Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

(Luận văn thạc sĩ file word) Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực tư vấn thiết kế xây dựng công trình thủy lợi tại Tổng công ty Tư vấn xây dựng Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (799.83 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI

NGUYỄN THỊ HỒI THU

NGHI£N CøU §Ị XT MộT Số GIảI PHáP NÂNG
CAO NĂNG LựC TƯ VấN THIếT Kế XÂY DựNG CÔNG
TRìNH THY LợI
TạI TổNG CÔNG TY TƯ VÊN X¢Y DùNG VIƯT NAM
Chun ngành: Kinh tế TNTN và môi trường
Mã số: 60.31.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Trọng Hoan

Hà Nội - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá nhân
tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn là hồn tồn trung thực và chưa được ai cơng
bố trong tất cả các cơng trình nào trước đây. Tất cả các trích dẫn đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng

năm 2014


Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hoài Thu


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Trọng Hoan đã
tận tình hướng dẫn, góp ý và động viên tơi trong suốt quá trình thực hiện luận văn
này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô thuộc Khoa Kinh tế và Quản lý, các cán bộ
thuộc Khoa Đào tạo sau đại học – Trường Đại học Thủy lợi đã tạo điều kiện trong
quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường.
Xin cảm ơn Tổng công ty tư vấn xây dựng Việt Nam đã cung cấp số liệu trong
q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu cịn hạn chế nên luận
văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của các thầy cơ và độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng

năm 2014

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hoài Thu


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số năm kinh nghiệm của VNCC trong lĩnh vực tư vấn...........................32
Bảng 2.2: Một số dự án tiêu biểu............................................................................. 33

Bảng 2.3. Lực lượng cán bộ phân theo trình độ học vấn......................................... 38
Bảng 2.4. Lực lượng cán bộ phân theo chuyên ngành............................................. 38
Bảng 2.5: Lực lượng cán bộ phân theo độ tuổi........................................................ 39
Bảng 2.6: Bảng tóm tắt số liệu báo cáo tài chính trong 4 năm gần đây...................41
Bảng 2.7: Doanh thu trong những năm gần đây...................................................... 41
Bảng 2.7: Máy móc thiết bị phục vụ cho cơng tác tư vấn........................................ 43
Bảng 2.8:Thiết bị tin học......................................................................................... 44
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu chiến lược của Tổng công ty.......................................... 60
Bảng 3.2: Cán bộ kỹ sư chuyên ngành thủy lợi cần tuyển thêm.............................. 67
Bảng 3.3.Thiết bị khảo sát địa hình, địa chất, thủy văn và chất lượng nước............70


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức một đội dự án.................................................................... 13
Hình 1.2: Mơ hình sản xuất theo chun mơn hóa.................................................. 20
Hình 1.3: Mơ hình sản xuất theo hình thức tổng hợp các bộ mơn...........................21
Hình 1.4: Mơ hình sản xuất theo sơ đồ đầu mối...................................................... 22
Hình 1.5: Mơ hình sản xuất theo sơ đồ một chuyên ngành...................................... 23
Hình 2.1 : Biểu đồ doanh thu của công ty từ năm 2004 đến 2013...........................42
Hình 2.2: Mơ hình tổ chức sản xuất của Tổng công ty Tư vấn Xây dựng Việt Nam. 47


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
VNCC

Tổng công ty tư vấn xây dựng Việt Nam

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức


NĐ – CP

Nghị định – Chính phủ

QH

Quốc hội

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

QĐ-BXD

Quyết định – Bộ xây dựng

ISO

Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế

EPC

Hợp đồng tổng thầu

BVQI

Tổ chức chứng nhận chất lượng quốc tế



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TƯ VẤN VÀ NĂNG LỰC TƯ
VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH............................................................... 1
1.1.

Khái qt chung về tư vấn, tư vấn đầu tư xây dựng....................................1

1.1.1. Khái niệm chung....................................................................................... 1
1.1.2. Vai trị của tư vấn xây dựng...................................................................... 2
1.1.3. Q trình hình thành và phát triển của ngành tư vấn xây dựng Việt Nam...2
1.1.4. Các loại hình Dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam................................ 4
1.2. Các loại hình tư vấn đầu tư xây dựng trong nước............................................ 9
1.2.1. Các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa................................................. 9
1.2.2. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh....................................................... 10
1.2.3. Các tổ chức tư vấn sự nghiệp có thu....................................................... 10
1.3. Các loại hình tư vấn đầu tư xây dựng quốc tế............................................... 10
1.3.1. Tập đoàn tư vấn đa quốc gia................................................................... 10
1.3.2. Tập đồn tư vấn...................................................................................... 11
1.3.3. Cơng ty tư vấn chuyên ngành.................................................................. 11
1.4. Năng lực tư vấn xây dựng và các tiêu chí đánh giá....................................... 14
1.4.1. Khái niệm về năng lực tư vấn xây dựng.................................................. 14
1.4.1. Các tiêu chí đánh giá............................................................................... 15
1.5. Tình hình hoạt động của tư vấn đầu tư xây dựng Việt Nam trong những
năm qua................................................................................................................ 15
1.5.1. Đặc điểm cơ bản của các tổ chức tư vấn xây dựng.................................16
1.5.2. Cơ cấu tổ chức của đơn vị tư vấn xây dựng............................................ 18
1.5.3. Mơ hình tổ chức sản xuất sản phẩm tư vấn............................................. 18
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tư vấn đầu tư xây dựng của doanh nghiệp
.23 1.6.1. Các nhân tố bên trong....................................................................... 23

1.6.2. Các nhân tố bên ngoài............................................................................. 26
Kết luận chương 1................................................................................................... 28


