cơ địa: bệnh có liên quan rõ rệt đến giới tính (70-80%
người bệnh là nữ) và tuổi (60-70% gặp ở người trên 30 tuổi).
-Yếu tố di truyền: VKDT có tính gia đình, có liên quan với
kháng ngun hố hợp tổ chức HLA DR4 (gặp 60-70% người bệnh
có yếu tố này, trong khi tỷ lệ này ở cộng đồng chỉ là 30%).
1.2.3. Triệu chứng của viêm khớp dạng thấp

Vị trí khớp tổn thương: hay gặp ở khớp ngón tay, khớp cổ tay,
khớp bàn ngón chân, khớp cổ chân, khớp gối, khớp khuỷ, khớp vai,
khớp háng. Khớp viêm thường đối xứng hai bên.
1.2.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán
- Cứng khớp buổi sáng (Morning siffness) kéo dài ít nhất 1 giờ.
- Sưng đau ít nhất 3 nhóm trong số 14 nhóm khớp ngón gần bàn
tay, khớp bàn ngón, khớp cổ tay, khớp khuỷu, khớp gỗi, khớp cổ
chân, khớp bàn ngón chân (2 bên).
- Sưng đau 1 trong 3 nhóm khớp của bàn tay: khớp ngón gần,
khớp bàn ngón, khớp cổ tay.
- Sưng khớp đối xứng.
- Có hạt dưới da.
- Phản ứng tìm yếu tố huyết thanh dương tính.
- Hình ảnh X quang điển hình.
1.2.5. Ngun tắc điều trị
1.2.5.1. Điều trị nội khoa
a. Viêm khớp dạng thấp mức độ nhẹ
- Chủ yếu áp dụng vật lý trị liệu chườm nóng hoặc chườm lạnh.
- Kết hợp với luyện tập trị liệu.


4
- Nghỉ ngơi đúng mức.
- Dùng thuốc giảm đau chống viêm không steroid như:
diclofenac, indomethaxin, voltaren…
b. Viêm khớp dạng thấp thể vừa: (có tổn thương khớp trên X quang)
- Chủ yếu dùng thuốc giảm đau, chống viêm không steroid như:
diclofenac, indomethaxin, Ibuprofen.
- Điều trị kết hợp: vật lý trị liệu, châm cứu.
c. Viêm khớp dạng thấp thể nặng

- Dùng corticoid: prenisolon, depersolon…
- Thuốc giảm miễn dịch: methotrexat, cyclophosphamid,
imuran…
1.2.5.2. Điều trị ngoại khoa
- Điều trị ngoại khoa được chỉ định trong trường hợp viêm một
vài khớp kéo dài mà điều trị nội khoa không hiệu quả khớp viêm và
tràn dịch; thường mổ cắt bỏ màng hoạt dịch..
- Điều trị ngoại khoa để phục hồi chức năng một số khớp bị biến
dạng nặng, phá hủy nhiều bằng phương pháp: thay khớp nhân tạo, cắt
đầu xương, chỉnh hình khớp, hoặc làm dính một số khớp tránh biến
chứng nguy hiểm.
1.2.5.3. Điều trị bằng lý trị liệu
Trong VKDT điều trị bằng lý trị liệu và phục hồi chức năng là
một biện pháp quan trọng và bắt buộc nhằm tránh được thấp nhất các
di chứng, trả lại khả năng lao động nghề nghiệp cho BN và tái hoà
nhập cộng đồng.Nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Qua
đó làm giảm gánh nặng cho gia đình và xã hội.
1.2.6. Biến chứng của viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp gây hạn chế vận động và đau khớp và
cũng có thể gây mệt mỏi, hạn chế vận động khiến người bệnh khó


5
thực hiện các công việc hằng ngày như xoay nắm đấm của hoặc cầm
bút.Với những người bị viêm khớp dạng thấp, đau cổ hoặc bị các vấn
đề về thăng bằng có thể là dấu hiệu cảnh báo các tổn thương về thần
kinh.Viêm khớp dạng thấp có thể ảnh hưởng đến phần trên của cột
sống. Tổn thương các khớp ở cổ có thể gây kích thích và tăng áp lực
lên các dây thần kinh ở cột sống. Thêm vào đó, viêm khớp dạng thấp
cũng có thể ảnh hưởng đến các dây thần kinh ngoại vi của não và cột

sống, cũng như chèn ép lên dây thần kinh giữa (dây thần kinh chạy từ
cẳng tay qua cổ tay đến bàn tay), gây ra hội chứng ống cổ tay.
1.3. Chăm sóc người bệnh viêm khớp dạng thấp
Việc chăm sóc và phục hồi chức năng các khớp cho người bệnh
VKDT cần được thực hiện sớm và tuỳ thuộc vào tình trạng tiến triển
của bệnh mà người điều dưỡng chăm sóc và hỗ trợ phù hợp. Dù bất
kỳ giai đoạn nào của bệnh thì cơng tác chăm sóc cũng rất quan trọng.
Phục hồi chức năng cũng cần được tiến hành ngay để giúp làm giảm
các biến chứng cho người bệnh sau này.
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Nghiên cứu được thực hiện tại khoa Cơ Xương Khớp Bệnh
viện Bạch Mai
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2019 đến tháng 06/2019.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Là những người bệnh được chẩn đoán xác định viêm khớp dạng
thấp theo tiêu chuẩn ACR (1987) điều trị tại khoa Cơ Xương Khớp.


