Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.44 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
THANH TOÁN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

NGUYỄN THỊ HỒNG NGỌC


Hà Nội - 2017

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thanh
toán của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam” là cơng trình nghiên
cứu của riêng tơi. Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực, được trích
dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các cơng trình nghiên cứu
đã được công bố, các websites…Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ
những cơ sở lý luận và quá trình nghiên cứu thực tiễn.

Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ với đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thanh
toán của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam” là kết quả của q


trình cố gắng khơng ngừng của bản thân và sự giúp đỡ, động viên khích lệ của thầy
cô, bạn bè đồng nghiệp và người thân. Qua trang viết này, tôi xin gửi lời cảm ơn tới
những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập – nghiên cứu khoa học vừa qua.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô Trường Đại học Ngoại
thương, Khoa Sau Đại học, Khoa Tài chính Ngân hàng đã tạo điều kiện cho tơi hồn
thành tốt cơng việc nghiên cứu khoa học của mình. Đặc biệt, tơi xin gửi lời cảm ơn
chân thành nhất tới PGS.TS Thịnh Văn Vinh (Học viện Tài chính), người đã quan
tâm, hướng dẫn và chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình tôi thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với đồng nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q
trình thu thập số liệu, báo cáo phục vụ công tác nghiên cứu luận văn.
Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATM

Máy rút tiền tự động (Automatic Teller Machine)

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CN

Chi nhánh


ĐCTC

Định chế tài chính

ĐGD

Điểm giao dịch

KBNN
L/C

Kho bạc Nhà nước
Thư tín dụng (Letter of Credit)

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTVTT

Ngân hàng thành viên trực tiếp

NHTVGT

Ngân hàng thành viên gián tiếp


PGD

Phòng giao dịch

POS

Máy chấp nhận thanh toán thẻ (Point of Sale)

QTK

Quỹ tiết kiệm

TGTT

Tiền gửi thanh toán

TK

Tài khoản

TTSP

Thanh toán song phương

TTĐP

Thanh toán đa phương

UNC


Ủy nhiệm chi

UNT

Ủy nhiệm thu


DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC SƠ ĐỒ


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Luận văn “Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán của Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam” là đề tài khơng mới. Tuy nhiên, bằng
nỗ lực của mình, tác giả đã cố gắng chỉ ra những ưu điểm và hạn chế tồn tại trong
hệ thống thanh toán tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, đồng thời
đưa ra giải pháp có ý nghĩa thực tiễn hơn so với các cơng trình nghiên cứu cùng đề
tài trước đây.
Theo đó, dịch vụ thanh tốn của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam có rất nhiều ưu điểm so với dịch vụ thanh toán của các ngân hàng khác như:
các phương thức thanh toán đa dạng (séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ, thư tín
dụng); các kênh thanh toán phong phú, hiệu quả (hệ thống thanh toán song
phương/đa phương, hệ thống điện tử liên ngân hàng, hệ thống thanh toán bù trừ, hệ
thống SWIFT, dịch vụ Western Union); quy trình thanh tốn được thực hiện theo
hướng đơn giản hóa, hướng tới khách hàng; cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại; phí
dịch vụ tương đối cạnh tranh; đội ngũ nhân sự có chất lượng cao, kỹ năng tốt…
Mặc dù vậy, trên thực tế còn cho thấy một số tồn tại trong dịch vụ thanh toán

của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam như: tỷ lệ thanh tốn séc có xu
hướng giảm, tỷ lệ thanh tốn bằng ủy nhiệm thu cịn thấp, hoạt động thanh toán thẻ
phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, giao dịch thanh tốn của ngân hàng cịn
phát sinh lỗi, làm chậm thời gian giao dịch cũng như gây mất niềm tin nơi khách
hàng…
Trên cơ sở những hạn chế nêu trên, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam có
ý nghĩa thực tiễn. Cụ thể như: đẩy mạnh thanh toán thẻ, ứng dụng cơng nghệ thơng
tin vào hoạt động thanh tốn, tăng cường cơng tác tư vấn và chăm sóc khách hàng,
cải tiến quy trình thanh tốn, tăng cường cơng tác Marketing, hay đẩy mạnh liên kết
với các ngân hàng trong việc cung ứng sản phẩm dịch vụ thanh toán, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực…
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, tác
giả rất mong nhận được sự thơng cảm và góp ý từ Quý thầy cô.