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG
CƠNG TRÌNH THỦY LỢI CỦA TỔNG CƠNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG VIỆT
NAM............................................................................................................................ 29
2.1. Giới thiệu chung về Tổng công ty Tư vấn Xây dựng Việt Nam....................29
2.1.1.Tổng công ty Tư vấn Xây dựng Việt Nam – 55 năm hình thành và phát
triển................................................................................................................... 29
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty Tư vấn Xây dựng Việt Nam.....30
2.1.3. Số năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tư vấn.............................32
2.1.4. Giới thiệu một số dự án tiêu biểu trong các lĩnh vực xây dựng mà Tổng
công ty đã và đang thực hiện............................................................................ 33
2.1.5. Các thành tựu đã đạt được trong lĩnh vực tư vấn thiết kế........................36
2.2. Thực trạng năng lực tư vấn của Tổng công ty Tư vấn Xây dựng Việt Nam 37
2.2.1.Đánh giá thực trạng năng lực sản xuất..................................................... 37
2.2.2. Đánh giá thực trạng năng lực quản trị........................................................ 46
2.2.2.6. Công tác Marketing.............................................................................. 52
2.3. Đánh giá chung về năng lực tư vấn của Tổng công ty................................... 53
2.3.1. Các mặt đã đạt được................................................................................ 53
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.............................................................. 55
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ
VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH THỦY LỢI TẠI TỔNG CÔNG TY
TƯ VẤN XÂY DỰNG VIỆT NAM............................................................................ 59
3.1. Định hướng phát triển của Tổng công ty tư vấn xây dựng Việt Nam trong
thời gian từ 2015-2020......................................................................................... 59
3.1.1. Xu hướng phát triển của Tổng công ty.................................................... 60
3.1.2. Nhu cầu nâng cao năng lực tư vấn của Tổng công ty.............................. 62
3.2. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của Tổng công ty trong

thời gian tới.......................................................................................................... 62
3.2.1. Điểm mạnh.............................................................................................. 63
3.2.2 Điểm yếu.................................................................................................. 64


3.2.3 Cơ hội...................................................................................................... 65
3.2.4. Thách thức.............................................................................................. 65
3.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực tư vấn thiết kế xây dựng cơng
trình thủy lợi Tổng cơng ty tư vấn xây dựng Việt Nam........................................... 66
3.3.1. Những giải pháp chủ yếu........................................................................ 66
3.3.2. Những giải pháp hỗ trợ........................................................................... 77
Kết luận chương 3................................................................................................... 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 83

1. Tính cấp thiết của đề
tài

PHẦN MỞ ĐẦU

Hoạt động tư vấn xây dựng tuy là một hoạt động còn rất mới mẻ ở Việt Nam,
nhưng sự phát triển của nó khá mạnh mẽ và có sức ảnh hưởng lớn tới quyết định
của nhiều nhà đầu tư trong lĩnh vực xây dựng. Tư vấn xây dựng đóng một vai trị
quan trọng trong q trình xây dựng, nó khơng chỉ là hoạt động mang tính nghề
nghiệp mà cịn là địn bẩy giúp mang lại hiêu quả kinh tế và kỹ thuật cao cho xã hội. Ở
Việt Nam, hoạt động tư vấn xây dựng mới được hình thành và phát triển khoảng hai
chục năm trở lại đây, tuy nhiên nó đã trở thành một làn sóng mới trong việc thúc đẩy
và nâng cao hiệu quả đầu tư và chất lượng của các công trình xây dựng. Cùng với
sự chuyển mình của hoạt động này, các tổ chức tư vấn xây dựng đã và đang từng bước
thay đổi để đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường. Bên cạnh đó, Nhà nước và các

bộ, ngành đã ban hành hàng loạt chính sách qui chế quản lý loại hình hoạt động
kinh doanh chất xám này và những chính sách đó đã và đang
phát huy hiệu lực trong việc quản lý và khai thác hoạt động tư vấn.
Trong giai đoạn hiện nay, trước những biến động phức tạp của tình hình thế
giới và sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển các
doanh nghiệp tư vấn phải không ngừng tìm tịi các giải pháp nhằm nâng cao năng
lực tư vấn cho cơng ty mình. Tổng cơng ty Tư vấn Xây dựng Việt Nam - VNCC,
hơn 55 năm xây dựng và trưởng thành, trải qua những chặng đường xây dựng và
phát triển gắn liền với sự phát triển của ngành xây dựng đi lên cùng sự phát triển
của đất nước. VNCC đã trở thành một thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực Tư vấn


xây dựng, đã tạo dựng một lực lượng cán bộ đơng đảo, chun nghiệp và hàng
nghìn cơng trình và quần thể kiến trúc trên khắp mọi miền đất nước và khơng ít
trong số đó đã để lại dấu ấn sâu đậm trên bức tranh toàn cảnh của kiến trúc Việt
Nam. Tuy nhiên, cũng như mọi doanh nghiệp xây dựng khác, công ty cũng phải đối
mặt với nhiều thách thức và cạnh tranh mới từ các đối thủ cạnh tranh khác đến từ
trong nước cũng như ngồi nước. Qua q trình làm việc tại Tổng công ty tôi đã
chọn đề tài: “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực tư vấn thiết


kế xây dựng cơng trình thủy lợi tại Tổng cơng ty Tư vấn Xây dựng Việt Nam” để
nghiên cứu. Qua đề tài góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề về
công tác tư vấn đầu tư xây dựng cơng trình, chỉ ra được những hạn chế và ngun nhân
của cơng tác tư vấn. Từ đó, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tư vấn
thiết kế xây dựng cơng trình thủy lợi trong tương lai.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tư vấn xây dựng, công
tác tư vấn xây dựng và các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực tư vấn xây dựng. Khảo
sát, phân tích, đánh giá thực trạng tư vấn xây dựng trên thế giới và Việt Nam trong

