Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Cơ chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước giữa cơ quan thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.9 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

PHẠM HỒNG PHONG

CƠ CHẾ PHÁP LÝ
KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC GIỮA
CƠ QUAN THỰC HIỆN QUYỀN HÀNH PHÁP
VÀ QUYỀN TƯ PHÁP Ở VIỆT NAM

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Mã số: 9 38 01 06

HÀ NỘI - 2021


Cơng trình được hồn thành tại
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: GS,TS. Trần Ngọc Đường

Phản biện 1: .....................................................
.....................................................

Phản biện 2: .....................................................
.....................................................

Phản biện 3: .....................................................
.....................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện


họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 20....
Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia
và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền lực nhà nước (QLNN) là thuộc tính của nhà nước, khẳng định
ưu thế và tầm quan trọng của nhà nước so với các tổ chức khác của hệ thống
chính trị trong quản lý xã hội. Tuy nhiên, QLNN bên cạnh khả năng vượt
trội bởi tính hướng đích hiệu quả, sức mạnh bắt buộc trong điều chỉnh các
quan hệ xã hội để thiết lập, duy trì trật tự xã hội thì cịn có yếu tố cấu thành
khách quan gắn liền với sự tồn tại và phát triển của nó là sự tha hóa của
QLNN. Sự tha hóa của QLNN ln có nguy cơ đe dọa phá hủy tất cả các
thành quả của chính nó, thơng qua việc phá vỡ các giới hạn trật tự, nền tự
do dân chủ và thành tựu nhân quyền mà QLNN tạo ra.
Ở nước ta, một trong những nguyên tắc nền tảng của công cuộc xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) của Nhân dân, do
Nhân dân và vì Nhân dân là nguyên tắc “Tất cả quyền lực nhà nước thuộc
về Nhân dân”. Nguyên tắc này đã được ghi nhận trong các Cương lĩnh của
Đảng Cộng sản Việt Nam và được thể chế hóa bằng quy định của Hiến
pháp và pháp luật. Nguyên tắc “Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân
dân” xuất phát từ bản chất QLNN có nguồn gốc từ Nhân dân. Để bảo đảm
cho QLNN không bị lũng đoạn, các cơ quan nhà nước không thể lạm dụng
quyền lực được giao, cần phải xây dựng một cơ chế kiểm soát việc thực
hiện QLNN một cách minh bạch và chặt chẽ. Đây cũng là đòi hỏi tất yếu
của nguyên tắc tất cả QLNN thuộc về Nhân dân, bảo đảm ngăn chặn sự lạm

dụng QLNN, xâm phạm chủ quyền nhân dân, bảo đảm cho Nhân dân luôn ở
vị thế là chủ thể tối cao của QLNN.
Hiến định vấn đề kiểm soát QLNN là cả một quá trình. Nếu như Hiến
pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp năm 1992 chưa đề cập
đến sự cần thiết phải phân cơng, phối hợp, kiểm sốt giữa các cơ quan nhà
nước trong thực hiện QLNN; Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm
2001) mới khẳng định QLNN là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp giữa
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp,
tư pháp, thì đến Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung nguyên tắc kiểm soát giữa
các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Sự thay đổi nhận thức trong tổ chức và thực hiện QLNN nêu trên xuất
phát từ những thay đổi quan trọng trong quan điểm của Đảng. Nếu như
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội


2

được Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ VII thơng qua mới khẳng định: “Nhà
nước Việt Nam thống nhất ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, với
sự phân cơng rành mạch ba quyền đó”, thì Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) đã
khẳng định: Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nơng dân và đội ngũ trí thức, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Quyền
lực nhà nước là thống nhất; có sự phân cơng, phối hợp và kiểm soát giữa
các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Trong cơ chế kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
QLNN thì cơ chế kiểm sốt giữa cơ quan thực hiện quyền hành pháp và
quyền tư pháp đóng vai trị quan trọng, bởi vì: Quyền hành pháp với chức

năng nhiệm vụ của mình, hoạch định chính sách và tổ chức thi hành pháp
luật trong mọi lĩnh vực của cuộc sống xã hội, có tác động đến quyền con
người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của cơng dân. Các chính sách do quyền
hành pháp hoạch định được chuyển hóa thành quy định của pháp luật để
đưa vào cuộc sống xã hội. Tuy nhiên, pháp luật khơng bao giờ có thể dự
liệu được tất cả mọi tình huống phát sinh trong thực tiễn của đời sống. Vì
vậy, về nguyên tắc, trong quá trình tổ chức thực hiện pháp luật, quyền hành
pháp phải thực hiện một cách chủ động, sáng tạo để thích ứng kịp thời với
những diễn biến đa dạng và sinh động của thực tiễn đời sống. Tuy nhiên, để
bảo đảm cho việc thực hiện quyền hành pháp không đi quá giới hạn, xâm
phạm quyền con người, quyền công dân, lợi ích hợp pháp của các chủ thể
khác trong xã hội, đòi hỏi cần xây dựng cơ chế ngăn cản sự lạm quyền của
cơ quan hành pháp. Trong đó, cơ quan tư pháp phải đóng vai trị là chốt
chặn, ngăn cản sự lạm quyền của cơ quan hành pháp. Nhiệm vụ bảo vệ
công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân của cơ quan tư pháp được
thực hiện thông qua chức năng xét xử của tòa án. Tòa án căn cứ vào quy
định của pháp luật, thực hiện chức năng xét xử. Tức là, cơ quan tư pháp,
căn cứ vào chính sách do cơ quan hành pháp hoạch định được chuyển hóa
thành quy định của pháp luật để thực hiện chức năng của mình. Để bảo vệ
chính sách đã được luật hóa, cơ quan hành pháp cần kiểm sốt hoạt động
của cơ quan tư pháp. Tuy nhiên, do tính chất đặc thù của quyền tư pháp, cơ
quan hành pháp không thể tác động trực tiếp vào hoạt động xét xử của tòa