6
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
- Nghiên cứu mô tả, cắt ngang.
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Cỡ mẫu
• Áp dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiên: chọn tồn bộ
người bệnh được chẩn đốn xác định viêm khớp dạng thấp theo tiêu
chuẩn ACR 1987 điều trị tại khoa Cơ Xương Khớp từ tháng 01 /2019
đến tháng 06/2019 và đáp ứng được các tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu

chuẩn loại trừ của đối tượng nghiên cứu.
2.5. Công cụ và kĩ thuật thu thập thông tin
Phần 1. Thông tin chung của người bệnh
Phần 2.Các thông tin liên quan đến bệnh tật và điều trị
Phần 3. Đánh giá chức năng vận động của người bệnh
(HAQ8-ID)
2.6. Kĩ thuật thu thập số liệu
- Phỏng vấn người bệnh thông qua bệnh án nghiên cứu để thu
thập các thông tin chung.
- Thu thập thông tin về chức năng vận động của người bệnh
thông qua việc phỏng vấn người bệnh bằng bộ câu hỏi HAQ8-ID
2.7. Xử lý và phân tích số liệu
- Số liệu được sử lý theo phần mềm thống kê y học SPSS 20.0
- Sử dụng các thuật toán thống kê trung bình, độ lệch chuẩn SD,
tỷ lệ %, so sánh khi bình phương, hệ số tương quan r, tỉ xuất chênh
OR với giá trị có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
2.8. Sai số và khống chế sai số
- Sai số trong q trình thu thập thơng tin: do người hỏi không rõ
nghĩa, làm người nghe hiểu sai vấn đề và trả lời khách quan không


7
trung thực. Do quá trình sử lý số liệu bị nhầm, hoặc chọn người bệnh
không ngẫu nhiên hay cỡ mẫu nghiên cứu quá nhỏ không đủ để đại
diện cho một quần thể.
- Hạn chế sai số: người hỏi phải nêu rõ câu hỏi giải thích đúng ý
của câu hỏi cho người nghe hiểu rõ để trả lời trung thực. Khi xử lý số
liệu phải nhập từ từ cẩn thận tránh nhầm lẫn, chọn người bệnh ngẫu
nhiên và cỡ mẫu đủ lớn để đảm bảo nghiên cứu có ý nghĩa và tránh
sai số.

2.9. Các bước tiến hành nghiên cứu:
- Bước 1: Đặc điểm người bệnh viêm khớp dạng thấp và các yếu tố
liên quan đến chăm sóc người bệnh dựa vào mẫu bệnh án nghiên cứu.
- Bước 2: thu thập và xử lý số liệu
- Bước 3: viết báo cáo và hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu đã
đề ra.
2.10. Đạo đức nghiên cứu
- Chúng tôi tiến hành nghiên cứu sau khi được sự đồng ý của
lãnh đạo khoa Cơ xương khớp Bệnh Viện Bạch Mai.
- Người bệnh được giải thích rõ mục đích, phương pháp, quyền
lợi và tự nguyện tham gia nghiên cứu.
- Các thông tin của đối tượng nghiên cứu được bảo đảm bí mật.
- Nghiên cứu chỉ nhằm mục đích bảo vệ và nâng cao sức khỏe
cho cộng đồng, khơng nhằm một mục đích nào.


8
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Độ tuổi trung bình của người bệnh là 56,01± 13,2 tuổi. Tuổi
thấp nhất là 26 tuổi, cao nhất là 76 tuổi.
Về học vấn: chủ yếu có trình độ dưới trung học phổ thông
(chiếm 52,4%). Tỷ lệ người bệnh có trình độ trung học phổ và trình
độ trên trung học phổ thông bằng nhau (chiếm 23,8%).
Về nghề nghiệp: hầu hết người bệnh là nông dân chiếm 36,9%,
công nhân viên chức chiếm 23,8%.
Về đặc điểm nơi sống của người bệnh: 65,5% người bệnh trong
nghiên cứu ở nông thôn và 34,5% người bệnh ở thành phố.
Về tình trạng hơn nhân: Hầu hết người bệnh đã kết hôn chiếm 79,76%.


Biểu đồ 3.1. Các bệnh lý kèm theo của người bệnh trong nghiên
cứu(n = 84)
Biểu đồ 3.1 cho thấy các bệnh lý viêm loét dạ dày chiếm tỷ lệ
cao nhất (42,9%); Loãng xương (34,5%), tiếp theo là bệnh tim mạch,
bệnh về mắt, bệnh nội tiết lần lượt với tỷ lệ 28,6%; 25%; 13,1% và
thấp nhất là các bệnh hô hấp (6,0%).