thời gian qua. Qua đó, đi sâu vào phân tích và đánh giá những mặt mạnh, yếu và
những thành quả đã đạt được của Tổng công ty Tư vấn Xây dựng Việt Nam. Đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tư vấn thiết kế xây dựng cơng trình
thủy lợi tại Tổng công ty Tư vấn Xây dựng Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tương và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các doanh nghiệp tư vấn xây dựng cơng trình thủy lợi
nói chung và Tổng cơng ty Tư vấn Xây dựng Việt Nam nói riêng trong hoạt động tư
vấn xây dựng cơng trình thủy lợi.
Phạm vi nghiên cứu: Các lĩnh vực dịch vụ tư vấn thiết kế xây dựng cơng
trình thủy lợi tại Tổng cơng ty Tư vấn Xây dựng Việt Nam từ năm 2010 đến nay.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tư vấn, năng lực tư vấn và cơ sở
thực tiễn về năng lực tư vấn của doanh nghiệp nói chung, của doanh nghiệp tư vấn xây
dựng nói riêng để làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực tư vấn
của các công ty tư vấn thiết kế xây dựng.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là những gợi ý quan trọng
đối với các doanh nghiệp tư vấn xây dựng nói chung và Tổng cơng ty tư vấn xây
dựng Việt Nam nói riêng trong tiến trình xây dựng chiến lược nâng cao năng lực tư
vấn trong hoạt động tư vấn xây dựng của đơn vị mình.


5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu tác giả luận văn đã sử dụng các phương
pháp nghiên cứu đó là: Phương pháp luận; phương pháp điều tra, đối chiếu; phương
pháp phân tích, so sánh; phương pháp thống kê, tiếp cận hệ thống, lựa chọn tối ưu; và
một số phương pháp kết hợp khác.
6. Kết quả dự kiến đạt được của luận văn
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về tư vấn, năng lực tư vấn thiết kế xây dựng
cơng trình thủy lợi trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Khảo sát, phân tích và đánh giá có hệ thống về thực trạng năng lực tư vấn thiết kế

xây dựng cơng trình thủy lợi của Tổng công ty Tư vấn Xây dựng Việt Nam thời gian
qua để chỉ ra được những điểm mạnh, điểm yếu, những thành quả đạt được, tồn tại và
nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến năng lực tư vấn của Tổng công ty.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tư vấn thiết kế xây dụng cơng
trình thủy lợi tại Tổng cơng ty Tư vấn Xây dựng Việt Nam.
7. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, và phụ lục, luận
văn được kết cấu với 3 chương, nội dung chính gồm:
Chương 1. Cơ sở lý luận về công tác tư vấn và năng lực tư vấn đầu tư xây
dựng cơng trình
Chương 2.Thực trạng cơng tác tư vấn thiết kế xây dựng cơng trình thủy lợi tại
Tổng cơng ty Tư vấn Xây dựng Việt Nam
Chương 3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực tư vấn thiết kế xây
dựng cơng trình thủy lợi tại Tổng cơng ty Tư vấn Xây dựng Việt Nam


1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TƯ VẤN VÀ NĂNG LỰC
TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1. Khái quát chung về tư vấn, tư vấn đầu tư xây dựng
1.1.1. Khái niệm chung
Dịch vụ Tư vấn đã xuất hiện và được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam từ nhiều năm
trước đây, tuy vậy, Tư vấn vẫn còn là một khái niệm rất mới ở Việt Nam. Trước đây,
trong các giới hữu quan ở Việt Nam, Tư vấn thường được hiểu một cách phổ biến như
là "việc bán những lời khuyên nghề nghiệp" và "thường có sự hiểu lẫn lộn giữa Tư vấn
và Môi giới, giữa hoạt động tư vấn và việc đưa ra những lời khuyên đơn giản". Việc
định nghĩa "tư vấn là gì" vẫn đang cịn là vấn đề tranh cãi.
Tư vấn có thể có rất nhiều nghĩa, tựu chung lại một ý tưởng chính là đưa ra các
lời khuyên về nghiệp vụ. Công ty tư vấn sẽ "tư vấn" một doanh nghiệp theo đúng
cách mà một người đưa ra lời khuyên cho bạn bè hay người thân lúc cấp thiết.

Tư vấn là một dịch vụ trí tuệ, một hoạt động “chất xám” cung ứng cho khách
hàng những lời khuyên đúng đắn về chiến lược, sách lược, biện pháp hành động và
giúp đỡ, hướng dẫn khách hàng thực hiện những lời khuyên đó, kể cả tiến hành những
nghiên cứu soạn thảo dự án và giám sát quá trình thực thi dự án đạt hiệu quả yêu cầu.
Tư vấn xây dựng là một loại hình tư vấn đa dạng trong công nghiệp xây dựng,
kiến trúc, quy hoạch đơ thị và nơng thơn...có quan hệ chặt chẽ với tư vấn đầu tư, thực
hiện phần việc tư vấn tiếp nối sau việc của tư vấn đầu tư.
Tư vấn xây dựng giúp cho khách hàng - chủ đầu tư xây dựng, các cơ quan và
cá nhân có nhu cầu - quản lý dự án xây dựng: tổ chức việc khảo sát xây dựng, thiết
kế xây dựng và tổ chức đấu thầu để mua sắm thiết bị đầu tư, đấu thầu xây lắp cơng
trình, giám sát thi cơng xây dựng, nghiệm thu cơng việc đã hồn thành.
Tư vấn xây dựng cịn có thể được hiểu là các kiến trúc sư, kỹ sư... , những
chuyên gia xây dựng có kỹ năng đa dạng, cung cấp các dịch vụ thiết kế, quản lý cho
một dự án xây dựng thông qua các hợp đồng kinh tế. Cách hiểu này phản ánh bản
chất đa dạng của hoạt động tư vấn xây dựng, nó liên quan đến nhiều lĩnh vực, trong


