Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thách thức và cơ hội đối với nền kinh tế Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào khi cộng đồng kinh tế Asean (AEC) đi vào hoạt động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.64 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO KHI CỘNG
ĐỒNG KINH TẾ ASEAN (AEC) ĐI VÀO HOẠT ĐỘNG

Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế

MOUNYALITH PATHOUMMASENG

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Thách thức và cơ hội đối với nền kinh tế Cộng hòa Dân chủ
nhân dân Lào khi cộng đồng kinh tế Asean (AEC)
đi vào hoạt động

Ngành: Kinh tế học
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60310106

Họ và tên học viên


: Mounyalith Pathoummaseng

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS. TS. BÙI ANH TUẤN

HÀ NỘI - 2017



1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tơi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã
công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm
hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của
CHDCND Lào. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng được công bố
trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.

Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2017
Học viên

`
MOUNYALITH PATHOUMMASENG


2
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy PGS.TS. Bùi Anh Tuấn
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hồn thành luận văn này.
Tác giả cũng xin cảm ơn Khoa Đào tạo sau Đại Học, Đại học Ngoại Thương
cùng các giảng viên trong và ngoài trường Đại học Ngoại Thương đã nhiệt tình

giảng bài, hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong
suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại Đại học Ngoại Thương.
Cuối cùng, tác giả xin gửi tới gia đình và tất cả bạn bè lịng biết ơn chân
thành. Sự tin tưởng của gia đình luôn là nguồn cổ vũ, động viên to lớn cho tác giả
trong suốt q trình học tập và hồn thành tốt luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2017
Học viên

MOUNYALITH PATHOUMMASENG


3

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................v
DANH MỤC BIỂU................................................................................................vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................................viii
LỜI NÓI ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ. 5
1.1. Hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của hội nhập quốc tế đến các quốc
gia.........................................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế.........................................................5
1.1.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến các quốc gia.........................6
1.2. Một số thể chế kinh tế quốc tế điển hình và tác động của nó đến các quốc
gia khi tham gia.................................................................................................12
1.2.1. Tổ chức thương mại thế giới WTO.......................................................12
1.2.2. Liên minh châu Âu (EU).......................................................................19
1.3. Một số lý thuyết về hội nhập kinh tế quốc tế............................................21
TIÊU KẾT CHƯƠNG 1........................................................................................26
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN..................27

2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cộng đồng Kinh tế ASEAN.....27
2.1.1. Cơ sở hình thành Cộng đồng Kinh tế ASEAN......................................27
2.1.2. Lịch sự hình thành và các cột mốc quan trọng của AEC.......................33
2.2. Tổng quan về Cộng đồng AEC..................................................................34
2.2.1. Mục tiêu................................................................................................35
2.2.2. Bản chất của AEC.................................................................................37
2.2.3. Các hiệp định chính trong AEC.............................................................38
TIÊU KẾT CHƯƠNG 2........................................................................................47
CHƯƠNG 3: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CỘNG ĐỒNG HÒA
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO KHI CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN ĐI VÀO
HOẠT ĐỘNG........................................................................................................49
3.1. CHDCND Lào và vị trí trong Cộng đồng Kinh tế ASEAN......................49
3.1.1. Khái quát về CHDCND Lào..................................................................49


4
3.1.2. Vị thế của CHDCND Lào trong Cộng đồng Kinh tế ASEAN...............50
3.1.3. Phân tích nền kinh tế Lào so với các quốc gia ASEAN theo mơ hình
SWOT.............................................................................................................53
3.2. Phân tích cơ hội của CHDCND Lào..........................................................55
3.3. Phân tích thách thức của CHDCND Lào..................................................63
3.4. Một số khuyến nghị đến chính phủ và doanh nghiệp Lào.......................67
3.4.1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước..................................................67
3.4.2. Đề xuất đối với các doanh nghiệp.........................................................70
TIÊU KẾT CHƯƠNG 3........................................................................................73
KẾT LUẬN............................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................76


5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Tên Tiếng Anh

Tên Tiếng Việt

ACIA

ASEAN Comprehensive

Hiệp định đầu tư toàn diện ASEAN

AEC

Investment Agreement
ASEAN Economic

Cộng đồng kinh tế ASEAN

AEC

Community
ASEAN Economic

Kế hoạch tổng thể về cộng đồng

Blueprint
AEM


Community Blueprint

kinh tế ASEAN

AFAS

ASEAN Framework

Hiệp định khung ASEAN về dịch

AFTA

Agreement on Services
ASEAN Free Trade Area

vụ
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

AHTN

ASEAN Harmonized Tariff

Biểu thuế quan chung ASEAN

Schedule

(Danh mục biểu thuế quan hài hòa

AIA


ASEAN Investment

ASEAN)
Hiệp định khung về hoạt động đầu

AMS

Agreement
ASEAN Members

tư ASEAN
Các quốc gia thành viên ASEAN

ASEAN

Association of Southeast

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

ASEAN Economic Ministers Hội nghị Bộ trưởng Kinh tế ASEAN

Asian Countries
ASEAN 6

Singapore, Thái Lan, Indonesia,

Asean Stats

ASEAN Statistics


Bruney, Philipin, Malaysia
Bộ phận thống kê ASEAN

ASW

ASEAN Single Window

Cơ chế một cửa ASEAN

ATIGA

ASEAN Trade in Goods

Hiệp định thương mại hàng hóa

AUN

Agreement
ASEAN
ASEAN University Network Mạng lưới Đại học ASEAN

BRICS

Brazil, Russia, Indonesia,

Brazil, Nga, Indonesia, Trung Quốc,

China, South Africa


Nam Phi


CLMN

Campuchia, Laos, Myanmar, Campuchia, Lào, Myanma, Việt

(ASEAN 4)
E-ASEAN

Viet Nam
Ecommerce ASEAN

Nam
Thương mại điện tử ASEAN

EU

European Union

Liên minh Châu Âu

FAST500

Bảng xếp hạng (BXH) 500 doanh nghiệp
có tốc độ tăng trưởng cao nhất

FDI

Foreign Direct Investment


Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FTA

Free Trade Area

Khu vực thương mại (mậu dịch) tự

HLTF
IGA

do
High Level Task Force
Nhóm đặc trách cao cấp
ASEAN Investment Guarantee Hiệp định Bảo lãnh Đầu tư ASEAN