9
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Năm 2017 có ý nghĩa rất quan trọng, là năm then chốt trong việc thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020. Bên cạnh những yếu tố thuận
lợi cho phát triển kinh tế - xã hội (nền kinh tế tiếp tục phục hồi, tình hình kinh tế vĩ
mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm sốt...) cũng cịn nhiều khó khăn, thách
thức tác động tới nền kinh tế Việt Nam (những bất ổn về chính trị, xung đột khu
vực, tranh chấp chủ quyền lãnh thổ trên Biển Đông; chất lượng tăng trưởng, sức
cạnh tranh của nền kinh tế cịn thấp…). Để đứng vững trong tình hình này, các ngân
hàng thương mại Việt Nam buộc phải tìm giải pháp và hướng đi cho mình để nâng
cao sức cạnh tranh bền vững. Khi doanh thu từ hoạt động tín dụng có xu hướng
giảm dần thì việc phát triển các dịch vụ ngân hàng, trong đó có dịch vụ thanh tốn

đóng vai trị quan trọng, có tính chiến lược đối với sự phát triển của mỗi ngân hàng.
Được thành lập năm 1957, Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam (BIDV) là ngân hàng có lịch sử hoạt động lâu đời nhất trong hệ
thống các tổ chức tín dụng Việt Nam. Qua 60 năm hoạt động, BIDV đã bồi đắp và
gia tăng những yếu tố phát triển bền vững cả về bề rộng, chiều sâu, cả về quy mô,
phạm vi và lĩnh vực hoạt động. Với định hướng thu hẹp khoảng cách với các ngân
hàng tiên tiến trên thế giới, BIDV đã hoàn thiện, phát triển và nâng cao chất lượng
dịch vụ nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng đồng thời duy trì khả năng
cạnh tranh, đặc biệt là dịch vụ thanh toán.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nói trên, tác giả xin lựa chọn đề tài
“Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán của Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam”.
2. Tình hình nghiên cứu

Thực tiễn cho thấy, lợi ích của việc sử dụng các phương tiện thanh tốn khơng
dùng tiền mặt là khá rõ ràng bởi sự tiện lợi và chi phí thấp cho xã hội. Theo Cơng ty
cổ phần Thanh tốn quốc gia Việt Nam (NAPAS) năm 2016, tổng giá trị giao dịch
qua hệ thống này đạt 320.000 tỷ đồng, tăng trưởng 50% so với năm 2015. Sự dịch


10
chuyển tỷ trọng giao dịch tiền mặt sang giao dịch thanh tốn khơng dùng tiền mặt
thực sự là một tín hiệu tốt cho thị trường. Theo đó, việc nâng cao chất lượng dịch vụ
thanh toán của ngân hàng từ lâu đã được quan tâm chú trọng. Một số cơng trình
-

nghiên cứu về vấn đề này đã được thực hiện như:
Luận văn “Phát triển dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên” của tác giả Lã Thị Kim


-

Anh (2015);
Luận văn “Một số giải pháp nâng cao chất lượng thanh tốn khơng dùng tiền mặt
tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái

-

Nguyên” của tác giả Hoàng Phương Thủy (2012);
Luận văn “Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán tại Ngân hàng liên
doanh Lào – Việt – Chi nhánh Hà Nội trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của

-

tác giả Khamsaveng Keoboualapha (2008);
Luận văn “Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thanh tốn khơng dùng tiền mặt
tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương khu vực II – Hai Bà Trưng – Hà Nội” của
tác giả Nguyễn Như Mai (2004).
Những đề tài trên đã chỉ ra thực trạng, đánh giá thành tựu cũng như hạn chế
của dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại các ngân hàng, qua đó đề xuất một
số giải pháp phát triển dịch vụ thanh tốn. Tuy nhiên, các phân tích, đánh giá và các
giải pháp cịn chung chung, mang nặng tính lý thuyết, đồng thời thời gian thực hiện
nghiên cứu cũng khá lâu, khơng mang tính thời đại. Vì vậy, những cơng trình
nghiên cứu trên chỉ có giá trị làm tài liệu trong nghiên cứu và tham khảo. Cho tới
thời điểm hiện tại, ngay sau khi Quyết định số 2545/QĐ-TTg của Thủ tướng chính
phủ được ban hành vào ngày 30 tháng 12 năm 2016 về việc Phê duyệt Đề án phát
triển thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016 – 2020, thì chưa
có một cơng trình nghiên cứu nào về việc nâng cao chất lượng dịch vụ thanh tốn
khơng dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thực
hiện. Do đó, tác giả xin được lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh

toán tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam” để nghiên cứu trong
khuôn khổ luận văn thạc sỹ với mong muốn mang tới cái nhìn bao quát nhưng cũng
sâu sát hơn về chất lượng dịch vụ thanh toán tại Ngân hàng BIDV trong thời kỳ đổi
mới hiện nay.