mọi giai đoạn của dự án và địi hỏi khơng những khả năng về kỹ thuật, quản lý, mà còn
phụ thuộc một cách quyết định vào sự hiểu biết và những kỹ năng khác, bao gồm "cập
nhật", "phát hiện", "sáng tác", lựa chọn", "chuyển giao".
1.1.2. Vai trò của tư vấn xây dựng
Cùng với quá trình hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới, ngành
dịch vụ tư vấn trở thành một trong những ngành quan trọng và càng quan trọng hơn
khi Việt Nam đang đẩy mạnh công cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hoạt động của tư vấn là hoạt động của trí tuệ, khơng chỉ dựa vào khoa học - kỹ
thuật - công nghệ mà cịn là hoạt động tổng hợp chính trị - kinh tế - xã hội đa dạng
mang tính cộng đồng và xã hội sâu sắc.
Tư vấn xây dựng là chiếc cầu nối giữa chủ đầu tư và nhà thầu xây lắp, là hoạt
động đáp ứng nhu cầu của ngành xây dựng trong cơ chế mới. Lực lượng tư vấn tích
cực tham gia giúp chủ đầu tư trong các dự án từ khâu đầu đến khâu cuối, từ khâu

lập dự án đến khảo sát, thiết kế các cơng trình cho đến cho đến khâu giám sát nhà
thầu thực hiện dự án, mua sắm thiết bị công nghệ, nghiệm thu bàn giao đưa cơng
trình vào sử dụng.
Tư vấn xây dựng là đơn vị giúp chủ đầu tư về mặt chuyên môn, sản phẩm của
tư vấn là yêu cầu của chủ đầu tư về cơng trình được diễn giải ra giấy, phần mềm, là
“phiên dịch” ngôn ngữ chuyên môn giữa chủ đầu tư và đơn vị xây lắp. Bên cạnh tư
vấn cho chủ đầu tư về chun mơn thì tư vấn cũng có vai trị trong việc thay chủ
đầu tư quản lý chi phí thực hiện dự án hiệu quả nhất qua sự giám sát chặt chẽ của
mình.
Lực lượng tư vấn xây dựng có mặt ở hầu hết các cơng trình quan trọng của quốc
gia, các bộ ngành và địa phương giúp nền kinh tế của đất nước ngày càng phát triển
rộng lớn trong bối cảnh nền kinh tế đang từng bước hội nhập hiện nay.
1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của ngành tư vấn xây dựng Việt Nam
1.1.3.1. Giai đoạn 1954 – 1986
Giai đoạn này nền kinh tế Việt Nam theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung với
vốn đầu tư gần như duy nhất là của Nhà nước. Thời kỳ này, hoạt động xây dựng chỉ


gồm hai cơng đoạn chính là khảo sát - thiết kế và thi công xây lắp. Để xây dựng một
công trình chủ đầu tư chọn một tổ chức thiết kế (là viện hay xí nghiệp thiết kế) để
ký hợp đồng thiết kế và sau khi có bản thiết kế sẽ tự thi công hay chọn một tổ chức
thi công để ký hợp đồng thi cơng. Có nghĩa là trong giai đoạn này chỉ có hai phương
thức tự làm hoặc thuê một đơn vị đủ năng lực hoạt động xây dựng thực hiện, các
thuật ngữ “đấu thầu”, “nhà thầu” “tư vấn xây dựng” cũng như “kỹ sư xây dựng”
chưa xuất hiện.
1.1.3.2. Giai đoạn sau năm 1986
Từ năm 1986, Việt Nam đã từng bước bắt đầu công cuộc đổi mới và mở cửa
về kinh tế nhưng trong ngành xây dựng thì quá trình đổi mới này thực sự diễn ra
vào năm 1990. Với việc ban hành “Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng” và “Quy
chế đấu thầu” hoạt động đầu tư xây dựng ở nước ta đã được đổi mới và dần dần hội

nhập với thông lệ quốc tế. Trong xây dựng đã hình thành rõ vai trị và trách nhiệm
của ba chủ thể chính là chủ cơng trình, nhà tư vấn xây dựng và nhà thầu xây dựng.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tồn bộ về chất lượng cơng trình với việc sử dụng các
dịch vụ tư vấn. Việc giao thầu mọi công việc tư vấn, mua sắm, thi công về nguyên
tắc đều thông qua đấu thầu. Tài liệu đấu thầu (Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu...)- sau
này sẽ là tài liệu hợp đồng giao nhận thầu được chủ đầu tư hoặc tổ chức tư vấn soạn
thảo chi tiết và công phu.
Công đoạn khảo sát - thiết kế được mở rộng thành tư vấn với nhiều hoạt động
mới xuyên suốt quá trình lập, triển khai dự án như lập báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi, khả thi, các bản vẽ, bản dự toán, báo cáo kết quả thẩm định, đánh giá khối
lượng… Các kỹ sư thiết kế nay trở thành kỹ sư tư vấn và họ phải học hỏi và tìm
hiểu các vấn đề về tiêu chuẩn tư vấn nước ngoài.
Vào năm 1995, Hiệp hội tư vấn xây dựng Việt Nam (Vecas), một tổ chức phi
Chính phủ của các doanh nghiệp tư vấn ra đời, góp phần thúc đẩy tư vấn xây dựng
Việt Nam phát triển theo kịp trình độ ở khu vực và thế giới. Hiệp hội đã trở thành
hội viên chính thức của Hiệp hội quốc tế các Kỹ sư tư vấn FIDIC từ 9/1997.