9
Bảng 3.5: Đặc điểm thời gian mắc bệnh của người bệnh VKDT
Thời gian mắc bệnh
Số lượng(n)
Tỷ lệ (%)
Dưới 1 năm

8

9,52

Từ 1- 5 năm

33

39,29

Trên 5 năm

43


51,19

Tổng

84

100

X ± SD
7,51 ± 0,75
Kết quả bảng 3.5 cho thấy: Đa số người bệnh viêm khớp dạng
thấp mắc bệnh trên 5 năm chiếm 51,19%.
Bảng 3.6: Thời gian cứng khớp buổi sáng,biến dạng khớp, sưng
khớp nhỡ nhỏ và đau khớp
Biến số
Vào viện
Ra viện
P
Cứng khớp
buổi sáng
Biến dạng
khớp
Sưng khớp
nhỡ nhỏ

Đau khớp



43(51,2%).Trên

45 phút 28,6%

30(35,7%)

Khơng

41(48,8%)

54(64,3%)



51(60,7%)

51(60,7%)

Khơng

33(39,3%)

33(39,3%)



52(61,9%)

32(38,1%)

Khơng


32(38,1%)

52(61,9%)

Khơng

4(4,8%)

18(21,4%)

Từ1-3
khớp

36(42,8%)

42(50,0%)

≥ 3 khớp

44(52,4%)

24(28,6%)

<0,05

<0,05

<0,05

0,000


Kết quả bảng 3.6 cho thấy: người bệnh có cứng khớp buổi sáng
trên 45 phút chiếm 28,6% khi vào viện, 60,7% NB có biến dạng
khớp. Về mặt sưng khớp và đau khớp sau khi ra viện số khớp sưng
giảm còn 38,1% với p<0,05, đau trên 3 khớp giảm còn 28,6%
(p=0,000).


10
Bảng 3.7: Mức độ đau theo thang điểm VAS
của người bệnh trong nghiên cứu
Vào viện
Ra viện
Mức độ đau theo phân độ VAS
n (%)
n (%)
VAS < 5
64(76,2%)
82 (97,6%)
VAS= 6-8
17 (20,2%)
1 (1,2%)
VAS >8
3(3,6%)
1 (1,2%)
Tổng
84(100%)
84(100%)
Mức độ đau trung bình (VAS)
4,15 ± 1,97

2,79 ± 0,16
Kết quả bảng 3.7 cho thấy: mức độ đau VAS trung bình là 4,15
điểm, 80% đau mức độ nhẹ VAS dưới 5 điểm khi vào viện. Khi ra
viện VAS trung bình cịn 2,79 điểm.
Bảng 3.8: Chức năng vận động của người
bệnh theo thang HAQ8-ID
Vào viện
Ra viện
P
STT
Nội dung
TB±SD
TB±SD
T-Test
Tự mặc quần áo cho
mình, bao gồm cả buộc 0,58 ± 0,82 0,31 ± 0,53 0,003
1
dây và cài nút giày?
Lên và xuống khỏi
2
0,63 ± 0,90 0,35 ± 0,59 0,000
giường?
Cầm chén hoặc cốc đầy
3
0,48 ± 0,73 0,25 ± 0,55 0,000
để uống?
Đi bộ ngoài trời trên
4
0,95 ± 1,00 0,76 ± 0,87 0,011
mặt đất bằng phẳng?

Tắm và lau khơ tồn bộ
5
0,73 ± 0,98 0,48 ± 0,78 0,000
cơ thể của bạn ?
Cúi xuống và nhặt quần
6
0,67 ± 0,89 0,40 ± 0,69 0,000
áo lên từ sàn nhà?
7
Mở và đóng vòi nước ? 0,32 ± 0,67 0,23 ± 0,52 0,045
Bước lên và bước
8
0,82 ± 0,94 0,60 ± 0,79 0,003
xuống từ xe ơ tơ
Tổng
5,18±5,83
3,37±4,04 0,000
Điểm HAQ trung bình

0,65±0.72

0.42±0.51

0,001


11
Kết quả bảng 3.8 cho thấy: điểm trung bình HAQ8 của người
bệnh vào viện là 5,18±5,83 điểm. Khi ra viện cịn 3,37±4,04 điểm.
Sự khác biệt này đều có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Bảng 3.9: Thang điểm mức độ vận động của
người bệnh trong nghiên cứu
Vào viện\
Ra viện
Điểm HAQ8-ID trung bình
n (%)
n (%)
Chức năng vận động làm được
69
bình thường
60 (71,4%)
(82,1%)
(HAQ trung bình = 0 – 0.99)
Chức năng vận động khó khăn
14
18 (21,4%)
(16,7%)
(HAQ trung bình = 1 – 1.99)
Chức năng vận động rất khó khăn
5 (6,0%)
0 (0,0%)
(HAQ trung bình = 2- 2.99)
Chức năng vận động không thể
hoạt động
1 (1,2%)
1 (1,2%)
(HAQ trung bình = 3)
Tổng
84
100

Kết quả bảng 3.9 cho thấy: Người bệnh có các chức năng vận
động làm được bình thường (0 – 0.99) khi vào viện chiếm 71,43%.
Khi ra viện khơng cịn người bệnh nào ở mức rất khó khăn.
Bảng 3.10: Mức độ lo lắng của người bệnh
viêm khớp dạng thấp tự đánh giá
Vào viện
Biểu hiện tinh thần
n (%)

Ra viện
n (%)

Lo lắng ít

19 (22,6%)

32 (38,1%)

Lo lắng trung bình

36 (42,9%)

41 (48,8%)

Rất lo lắng

29 (34,5%)

11 (13,1%)


Tổng

84 (100%)

84 (100%)

Bảng 3.10 cho thấy: tại thời điểm vào viện tỷ lệ người bệnh rất
lo lắng là 34,5%, khi ra viện giảm còn 13,1%.