IPR

Agreement
Intellectual Property Rights

MERCOSUR

Quyền sở hữu trí tuệ
Khối thị trường chung Nam Mỹ

NSWs

National Single Windows


Cơ chế một cửa quốc gia

RCEP

Regional Comprehensive

Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện

Economic Partnership
ROO

Agrement
Rules Of Origin

Quy tắc xuất xứ hàng hóa

SEOM

ASEAN Economic Senior

Hội nghị các quan chức kinh tế cao

CHDCND Lào

Officials Meeting
Lao People’s Democratic

cấp ASEAN
Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào


SME

Republic
Small and Medium Enterprise Doanh nghiệp vừa và nhỏ

TEL
WCO

Temporary Exclusion List
Danh mục loại trừ tạm thời
World Customs Organization Cơ quan hải quan thế giới

HS

HS Code

Mã phân loại hàng hóa của hải quan


DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu kinh tế của các nước ASEAN năm 2015 (đvt: %)...................51
Biểu đồ 3.2. Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu của Lào sang các châu lục 2013.....52
Biểu đồ 3.3: Tổng quan FDI của Lào qua các năm..................................................60
Biểu đồ 3.4: Năng lực cạnh tranh quốc gia của Lào so với các quốc gia khác trong
khu vực ASEAN năm 2015.....................................................................................61


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bài nghiên cứu xác định khái quát về Cộng đồng ASEAN và Cộng đồng Kinh

tế ASEAN, vị trí của Lào trong Cộng đồng ASEAN từ đó sẽ xác định những yêu
cầu cấp thiết để thiết kế xây dựng và phát triển bền vững thể chế kinh tế, đồng thời
đưa khuyến nghị chính sách của Lào khi AEC đi vào hoạt động được hơn một năm.
Xác định được những cơ hội và thách thức của chính phủ và của doanh nghiệp
tại Lào. Đề ra được những giải pháp để giảm thiểu những khó khăn mà chính phủ
mà doanh nghiệp Lào gặp phải khi Cộng đồng Kinh tế ASEAN đi vào hoạt động


LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế đang là một xu thế phát triển nổi bật hiện nay trên
thế giới với sự tồn tại của hàng loạt các tổ chức, các liên kết khu vực liên kết giữa
các quốc gia: WTO, ASEAN, EU, BRICS,….thông qua các Hiệp định được ký kết.
Hiệp hội các quốc gia Ðông Nam Á (ASEAN) đang khẳng định là một trong
những hợp tác khu vực thành công trên thế giới, đặc biệt trên phương diện kinh tế
được thể hiện thông qua liên kết nội khối: Khu vực mậu dịch tự do thương mại AFTA.
Hợp tác kinh tế trong ASEAN đã giúp nền kinh tế của các quốc gia thành viên tăng
trưởng mạnh, phát triển tiềm năng và tạo dựng được vị thế trên trường quốc tế.
Sự ra đời của Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) là sự tiếp nối của AFTA
nhằm tiến tới một mức độ hội nhập kinh tế cao hơn trong sự phát triển không
ngừng của khối. Các quốc gia thành viên đã và đang có được những lợi ích như tăng
trưởng kinh tế nhanh hơn, tạo ra nhiều việc làm hơn, thu hút đầu tư nước ngoài
nhiều hơn, phân bổ nguồn lực tốt hơn, tăng cường năng lực sản xuất và tính cạnh
tranh. Tuy nhiên cũng chính AEC tạo ra cho các quốc gia những thách thức trong
việc hội nhập như vấn đề năng lực cạnh tranh quốc gia và của các doanh nghiệp,
đặc biệt là trong thương mại hàng hóa khi mà thuế và các rào cản phi thuế quan
được loại bỏ.
Đối với CHDCND Lào, Đảng và nhà nước Lào đã xác định ASEAN là đối tác
chiến lược – một trong những trụ cột quan trọng trong tiến trình thực hiện đường lối đối
ngoại độc lập, tự chủ, đa dạng hóa, đa phương hóa, chủ động hội nhập khu vực và

quốc tế. Bên cạnh đó, ASEAN cũng là một trong các đối tác thương mại quan trọng
hàng đầu và là động lực quan trọng giúp nền kinh tế Lào duy trì tốc độ tăng trưởng trong
nhiều năm qua.
Doanh nghiệp là hạt nhân cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Việc
CHDCND Lào tham gia và phát triển trong AEC nhằm tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp trong nước phát triển.
Tuy nhiên, hiện nay rất ít các doanh nghiệp tại Lào, đặc biệt là các doanh