11
3. Mục đích nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích nâng cao chất lượng dịch vụ thanh tốn tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
4.1.
4.2.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: chất lượng dịch vụ thanh toán tại ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: Trong khuôn khổ của luận văn, luận văn chỉ giới hạn nghiên

cứu chất lượng dịch vụ thanh toán tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam giai đoạn 2014 – 2016.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng dịch vụ thanh tốn của ngân hàng
thương mại.
- Phân tích thực trạng về chất lượng dịch vụ thanh toán của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
6. Phương pháp nghiên cứu
-


Phương pháp thống kê
Phương pháp tổng hợp
Phương pháp phân tích, so sánh
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ

viết tắt, danh mục bảng, biểu đồ, sơ đồ, mục lục, nội dung chính của luận văn được
thể hiện ở ba chương sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng dịch vụ thanh toán của ngân hàng
thương mại;
Chương 2: Thực trạng chất lượng dịch vụ thanh toán của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam;
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.


12


13
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THANH TOÁN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
Tổng quan về dịch vụ thanh toán của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm dịch vụ thanh toán của ngân hàng thương mại
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế hàng hóa, của công nghệ

1.1.

thông tin, các ngân hàng thương mại đã khơng ngừng đa dạng hóa và mở rộng phạm

vi cung cấp các dịch vụ trong đó có dịch vụ thanh tốn.
Theo đó, dịch vụ thanh tốn qua ngân hàng thương mại (hay cịn gọi là thanh
tốn khơng dùng tiền mặt) là các dịch vụ mà trong đó ngân hàng thực hiện chi trả
(hoặc thu hộ) theo yêu cầu của khách hàng bên trả với vai trị là trung gian thanh
tốn.
Điều 15 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 quy
định: “Các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng bao gồm: thanh toán bằng séc, thanh
toán bằng lệnh chi hoặc ủy nhiệm chi (thanh toán ủy nhiệm chi), thanh toán nhờ thu
hoặc ủy nhiệm thu (thanh toán ủy nhiệm thu), thanh toán bằng thẻ ngân hàng, thanh
toán bằng thư tín dụng, và các dịch vụ thanh tốn khác cho khách hàng thông qua
tài khoản của khách hàng.”
1.1.2. Các phương tiện thanh toán qua ngân hàng thương mại
1.1.2.1.
Thanh toán bằng séc
Séc là hình thức thanh tốn lâu đời, phổ biến nhất ở hầu hết các ngân hàng trên
thế giới. Thông tư số 22/2015/TT-NHNN ngày 20 tháng 11 năm 2015 Quy định
hoạt động cung ứng và sử dụng séc nêu: “Séc là giấy tờ có giá do người ký phát
lập, ra lệnh cho người bị ký phát trích một số tiền nhất định từ tài khoản thanh tốn
của mình để thanh tốn cho người thụ hưởng”. Các bên có liên quan đến thanh tốn
bằng séc gồm có: người ký phát, người được trả tiền, người thụ hưởng, người có liên
quan, người thu hộ, người bảo lãnh, người được bảo lãnh.
Đặc điểm của séc là có tính thời hạn, chỉ có giá trị thanh toán trong thời gian
hiệu lực được quy định và tùy theo từng tiêu thức mà séc được phân chia thành
nhiều loại.
-

Căn cứ theo tính chất chuyển nhượng, séc có các loại: séc ký danh, séc vơ danh, séc
theo lệnh.