3

án, mà thông qua khả năng tác động đến tổ chức nhân sự của tòa án, bảo
đảm việc lựa chọn thẩm phán của tòa án phải đáp ứng được các u cầu về
phẩm chất đạo đức, trình độ chun mơn, nghiệp vụ.
Để bảo đảm cho việc kiểm soát QLNN giữa cơ quan thực hiện quyền

hành pháp và quyền tư pháp có hiệu lực và hiệu quả trên thực tế, trước hết,
đòi hỏi cần xây dựng cơ chế pháp lý kiểm soát hoạt động thực hiện QLNN
giữa cơ quan thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp một cách minh
bạch, chặt chẽ và khoa học. Tuy nhiên, kể từ khi Hiến pháp năm 2013 được
thơng qua, khơng có nhiều thay đổi trong các quy định liên quan đến kiểm
soát QLNN giữa cơ quan thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp.
Trên thực tế, cơ chế pháp lý về kiểm soát QLNN giữa cơ quan thực hiện
quyền hành pháp và quyền tư pháp cũng chưa được làm rõ. Chính điều này
dẫn đến hiệu quả thấp của cơ chế pháp lý kiểm sốt QLNN nói chung, kiểm
sốt QLNN giữa các cơ quan thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp
nói riêng. Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu đề tài: “Cơ chế pháp lý kiểm
soát quyền lực nhà nước giữa cơ quan thực hiện quyền hành pháp và
quyền tư pháp ở Việt Nam” có ý nghĩa cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án
Mục đích của luận án là nghiên cứu, làm sáng tỏ cơ chế pháp lý về
kiểm soát QLNN giữa cơ quan thực hiện quyền hành pháp và quyền tư
pháp; đồng thời, nghiên cứu, xây dựng luận cứ thực tiễn cho việc đề xuất
giải pháp hoàn thiện cơ chế pháp lý về kiểm soát QLNN giữa các cơ quan
trong việc thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp ở Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về cơ chế pháp lý về kiểm soát QLNN giữa
cơ quan thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp trên các phương diện
làm rõ khái niệm, đặc điểm, nội dung cơ chế pháp lý về kiểm soát QLNN
giữa cơ quan thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp.
- Nghiên cứu vận dụng lý luận trong và ngồi nước về cơ chế pháp lý
kiểm sốt QLNN giữa cơ quan thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp
để làm sáng rõ cơ sở lý luận cơ chế pháp lý về kiểm soát QLNN giữa cơ
quan thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp ở nước ta.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế pháp lý về kiểm soát QLNN

giữa cơ quan thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp ở nước ta hiện


4

nay trên các phương diện những kết quả đạt được, hạn chế, bất cập, chỉ ra
nguyên nhân của hạn chế, bất cập.
- Đề xuất những quan điểm, luận giải tính khả thi của các giải pháp
hoàn thiện cơ chế pháp lý về kiểm soát QLNN giữa các cơ quan trong việc
thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp ở nước ta hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu của luận án bao gồm các quan điểm lý luận khoa
học chứa đựng những tư tưởng, quan điểm về tổ chức QLNN; cơ chế kiểm
soát QLNN nói chung, cơ chế pháp lý về kiểm sốt QLNN giữa cơ quan
thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp nói riêng; các quy định của
Hiến pháp và luật về tổ chức cơ quan thực hiện quyền hành pháp, quyền tư
pháp; thực tiễn kiểm soát quyền lực giữa cơ quan thực hiện quyền hành
pháp và quyền tư pháp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
- Về nội dung nghiên cứu: Luận án nghiên cứu những vấn đề liên quan
đến việc xác định cơ sở lý luận về cơ chế pháp lý kiểm soát QLNN giữa cơ
quan thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp; thực tiễn cơ chế pháp lý
về kiểm soát QLNN giữa cơ quan thực hiện quyền hành pháp và quyền tư
pháp và hoàn thiện cơ chế này; đồng thời, có nghiên cứu so sánh cơ chế
pháp lý về kiểm soát QLNN giữa cơ quan thực hiện quyền hành pháp và
quyền tư pháp ở một số nước trên thế giới để rút ra những giá trị tham khảo
cho Việt Nam.
- Về phạm vi thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu cơ chế pháp lý về
kiểm soát QLNN giữa cơ quan thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp

từ khi Hiến pháp năm 2013 có hiệu lực đến nay, có liên hệ với quy định của
các Hiến pháp trước đó.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận nghiên cứu của luận án
Việc nghiên cứu đề tài luận án được tiếp cận dựa trên cơ sở lý luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của
Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà nước và pháp luật; quan điểm của Đảng
về tổ chức, kiểm soát QLNN, tổ chức bộ máy nhà nước; các học thuyết, lý
thuyết triết học, luật học, xã hội học... chứa đựng những tư tưởng, quan
điểm về nền dân chủ pháp quyền, về tổ chức QLNN, tổ chức bộ máy nhà


5

nước; các quan điểm, chủ trương cải cách bộ máy nhà nước, đổi mới đất
nước của Đảng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể gồm: Phương
pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp, phân tích, tổng hợp, đánh giá, tổng kết
thực tiễn, so sánh và dự báo.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Luận án kế thừa, tổng hợp các cơng trình đi trước và bổ sung vào
hệ thống lý luận, các khái niệm về cơ chế kiểm soát QLNN; cơ chế pháp
lý về kiểm soát QLNN giữa cơ quan thực hiện quyền hành pháp và
quyền tư pháp; các lý thuyết liên quan đến tổ chức thực hiện QLNN, cơ
chế kiểm sốt QLNN nói chung, cơ chế pháp lý về kiểm soát QLNN
giữa cơ quan thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp nói riêng phù
hợp với điều kiện, tình hình xây dựng và hồn thiện Nhà nước pháp quyền
XHCN ở Việt Nam.
- Luận án chỉ ra và phân tích đặc điểm, cơ cấu, vai trị, các yếu tố cấu

thành và mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành cơ chế pháp lý về kiểm soát
QLNN giữa cơ quan thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp.
- Luận án đã phân tích, đánh giá một cách đồng bộ, chi tiết thực trạng
cơ chế pháp lý về kiểm soát QLNN giữa các cơ quan trong việc thực hiện
quyền hành pháp và quyền tư pháp ở Việt Nam từ khi Hiến pháp năm 2013
có hiệu lực cho đến nay. Từ đó, chỉ rõ những kết quả đạt được, hạn chế, bất
cập và nguyên nhân của thực trạng này.
- Luận án đã xây dựng được hệ thống những quan điểm và giải pháp
hoàn thiện cơ chế pháp lý về kiểm soát QLNN giữa các cơ quan trong việc
thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp ở nước ta hiện nay. Những
kiến nghị này có ý nghĩa cho hoạt động lập pháp, thực thi pháp luật và khoa
học pháp lý.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận án
Luận án đã nghiên cứu, làm sáng tỏ cơ sở lý luận về cơ chế pháp lý
kiểm soát QLNN giữa các cơ quan trong việc thực hiện quyền hành pháp và
quyền tư pháp ở nước ta; góp phần làm phong phú thêm lý luận về tổ chức
thực hiện QLNN, về kiểm soát QLNN, cơ chế pháp lý về kiểm soát QLNN
giữa các cơ quan thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp.


6

6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo hữu
ích cho các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp trong q trình xây
dựng, hồn thiện Bộ máy nhà nước ta, hướng tới mục tiêu xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân; đồng
thời, cũng là tài liệu tham khảo bổ ích cho việc giảng dạy, học tập và nghiên
cứu trong lĩnh vực khoa học pháp lý.

7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận án gồm 4 chương, 11 tiết.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN

Tác giả chia các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài thành ba
nhóm chính; qua đó đánh giá về việc nghiên cứu các vấn đề có liên quan
đến nội dung luận án, bao gồm: Các cơng trình nghiên cứu về quyền lực nhà
nước, quyền hành pháp, quyền tư pháp; các công trình nghiên cứu về kiểm
sốt quyền lực nhà nước, kiểm sốt quyền hành pháp, quyền tư pháp; các
cơng trình nghiên cứu về cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước, kiểm soát
quyền hành pháp, quyền tư pháp.
1.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP
TỤC NGHIÊN CỨU

1.2.1. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Qua khái qt nội dung các cơng trình nghiên cứu trong nước và ngồi
nước cho thấy, có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề QLNN, kiểm sốt
QLNN, cơ chế kiểm soát QLNN. Đánh giá khái quát về các cơng trình
nghiên cứu có liên quan, tác giả chỉ rõ những vấn đề đã được nghiên cứu,
những vấn đề cịn có các ý kiến khác nhau, những vấn đề chưa được nghiên
cứu. Tất cả các cơng trình nghiên cứu trước đây đều chưa nghiên cứu một
cách cơ bản, toàn diện về đề tài “Cơ chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà



7

nước giữa cơ quan thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp ở Việt
Nam”. Như vậy, đây là một đề tài mới, không trùng lặp với đề tài trước đó
đã được nghiên cứu.
1.2.2. Những vấn đề đặt ra trong nghiên cứu
Trong phạm vi luận án tiến sĩ luật học, các vấn đề mà luận án cần tiếp
tục nghiên cứu bao gồm: Khái niệm, nội dung quyền hành pháp; khái niệm,
nội dung quyền tư pháp; phân biệt giới hạn giữa quyền hành pháp và quyền
hành chính. Khái niệm cơ chế pháp lý về kiểm soát QLNN giữa cơ quan
thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp; làm rõ sự khác nhau giữa cơ
chế pháp lý về kiểm soát QLNN giữa cơ quan thực hiện quyền hành pháp
và quyền tư pháp với các cơ chế kiểm soát QLNN khác. Nội dung và những
yếu tố cấu thành cơ chế pháp lý về kiểm soát QLNN giữa cơ quan thực hiện
quyền hành pháp và quyền tư pháp. Phương thức vận hành của cơ chế pháp
lý về kiểm soát QLNN giữa cơ quan thực hiện quyền hành pháp và quyền tư
pháp. Thể chế, thiết chế cấu thành cơ chế pháp lý về kiểm soát QLNN giữa
cơ quan thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp.
Giả thuyết khoa học: Cơ chế pháp lý kiểm soát QLNN giữa cơ quan
thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp đóng vai trị quan trọng trong
kiểm soát QLNN. Tuy nhiên, trên thực tế, cơ chế pháp lý này chưa phát huy
đúng vai trị trong kiểm sốt QLNN. Việc hồn thiện cơ chế pháp lý về
kiểm sốt QLNN giữa cơ quan thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp
sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kiểm sốt QLNN nói chung, kiểm sốt việc
thực hiện các quyền hành pháp, tư pháp nói riêng, góp phần bảo vệ quyền
con người, quyền công dân.
Câu hỏi nghiên cứu: 1) Cơ chế pháp lý về kiểm soát QLNN giữa cơ
quan thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp gồm có nội dung gì? Vai
trị của cơ chế này trong kiểm sốt QLNN, bảo vệ quyền con người, quyền
cơng dân? 2) Quy định của pháp luật về cơ chế pháp lý kiểm soát QLNN

giữa cơ quan thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp ở nước ta hiện
nay đã đạt được kết quả gì và cịn những hạn chế chủ yếu nào? Đâu là
những nguyên nhân chủ yếu của các hạn chế? 3) Cần thực hiện những giải
pháp nào để hồn thiện cơ chế pháp lý về kiểm sốt QLNN giữa cơ quan
thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp ở nước ta hiện nay?


8

Tiểu kết chương 1
Với mục tiêu tìm kiếm mơ hình tổ chức, kiểm soát QLNN một cách
hiệu lực, hiệu quả, để thiết lập một xã hội dân chủ, văn minh, bộ máy nhà
nước hoạt động tuân thủ pháp luật, ghi nhận và bảo đảm quyền con người,
thì đề tài kiểm soát QLNN rất hấp dẫn đối với các nhà khoa học ở nhiều
lĩnh vực trong và ngoài nước. Qua khảo cứu đã cho thấy, liên quan đến vấn
đề này, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu trong nước và quốc tế đề cập ở
những góc độ khác nhau. Tuy nhiên, từ thực tiễn Việt Nam, với nhiều điểm
mới quan trọng, trong đó có nội dung u cầu kiểm sốt giữa các cơ quan
nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp thì việc
nghiên cứu chuyên sâu về cơ chế pháp lý kiểm soát QLNN giữa cơ quan
thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp theo tinh thần của Hiến pháp
năm 2013 còn là vấn đề mới trong bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân ở nước ta hiện nay. Các
kết quả nghiên cứu về QLNN, kiểm soát QLNN của các nhà nghiên cứu
trong và ngồi nước là nền tảng, chất liệu vơ cùng q báu cho tác giả luận
án khi triển khai nghiên cứu đề tài - một cơng trình nghiên cứu chun sâu,
có hệ thống về vấn đề hoàn thiện cơ chế pháp lý về kiểm soát QLNN giữa
cơ quan thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp ở Việt Nam hiện nay.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ PHÁP LÝ KIỂM SOÁT

QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC GIỮA CƠ QUAN THỰC HIỆN
QUYỀN HÀNH PHÁP VÀ QUYỀN TƯ PHÁP
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN, ĐẶC ĐIỂM, CƠ CẤU, VAI TRÒ
CƠ CHẾ PHÁP LÝ KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC GIỮA CƠ
QUAN THỰC HIỆN QUYỀN HÀNH PHÁP VÀ QUYỀN TƯ PHÁP

2.1.1. Khái niệm quyền hành pháp, quyền tư pháp; nội dung, đặc
điểm, vai trò của quyền hành pháp, quyền tư pháp
2.1.1.1. Khái niệm quyền hành pháp, quyền tư pháp
Quyền hành pháp là một bộ phận hợp thành của QLNN, có nhiệm vụ xây
dựng và thực thi chính sách, quản lý, điều hành đất nước trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội, với nội dung trọng tâm là hoạch định và điều hành
chính sách quốc gia; được thực hiện bởi các cơ quan trong bộ máy nhà nước.