nghiệp tư nhân có hiểu biết rõ và có quan tâm tới vấn đề này. Vậy, liệu các doanh
nghiệp có nhận thức được những cơ hội và thách thức của việc tham gia vào AEC?
Khi mà AEC đã chính thức được thành lập và đi vào hoạt động được hơn một năm.
Làm thế nào để các doanh nghiệp Lào có đủ sức cạnh tranh và phát triển trong một
thị trường chung 600 triệu dân? Đây là những câu hỏi đang được đặt ra.
Thấy rõ được tầm quan trọng của vấn đề này, tác giả chọn đề tài: “Thách
thức và cơ hội đối với nền kinh tế Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào khi cộng
đồng kinh tế Asean (AEC) đi vào hoạt động” làm đề tài luận văn của mình với
mục đích nhằm nghiên cứu và đánh giá về sự chuẩn bị và tiếp cận của doanh nghiệp
Lào và đưa ra những giải pháp giúp các chính phủ và doanh nghiệp thích ứng hơn
trong xu thế tự do hóa và hội nhập kinh tế hiện nay.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu bao gồm những chính sách, nội dung, kế hoạch thực hiện
AEC, các cam kết thực hiện của Lào, năng lực cạnh tranh và những cơ hội, thách thức
cho chính phủ và doanh nghiệp Lào khi AEC đã chính thức đi vào hoạt động.
Mục đích nghiên cứu là để đưa ra các giải pháp trong phát triển kinh tế nhằm
giúp chính phủ và các doanh nghiệp Lào tăng cường khả năng cạnh tranh, thu hút
vốn đầu tư FDI, phát triển kinh tế đặc biệt là từ khi AEC đi vào hoạt động ngày
31/12/2015 thông qua các câu hỏi sau:
- Vị trí của Lào trong Cộng đồng kinh tế Asean đang ở đâu?
- Lào có cơ hội và thách thức gì khi AEC đi vào hoạt động?

- Làm thế nào để doanh nghiệp và chính phủ Lào thu hút được nhiều vốn FDI, tăng
cường được năng lực cạnh tranh và phát triển kinh tế tốt hơn?
3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Là các cam kết nội khối của ASEAN và của Lào
Về thời gian: Các mốc thời gian, văn kiện kể từ khi ASEAN đi vào hoạt động
từ 31/12/2015 đến nay.


Về không gian: Là Lào theo phạm vi địa lý mở rộng, tức là khơng chỉ bó hẹp ở
Lào mà khơng gian có thể là các quốc gia ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế Lào
như các quốc gia ASEAN, Trung Quốc.
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn:
- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các số liệu từ các báo cáo, văn bản, văn
kiện từ nhiều lĩnh vực khác nhau để đưa ra một kết luận chung nhất. Phương pháp
tổng hợp được sử dụng trong chương 2 và chương 3 của luận văn để đưa ra những
kết luận sự ảnh hưởng của AEC đến CHDCND Lào từ khi AEC đi vào hoạt động.
- Phương pháp liệt kê: Liệt kê và chỉ ra các số liệu thực hiện tương ứng với
mỗi nội dung cụ thể. Phương pháp này được sử dụng trong chương của luận văn
như liệt kê ra năng lực canh tranh của Lào trong Asean, vốn đầu tư trực tiếp (FDI)
vào Lào qua các năm từ 2011-2016, cơ cấu kinh tế của CHDCND Lào từ đó đưa ra
kết luận về kinh tế Lào so với các nước trong Asean.
- Phương pháp so sánh: so sánh sự tương đồng của các nội dung tại các đối
tượng khác nhau để đưa ra nhận xét. Phương pháp so sánh được sử dụng trong
chương 3, so sánh nền kinh tế Lào với Việt Nam, Thái Lan là những quốc gia tiếp
giáp với Lào.
- Phương pháp đánh giá: dựa trên những số liệu và kết quả đạt được để đưa ra
đánh giá một cách khái quát về những gì đã đạt được và chưa đạt được. Phương
pháp đánh giá được sử dụng trong cả 3 chương của luận văn. Chương 1 đã đưa ra
những kết quả đạt được của WTO, EU để đánh giá về hiệu quả của hội nhập kinh tế

quốc tế, chương 2 đã đưa ra những kết quả đạt được của AEC để đánh giá hiệu quả
của các chính sách, đưa ra các số liệu để đánh giá về vị trí của Lào trong Asean,
chương 3 đưa ra mơ hình SWOT của Lào từ khi AEC đi vào hoạt động đến này để
đánh giá về cơ hội, thách thức của CHDCND Lào.


4. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước

 Tình hình nghiên cứu ngồi nước: Trong khu vực ASEAN và trên thế giới đã
có nhiều cơng trình nghiên cứu về tác động của các tác giả về Cộng đồng kinh tế
ASEAN. Một số sách về AEC được xuất bản tại Việt Nam như: Nguyễn Hồng Sơn
(chủ biên): Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC): nội dung và lộ trình, Nhà xuất bản
Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2009. PGS.TS. Nguyễn Hồng Sơn và TS. Nguyễn Anh
Thu: Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC): bối cảnh và kinh nghiệm quốc tế, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội, 2015. Ngoài ra trên thế giới cũng đã có rất nhiều cơng trình
nghiên cứu về AEC nhưng phần lớn nghiên cứu về lộ trình hoạt động của AEC các
chính sách của AEC chứ khơng nghiên cứu cụ thể về tác động đến một quốc gia.
 Tình hình nghiên cứu trong nước: Một số hội thảo quốc tế được tổ chức tại
Vientiane nói về AEC như: Hội thảo quốc tế “Bối cảnh quốc tế mới và tác động đối
với Cộng đồng Kinh tế ASEAN” tổ chức tháng 10/2014, tại thủ đô Vientiane; Hội
thảo quốc tế “Hướng tới Cộng đồng kinh tế ASEAN và một số gợi ý chính sách đối
với Lào” tổ chức tháng 10/2015, tại thủ đô Vientiane. Nhưng các hội thảo quốc tế
trên diễn ra trước khi Cộng đồng kinh tế ASEAN đi vào hoạt động nên chưa thể đưa
ra những tác động và phân tích chính xác về tác động của AEC tới CHDCND Lào
5. Nguồn tài liệu
Luận án dựa trên nguồn tài liệu gốc là những thơng tin chính thức lấy từ
những văn kiện, thỏa thuận, quyết định của Cộng đồng kinh tế ASEAN, văn kiện
đường lối, chính sách của Lào khi AEC đi vào hoạt động. Ngoài ra luận án cũng sử
dụng các tài liệu tìm đọc, cơng trình khoa học viết về Cộng đồng kinh tế ASEAN
của các tác giả trong và ngoài nước.

6. Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn có kết cấu gồm 4 chương. Cụ thể là:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Tổng quan về Cộng đồng Kinh tế ASEAN
Chương 3: Cơ hội, thách thức đối với CHDCND Lào khi Cộng đồng Kinh tế
ASEAN đi vào hoạt động và một số khuyến nghị


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỘI NHẬP
QUỐC TẾ
1.1. Hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của hội nhập quốc tế đến các quốc gia
1.1.1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể được hiểu một cách đơn giản là sự gắn kết nền
kinh tế của một nước vào các tổ chức hợp tác kinh tế khu vực và tồn cầu, trong đó
các thành viên quan hệ với nhau dựa trên các nguyên tắc, quy định chung giúp các
quốc gia tăng lợi thế cạnh tranh với các quốc gia, khu vực khác và phát triển bền
vững hơn. Sau chiến tranh thế giới thứ hai đã xuất hiện các tổ chức như Liên Minh
Châu Âu (EU), Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT), tổ chức
thương mại thế giới (WTO).
Trước kia, khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế chỉ được hiểu đơn thuần là
những hoạt động giảm thuế, mở rộng thị trường. Chẳng hạn, Hiệp định chung về thuế
quan và thương mại (GATT) suốt 38 năm, qua 7 vòng đàm phán cũng chỉ tập trung
vào việc giảm thuế. Hội nhập kinh tế quốc tế ngày nay được hiểu là việc một quốc gia
thực hiện chính sách kinh tế mở, tham gia các định chế kinh tế-tài chính quốc tế, thực
hiện tự do hố và thuận lợi hoá thương mại, đầu tư bao gồm các lĩnh vực:
- Đàm phán cắt giảm thuế quan, tiến tới thực hiện thuế suất bằng 0% đối với
hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Giảm thiểu, tiến tới loại bỏ các hàng rào phi thuế quan gây cản trở đối với
hoạt động thương mại. Những biện pháp phi thuế phổ thông (như giấy phép, tiêu
chuẩn chất lượng, vệ sinh kiểm dịch...) cần được chuẩn mực hoá theo các quy định
chung của WTO hoặc các thông lệ quốc tế và khu vực khác. theo các quy định

chung của WTO hoặc các thông lệ quốc tế và khu vực khác.
- Giảm thiểu các hạn chế đối với thương mại, dịch vụ, tức là tự do hố hiện
nay có khoảng 12 nhóm dịch vụ được đưa vào đàm phán, từ dịch vụ tư vấn giáo
dục, tin học đến các dịch vụ tài chính, ngân hàng, viễn thông, giao thông vận tải...
- Giảm thiểu các hạn chế đối với đầu tư để mở đường hơn nữa cho tự do hoá
thương mại.


- Điều chỉnh chính sách quản lý thương mại theo những quy tắc và luật chơi
chung quốc tế, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến giao dịch thương mại, như thủ
tục hải quan, quyền sở hữu trí tuệ, chính sách cạnh tranh... Tại các diễn đàn quốc tế
và khu vực hiện nay, việc điều chỉnh và hài hoà các thủ tục hành chính liên quan
đến giao dịch thương mại được gọi là hoạt động thuận lợi hoá thương mại.
- Triển khai các hoạt động hợp tác kinh tế, văn hoá, xã hội nhằm nâng cao
năng lực của các nước trong q trình hội nhập.
Như vậy, có thể thấy vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh hiện nay
không chỉ đơn thuần là giới hạn trong phạm vi cắt giảm thuế quan mà đã được mở
rộng cho tất cả các lĩnh vực liên quan đến chính sách kinh tế-thương mại, nhằm
mục tiêu mở rộng thị trường cho hàng hoá và dịch vụ, loại bỏ các rào cản hữu hình
và vơ hình đối với trao đổi thương mại quốc tế.
1.1.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến các quốc gia
Hợp tác kinh tế giữa các quốc gia xuất hiện khi lực lượng sản xuất và phân
cơng lao động đã phát triển đến một trình độ nhất định. Ban đầu chỉ là những hình
thức bn bán song phương, sau đó mở rộng, phát triển dưới dạng liên kết sản xuất
kinh doanh. Trong thời đại ngày nay, lực lượng sản xuất và công nghệ thông tin đã
và đang phát triển với một tốc độ nhanh chóng chưa từng thấy. Tình hình đó vừa đặt
ra u cầu vừa tạo ra khả năng tổ chức lại thị trường trong phạm vi tồn cầu. Các
quốc gia ngày càng có nhiều mối quan hệ phụ thuộc nhau hơn, cần sự bổ trợ cho nhau,
đặc biệt là các mối quan hệ về kinh tế thương mại cũng như đầu tư và các mối quan hệ
khác như mơi trường, dân số…Chính đây là những căn cứ thực tế để đi tới cái đích

cuối cùng của q trình tồn cầu hố hướng tới đó là một nền kinh tế tồn cầu thống
nhất khơng còn biên giới quốc gia về kinh tế ấy. Cụ thể những căn cứ đó là:
- Mỗi quốc gia dù ở trình độ phát triển đến đâu cũng tìm thấy lợi ích cho mình
khi tham gia hội nhập quốc tế. Đối với các nước phát triển họ có thể đẩy mạnh hoạt
động thương mại, đầu tư và chuyển giao công nghệ ra nước ngồi, mở rơng quy mơ
sản xuất, tận dụng và khai thác được các nguồn lực từ bên ngoài như tài nguyên, lao
động và thị trường…cũng như gia tăng các ảnh hưởng kinh tế và chính trị của mình
trên trường quốc tế. Cịn đối với các nước đang phát triển Có thể nói nhu cầu tổ