14

-

Căn cứ vào nội dung thanh tốn, séc có các loại: séc lĩnh tiền mặt, séc chuyển
khoản, séc bảo chi:
+ Séc chuyển khoản là séc mà người ký phát séc trực tiếp giao cho người thụ
hưởng sau khi nhận được hàng hóa, dịch vụ. Người thụ hưởng séc sẽ nộp tờ séc vào
ngân hàng phục vụ mình để được thanh tốn. Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng
có trách nhiệm chuyển tờ séc tới ngân hàng phát hành. Trên cơ sở tờ séc hợp lệ,
ngân hàng phát hành sẽ trích nợ tài khoản của người phát hành séc, chuyển tới ngân
hàng thụ hưởng để ghi có vào tài khoản của người thụ hưởng séc.
+ Séc bảo chi cũng là một dạng séc chuyển khoản thông thường nhưng được
ngân hàng phát hành đảm bảo khả năng chi trả bằng cách phong tỏa số tiền tương
ứng với giá trị tờ séc. Người thụ hưởng tờ séc sẽ được ngân hàng phục vụ khi có
ngay số tiền trên tờ séc.
Séc là phương tiện thanh toán đơn giản. Tuy nhiên, cho đến nay séc vẫn là một
phương tiện thanh toán dựa trên cơ sở chứng từ với chi phí cao hơn so với những
phương tiện thanh toán khác. Mặt khác thanh toán bằng séc có những khó khăn nhất
định ở việc ứng dụng cơng nghệ trong thanh toán.
Tại Việt Nam, séc là phương tiện thanh tốn do người ký phát lập dưới hình
thức chứng từ theo mẫu in sẵn, lệnh cho người thực hiện thanh tốn trả khơng điều
kiện một số tiền nhất định cho người thụ hưởng. Trong đó “Người ký phát” là người
lập và ký tên trên séc để ra lệnh cho người thực hiện thanh tốn thay mặt mình trả
số tiền ghi trên séc; “Người thực hiện thanh toán” là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán nơi người ký phát được sử dụng tài khoản thanh toán với một khoản tiền để ký
phát séc theo thỏa thuận giữa người ký phát với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
tốn đó; “Người được trả tiền” là người mà người ký phát chỉ định có quyền hưởng
hoặc chuyển nhượng quyền hưởng đối với số tiền ghi trên tờ séc; “Người thụ
hưởng” là người cầm tờ séc mà tờ séc đó:

- Có ghi tên người được trả tiền là chính mình; hoặc
- Khơng ghi tên người được trả tiền hoặc ghi cụm từ “Trả cho người cầm séc”;
hoặc


15
- Đã được chuyển nhượng bằng ký hậu cho mình thông qua dãy chữ ký
chuyển nhượng liên tục.
Người ký phát/người trả tiền
Các quan(2)
hệ làm phát sinh thanh toán bằng séc

Người thụ hưởng

(4’)

(1)

(4)

Thanh tốn (Tiền mặt, chuyển khoản)

(6)

Trích nợ TK TGTT của KH

NH phục vụ người bán ghi có TK
Cung ứng tài khoản phát séc và séc trắng
Nhận séc từ người thụ hưởng
(3)


Nhận séc từ NH đại lý
NH phục vụ người mua

(3’)

NH phục vụ người bán/NH đ

(5)
Thanh toán bù trừ

Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh tốn bằng Séc
Nguồn: TS.Lê Thị Mận, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, 2010
(1) Dịch vụ thanh toán bằng Séc bắt đầu bằng việc phát hành Séc trắng và tài
khoản TGTT cho khách hàng.
(2) Khách hàng của ngân hàng phát sinh các quan hệ giao dịch với đối tác dẫn
đến thanh toán bằng séc. Tại đây khách hàng của ngân hàng ký phát séc chuyển tới
người thụ hưởng.
(3) Ngân hàng nhận séc từ người thụ hưởng hoặc (3’) từ ngân hàng phục vụ
người bán.
(4) Ngân hàng phục vụ người mua trích nợ tài khoản khách hàng.
(4’) Ngân hàng phục vụ người mua trả tiền mặt/chuyển khoản cho người thụ hưởng.
(5) Nếu ngân hàng phục vụ người mua nhận séc từ ngân hàng đại lý thì sẽ thực


16
hiện thanh tốn bù trừ thơng qua Trung tâm thanh toán bù trừ.
(6) Sau khi nhận được tiền từ ngân hàng phục vụ người mua, ngân hàng đại lý
thực hiện ghi có tài khoản cho người thụ hưởng.


1.1.2.2.