12
Bảng 3.11: Mức độ hạn chế vận động của người bệnh
viêm khớp dạng thấp tự đánh giá
Mức độ hạn chế vận động
Số lượng (n)
Tỷ lệ(%)
Bình thường
50
59,5
Hơi khó khăn
25
29,8
Rất khó khăn
8
9,5
Khơng làm được
1
1,2
Tổng
84

100
Bảng 3.11 cho thấy: 59,5% người bệnh đánh giá mức độ hạn
chế vận động ở mức bình thường, 29,8% người bệnh đánh giá mức
độ hoạt động ở mức hơi khó khăn.
Bảng 3.12: Tự đánh giá khả năng lao động của
người bệnh trong nghiên cứu
Khả năng lao động và
Số lượng(n)
Tỷ lệ(%)
sinh hoạt
Giảm
73
86,90
Khơng giảm
11
13,10
Tổng
84
100%
Bảng 3.12 cho thấy: có 73 người bệnh đều thấy bản thân mình
giảm các chức năng hoạt động trong sinh hoạt và thực hiện công việc
cá nhân (86,9%).

3.1.3. Triệu chứng cận lâm sàng của người bệnh viêm khớp dạng thấp
Bảng 3.13: Một số kết quả công thức máu của
người bệnh viêm khớp dạng thấp
Biến số
Số lượng (n)
Tỷ lệ(%)
Hồng cầu(T/L)

Thấp(<4,5T/L)
19
22,6
Bình thường(4,5-5,9T/L)
65
77,4
Trung bình
4,44 ± 0,43 (3,38-5,50)
Bạch cầu(G/L)
Tăng(>10,0G/L)
24
28,6
Bình thường(4,0-10,0G/l)
60
71,4
Trung bình
8,90±3,06 (2,32-18,27)

Kết quả bảng 3.13 cho thấy : có 22,6% người bệnh viêm khớp
dạng thấp thiếu máu.


13
Bảng 3.14: Tốc độ máu lắng giờ đầu và giờ thứ 2
của người bệnh khi vào viện
Tốc độ máu lắng
Tốc độ máu lắng giờ
Tốc độ máu lắng
giờ thứ hai (mm)
đầu (mm) (n = 55)

(n = 55)
Giảm (< 20 mm)
16(29,09%)
10 (18,18)
Bình thường (20 - 28mm)
7(12,72%)
5(9,09%)
Tăng (>28mm)
32(58,18%)
40 (72,73%)
X ± SD
52,04 ± 3,57
55.12 ± 5,94
Bảng 3.14 cho thấy: Nhóm có tốc độ ML1H>20mm (70,90%)
chiếm đa số người bệnh trong nghiên cứu. Chỉ số ML2H có nhóm
>28 mm chiếm (72,7%)
Bảng 3.15: Xét nghiệm mức CRP của
người bệnh trong nghiên cứu
CRP (mg/dl) (N= 77)
CRP
Số lượng (n)
Tỷ lệ (%)
Bình thường ≤0.5 (mg/ml)
20
25,97%
Tăng >0.5 (mg/ml)
57
74,03%
X ± SD (mg/ml)
2,96 ± 0,57

Kết quả bảng 3.15 cho thấy: Số lượng người bệnh có mức xét
nghiệm CRP cao hơn mức 0,5(mg/ml) là 74,02%.
Bảng 3.16: Xét nghiệm các yếu tố dạng thấp trong nghiên cứu
Yếu tố dạng thấp
Số lượng (n)
Tỷ lệ(%)
huyết thanh(RF)
Âm tính
Dương tính
Tổng

11
73
84

13,1
86,9
100

Bảng 3.16 cho thấy: Số người bệnh có RF(+) chiếm tỉ lệ cao khi
vào viện chiếm 86,9%.


14
3.2. Kết quả chăm sóc người bệnh và một số yếu tố liên quan
3.2.1. Chăm sóc người bệnh và kết quả chăm sóc người bệnh
Bảng 3.19: Chăm sóc đau cho người bệnh
viêm khớp dạng thấp
Chăm sóc đau cho người bệnh VKDT Số lượng(n) Tỷ lệ (%)
Xoa bóp tập VĐ, chiếu đèn ≥ 1 lần/ ngày

71
84,5
Xoa bóp tập VĐ, chiếu đèn < 1 lần/ ngày
13
15,5
Bảng 3.19 cho thấy: Đa số người bệnh được chăm sóc đau ≥1
lần trên ngày chiếm 84,5%.
Bảng 3.20: Hoạt động tư vấn, giáo dục sức khỏe cho người bệnh
Tư vấn, GDSK
Số lượng(n)
Tỷ lệ (%)
Hướng dẫn tập vật động
≤ 1 lần/ngày
43
51,2
>1 lần/ngày
41
48,8
Hướng dẫn về chế độ dinh dưỡng
≤ 1 lần/ngày
43
51,2
>1 lần/ngày
41
48,8
Hướng dẫn về vệ sinh cá nhân
≤ 1 lần/ngày
48
57,1
>1 lần/ngày

36
42,9
Hướng dẫn về tuân thủ dùng thuốc
≤ 1 lần/ngày
2
2,4
>1 lần/ngày
82
97,6
Kết quả ở bảng 3.20 cho thấy:Hầu hết người bệnh (97,6%) được
hướng dẫn về tuân thủ dùng thuốc >1 lần/ngày.
Bảng 3.21: Kết quả chăm sóc người bệnh của
điều dưỡng viên
Mức độ chăm sóc
Số lượng(n)
Tỷ lệ(%)
Tốt
49
58,3
Khá
35
41,7
Kết quả mức độ chăm sóc người bệnh ở mức tốt chiếm tỷ lệ cao
nhất 58,3%; mức khá 41,7%.