chức lại thị trường thế giới trước hết bắt nguồn từ những nước công nghiệp phát
triển, do họ ở thế mạnh nên họ thường áp đặt các quy tắc, luật chơi. Bên cạnh đó, các
nước đang phát triển khi tham gia hội nhập quốc tế vừa có yêu cầu tự bảo vệ, vừa có
yêu cầu phát triển nên cũng cần phải tham gia vào để bảo vệ và tranh thủ lợi ích cho
mình, nhất là các nước đang tiến hành q trình cơng nghiệp hố (như Việt Nam,
Lào). Lợi ích ở đây là mở rộng thị trường cho hàng hoá xuất khẩu, tiếp nhận vốn,
tranh thủ được kỹ thuật, công nghệ tiên tiến thông qua đầu tư trực tiếp, nhờ đó sẽ tạo
ra cơng ăn việc làm, đảm bảo tăng trưởng kinh tế, học tập được trình độ và kinh
nghiệm quản lý...Đây chính là lý do đầu tiên mà một quốc gia hội nhập quốc tế.
- Một nền công nghệ tồn cầu đang xuất hiện: Nền cơng nghệ cơ khí về cơ bản
vẫn là một nền cơng nghệ có tính quốc gia, vì nó ln phải lấy thị trường trong làm
chính, một khi chi phí vận chuyển, liên lạc cịn quá đắt đỏ thì việc sản xuất, vận
chuyển, tiêu thụ các loại hàng hố ở thị trường bên ngồi ln có nhiều rủi ro bất
trắc và có lợi thế so sánh hạn chế. Nhưng trong những thập kỷ gần đây cơng nghệ
thơng tin và vận tải đã có những tiến bộ vượt bậc, đã làm giảm chi phí vận tải quốc
tế xuống cả chục lần và giảm chi phí liên lạc viễn thông xuống tới vài trăm lần. Tiến
bộ công nghệ này đã có tác động cực kỳ quan trọng đến tồn bộ các quan hệ kinh tế
quốc tế, nó đã biến các cơng nghệ có tính quốc gia thành cơng nghệ tồn cầu. Ta có
thể nêu ra một ví dụ về công nghệ may mặc. Một cái máy may dù có hiện đại cũng
chỉ có thể làm ra quần áo bán trong một địa phương hay một quốc gia, và có thể

vươn tới một vài nước gần gũi, chúng không thể được bán ở các thị trường xa xôi vì
chi phí vận tải và liên lạc cao làm mất hết lợi thế so sánh. Nhưng nhờ có tiến bộ
trong công nghệ liên lạc và vận tải nên công ty NIKE chỉ nắm hai khâu: sáng tạo,
thiết kế mẫu mã và phân phối tồn cầu (cịn sản xuất do các công ty ở nhiều nước
làm), nhưng đã làm cho công nghệ may mặc có tính tồn cầu. Các cơng nghệ sản xuất
xe máy, máy tính, ơ tơ, máy bay...đã ngày càng có tính tồn cầu sâu rộng. Tính tồn
cầu này đã thể hiện ngay từ khâu sản xuất (được phân cơng chun mơn hố ở nhiều
nước) đến khâu phân phối (tiêu thụ trên tồn cầu). Những cơng nghệ ngay từ khi ra
đời đã có tính tồn cầu như cơng nghệ vệ tinh viễn thông...đang bắt đầu xuất hiện.


Chính cơng nghệ tồn cầu này là cơ sở quan trọng đặt nền móng cho sự đẩy
mạnh q trình tồn cầu hố. Nhờ có cơng nghệ tồn cầu hố phát triển, sự hợp tác
giữa các quốc gia, các tập đoàn kinh doanh có thể mở rộng từ sản xuất đến phân phối
trên phạm vi toàn cầu, những quan hệ này tuỳ thuộc lẫn nhau cùng có lợi phát triển.
- Các quan hệ kinh tế toàn cầu ngày càng phát triển: Một nền cơng nghệ tồn
cầu xuất hiện đã là cơ sở cho các quan hệ kinh tế toàn cầu phát triển. Đầu tiên là các
quan hệ thương mại. Chi phí vận tải liên lạc càng giảm đi, thì khả năng bán hàng đi
các thị trường xa càng tăng lên, thương mại tồn cầu càng có khả năng phát triển.
Đồng thời với q trình phân cơng, chun mơn hố sản xuất càng có thể diễn ra
gữa các quốc gia và châu lục. Các linh kiện của máy bay Boing, của ô tơ, của máy
tính...đã có thể được sản xuất ở hàng chục nước khác nhau. Các quan hệ sản xuất,
thương mại có tính tồn cầu, đã kéo theo các dịng tiền tệ, vốn, dịch vụ...vận động
trên phạm vi tồn cầu. Cơng nghệ thơng tin đã làm cho các dịng vận động này thêm
chôi chẩy. Ngày nay lượng buôn bán tiền tệ toàn cầu một ngày đã vượt quá 1500 tỷ
USD. Thương mại điện tử xuất hiện vơi kim ngạch ngày càng tăng và đang trở
thành một loại hình bn bán tồn cầu đầy triển vọng. Sự phát triển của cơng nghệ
tồn cầu và các quan hệ kinh tế toàn cầu đang ngày càng xung đột với các thể chế
quốc gia, với các rào cản quốc gia. Sự phát triển của lực lượng sản xuất và các quan
hệ kinh tế toàn cầu đang xâm nhập qua biên giới các quốc gia. Bước vào thập kỷ 90