Thanh tốn bằng lệnh chi, uỷ nhiệm chi

 Định nghĩa

Điều 3 Thông tư số 46/2014/TT-NHNN ngày 31/12/2014 Hướng dẫn về dịch
vụ thanh toán khơng dùng tiền mặt quy định: “Dịch vụ thanh tốn lệnh chi, ủy
nhiệm chi (sau đây gọi chung là dịch vụ thanh toán ủy nhiệm chi) là việc ngân hàng
thực hiện yêu cầu của bên trả tiền trích một số tiền nhất định trên tài khoản thanh
toán của bên trả tiền để trả hoặc chuyển tiền cho bên thụ hưởng. Bên thụ hưởng có
thể là bên trả tiền”.
Uỷ nhiệm chi được áp dụng trong thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, nộp thuế,
trả nợ hoặc chuyển tiền của người sử dụng dịch vụ thanh toán tại một chi nhánh
ngân hàng hoặc giữa các chi nhánh, cùng hoặc khác hệ thống trong phạm vi cả
nước. Trong vòng một ngày làm việc khi nhận được uỷ nhiệm chi ngân hàng phải
thực hiện ngay yêu cầu đó của chủ tài khoản, nếu uỷ nhiệm chi hợp lệ và số dư trên
tài khoản đủ để thực hiện. Đây là hình thức thanh tốn đơn giản, nhanh chóng nên
nó thường chiếm tỷ trọng lớn.
Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại hai Ngân hàng thì đơn vị
bán sau khi giao hàng cho đơn vị mua, đơn vị mua sẽ lập UNC gửi đến ngân hàng
phục vụ mình. Tại ngân hàng phục vụ đơn vị mua, sau khi kiểm tra tính hợp lệ của
chứng từ sẽ tiến hành ghi nợ và chuyển theo liên ngân hàng/thanh toán bù trừ trong
ngày làm việc.


17
 Quy trình thanh tốn uỷ nhiệm chi



18

(3a)
(4) (2)


19
Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh tốn ủy nhiệm chi
Nguồn: TS.Lê Thị Mận, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, 2010
(1) Người bán cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho người mua.
(2) Người mua lập ủy nhiệm chi nộp vào ngân hàng phục vụ mình u cầu
trích tài khoản của mình để thanh toán cho người thụ hưởng.
(3) Ngân hàng phục vụ người mua kiểm tra ủy nhiệm chi do bên mua chuyển
đến, nếu hợp lệ thì tiến hành thanh tốn bằng cách trích tiền trên tài khoản người
mua (ghi Nợ tài khoản người mua) để trả tiền cho người thụ hưởng ngay trong ngày
theo các trường hợp:
+ (3a) Nếu người mua và người thụ hưởng đều có tài khoản tại cùng một ngân
hàng, thì ngân hàng ghi Có vào tài khoản người thụ hưởng và gửi giấy báo Nợ cho
người mua sau khi đã thu phí nghiệp vụ;
+ (3b) Nếu người thụ hưởng có tài khoản tại một ngân hàng khác thì “chuyển
tiền đi” theo phương thức thích hợp.
(4) Ngân hàng phục vụ người bán ghi Có vào tài khoản người bán và báo Có
cho họ. Trường hợp người thụ hưởng chưa mở tài khoản tiền gửi tại bất cứ ngân
hàng nào đó thì ngân hàng phục vụ người thụ hưởng ghi Có vào tài khoản phải trả
khách hàng và báo cho người thụ hưởng đến nhận tiền.
Nhận xét: Ủy nhiệm chi có ưu điểm là rất đơn giản, tiết kiệm chi phí, thuận
tiện cho khách hàng sử dụng và dễ dàng trong việc ứng dụng cơng nghệ thanh tốn
hiện đại, nên tốc độ thanh toán nhanh, phạm vi rộng rãi. Đây là hình thức thanh tốn
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh số thanh toán qua ngân hàng.


1.1.2.3.

Thanh tốn nhờ thu, ủy nhiệm thu

 Định nghĩa

Điều 3 Thơng tư số 46/2014/TT-NHNN ngày 31/12/2014 Hướng dẫn về dịch vụ
thanh tốn khơng dùng tiền mặt quy định: “Dịch vụ thanh toán nhờ thu, ủy nhiệm thu
(sau đây gọi chung là dịch vụ thanh toán ủy nhiệm thu) là việc ngân hàng thực hiện theo đề