Hiệp hội được lập ra với mục đích phát triển lĩnh vực tư vấn xây dựng trong
nước; Bảo vệ quyền lợi chính đáng của các thành viên hành nghề tư vấn xây dựng,
nâng cao uy tín đạo đức nghề nghiệp và cạnh tranh lành mạnh theo khuôn khổ pháp
luật; Xúc tiến việc trao đổi nghề nghiệp, kinh nghiệm quản lý, kinh doanh và các thông
tin Kinh tế - Kỹ thuật - Công nghệ cần thiết giữa các thành viên và với tổ chức tư vấn
nước ngoài trong khu vực và thế giới.
Hiện nay, Hiệp hội Tư vấn Xây dựng Việt Nam đã có gần 350 Hội viên là các
Cơng ty, Tổng Công ty, Viện, Trung tâm, Trường Đại học… hoạt động trong lĩnh vực
tư vấn xây dựng. Tuy nhiên Hiệp hội hoạt động vẫn cịn mang tính hình thức, chưa
thực sự hiệu quả và sâu rộng, chưa có những tác động tích cực đến việc nâng cao hiệu
quả của cơng tác tư vấn Việt Nam.
Nhìn tổng thể các dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam ngày càng đa dạng và

có xu hướng tiệm cận đối với bối cảnh quốc tế. Tuy nhiên, đó là chỉ xét trên khía
cạnh hình thức, danh mục cơng việc, về nội dung và chất lượng của các dịch vụ này
cịn có nhiều điều đáng quan tâm.
1.1.4. Các loại hình Dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam
Trong những năm của nền kinh tế bao cấp, khái niệm về dịch vụ tư vấn hầu
như chỉ gói gọn trong cơng tác thiết kế và khảo sát. Điều này cũng phù hợp với cơ
chế quản lý và chỉ đạo tập trung của nền kinh tế lúc bấy giờ. Những năm gần đây,
cùng với việc chuyển đổi sang cơ chế thị trường, nhu cầu về hội nhập và mở cửa
cùng với sự thâm nhập của các công ty tư vấn, nhà thầu quốc tế cũng đặt ra những
yêu cầu và phương thức mới trong việc thực hiện các dự án đầu tư và xây dựng.
Trong bối cảnh như vậy, các loại hình về dịch vụ tư vấn đã dần được phát triển
nhằm đáp ứng nhu cầu tư vấn kỹ thuật, kinh tế, pháp lý của chủ đầu tư và của các
cơ quan quản lý xây dựng thể hiện trong các số liệu điều tra dưới đây:


Tên dịch vụ tư vấn thiết kế xây dựng

Tỷ lệ (%) các tổ chức
tư vấn cung cấp

Tư vấn chuẩn bị dự án:
Lập quy hoạch tổng thể, sơ đồ phát triển

82.61%

Lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư

78.26%

Tư vấn thực hiện dự án:

Khảo sát địa kỹ thuật

86.96%

Lập thiết kế, tổng dự toán và dự toán

95.65%

Thẩm tra thiết kế và tổng dự tốn, dự tốn

78.26%

Lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu

95.65%

Giám sát thi công xây dựng và thiết bị

91.3%

Tư vấn khác:
Quản lý dự án

47.83%

Điều hành thực hiện dự án

43.48%

Đào tạo và chuyển giao công nghệ


34.78%

Hoạt động của các tổ chức tư vấn chủ yếu là các dịch vụ "truyền thống" như công
tác khảo sát, thiết kế, lập dự tốn… Những cơng việc này hiện vẫn là thế mạnh và
thường được thực hiện tốt. Tuy nhiên, trong số những hạng mục nói trên có những nội
dung đòi hỏi nhà tư vấn phải mở rộng hiểu biết, cập nhận kiến thức mới đạt yêu cầu.
1.1.4.1. Các dịch vụ tư vấn chuẩn bị dự án
Bao gồm các dịch vụ như: quy hoạch, lập dự án đầu tư… Đây là những dịch vụ
đòi hỏi các chuyên gia tư vấn phải có nhiều kinh nghiệm, kiến thức chun mơn và
phải có tầm nhìn rất bao qt, có kiến thức tổng hợp, thơng thạo các văn bản pháp
quy, các quy trình lập dự án và phải có hiểu biết về kinh tế, tài chính. Bên cạnh
đó, rất cần phải có các cơ sở dữ liệu về tình hình phát triển kinh tế vĩ mô cũng như của
đối tượng xây dựng cụ thể nói riêng. Trong vài năm trở lại đây, cơng tác chuẩn bị đầu
tư đã có những bước tiến bộ đáng kể.


Mặc dù những dịch vụ này thường đòi hỏi phải có các chuyên gia tư vấn tầm cỡ,
nhưng qua điều tra hầu hết các tổ chức tư vấn đều thực hiện những dịch vụ này, kể cả
các tổ chức tương đối nhỏ. Điều này cho thấy ý thức trong cách suy nghĩ của chủ đầu
tư, của các nhà tư vấn và cả trong xã hội về tầm quan trọng của giai đoạn này trong dự
án chưa được coi trọng đúng mức. Mặt khác, tính độc lập của tư vấn cũng thường
khơng được đề cao. Việc lợi ích của chủ đầu tư và của chuyên gia tư vấn đều gắn chặt
với việc dự án được phê duyệt cũng làm nhiều dự án mất đi cách nhìn nhận khách quan
do bị ảnh hưởng từ phía chủ đầu tư. Những điều này có thể lý giải phần nào cho
nguyên nhân tại sao có một số cơng trình đầu tư và xây dựng trong thời gian vừa qua
chưa đạt hiệu quả đầu tư kinh tế - xã hội.
1.1.4.2. Các dịch vụ tư vấn quản lý và thực hiện dự án
a. Thiết kế, thẩm tra, lập dự tốn
Đây là những dịch vụ có tính truyền thống của tư vấn Việt Nam. Hầu hết các