các rào cản này đã bị phá vỡ ở các quốc gia trong Liên Minh Châu Âu, và ở Bắc Mỹ
với mức độ thấp hơn. Các quốc gia ASEAN đã cam kết giảm bớt rào cản quốc gia,
các rào cản thuế quan và phi thuế quan, vừa ký kết thành công cộng đồng kinh tế
ASEAN (với các thể chế kinh tế quốc tế đã được đàm phán và đi vào hoạt động).
Các nước thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO cũng đã cam kết một lộ
trình giảm bỏ hàng rào này...Nhưng phải thừa nhận các rào cản này vẫn còn rất
mạnh ở nhiều nước và ngay cả ở Liên Minh Châu Âu với những hình thức biến
tướng đa dạng. Chính chúng đang cản trở q trình tồn cầu hố.
- Những vấn đề kinh tế toàn cầu ngày càng xuất hiện nhiều, trở nên bức xúc và
càng địi hỏi phải có sự phối hợp tồn cầu của các quốc gia: Người ta có thể kể ra
ngày càng nhiều các vấn đề kinh tế toàn cầu như: thương mại, đầu tư, tiền tệ, dân


số, lương thực, năng lượng, mơi trường...Mơi trường tồn cầu ngày càng bị phá
hoại, các nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng bị cạn kiệt, dân số thế giới đang
gia tăng nhanh chóng trở thành một thách thức tồn cầu, các dịng vốn tồn cầu vận
động tự do khơng có sự phối hợp điều tiết đã làm nảy sinh các cuộc khủng hoảng
liên tiếp ở Châu Âu, Châu Mỹ, và Châu Á, vừa rồi là sự kiện Brexit (nước Anh rời
khỏi liên minh châu Âu) cũng gây tác động không nhỏ đến kinh tế thế giới và tạo
một làn sóng bất ổn với các quốc gia và các tổ chức kinh tế quốc tế khác...Cần có sự
phối hợp tồn cầu để đối phó với những thách thức đó. "Bàn tay hữu hình" của các
chính phủ chỉ hữu hiệu ở các quốc gia, cịn trên phạm vi tồn cầu chúng nhiều khi
lại mâu thuẫn đối lập nhau, chứ chưa có một "bàn tay hữu hình" chung làm chức
năng điều tiết tồn cầu.
Với những căn cứ trên đây, tồn cầu hố đang phát triển như là một xu hướng
có tính tất yếu khách quan với những đặc trưng chủ yếu là:
- Các hàng rào thuế quan và phi thuế quan đang giảm dần và sẽ bị xố bỏ
trong một tương lai khơng xa theo các cam kết quốc tế đa phương và toàn cầu,
nghĩa là các biên giới quốc gia về thương mại, đầu tư đang bị dần biến mất-đấy là
một tiền đề quan trọng trước hết cho sự hình thành một nền kinh tế thế giới khơng

cịn biên giới quốc gia.
- Các cơng ty của các quốc gia ngày càng có quyền kinh doanh tự do ở mọi
quốc gia, trên các lĩnh vực được cam kết, khơng có phân biệt đối xử. Đặc trưng này
rất quan trọng, vì dù như khơng có các biên giới quốc gia về thuế quan, nhưng các
công ty không được quyền kinh doanh tự do trên phạm vi tồn cầu, thì nền kinh tế
thế giới khó có thể hình thành được. Đặc trưng này thực chất là sự xoá bỏ các biên
giới về đầu tư, dịch vụ và các lĩnh vực kinh tế khác.
Nói chung, sự hình thành các khối kinh tế khu vực đã có tác động to lớn đối
với đời sống kinh tế của các quốc gia khi tham gia. Những tác động chủ yếu có thể
kể tới là:


- Thứ nhất, thúc đẩy tự do hoá thương mại, đầu tư và dịch vụ...trong phạm vi
khu vực cũng như là giữa các khu vực với nhau. Mức độ tự do hố là khác nhau
nhưng khơng một khối kinh tế nào lại khơng đề cập chủ trương tự do hố này.
- Thứ hai, thúc đẩy quá trình mở cửa thị trường các quốc gia, tạo lập những thị
trường khu vực rộng lớn.
- Thứ ba, thúc đẩy q trình tồn cầu hoá đời sống kinh tế thế giới. Liên minh
Châu Âu ra đời với chiến lược kinh tế, an ninh chung đã làm sửng sốt các cường
quốc như Mỹ, Nhật bản, họ lo ngại Liên minh Châu Âu ra đời sẽ lấn át vai trò lãnh
đạo của Mỹ, gạt Nhật Bản ra khỏi thị trường Châu Âu...Do vậy Mỹ đã vội lập ra
khối kinh tế Bắc Mỹ; Nhật Bản đã hối thúc Diễn đàn kinh tế Châu á-Thái Bình
Dương hoạt động. Những diễn biến trên đây đã tạo ra một tình hình mới là: các
quốc gia hội nhập quốc tế khơng chỉ bằng sức mạnh của mình mà bằng cả sức mạnh
của cả một khối kinh tế. Các khối kinh tế có thể định ra những thể chế kinh tế quốc
tế, nguyên tắc, chính sách, luật lệ... để xử lý các bất đồng giữa các nước thành viên
một cách tốt hơn trước. Một thị trường rộng lớn, một chính sách tài chính, tiền tệ,
cơng nghệ, thị trường...thống nhất sẽ giúp cho các quốc gia thành viên tiết kiệm
được một khoản chi phí, tạo ra một mơi trường kinh doanh hiệu quả hơn cho các
công ty; các khối kinh tế sẽ trở thành những đối tác kinh tế hùng mạnh có sức cạnh