20
nghị của bên thụ hưởng thu hộ một số tiền nhất định trên tài khoản thanh toán của bên trả
tiền để chuyển cho bên thụ hưởng trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản về việc ủy nhiệm thu
giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng”.
Ủy nhiệm thu được dùng để thu tiền hàng đã giao hoặc dịch vụ đã cung ứng.
Ngân hàng chỉ thu hộ trong trường hợp người trả tiền có mở tài khoản thanh tốn tại
các tổ chức tín dụng có chức năng thanh tốn. Đồng thời, ngân hàng phải nhận được
thông báo bằng văn bản của khách hàng mua và bán hàng hóa, dịch vụ thống nhất
thỏa thuận dùng hình thức thanh tốn UNT với điều kiện thanh tốn cụ thể.
 Quy trình thanh tốn uỷ nhiệm thu
Hợp đồng kinh tế

Sơ đồ 1.3:

Người mua

Quy

Người bán


(1)

trình
tốn ủy
thu

thanh
(2’)
(4b)

Nguồn:Ngân hàng phục vụ người mua
Thị Mận,

bên mua

vụ ngân

(5)
(4a)
(3)

(2)

Ngân hàng phục vụ người bán

nhiệm

TS.Lê
Nghiệp

hàng

thương mại, 2010
(1) Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký, người bán tiến hành gửi hàng hoặc
cung ứng dịch vụ cho bên mua.
(2) Người bán lập uỷ nhiệm thu kèm theo các hoá đơn, vận đơn có liên quan
gửi đến ngân hàng phục vụ mình hoặc gửi trực tiếp đến ngân hàng phục vụ người
mua (2’) để nhờ thu hộ tiền.
(3) Ngân hàng phục vụ người bán kiểm tra bộ giấy tờ uỷ nhiệm thu, nếu hợp
lệ và khớp đúng thì chuyển uỷ nhiệm thu và các chứng từ đến cho ngân hàng phục
vụ người mua.
(4) Khi nhận các liên uỷ nhiệm thu và các chứng từ hoá đơn do ngân hàng
phục vụ người bán chuyển đến, ngân hàng phục vụ người mua kiểm tra kỹ lưỡng để


21
xác định tính hợp lệ đúng đắn của bộ chứng từ, nếu tất cả đều hợp lệ và khớp đúng,
phù hợp với các điều kiện thanh toán mà người bán đã thơng báo cho ngân hàng, thì
ngân hàng phục vụ người mua tiến hành trích chuyển tiền trên tài khoản của người
mua để thanh tốn cho người bán thơng qua ngân hàng phục vụ người bán.
(4a) Việc thanh toán tiền tại ngân hàng phục vụ người mua phải hoàn thành
trong phạm vi một ngày làm việc kể từ ngày nhận được uỷ nhiệm thu. Trong trường
hợp tài khoản của người trả tiền khơng đủ tiền để thanh tốn thì phải chờ khi tài
khoản có đủ tiền mới thực hiện thanh tốn đồng thời tính số tiền phạt chậm trả để
chuyển đến cho người bán.
(4b) Sau đó ngân hàng phục vụ người mua phải đóng dấu “Đã thanh tốn”
lên các chứng từ, hoá đơn rồi gửi cho người trả tiền kèm theo liên (2) giấy uỷ
nhiệm thu làm giấy báo Nợ. Người mua dùng bộ chứng từ này để nhận hàng khi
hàng về tới bến.
(5) Khi nhận được tiền từ ngân hàng phục vụ người mua chuyển đến, ngân

hàng phục vụ người bán ghi Có vào tài khoản của người bán, rồi ghi ngày tháng
thanh toán vào nơi qui định của giấy uỷ nhiệm thu và gửi cho người thụ hưởng làm
giấy báo Có.

1.1.2.4.

Thanh tốn bằng thẻ ngân hàng

 Định nghĩa

Thẻ ngân hàng là cơng cụ thanh tốn do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho
khách hàng sử dụng thanh toán hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số
dư tiền gửi của mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp.
Thẻ ngân hàng luôn được làm bằng Plastic theo kích cỡ tiêu chuẩn quốc tế và
bao gồm các yếu tố: nhãn hiệu thương mại của thẻ, tên và logo của nhà phát hành
thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực và tên của chủ thẻ. Ngồi ra, trên thẻ cịn có thể có tên
cơng ty phát hành thẻ hoặc thêm một số yếu tố khác theo tiêu chuẩn của tổ chức
hoặc tập đoàn thẻ quốc tế…


22
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại thẻ, nhưng chủ yếu người ta sử dụng 2
phương thức chính: Phân loại theo công nghệ sản xuất và phân loại theo tính chất
thanh tốn của thẻ.
-

Nếu căn cứ theo cơng nghệ sản xuất thẻ chia thành 3 loại: thẻ in nổi, thẻ từ và thẻ