15
3.2.2. Một số yếu tố liên quan tới kết quả chăm sóc người bệnh của
điều dưỡng
Bảng 3.22: Mối liên quan giữa đặc điểm chung của

người bệnh với kết quả chăm sóc
Kết quả chăm sóc
Biến số

Khá
n (%)

Tốt
n (%)

26 – 29

0 (0,0%)

3 (100%)

30 – 39

3 (30,0%)

7 (70,0%)

40 – 49

4 (66,7%)

2 (33,3%)

50 – 59


9 (36,0%)

16 (64,0%)

≥60

19(48,7%)

20 (51,3%)

Công chức/Viên chức

6 (30,0%)

14 (70,0%)

Công nhân

4 (57,1%)

3 (42,9%)

Nông dân

17 (54,8%)

14 (45,2%)

Nghề khác


8 (30,8%)

18 (69,2%)

Trên THPT

6 (30,0%)

14 (70,0%)

THPT

8 (40,0%)

12 (60,0%)

Dưới THPT

21 (47,7%)

23 (52,3%)

P

Nhóm tuổi

0,193

Nghề nghiệp


0,152

Học vấn
0,405

Bảng 3.22 cho thấy: người bệnh tuổi cao trên 60 tuổi thì kết quả
chăm sóc ở mức tốt giảm chiếm 51,3%, người bệnh có học vấn ở mức
thấp dưới THPT kết quả chăm sóc ở mức khá càng cao chiếm 47,7%.


16
Bảng 3.23: Mối liên quan giữa đặc điểm giới, địa dư với kết quả
chăm sóc
Kết quả chăm sóc
OR
Biến số
P
Khá
Tốt
95%CI
n (%)
n (%)
Giới
Nữ

33 (46,5%)

38 (53,5%)

Nam


2 (15,4%)

11 (84,6%)

0,037

11,03
(1,06-23,12)

0,018

3,26
(1,19-8,87)

Địa dư
Nông thôn

28 (50,9%)

27 (49,1%)

Thành phố

7 (24,1%)

22 (75,9%)

Bảng 3.23 cho thấy: chăm sóc tốt ở nhóm người bệnh là nữ giới,
sống ở nơng thơn có kết quả chăm sóc thấp hơn so với nhóm người

bệnh nam giới và người bệnh sống ở thành phố. Các sự khác biệt này
đều có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.24: Mối liên quan giữa mức chỉ số BMI và kết quả
chăm sóc
Kết quả chăm sóc
Biến số

Khá
n (%)

Tốt
n (%)

5 (50%)

5 (50%)

Bình thường
(BMI 18.5-22.9)

23 (46,9%)

26 (53,1%)

Thừa cân, Béo phì
(BMI ≥23)

7 (28,0%)

18 (72,0%)


Nhẹ cân
(BMI ≤ 18.5)

P

0,251

Kết quả bảng 3.24 cho thấy: khơng tìm thấy sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về kết quả chăm sóc giữa các nhóm người bệnh có chỉ
số BMI ở mức nhẹ cân.


17
Bảng 3.25: Mối liên quan giữa một số bệnh lý kèm theo
với kết quả chăm sóc
Kết quả chăm sóc
OR
Biến số
p
Khá
Tốt
95%CI
n (%)
n (%)
Viêm lt dạ dày tá tràng


20 (55,6%)


16 (44,4%)

Khơng

15 (31,2%)

33 (68,8%)

Khơng

33 (41,8%)

46 (58,2%)



2 (40,0%)

3 (60,0%)



11 (45,8%)

13 (5,2%)

Khơng

24 (40,0%)


36 (60,0%)

Khơng

28 (44,4%)

35 (55,6%)



7 (33,3%)

14 (66,7%)



18 (62,1%)

11 (37,9)

Khơng

17 (30,9%)

38 (69,1%)

Khơng

31 (42,5%)


42 (57,5%)



4 (36,4%)

7 (63,6%)

0,025

2,75
(1,12-6,74)

Bệnh Hơ hấp
0,938

1,076
(0,17-6,80)

0,624

1,26
(0,49-3,29)

0,371

1,60
(0,57-4,50)

Bệnh tim mạch


Bệnh mắt

Lỗng xương
0,006

3,65
(1,42-9,39)

0,702

1,29
(0,34-4,80)

Bệnh nội tiết

Kết quả bảng 3.25 cho thấy: nhóm người bệnh có mắc bệnh
viêm loét dạ dày tá tràng có kết quả chăm sóc ở mức khá cao hơn
nhóm người bệnh khơng mắc bệnh gấp 2,75 lần. Nhóm người bệnh
có lỗng xương cũng có kết quả chăm sóc mức khá cấp 3,65 lần
nhóm người bệnh khơng mắc. Các sự khác biệt này đều có ý nghĩa
thống kê với p < 0,05.