tranh lớn trên thị trường quốc tế; đồng thời những vấn đề tồn cầu khơng chỉ do
hàng chục quốc gia giải quyết một cách khó khăn mà chủ yếu sẽ được các khối kinh
tế trên thu xếp, hợp tác giải quyết một cách thuận lợi hơn.
- Thứ tư, sự hình thành và phát triển của các khối kinh tế khu vực cũng gây ra
một số vấn đề: khả năng bảo hộ mậu dịch của các khối kinh tế khu vực sẽ lớn và
mạnh hơn; sức mạnh cạnh tranh của nó cũng lớn hơn, đe doạ các quốc gia yếu kém
khác đồng thời tạo ra một tình thế mới đó là các khối kinh tế có thể sẽ chi phối thế
giới chứ không phải chỉ là một hay vài quốc gia.
Những tác động trên đây cho ta thấy sự xuất hiện và phát triển của các khối
kinh tế khu vực là một tất yếu khách quan và có tác động tích cực, là một nấc thang
mới của quá trình quốc tế hoá. Tuy nhiên, xu hướng khu vực hoá cũng đặt ra không


ít vấn đề mà các quốc gia cần phải cân nhắc giải quyết, như các vấn đề về độc lập tự
chủ, an ninh chính trị, văn hố, quyền lực của các quốc gia thành viên có phụ thuộc
vào sức mạnh kinh tế, quy mô của quốc gia không, các nước nhỏ và lạc hậu hơn có
bị chèn ép và bóc lột khơng, họ được lợi gì và phải trả giá cái gì...Những vấn đề này
ln được đặt ra, được cân nhắc đối với mỗi quốc gia khi quyết định tham gia vào
một khối kinh tế khu vực.
Chính từ những căn cứ cơ sở như vậy mà ngày nay hầu hết các nước thực hiện
chính sách hội nhập. Ngay cả như Trung Quốc-một thị trường với 1,3 tỷ dân, lớn
hơn bất cứ một khu vực mậu dịch tự do nào, lại có khả năng sản xuất được hầu hết
mọi thứ, từ đơn giản đến phức tạp nhưng vẫn kiên trì chủ trương hội nhập vào nền
kinh tế thế giới , điều đó thể hiện thơng qua việc Trung Quốc kiên trì đàm phán gia
nhập WTO trong suốt 14 năm.
Đương nhiên đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, Lào, kinh tế cịn
yếu kém, trình độ sản xuất thấp, doanh nghiệp cịn bé nhỏ, sức cạnh tranh thấp,
trình độ quản lý cịn hạn chế thì hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực khơng chỉ có
những cơ hội mà bên cạnh đó cịn có nhiều khó khăn thách thức lớn, nhưng nếu cứ
đứng ngồi cuộc thì khó khăn, thách thức có thể sẽ dần tăng và lớn hơn nhiều.

Quyết định đúng đắn của các quốc gia đó là chủ động hội nhập thêm nhiều tổ chức
kinh tế quốc tế song phương cũng như đa phương gắn với chủ động điều chỉnh cơ
cấu kinh tế theo hướng phát huy lợi thế so sánh, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ
chế quản lý, cải cách hành chính...trên cơ sở đó mà phát huy nội lực, vượt qua khó
khăn thách thức, khai thác triệt để các cơ hội để phát triển đất nước.


1.2. Một số thể chế kinh tế quốc tế điển hình và tác động của nó đến các quốc gia
khi tham gia.
1.2.1. Tổ chức thương mại thế giới WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới (tiếng Anh: World Trade Organization, viết
tắt WTO) là một tổ chức quốc tế đặt trụ sở ở Genève, Thụy Sĩ, có chức năng giám
sát các hiệp định thương mại giữa các nước thành viên với nhau theo các quy tắc
thương mại. Hoạt động của WTO nhằm mục đích loại bỏ hay giảm thiểu các rào cản
thương mại để tiến tới tự do thương mại. Tính đến ngày 30 tháng 11 năm 2015,
WTO có 162 thành viên. Mọi thành viên của WTO được yêu cầu phải cấp cho
những thành viên khác những ưu đãi nhất định trong thương mại, ví dụ (với một số
ngoại lệ) những sự nhượng bộ về thương mại được cấp bởi một thành viên của
WTO cho một quốc gia khác thì cũng phải cấp cho mọi thành viên của WTO.
Các hiệp định của WTO mang tính chất lâu dài và phức tạp đó là vì những thể
chế kinh tế quốc tế, những văn bản pháp lý bao trùm nhiều lĩnh vực hoạt động rộng
lớn. Các hiệp định này giải quyết các vấn đề liên quan đến: nông nghiệp, hàng dệt
may, ngân hàng, bưu chính viễn thơng, mua sắm chính phủ, tiêu chuẩn cơng nghiệp,
các qui định về vệ sinh dịch tễ, sở hữu trí tuệ và nhiều lĩnh vực khác nữa. Tuy nhiên
có một số các nguyên tắc hết sức cơ bản và đơn giản xuyên suốt tất cả các hiệp
định. Các nguyên tắc đó chính là nền tảng của hệ thống thương mại đa biên. Sau
đây là chi tiết các nguyên tắc đó.
Ngun tắc thứ nhất: Là thương mại khơng phân biệt đối xử. Nguyên tắc này
được áp dụng bằng hai loại đãi ngộ song song, đó là đãi ngộ tối huệ quốc và đối xử
quốc gia.