9

Quyền tư pháp là một bộ phận hợp thành của QLNN, có nhiệm vụ duy
trì, bảo vệ cơng lý, trật tự pháp luật, do Tòa án thực hiện với hoạt động
trọng tâm là hoạt động xét xử.
2.1.1.2. Nội dung, đặc điểm, vai trò của quyền hành pháp
- Nội dung của quyền hành pháp gồm quyền đề xuất, xây dựng chính
sách và trình dự án luật; quyền lập quy và quyền tổ chức thi hành chính
sách, pháp luật.
- Đặc điểm của quyền hành pháp gồm: Quyền hành pháp có tính độc
lập tương đối với các nhánh QLNN khác song vẫn trong khn khổ kiểm
sốt, đối trọng với các nhánh quyền lực khác, nhằm đảm bảo cho quyền lực
được thực hiện một cách thống nhất, tránh sự lạm dụng quyền lực. Quyền
hành pháp đóng vai trị quan trọng nhất trong việc hoạch định, tổ chức và
thực thi chính sách và pháp luật; thông qua chủ thể thực hiện là hệ thống cơ

quan thực hiện quyền hành pháp. Hoạt động của quyền hành pháp có tính
liên tục, tác động tới nhiều đối tượng, trên phạm vi rộng khắp lãnh thổ quốc
gia; thể hiện tập trung và rõ nét nhất QLNN đối với các chủ thể.
- Vai trò của quyền hành pháp: Đối trọng, kiềm chế, kiểm sốt, cân
bằng, đảm bảo tính thống nhất của quyền lực và chống lạm quyền; kiến tạo,
duy trì trật tự, an ninh, an toàn thúc đẩy đời sống xã hội phát triển; tạo lập
môi trường dân chủ, phát triển; bảo đảm và thực thi quyền con người, quyền
công dân và giải phóng mọi nguồn lực trong xã hội cho sự phát triển của đất
nước; khởi xướng, hoạch định chính sách quốc gia; quyền hành pháp điều
hành (tổ chức thực hiện) các chính sách, pháp luật
2.1.1.3. Nội dung, đặc điểm, vai trò của quyền tư pháp
- Nội dung của quyền tư pháp gồm: Quyền xét xử nhằm giải quyết các
tranh chấp khi xảy ra mâu thuẫn, xung đột trong việc thực hiện quyền, nghĩa
vụ của các chủ thể khi tham gia các mối quan hệ xã hội nhằm xác định lẽ
phải, đảm bảo công lý, công bằng xã hội, đồng thời giám sát, đảm bảo thực
thi các phán quyết của mình trên thực tế và xét xử các hành vi vi phạm pháp
luật có đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo truy tố của cơ quan thực hiện
quyền hành pháp; xét xử các quyết định, hành vi vi phạm hành chính theo
đề nghị (khởi kiện) của các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân; phán xét, phân
xử tranh chấp về thẩm quyền giữa cơ quan hành pháp và cơ quan lập pháp.
Xem xét, tuyên bố một đạo luật của cơ quan lập pháp là vi hiến hoặc văn
bản pháp quy, quyết định, hành vi của cơ quan hành pháp, người có thẩm


10

quyền trong cơ quan hành pháp là trái luật và hủy bỏ hoặc tuyên bố văn bản
pháp quy, quyết định hay hành vi đó là vơ hiệu. Giải thích luật nhằm đảm
bảo các quy định của pháp luật được hiểu và thực hiện đúng tinh thần của
nó; tạo ra án lệ làm căn cứ cho việc xét xử nhằm đảm bảo mọi tranh chấp,