18
Bảng 3.26: Mối liên quan giữa thời gian mắc bệnh
với kết quả chăm sóc
Kết quả chăm sóc
OR
Biến số

P
Khá
Tốt
95%CI
n (%)
n (%)
Từ 5 năm trờ lên 25 (58,1%) 18 (41,9%)
4,31
0,002
(1,69-10,97)
Dưới 5 năm
10 (24,4%) 31 (75,6%)
Kết quả bảng 3.26 cho thấy: Người bệnh có thời gian mắc bệnh
từ 5 năm trở lên có kết quả chăm sóc ở mức khá cao hơn nhóm người
bệnh có thời gian mắc bệnh dưới 5 năm gấp 4,3 lần. Sự khác biệt này
có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.27: Mối liên quan giữa tình trạng biến dạng khớp của
người bệnh với kết quả chăm sóc
Kết quả chăm sóc
OR
Biến số
P
Khá
Tốt
95%CI
n (%)
n (%)
Khớp gối

13 (59,1%)

9 (40,9%)
2,63
0,054
(0,97-7,11)
Khơng
22 (35,5%) 40 (64,5%)
Khớp cổ tay

11 (78,6%)
3 (21,4%)
7,03
0,002
(1,79-27,62)
Khơng
24 (34,3%) 46 (65,7%)
Khớp bàn ngón chân

8 (61,5%)
5 (38,5%)
2,61
0,114
(0,77-8,79)
Khơng
27 (38,0%) 44 (62,0%)
Khớp bàn ngón tay

20 (64,5%) 11 (35,5%)
4,60
0,001
(1,79-11,89)

Khơng
15 (28,3%) 38 (71,7%)
Kết quả cho thấy nhóm người bệnh biến dạng khớp cổ tay và
khớp bàn ngón tay có kết quả chăm sóc ở mức kém hơn gấp 7 lần và
4,6 lần nhóm người bệnh khơng bị biến dạng khớp. Sự khác biệt này
có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.


19
Bảng 3.28: Mối liên quan giữa các hoạt động tư vấn giáo dục sức
khỏe cho người bệnh và kết quả chăm sóc
Kết quả chăm sóc
OR
Biến số
P
Khá
Tốt
95%CI
n (%)
n (%)
Hướng dẫn tập vận động
≤ 1 lần/ngày
23 (53,5%) 20 (46,5%)
2,78
0,024
(1,13-6,84)
>1 lần/ngày
12 (29,3%) 29 (70,7%)
Hướng dẫn về chế độ dinh dưỡng
≤ 1 lần/ngày

19 (44,2%) 24 (55,8%)
1,23
0,631
(0,52-3,03)
>1 lần/ngày
16 (39,0%) 25 (55,8%)
Hướng dẫn về vệ sinh cá nhân
>1 lần/ngày
17 (35,4%) 31 (64,6%)
1,82
0,180
(0,76-4,40)
≤ 1 lần/ngày
18 (50,0%) 18 (50,0%)
Hướng dẫn về tuân thủ dùng thuốc
≤ 1 lần/ngày
0 (0,0%)
2 (100%)
0,226
>1 lần/ngày
35 (42,7%) 47 (57,3%)
Nhóm người bệnh được điều dưỡng hướng dẫn tập vận động
mức trên 1 lần trên ngày có kết quả chăm sóc tốt hơn nhóm người
bệnh được hướng dẫn ít hơn (≤ 1 lần/ngày). Sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05.
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh viêm khớp
dạng thấp tham gia nghiên cứu
4.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

VKDT là một bệnh khớp mạn tính, chủ yếu gặp ở nữ giới độ
tuổi trung niên. Độ tuổi trung bình là 56,01 ± 13,2.Chủ yếu độ tuổi từ
50 tuổi trở lên. Tỷ lệ nữ mắc bệnh thống kê được là 84,5%,tỷ lệ nam
mắc bệnh là 15,5%. Tỷ lệ nữ/nam là 5,83. Về trình độ học vấn của