Nguyên tắc đãi ngộ tối huệ quốc (MFN): đối xử mọi người bình đẳng như
nhau. Theo qui định của các hiệp định WTO, nguyên tắc này được áp dụng như sau:
Mỗi thành viên đối xử với mọi thành viên khác bình đẳng với nhau như là các bạn
hàng được ưu đãi nhất. Nếu như một nước cho một nước khác được hưởng lợi nhiều
hơn thì đối xử "tốt nhất" đó phải được giành cho tất cả các nước thành viên WTO
khác để các nước khác vẫn tiếp tục có được đối xử tối huệ quốc. Nguyên tắc MFN
đảm bảo rằng mỗi thành viên WTO đối xử trên 140 thành viên khác tương tự nhau.


Đối xử quốc gia (NT): đối xử người nước ngoài và người trong nước như
nhau. Hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước phải được đối xử như nhau, ít
nhất là sau khi hàng hoá nhập khẩu đã đi vào đến thì trường nội địa. Theo nguyên
tắc này, khi áp dụng những qui chế trong nước và thuế nội địa đối với hàng nhập
khẩu thì phải cung cấp các điều kiện tương tự như đối với sản phẩm trong nước. Vì
thế các thành viên của WTO khơng được áp dụng thuế nội địa để bảo vệ sản xuất
trong nước và không được phân biệt đối xử đối với hàng nhập khẩu từ các nước
thành viên WTO khác.
Nguyên tắc thứ hai: Thương mại phải ngày càng được tự do thông qua đàm
phán.WTO đảm bảo thương mại giữa các nước ngày càng tự do hơn thơng qua q
trình đàm phán hạ thấp hàng rào thuế quan để thúc đẩy buôn bán. Hàng rào thương
mại bao gồm thuế quan, và các biện pháp khác như cấm nhập khẩu, quota có tác
dụng hạn chế nhập khẩu có chọn lọc, đơi khi vấn đề khác như tệ quan liêu, chính
sách ngoại hối cũng được đưa ra đàm phán.
Nguyên tắc thứ ba: WTO tạo ra mơi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng.
WTO là một hệ thống các nguyên tắc nhằm thúc đẩy cạnh tranh tự do, cơng bằng và
khơng bị bóp méo. Các quy định về phân biệt đối xử được xây dựng nhằm đảm bảo
các điều kiện công bằng trong thương mại. Các đều khoản về chống phá giá, trợ cấp
cũng nhằm mục đích tương tự. Tất cả các hiệp định của WTO như Nơng nghiệp,
dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại đều nhằm mục đích tạo ra
được một mơi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng hơn giữa các nước.

Nguyên tắc thứ tư: Tính tiên liệu được thông qua ràng buộc thuế. Các cam kết
không tăng thuế cũng quan trọng như việc cắt giảm thuế vì cam kết như vậy tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp có thể dự đoán tốt hơn các cơ hội trong tương lai.
Nguyên tắc thứ năm: Các thoả thuận thương mại khu vực. WTO thừa nhận các
thoả thuận thương mại khu vực nhằm mục tiêu đẩy mạnh tự do hoá thương mại.
Các liên kết như vậy là một ngoại lệ của nguyên tắc đãi ngộ Tối huệ quốc theo
những tiêu chuẩn nghiêm ngặt, nhằm bảo đảm các thoả thuận này tạo thuận lợi cho


thương mại các nước liên quan song không làm tăng hàng rào cản trở thương mại
với các nước ngoài liên kết.
Nguyên tắc thứ sáu: Các điều kiện đặc biệt dành cho các nước đang phát triển.
WTO là một tổ chức quốc tế với hơn 2/3 tổng số nước thành viên là các nước đang
phát triển và các nền kinh tế đang chuyển đổi, vì thế một trong những nguyên tắc cơ
bản của WTO là khuyến khích phát triển, dành những điều kiện đối xử đặc biệt và
khác biệt cho các nước này, với mục tiêu đảm bảo sự tham gia sâu rộng hơn của họ
vào hệ thống thương mại đa biên. Để thực hiện được nguyên tắc này, WTO dành
cho các nước đang phát triển và các nền kinh tế đang chuyển đổi những linh hoạt và
các ưu đãi nhất định trong việc thực thi các hiệp định, đồng thời chú ý đến việc trợ
giúp kỹ thuật cho các nước này.
Tổ chức thương mại thế giới WTO ra đời gây tác động vô cùng to lớn đến
các nước thành viên và đến nền kinh tế toàn thế giới. Giúp cho kinh tế thế giới phát
triển bền vững, hài hòa và công bằng hơn được thể hiện rõ ở những thể chế kinh tế
quốc tế được quy trịnh trong WTO. Ở đây, tác giả xin phân tích rõ tác động của
WTO đến các quốc gia đang phát triển (các quốc gia được đánh giá là chịu tác động
lớn hơn sau khi WTO ra đời cũng như sau khi các nước đang phát triển được là
thành viên của WTO).
- Những ảnh hưởng tích cực:
Tổ chức thương mại thế giới WTO là một tổ chức quốc tế, với các thể chế kinh
tế quốc tế đa phương, ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế thế giới

nói chung và đến nền kinh tế của mỗi quốc gia thành viên nói riêng. Đối với các
nước đang phát triển, gia nhập WTO đã mang lại được rất nhiều lợi ích thiết thực
đối với công cuộc phát triển kinh tế của họ. Cùng với q trình tồn cầu hố kinh tế
và đặc biệt là sự ra đời của WTO từ năm 1995, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế bình quân
của các nước đang phát triển luôn đạt khoảng từ 4% đến 5%. Tỷ trọng kinh tế của
các nước này trong nền kinh tế tồn cầu đã tăng lên nhanh chóng, từ 13% năm 1995
lên 29% năm 1998 (chỉ 3 năm, sau khi WTO ra đời). Tỷ trọng trong thương mại thế
giới của các nước đang phát triển cũng tăng lên từ 11% đến 32% trong cùng thời kỳ.


×