mọi hành vi vi phạm đều được xét xử một cách công minh, khách quan,
hướng tới công lý, công bằng. Giám sát đối với những hoạt động khôi phục
quan hệ xã hội bị xâm hại trở lại nguyên trạng hoặc khắc phục những thiệt
hại mà hành vi vi phạm pháp luật đã gây ra.
- Đặc điểm của quyền tư pháp: Nội dung hoạt động chủ yếu (xét xử)
của quyền tư pháp có tính độc lập rõ nét trong phân chia cơ cấu quyền lực
giữa quyền lập pháp, quyền hành pháp, quyền tư pháp; kết quả của việc
thực hiện quyền tư pháp là mệnh lệnh của QLNN, có giá trị bắt buộc các
chủ thể khác phải nghiêm chỉnh chấp hành; kết quả hoạt động của quyền tư
pháp chỉ được cơng nhận và có giá trị bắt buộc đối với các chủ thể khác khi
tuân thủ đầy đủ, nghiêm chỉnh các quy định về trình tự, thủ tục trong tiến
hành các hoạt động; quyền tư pháp được thực hiện bởi hệ thống cơ quan
nhất định - cơ quan thực hiện quyền tư pháp.
- Vai trò của quyền tư pháp: Bảo vệ hiến pháp, bảo vệ công lý, bảo vệ
quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ, bảo vệ lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chức, Nhà nước và cá nhân. Tham gia làm luật thông qua
việc tạo ra các án lệ phục vụ cho việc xét xử của chính cơ quan thực hiện
quyền tư pháp. Bên cạnh đó, quyền tư pháp đảm bảo tính thống nhất của
pháp luật thơng qua việc giải thích luật, áp dụng pháp luật trong giải quyết
các tranh chấp giữa cơ quan, tổ chức với cơ quan, tổ chức hoặc giữa cơ
quan, tổ chức với cá nhân hoặc giữa cá nhân với cá nhân khi xét xử các
tranh chấp trong mối quan hệ dân sự, kinh tế, hình sự, hành chính, hơn
nhân, gia đình các tranh chấp khác.
2.1.2. Khái niệm, đặc điểm, cơ cấu, vai trị cơ chế pháp lý về kiểm
sốt quyền lực nhà nước giữa cơ quan thực hiện quyền hành pháp và
quyền tư pháp
2.1.2.1. Khái niệm cơ chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước giữa
cơ quan thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp
Cơ chế pháp lý kiểm soát QLNN giữa cơ quan thực hiện quyền hành
pháp và cơ quan thực hiện quyền tư pháp là tổng thể các thiết chế và thể chế

pháp lý trong điều kiện bảo đảm phù hợp, tiến hành kiểm soát lẫn nhau và


11

kiểm soát bên trong mỗi quyền, nhằm đảm bảo cho cơ quan thực hiện
quyền hành pháp, quyền tư pháp làm đúng, làm đầy đủ nhiệm vụ, quyền
hạn của mình được Hiến pháp, luật quy định, phịng, chống sự tha hóa
quyền lực trong mỗi quyền.
2.1.2.2. Đặc điểm của cơ chế pháp lý kiểm soát quyền lực giữa cơ
quan thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp
Cơ chế kiểm soát QLNN giữa cơ quan thực hiện quyền hành pháp và
cơ quan thực hiện quyền tư pháp bao gồm tổng thể các thể chế, thiết chế có
thẩm quyền kiểm sốt, trong điều kiện đảm bảo phù hợp; đề cao tính độc
lập của quyền tư pháp, không can thiệp vào quyền tư pháp và tính năng
động, sáng tạo của quyền hành pháp; đề cao vai trị của cơ chế pháp lý kiểm
sốt quyền lực nhà nước bên trong mỗi quyền.
2.1.2.3. Cơ cấu cơ chế pháp lý kiểm soát quyền lực giữa cơ quan thực
hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp
Cơ cấu cơ chế pháp lý kiểm soát quyền lực giữa cơ quan thực hiện
quyền hành pháp và quyền tư pháp gồm: Các thể chế pháp lý kiểm soát
QLNN giữa cơ quan thực hiện quyền hành pháp và cơ quan thực hiện quyền
tư pháp; Các thiết chế pháp lý kiểm soát việc thực hiện QLNN (giữa cơ
quan thực hiện quyền hành pháp và cơ quan thực hiện quyền tư pháp); Các
điều kiện bảo đảm cơ chế pháp lý kiểm soát QLNN giữa cơ quan thực hiện
quyền hành pháp và cơ quan thực hiện quyền tư pháp.
2.1.2.4. Vai trò của cơ chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước
giữa cơ quan thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp
Cơ chế pháp lý kiểm soát QLNN giữa cơ quan thực hiện quyền hành
pháp và cơ quan thực hiện quyền tư pháp là công cụ, phương tiện góp phần

đảm bảo cho hoạt động hành pháp và hoạt động tư pháp thượng tơn pháp
luật, phịng, chống sự lạm quyền trong mỗi quyền; góp phần bảo vệ quyền
con người, quyền công dân trong tổ chức và hoạt động của cơ quan thực
hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp; đảm bảo cho tổ chức và hoạt động
của mỗi quyền được kiểm soát chặt chẽ, thống nhất; là đảm bảo để quyền tư
pháp độc lập và tuân theo pháp luật; là phương tiện góp phần làm trong sạch
và xây dựng bộ máy nhà nước, tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong thực
hiện quyền hành pháp.