20
nhóm đối tượng nghiên cứu chủ yếu là dưới trung học phổ thông,
chiếm 52,4%,nghề nghiệp chủ yếu là nông dân. Nghiên cứu của
chúng tôi cho thấy bệnh lý kèm theo chủ yếu là bệnh viêm dạ dày
và loãng xương chiếm tỷ lệ cao. Thời gian mắc bệnh trung bình là
7,51 ± 0,75 năm.
4.1.2. Đặc điểm lâm sàng của người bệnh viêm khớp dạng thấp
Thời gian cứng khớp buổi sáng: Trong đợt tiến triển của bệnh
thời gian cứng khớp buổi sáng thường kéo dài trên 45 phút.
Triệu chứng biến dạng khớp và sưng các khớp nhỡ nhỏ: Trong
đợt tiến triển của bệnh, số khớp sưng tối thiểu phải từ 3 khớp trở lên.
Chủ yếu, người bệnh có các triệu chứng biến dạng khớp tại khớp bàn
ngón tay (36,9%), khớp gối (26,2%). Tình trạng sưng khớp diễn ra tại
nhiều khớp: khớp bàn ngón (46,4%) khớp gối (40,5%), khớp cổ tay
(35,7%), khớp cổ chân (29,8%).
Đặc điểm mức độ đau VAS khi vào viện và ra viện: Số lượng
bệnh nhân đau trên 3 khớp khi vào chiếm tỉ lệ 52,4% và sau điều trị
và chăm sóc, số lượng này giảm cịn 28,6%(p<0.05). Trong nghiên
cứu của chúng tơi, khi vào viện điểm VAS trung bình là 4,15 ± 1,97.
Sự cải thiện chất lượng cuộc sống về chức năng vận động theo
thang điểm HAQ8-ID: Kết quả nghiên cứu chỉ ra trước và sau điều
trị, người bệnh được cải thiện có ý nghĩa thống kê về tất cả các mặt
trong sinh hoạt.
Mức độ ảnh hưởng của bệnh tới lao động và sinh hoạt: 86,9%

người bệnh khi vào viện đánh giá mình bị giảm khả năng lao động và
sinh hoạt.
4.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng của người bệnh trong nghiên cứu
Tốc độ máu lắng máu lắng giờ đầu: Điểm máu lắng giờ đầu
trung bình là 32,04 ± 26,49, số người bệnh có CRP≥ 0,5 mg/dl chiếm
74,02%.
Yếu tố dạng thấp (RF): tỷ lệ dương tính là 86,9% với p=0,46.


21
4.2. Kết quả chăm sóc người bệnh và một số yếu tố liên quan
4.2.1. Kết quả chăm sóc người bệnh
- Hướng dẫn tập vận động cho người bệnh: Có 48,8% người
bệnh được hướng dẫn tập vận động >1 lần trên ngày.Tập VĐTL giúp
phục hồi tầm hoạt động của khớp, làm mạnh gân cơ, điều hợp các
động tác, tái rèn luyện cơ bị liệt, mất chức năng, đề phòng thương tật
thứ phát. Để tập vận động trị liệu hiệu quả, nhất là ở nhóm bệnh nhân
VKDT, người bệnh cần được hướng dẫn tập luyện hằng ngày. Yêu
cầu cơ bản để tập vận động trị liệu có hiệu quả là tập ở giai đoạn sớm
của bệnh, người tập cần được hướng dẫn cụ thể các động tác và kèm
theo tự giác, kiên trì tập luyện, liên tục.
- Hướng dẫn về chế độ dinh dưỡng cho người bệnh VKDT: Có
48,8% người bệnh được hướng dẫn về chế độ dinh dưỡng hằng ngày.
Chăm sóc thực hành dinh dưỡng hiệu quả là vấn đề khó thực hiện với
người bệnh vì mỗi người bệnh có thói quen ăn uống khác nhau.
- Hướng dẫn vệ sinh cá nhân cho người bệnh VKDT: hướng dẫn vệ
sinh sinh hoạt hằng ngày rất cần thiết ở nhóm người bệnh VKDT.
- Hướng dẫn tuân thủ sử dụng thuốc: Đa số người bệnh đều
được hướng dẫn tuân thủ thuốc hằng ngày
4.2.2. Một số yếu tố liên quan tới kết quả chăm sóc người bệnh của

điều dưỡng
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra giới tính, địa dư, bệnh
lý viêm loét dạ dày tá tràng, tình trạng lỗng xương, thời gian mắc
bệnh, tình trạng biến dạng khớp là các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả
chăm sóc người bệnh.. Khi tuổi càng cao thì tỷ lệ kết quả chăm sóc
tốt càng giảm. Ở nhóm tuổi 26 – 29 tuổi, tỷ lệ kết quả chăm sóc tốt là
100% trong khi ở độ tuổi ≥ 60 thì kết quả chăm sóc tốt là 51,3%,
người bệnh nữ giới và nhóm người bệnh sống ở nơng thơn có kết quả
chăm sóc ở mức thấp hơn so với nhóm người bệnh nam giới và người
bệnh sống ở thành thị (p < 0,05). Tỷ lệ đạt kết quả chăm sóc tốt ở
người bệnh nam gấp 11,03 lần ở người bệnh nữ. Tỷ lệ đạt kết quả


22
chăm sóc tốt ở nhóm người bệnh vùng thành thị gấp 3,26 lần người
bệnh ở nông thôn.
Khi xét mối liên quan giữa các bệnh lý kèm theo và kết quả
chăm sóc điều dưỡng, chúng tơi nhân thấy có mối liên quan giữa
bệnh viêm loét dạ dày và loãng xương với tỷ lệ chăm sóc điều dưỡng
tốt. Bệnh nhân có bệnh lý dạ dày kèm theo thì tỷ lệ đạt chăm sóc điều
dưỡng tốt giảm 2,75 lần, so với nhóm người bệnh khơng có bệnh lý
dạ dày (với p < 0,05). Lỗng xương cũng ảnh hưởng đến kết quả
chăm sóc điều dưỡng trong nghiên cứu của chúng tơi. Khi có tình
trạng lỗng xương, tỷ lệ kết quả chăm sóc điều dưỡng mức độ tốt
giảm 3,65 lần với p = 0,006.
Người bệnh viêm khớp dạng thấp với thời gian mắc bệnh dưới 5
năm có tỷ lệ chăm sóc tốt gấp 4,31 lần người bệnh có thời gian mắc
bệnh từ 5 năm trở lên với p = 0,002. Thời gian mắc bệnh kéo dài
thường kèm theo nhiều di chứng của bệnh, đòi hỏi u cầu về chăm
sóc điều dường cao hơn, vì vậy khả năng đạt được chăm sóc tốt cũng