tổ chức tư vấn đều nhận và thực hiện công việc này mặc dù khơng có đầy đủ chun
gia về các bộ mơn kỹ thuật chun sâu. Có thể nói rằng thiết kế là công tác đáp ứng
được yêu cầu của xã hội hiện tại. Những tiến bộ khoa học kỹ thuật như tin học,
phần mềm, công nghệ mới,… khi du nhập vào Việt Nam cũng thường được cập
nhật và ứng dụng rất nhanh.
Mặc dù vậy với những dạng cơng trình đặc biệt có quy mơ lớn hoặc kết cấu phức
tạp…tư vấn Việt Nam còn nhiều lúng túng (như nhà ga, sân bay, tháp, thể thao…) về
dây truyền công nghệ cũng như vật liệu sử dụng và hệ thống kỹ thuật kèm theo.
b. Quản lý điều hành dự án
Thuê Chủ nhiệm điều hành dự án là một dịch vụ mới, hiện nay đã có một số tư
vấn Việt Nam tham gia quản lý và điều hành dự án, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng
hạ tầng như các dự án điện nông thôn, dự án giao thông… Từ các dự án hợp tác quốc
tế hoặc tài trợ, kinh nghiệm quản lý điều hành dự án của cán bộ chuyên gia Việt Nam
được nâng lên rất nhiều.
Tuy nhiên, chỉ khoảng 33% Ban Quản lý dự án là những người có kinh


nghiệm trong quản lý xây dựng và hầu hết Chủ đầu tư đều lựa chọn hình thức trực tiếp
quản lý thực hiện dự án. Đối với chủ đầu tư là tư nhân hay các ban quản lý là chủ đầu
tư của 1 dự án duy nhất, thường khơng có kinh nghiệm về kỹ thuật và quản lý xây
dựng. Do vậy đây là đối tượng khách hàng cần sự trợ giúp của tư vấn. Song mức độ
thuê tư vấn còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: quan niệm, khả năng tài chính của
khách hàng ... Khách hàng tư nhân và khách hàng Nước ngoài cho rằng "Tư vấn Việt
Nam quá chú trọng nhiều đến thiết kế và thường không có kinh nghiệm trong quản lý
dự án và giám sát" và hầu hết các tổ chức tư vấn Việt Nam chỉ tham gia vào các dự
án quốc tế với vai trị là thầu phụ.
c. Giám sát thi cơng
Tư vấn giám sát là dịch vụ kỹ thuật có tính tổng hợp trong ngành xây dựng,
dịch vụ này phải được bắt đầu tư lúc chuẩn bị mặt bằng thi công đến lúc đưa cơng
trình vào khai thác sử dụng và đầy đủ hơn là cả thời gian bảo hành cơng trình. Lĩnh

vực tư vấn giám sát ở nước ta trong những năm gần đây đã được phát triển (từ trên
200 đơn vị sau hơn 10 năm đã có hơn 600 đơn vị tư vấn giám sát), nhưng về năng
lực chuyên môn vẫn còn nhiều vấn đề phải quan tâm:
 Đội ngũ cán bộ tư vấn giám sát trong cả nước còn yếu về hiểu biết toàn diện
tổng hợp, chất lượng giám sát cơng trình chưa cao và thanh quyết tốn cơng trình
kéo dài. Xử lý các công việc chưa thật chủ động và cương quyết, làm việc thiếu tính
độc lập, cịn né tránh trách nhiệm, thường lệ thuộc quá nhiều vào sự chỉ đạo của
Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án; đa số là sinh viên mới ra trường được vài năm hoặc
cán bộ đã nghỉ hưu và nhiều khi kiêm luôn giám sát các hạng mục kỹ thuật như
điện, nước, âm thanh, thông tin…
 Thiếu các cơ sở dữ liệu để tra cứu, nhất là đối với các trang thiết bị để kiểm
tra: máy đo độ phẳng mặt, độ thẳng đứng, độ chiếu sáng… Hạn chế về tiếp cận
những công nghệ thi cơng, chống thấm và xử lý nền móng tiên tiến, các loại cơng
trình ngầm khe co dãn ... cũng như những vật liệu mới về điện, nước, nội thất, trang
âm, chống cháy, chống nóng …
 Thiếu trang thiết bị văn phòng và phòng làm việc tại hiện trường.


 Vị trí quan trọng của kỹ sư tư vấn giám sát trong thực tế hiện nay mới đạt
tới 50% u cầu.
 Tóm lại, cơng tác tư vấn giám sát thi cơng có những thuận lợi và khó khăn
sau: ngày càng được pháp luật và cộng đồng công nhận, đang phát triển và trưởng
thành mạnh mẽ, được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của các cấp lãnh đạo (biên
soạn tài liệu hướng dẫn, mở lớp đào tạo kỹ sư tư vấn giám sát). Tuy nhiên số lượng
tổ chức tư vấn tham gia giám sát rất đông, song chất lượng cơng tác cịn q chênh
lệch.
d. Khảo sát địa kỹ thuật, kiểm định
Trong lĩnh vực này, ngồi trình độ chun mơn và kinh nghiệm của các chuyên
gia, các điều kiện về thiết bị kỹ thuật, cơ sở vật chất là tối cần thiết. Theo điều tra,
nhiều tổ chức tư vấn nhận làm dịch vụ này nhưng trên thực tế họ phải thuê lại dịch vụ

từ các tổ chức tư vấn chuyên sâu hoặc có quy mơ lớn hơn.
Nhìn chung tuy cịn có những sai sót ở một vài cơng trình, nhưng khả năng của
tư vấn trong những dịch vụ này đáp ứng được yêu cầu của công tác thiết kế, xây dựng
hiện tại. Những khó khăn lớn nhất trong lĩnh vực này thường do hai nguyên nhân
chính, thiếu các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại và các chuyên gia trong lĩnh vực này
cũng thường thiếu kiến thức tổng hợp của các chuyên ngành kỹ thuật liên quan như kết
cấu, nền móng…
e. Các dịch vụ cho tư vấn nước ngồi
Phổ biến là vẽ kỹ thuật, thiết kế, tư vấn giám sát và khảo sát đo đạc. Số lượng các
công tác tham gia thực hiện dịch vụ này theo tỷ lệ như sau:
Tên dịch vụ