12
2.2. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC
YẾU TỐ CẤU THÀNH CƠ CHẾ PHÁP LÝ KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC
NHÀ NƯỚC GIỮA CƠ QUAN THỰC HIỆN QUYỀN HÀNH PHÁP VÀ
QUYỀN TƯ PHÁP

2.2.1. Các yếu tố cấu thành cơ chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà
nước giữa cơ quan thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp
Các yếu tố cấu thành cơ chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước giữa
cơ quan thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp gồm thể chế pháp lý,
thiết chế pháp lý và điều kiện bảo đảm cơ chế pháp lý kiểm soát QLNN
giữa cơ quan thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp.
2.2.2. Mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành cơ chế pháp lý kiểm
soát quyền lực nhà nước giữa cơ quan thực hiện quyền hành pháp và
quyền tư pháp
Thể chế pháp lý là cơ sở để hình thành, củng cố thiết chế pháp lý kiểm
soát QLNN giữa cơ quan thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp;
thiết chế pháp lý với tổ chức, hoạt động của nó là sự hiện thực hóa hiệu lực,
hiệu quả của thể chế pháp lý kiểm soát QLNN giữa cơ quan thực hiện
quyền hành pháp và quyền tư pháp; điều kiện bảo đảm là yếu tố quyết định

việc vận hành thể chế pháp lý, thiết chế pháp lý có hiệu quả, đúng mục đích
trong việc kiểm sốt QLNN.
2.3. CƠ CHẾ PHÁP LÝ KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC GIỮA
CƠ QUAN THỰC HIỆN QUYỀN HÀNH PHÁP VÀ QUYỀN TƯ PHÁP Ở
MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ GIÁ TRỊ THAM KHẢO CHO VIỆT NAM

2.3.1. Cơ chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước giữa cơ quan
thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp ở một số quốc gia
Kiểm sốt QLNN, trong đó có kiểm sốt giữa hai nhánh quyền lực
hành pháp, tư pháp là nội dung cơ bản của nhà nước pháp quyền. Tuy
nhiên, mỗi quốc gia khác nhau, tùy thuộc và hình thức tổ chức nhà nước,
chế độ chính trị khác nhau có cơ chế kiểm sốt quyền lực khác nhau. Tác
giả trình bày về vấn đề cơ chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước
giữa cơ quan thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp ở những quốc
gia theo mơ hình cộng hịa tổng thống, mơ hình chính thể cộng hịa đại nghị
và theo truyền thống pháp luật châu Âu lục địa.
2.3.2. Giá trị tham khảo cho Việt Nam
Việc kiểm soát quyền lực giữa hai loại cơ quan thực hiện quyền lập
pháp và cơ quan thực hiện quyền tư pháp nhìn chung đều biểu hiện dưới hai


13

giác độ là kiểm soát lẫn nhau và cơ chế tự kiểm soát. Những kinh nghiệm
và thực tiễn thực hiện việc kiểm soát QLNN của một số nước được nghiên
cứu có giá trị tham khảo to lớn đối với Việt Nam.
Tiểu kết chương 2
Chương 2 đã làm rõ cơ sở lý luận về cơ chế pháp lý kiểm soát QLNN
giữa cơ quan thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp; thơng qua việc
nghiên cứu, giải thích về các vấn đề sau: Xây dựng và làm rõ nội hàm các

khái niệm cơ bản cũng như các vấn đề lý luận có liên quan, bao gồm: Khái
niệm quyền hành pháp, quyền tư pháp; cơ quan thực hiện quyền hành pháp,
quyền tư pháp; vai trò, đặc điểm và nội dung hoạt động của quyền hành
pháp, quyền tư pháp; khái niệm cơ chế pháp lý kiểm soát QLNN giữa cơ
quan thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp; đặc điểm, vai trò, các
yếu tố cấu thành cơ chế pháp lý kiểm soát QLNN giữa cơ quan thực hiện
quyền hành pháp và cơ quan thực hiện quyền tư pháp. Bên cạnh đó, tác giả
cịn phân tích, làm rõ cơ chế pháp lý về kiểm soát QLNN giữa cơ quan thực
hiện quyền hành pháp và tư pháp ở một số quốc gia và bài học kinh nghiệm
rút ra. Những nội dung cơ bản của chương 2 là nền tảng lý luận để tác giả
dựa vào đó đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp ở chương 3 và
chương 4.
Chương 3
SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ THỰC TRẠNG
CƠ CHẾ PHÁP LÝ VỀ KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC
GIỮA CƠ QUAN THỰC HIỆN QUYỀN HÀNH PHÁP
VÀ QUYỀN TƯ PHÁP Ở VIỆT NAM
3.1. KHÁI QUÁT SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CƠ CHẾ
PHÁP LÝ VỀ KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC GIỮA CƠ QUAN
THỰC HIỆN QUYỀN HÀNH PHÁP VÀ QUYỀN TƯ PHÁP Ở VIỆT NAM

3.1.1. Quy định của Hiến pháp năm 1946 về kiểm soát quyền lực
nhà nước giữa cơ quan thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp
Hiến pháp năm 1946 giành Chương VI để quy định về cơ quan tư pháp
và xác định các cơ quan tư pháp của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
Hiến pháp đã khẳng định quyền tư pháp là một quyền độc lập, thực hiện