-


thơng minh.
Nếu căn cứ vào tính chất thanh tốn có thể chia thành: thẻ tín dụng quốc tế (Credit

-

card) và thẻ ghi nợ (Debit card).
 Chủ thể tham gia q trình cung ứng dịch vụ thanh tốn thẻ
Tổ chức thẻ quốc tế: là tổ chức đứng ra liên kết các thành viên là các ngân hàng, tổ
chức tín dụng, các cơng ty phát hành thẻ, đặt ra các quy tắc bắt buộc các thành viên
phải áp dụng thống nhất theo một hệ thống toàn cầu. Bất cứ ngân hàng nào hiện nay
hoạt động trong lĩnh vực thanh toán thẻ quốc tế đều phải là thành viên của một Tổ
chức thẻ quốc tế. Mỗi Tổ chức thẻ quốc tế đều có tên trên sản phẩm của mình. Khác
với ngân hàng thành viên, Tổ chức thẻ quốc tế không có quan hệ trực tiếp với chủ
thẻ hay cơ sở chấp nhận thẻ, mà chỉ cung cấp một mạng lưới viễn thơng tồn cầu
phục vụ cho quy trình thanh tốn, cấp phép cho ngân hàng thành viên một cách

-

nhanh chóng.
Ngân hàng phát hành: là ngân hàng được sự cho phép của tổ chức thẻ hoặc công ty
thẻ trong việc phát hành thẻ mang thương hiệu của mình. Ngân hàng phát hành trực
tiếp tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ
của khách hàng, quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ cho khách hàng là
chủ thẻ. Ngân hàng phát hành có quyền kí hợp đồng đại lý với bên thứ 3 là một
ngân hàng hay một tổ chức tín dụng khác trong việc thanh tốn hoặc phát hành thẻ.
Định kỳ, ngân hàng phát hành phải lập bảng sao kê ghi rõ các khoản cụ thể đã sử
dụng và u cầu thanh tốn đối với chủ thẻ tín dụng hoặc khấu trừ trực tiếp vào tài

-


khoản của chủ thẻ ghi nợ.
Ngân hàng thanh toán: là ngân hàng chấp nhận các giao dịch thẻ như một phương
tiện thanh toán thông qua việc ký kết các hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm
cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Qua việc ký kết hợp đồng, các địa điểm cung cấp hàng
hóa, dịch vụ này được chấp nhận vào hệ thống thanh toán thẻ của ngân hàng, ngân
hàng sẽ cung cấp các thiết bị đọc thẻ, đào tạo nhân viên về dịch vụ thanh toán thẻ,
quản lý và xử lý những giao dịch thẻ diễn ra tại địa điểm này. Trên thực tế, rất nhiều


23

-

ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành, vừa là ngân hàng thanh toán.
Chủ thẻ: là cá nhân hay người được uỷ quyền được ngân hàng cho phép sử dụng thẻ
để chi trả các hàng hóa, dịch vụ hay rút tiền mặt theo những điều kiện, quy định của

-

ngân hàng. Một chủ thẻ có thể sở hữu một hay nhiều thẻ.
Cơ sở chấp nhận thẻ: là các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ có ký kết với ngân
hàng thanh toán về việc chấp nhận thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ mà mình
cung cấp bằng thẻ.

 Quy trình thanh tốn bằng thẻ

Sơ đồ 1.4: Quy trình thanh toán thẻ


24

Nguồn: TS.Lê Thị Mận, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, 2010
-

Các đơn vị, cá nhân đến ngân hàng phát hành xin được sử dụng thẻ (ký quỹ hoặc
vay). Ngân hàng phát hành cung cấp thẻ cho người sử dụng và thông báo cho ngân

-

hàng đại lý và cơ sở tiếp nhận thanh tốn thẻ.
Người sử dụng thẻ mua hàng hóa, dịch vụ và giao thẻ cho cơ sở chấp nhận thẻ.
Trong vòng 10 ngày, cơ sở chấp nhận thẻ nộp biên lai vào ngân hàng thanh tốn để

-

địi tiền.
Trong vịng 1 ngày, ngân hàng thanh toán trả tiền cho cơ sở chấp nhận thẻ.
Ngân hàng thanh toán chuyển biên lai để thanh toán, lập bảng kê cho ngân hàng