Tỷ lệ % công ty cung cấp

Vẽ kỹ thuật

81%

Thiết kế

88%

Tư vấn giám sát

94%

Khảo sát đo đạc

56%


Tuy nhiên, các dịch vụ này vẫn chủ yếu là do các tư vấn xây dựng Trung ương
cung cấp, tập trung chủ yếu ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh: tư vấn trung ương


đã thực hiện dịch vụ này chiếm 86%, trong đó tư vấn địa phương chỉ là 33%. Đây
chính là vấn đề mà các công ty tư vấn địa phương cần lưu ý.
1.1.4.3. Các dịch vụ tư vấn chuyên ngành khác
Đối với công tác nghiên cứu khoa học công nghệ của các tổ chức tư vấn được
xếp vào hàng thứ yếu. Kết quả điều tra cho thấy mặc dù có 35% công ty đăng ký
thực hiện công tác nghiên cứu khoa học và 43% công ty đăng ký thực hiện công
việc đào tạo chuyển giao cơng nghệ, nhưng chỉ có 22% công ty thực hiện công tác
nghiên cứu khoa học và 13% thực hiện các công tác đào tạo chuyển giao cơng nghệ.
Đề tài nghiên cứu khoa học trung bình: 1 đề tài/ 1 năm.
Cơng tác thí nghiệm

65.22%

Nghiên cứu khoa học

43.78%

Đào tạo và chuyển giao cơng nghệ

34.78%

Ngồi ra, các cơ quan tư vấn cũng tham gia vào những dịch vụ chuyên sâu về môi
trường, đánh giá điều tra xã hội, dân cư… Nhìn chung các tổ chức tư vấn cử chuyên
gia thực hiện theo hợp đồng như một cơng việc có tính chất thời vụ. Do vậy, rất khó có
điều kiện để hình thành được các tổ chức, đội ngũ tư vấn lành nghề, chuyên sâu.
1.2. Các loại hình tư vấn đầu tư xây dựng trong nước

Công cuộc đổi mới kinh tế đã đưa nước ta bước vào một giai đoạn phát triển
mới, với Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về chuyển
đổi cơng ty nhà nước thành cơng ty cổ phần. Bên cạnh đó cùng với việc ra đời của
Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 thì Nhà nước và các Bộ,
Ngành đã ban hành hàng loạt chính sách, qui chế quản lý loại hình hoạt động kinh
doanh chất xám này, tạo điều kiện cho các tổ chức tư vấn xây dựng hoạt động và
phát triển trong khuôn khổ pháp luật.Có thể tóm tắt các loại hình tổ chức tư vấn
hiện tại như sau:
1.2.1. Các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa
 Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ
 Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc các Tổng công ty


 Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc các Sở địa phương
1.2.2. Các doanh nghiệp ngồi quốc doanh
 Cơng ty trách nhiệm hữu hạn
 Công ty tư nhân
 Công ty liên doanh với nước ngồi
 Cơng ty liên danh
 Văn phịng tư vấn nước ngoài tại Việt nam
1.2.3. Các tổ chức tư vấn sự nghiệp có thu
 Viện nghiên cứu và Trung tâm tư vấn trực thuộc Viện nghiên cứu
 Trung tâm tư vấn trực thuộc Trường đại học
1.3. Các loại hình tư vấn đầu tư xây dựng quốc tế
Hình thành dưới các dạng sau:
 Tập đoàn tư vấn đa quốc gia
 Tập đồn tư vấn
 Cơng ty tư vấn chun ngành
1.3.1. Tập đoàn tư vấn đa quốc gia
Đại bộ phận các tập đoàn đa quốc gia thuộc sở hữu tư nhân. Đặc trưng cơ bản

của mơ hình đa quốc gia là tính đa ngành nghề trong tập đồn, thường cung cấp các
dịch vụ trong các ngành nghề khác nhau như: xây dựng dân dụng, xây dựng công
nghiệp, giao thông; thủy lợi, cảng biển, năng lượng, mỏ, mơi trường… Tập đồn tư
vấn có các chi nhánh trải rộng tại nhiều nước trên thế giới. Các tập đồn đa quốc gia
thường có từ 1200 người đến 3000 nhân viên. Công ty Mẹ đặt tại nước sở tại, Công
ty con (hoặc Chi nhánh) có trụ sở chính ở các nước và các văn phịng đại diện tại
các địa phương của nước đó.
Đặc điểm của các tổ chức đa quốc gia:
Hình thành hệ thống các công ty trong nước và các công ty ở nước ngồi. Các
cơng ty ở nước ngồi được phân chia theo khu vực - tạm gọi là công ty khu vực.
Bên cạnh đó có các văn phịng đại diện cho Cơng ty ở các nước trong khu vực, các
văn phịng này thực hiện cơng tác tiếp thị, tìm kiếm dự án và chịu sự điều hành trực


tiếp của các công ty khu vực. Khi dự án triển khai, nhân lực có thể được điều động chủ
yếu giữa các cơng ty trong khu vực và tập đồn (khi cần thiết).
Các công ty đa quốc gia cung cấp các dịch vụ đa chuyên môn thuộc các lĩnh vực
khác nhau như: nhà ở và cơng trình cơng cộng, cơng trình cơng nghiệp, giao thơng,
thủy lợi, năng lượng và cơng trình biển… Ứng dụng cơng nghệ thơng tin hiện đại,
cơng ty Mẹ có thể giao việc, điều hành và phối hợp các cơng ty con chun ngành
triển khai có hiệu quả các dự án theo yêu cầu của khách hàng.
1.3.2. Tập đồn tư vấn
Tại một số nước đã hình thành những tập đồn tư vấn theo kiểu mơ hình cơng
ty Mẹ - cơng ty Con. Ở đó, cơng ty Mẹ chi phối công ty con bằng chế độ kinh tế
giao vốn và điều phối công việc của các công ty Con trong việc thực thi các dự án.
Mỗi công ty Con là một công ty tư vấn chuyên ngành, hoạt động độc lập trong sự
phối hợp với các công ty tư vấn khác nằm trong một tập đoàn để thực thi dự án.
Ví dụ: Singapore, có tập đồn tư vấn JTC trực thuộc Bộ thương mại và cơng
nghiệp. Tập đồn JTC có các cơng ty thành viên là: Cơng ty tư vấn Jurong; Công ty
tư vấn cầu cảng jurong; Công ty tư nhân sân vườn Jurong; Cơng ty giải trí