thấp hơn.
• Liên quan của các đặc điểm lâm sàng
Người bệnh biến dạng khớp cổ tay và khớp bàn ngón tay có
nguy cơ có kết quả chăm sóc ở mức kém hơn gấp 7 lần và 4,6 lần
nhóm người bệnh khơng bị biến dạng khớp. Sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05.
Về tình trạng khớp biến dạng và các bài tập vận động có liên
quan tới kết quả chăm sóc người bệnh, kết quả nghiên cứu của chúng
tơi chỉ ra người bệnh càng có nhiều khớp biến dạng thì khả năng độc
lập, tự sinh hoạt càng thấp.
• Liên quan của các đặc điểm hoạt động tư vấn, giáo dục sức khỏe
Nhóm người bệnh được điều dưỡng hướng dẫn tập vận động
mức trên 1 lần trên ngày có kết quả chăm sóc tốt hơn nhóm người
bệnh được hướng dẫn ít hơn (≤ 1 lần/ngày). Sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05.


23
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu về các đặc điểm người bệnh VKDT và các yếu
tố liên quan tới chăm sóc người bệnh tại Khoa Cơ Xương Khớp bệnh
viện Bạch Mai năm 2019 chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:
1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu.
- Độ tuổi trung bình 56,01 ± 13,2, 84,5% là nữ giới.
- Nghề nghiệp chủ yếu là Nông dân chiếm 36,9%
- Chỉ số BMI trung bình là 21,37 ± 2,59.
- Bệnh lý kèm theo dạ dày 42,9%, loãng xương 34,5% và tim
mạch 28,6%.
- Thời gian mắc bệnh trung bình là 7,51 ± 0,75 năm, trên 5 năm
chiếm 51,19%.

- Cứng khớp buổi sáng trên 45 phút 28,6%
- Biến dạng khớp bàn ngón tay 60,7%
- Thang điểm VAS khi vào viện là 4,15 ± 0,97, VAS 4 - 5 chiếm
42.9%. khi ra viện điểm VAS là 2,79 ± 0,16 , VAS 2 – 3 chiếm 51,2%.
- Điểm HAQ8-ID của người bệnh khi vào viện là 5,18±5,83, khi
ra viện là 3,37±4,04 (p < 0,05).
- Có 34,5% người bệnh rất lo lắng khi vào viện, giảm cịn
13,1% khi ra viện.
- Có 86,9% người bệnh giảm các chức năng hoạt động trong
sinh hoạt và thực hiện cơng việc cá nhân.
- Có 21,4% người bệnh thiếu máu.
- Tốc độ máu lắng giờ đầu có giá trị trung bình là 52,04 ± 3,57.
Có 58,18% người bệnh có mức máu lắng giờ đầu trên 28mm.
- Chỉ số CRP trung bình là 2,96 ± 0,57 và có 74,02% người
bệnh có xét nghiệm CRP trên 0,5 mg/ml.
- Yếu tố dạng thấp RF có 86,9% người bệnh dương tính.
2. Kết quả chăm sóc người bệnh và một số yếu tố liên quan
- Đa số bệnh nhân được theo dõi đau chiếm tỷ lệ 84,5%.


24
- Tỷ lệ NB được hướng dẫn tập vận động và dinh dưỡng chiếm
gần 50%.
- Đa số NB được hướng dẫn tuân thủ dùng thuốc >1 lần/ngày 97,6%
- Kết quả chăm sóc người bệnh: tốt (58,3%), khá (41,7%)
- NB nam giới và ở thành phố có kết quả chăm sóc cao hơn.
- NB viêm loét dạ dày có kết quả chăm sóc khá tăng 2,75 lần
- NB lỗng xương có kết quả chăm sóc khá tăng 3,65 lần
- NB mắc bệnh trên 5 năm có kết quả chăm sóc khá tăng 4,3 lần
- NB biến dạng khớp cổ tay có kết quả chăm sóc kém tăng 7 lần. BN

biến dạng khớp bàn ngón tay có kết quả chăm sóc kém tăng 4,6 lần.
- NB được hướng dẫn tập vận động > 1 lần/ngày có kết quả
chăm sóc tốt hơn.
KIẾN NGHỊ
Với các kết quả thu được, nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị
như sau:
1. Người bệnh VKDT nên được làm đầy đủ các xét nghiệm cơ bản
khi vào viện và ra viện để đánh giá tình trạng bệnh.
2. Trong quá trình chăm sóc điều dưỡng cần nhận định người bệnh
VKDT một cách tồn diện để tìm các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến q
trình chăm sóc để hướng tới mục tiêu chăm sóc người bệnh tồn diện.


×