-

phát hành qua tổ chức thẻ quốc tế.
Ngân hàng phát hành thẻ hoàn lại số tiền mà ngân hàng đại lý đã thanh tốn cũng

-

thơng qua tổ chức thẻ quốc tế.
Người sử dụng thẻ muốn sử dụng nữa hoặc sử dụng hết số tiền trên thẻ thì ngân
hàng phát hành hồn tất q trình sử dụng thẻ.
Tại ngân hàng thanh tốn: khi tiếp nhận hóa đơn và bảng kê, ngân hàng phải
tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của các thơng tin trên hóa đơn. Nếu khơng có vấn đề

gì, ngân hàng tiến hành ghi nợ vào tài khoản của mình và ghi có vào tài khoản của
cơ sở chấp nhận thẻ. Việc ghi sổ này phải tiến hành ngay trong ngày nhận hóa đơn
và chứng từ của cơ sở chấp nhận thẻ. Sau đó ngân hàng thanh tốn tổng hợp dữ liệu,
gửi đến trung tâm xử lý dữ liệu (trường hợp nối mạng trực tiếp). Nếu ngân hàng
thanh tốn khơng được nối mạng trực tiếp thì gửi hóa đơn, chứng từ đến ngân hàng
mà mình làm đại lý thanh tốn.
Tại trung tâm: sẽ tiến hành chọn lọc dữ liệu, phân loại để bù trừ giữa các ngân
hàng thành viên. Việc xử lý bù trừ, thanh tốn được thực hiện thơng qua ngân hàng
thanh toán và ngân hàng bù trừ.
Tại ngân hàng phát hành: khi nhận thông tin dữ liệu từ trung tâm sẽ tiến hành
thanh toán. Định kỳ trong tháng, ngân hàng phát hành lập bảng sao kê báo cho chủ thẻ
các khoản thẻ đã sử dụng và yêu cầu chủ thẻ thanh tốn (đối với thẻ tín dụng).

1.1.2.5.

Thanh tốn bằng thư tín dụng


25
 Định nghĩa

Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó một ngân hàng
(ngân hàng phát hành thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở
thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi số
tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu đòi nợ do người này ký phát trong
phạm vi số tiền đó khi người này thực hiện việc xuất trình phù hợp.
Theo định nghĩa của UCP 600 2007 ICC, tín dụng chứng từ là “tín dụng là bất
cứ một sự thỏa thuận nào, dù cho được mô tả hoặc đặt tên như thế nào là không thể
hủy bỏ và theo đó là một sự cam kết rõ ràng của ngân hàng phát hành để thanh tốn
khi xuất trình phù hợp”.

Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ gồm có:
-

Người u cầu phát hành thư tín dụng (Applicant): là người nhập khẩu hoặc là

-

người nhập khẩu ủy thác cho một người khác.
Ngân hàng phát hành thư tín dụng (Issuing Bank): là ngân hàng của người nhập
khẩu, cấp tín dụng cho người nhập khẩu. Ngân hàng phát hành L/C thường là ngân
hàng ở nước người yêu cầu phát hành L/C, tuy nhiên có thể là một ngân hàng ở

-

nước khác.
Ngân hàng yêu cầu (Applicant Bank): là chi nhánh của ngân hàng phát hành. Ở Việt
Nam, Người yêu cầu phát hành L/C phải thông qua chi nhánh của Ngân hàng phát
hành để đệ đơn yêu cầu phát hành L/C. Ngân hàng phát hành ủy thác cho Chi nhánh
của mình tiếp nhận đơn yêu cầu phát hành L/C. Chi nhánh này gọi là Ngân hàng
yêu cầu. Đây là điểm mấu chốt dẫn đến sự khác biệt một số thao tác trong quy trình
thanh tốn tín dụng chứng từ theo tập qn quốc tế UCP600 và theo tập quán của

-

các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Người hưởng lợi (Beneficiary): là người xuất khẩu hay bất cứ người nào khác mà

-

người hưởng lợi chỉ định.

Ngân hàng thơng báo thư tín dụng (Advising Bank): là ngân hàng đại lý của
ngân hàng phát hành ở nước người hưởng lợi. Ngân hàng thông báo L/C phải là
ngân hàng có quan hệ đại lý với ngân hàng phát hành L/C, trong trường hợp
khơng có quan hệ đại lý với ngân hàng phát hành thì có thể thơng qua một ngân
hàng thông báo thứ hai, mà ngân hàng này có quan hệ đại lý với ngân hàng thơng


×