Singapore. Ở Trung Quốc có tổng cơng ty tư vấn Thượng Hải…
1.3.3. Cơng ty tư vấn chun ngành
Là dạng mơ hình khá phổ biến ở nhiều nước, có ba loại mơ hình cơ bản là:
chun ngành kiến trúc, ngành dự tốn và chuyên ngành kỹ thuật. Các công ty
chuyên ngành kỹ thuật thường đảm nhận các dịch vụ kỹ thuật cho nhiều lĩnh vực
xây dựng: dân dụng, công nghiệp, giao thông; thủy lợi, điện lực; cơng trình biển…
Các cơng ty Kiến trúc cung cấp các dịch vụ tư vấn kiến trúc cho các ngành nêu trên.
Việc áp dụng mơ hình tư vấn chuyên ngành đã tập hợp được những đội ngũ chuyên
gia giỏi để thực thi một lĩnh vực chuyên môn của dự án. Một số công ty tư vấn
chuyên ngành kỹ thuật như:
 Beca Carter Holding & Ferner (S.E.Asia) Pte. Ltd. Lĩnh vực chuyên
ngành: cơ điện, kết cấu và công trình kỹ thuật.
 Squire Mech. Pte. Ltd. Lĩnh vực chuyên ngành: cơ điện


 Mốt số tư vấn chuyên ngành kiến trúc như: Daryl Jakson (Úc), Allies and
Morrison Architects (Anh).
Công ty tư vấn chun ngành dự tốn như David Langdon & Everest
Ngồi ra một số công ty cung cấp các dịch vụ hỗn hợp (kiến trúc -kỹ thuật)
 Heerim - Arch.& Eng. (Hàn Quốc) - lĩnh vực hoạt động: kiến trúc và kỹ
thuật.
 PCI (Nhật bản) - Lĩnh vực hoạt động: dân dụng, kỹ thuật hạ tầng, thủy lợi
môi trường, công nghệ thông tin.
 Parsons Brinckerhoff (Mỹ) - Lĩnh vực hoạt động: kiến trúc, kết cấu, cơ
điện, môi trường, hạ tầng, đường sắt, đường không, đường biển…
 Jurong Consultants Singapore: Lĩnh vực hoạt động: Quy hoạch, kiến trúc,
kết cấu cơng trình, cơ điện, dự toán, quản lý dự án, đánh giá chất lượng cơng
trình…
 ST Architects & Engineers (Singapore) - lĩnh vực hoạt động: quy hoạch,
kiến trúc, kết cấu, cơ điện, khảo sát…

Như vậy có thể thấy hầu hết các cơng ty tư vấn chuyên ngành kỹ thuật đều
hoạt động trên các lĩnh vực xây dựng… Điều đó đã tạo cho các cơng ty tư vấn những
thị trường đa dạng, nhiều tiềm năng với

mục tiêu cuối cùng là thu được nhiều lợi

nhuận.
Về cơ cấu điều hành, mỗi một lĩnh vực đều có một chuyên gia có kinh nghiệm
phụ trách chung các dự án, mỗi một dự án chỉ định một Chủ nhiệm dự án. Có thể
tham khảo sơ đồ tổ chức một đội dự án như sau:


Chủ nhiệm Dự án

Kỹ sư trưởng Cơ

Kỹ sư trưởng Điện

Kiểm tra chất lượng

Đội hỗ trợ kỹ thuật và thiết kế

Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức một đội dự án
Nhận xét chung:
 Hầu hết các cơng ty tư vấn nước ngồi là công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc
công ty cổ phần.
 Lĩnh vực hoạt động rộng khắp trên tất cả các ngành nghề xây dựng cơ bản,
do đó việc điều hành hết sức linh hoạt và hiệu quả cao.
 Quy mơ tập đồn từ 1200 đến 3000 nhân viên. Quy mơ cơng ty trung bình từ
100 đến 300 nhân viên. Dưới 100 nhân viên là cơng ty nhỏ.

 Việc hình thành các công ty chuyên ngành cung cấp các dịch vụ cho các
ngành nghề khác nhau giúp cho việc mở rộng thị trường và tăng tính cạnh tranh để
có được sản phẩm tốt.
 Mỗi một công ty chuyên ngành đều có một bộ phận chịu trách nhiệm về các
dự án ở nước ngoài giúp cho việc điều phối nhân lực và xử lý công việc được tập
trung về một đầu mối.
 Tại mỗi một bộ phận (khu vực, phòng chức năng) do một người có trình độ
cao đứng đầu và tồn quyền quyết định những vấn đề do mình phụ trách.
 Thực thi công việc theo cơ chế Đội dự án với Chủ nhiệm dự án có quyền hạn
và trách nhiệm rất cao đối với sản phẩm tư vấn của mình. Chỉ cần chữ ký của chủ
nhiệm dự án là đủ điều kiện để xuất hồ sơ.
 Có lực lượng chuyên gia giỏi của từng chuyên ngành và khả năng phối hợp
cộng tác giữa các chuyên gia giỏi của từng chuyên ngành trong một dự án.


×