14


chức năng xét xử. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, có thể thấy Chính phủ
là cơ quan thực hiện quyền hành pháp, kiểm soát quyền tư pháp bằng việc
bổ nhiệm Thẩm phán. Thực hiện quyền hành pháp cịn có Hội đồng nhân
dân và Ủy ban hành chính. Tịa án đặc biệt kiểm soát quyền hành pháp khi
truy tố đối với một số chức danh quan trọng trong cơ quan thực hiện quyền
hành pháp. Tuy nhiên, việc truy tố này chỉ đối với tội danh phản quốc và
Nghị viện sẽ phải lập một Tòa án đặc biệt để xét xử. Bên cạnh đó, việc bắt
bớ và truy tố trước Tồ án một nhân viên Nội các về thường tội phải có sự
ưng chuẩn của Hội đồng Chính phủ. Ngồi ra, cơ quan tư pháp cịn kiểm
sốt đối với quyền hành pháp trong việc bắt bớ, giam cầm người dân.
3.1.2. Quy định của Hiến pháp năm 1959 về kiểm soát quyền lực
nhà nước giữa cơ quan thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp
Về thiết chế, quyền tư pháp trong giai đoạn này có sự thay đổi căn bản.
Các cơ quan tư pháp có mối quan hệ chặt chẽ với Quốc hội. Tòa án nhân
dân được hiểu là cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng xét xử của Nhà
nước theo sự phân công của cơ quan quyền lực. Về thể chế, cơ quan thực
hiện quyền hành pháp là cơ quan thực thi ngân sách, thực thi biên chế, cơ
quan thực hiện quyền hành pháp nắm giữ ưu thế trong việc kiểm soát hoạt
động của cơ quan thực hiện quyền tư pháp trên phương diện cung cấp các
nguồn lực vật chất, điều kiện làm việc; đồng thời, thực hiện chế độ quản lý
chung theo ngạch, bậc cơng chức. Ngồi những yếu tố mang tính điều kiện,
nguồn lực, khi thực hiện chức năng kiểm soát việc xét xử, Viện kiểm sát
thực hiện chức năng của cơ quan hành pháp và trở thành một phương diện
chính và chủ yếu trong việc kiểm soát cơ quan tư pháp.
3.1.3. Quy định của Hiến pháp năm 1980 về kiểm soát quyền lực
nhà nước giữa cơ quan thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp
So với quy định của Hiến pháp năm 1959, theo quy định của Hiến pháp
1980, hệ thống tư pháp đã có thay đổi theo hướng tăng cường mối quan hệ
giữa cơ quan thực hiện quyền hành pháp và cơ quan thực hiện quyền tư
pháp. Về thiết chế, với việc tái thành lập Bộ Tư pháp, Bộ Tư pháp quản lý

Tòa án địa phương, chủ yếu là công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, cơ sở vật
chất, kinh phí hoạt động. Thời điểm này, Tịa án nói riêng và các cơ quan
nhà nước nói chung được tổ chức, quản lý theo chế độ song trùng trực
thuộc. Theo đó, Tịa án chịu sự quản lý về chuyên môn theo ngành dọc của


15

cơ quan quản lý cấp trên và đồng thời chịu trách nhiệm trước cơ quan quyền
lực. Về thể chế, trong mối quan hệ giữa cơ quan thực hiện quyền hành pháp
và cơ quan thực hiện quyền tư pháp, cơ quan thực hiện quyền hành pháp
trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện việc quản
lý trên các mặt cơng tác. Ở chiều ngược lại, Tịa án với tư cách là cơ quan
thực hiện quyền xét xử, sẽ kiểm soát lại hoạt động của cơ quan thực hiện
quyền hành pháp trên các mặt công tác: Thực hiện quyền xét xử đối với các
truy tố của Viện kiểm sát; Thực hiện quyền xét xử đối với các vi phạm pháp
luật trong hệ thống cơ quan hành pháp, theo truy tố của Viện kiểm sát.
3.1.4. Quy định của Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm
2001) về kiểm soát quyền lực nhà nước giữa cơ quan thực hiện quyền
hành pháp và quyền tư pháp
Hiến pháp năm 1992 về cơ bản có nhiều nội dung kế thừa quy định của
Hiến pháp năm 1980 về cơ quan thực hiện quyền hành pháp, cơ quan thực
hiện quyền tư pháp và kiểm soát QLNN giữa hai loại cơ quan này. Một số
thay đổi quan trọng như chế định Chính phủ thay cho Hội đồng Bộ trưởng,
chế định Chủ tịch nước thay cho Hội đồng Nhà nước. Sự ổn định nhất là
quy định về TAND và VKSND. Theo đó, TAND và VKSND vẫn được xếp
chung vào một chương, với việc xác định nhiệm vụ chung. TAND vẫn thực
hiện theo chế độ song trùng trực thuộc với sự tham gia quản lý và kiểm soát
của cả cơ quan QLNN và cơ quan QLNN, trong đó các Tịa án địa phương
chịu sự quản lý của cơ quan chuyên môn cấp trên. Sự thay đổi đối với hệ

thống cơ quan tư pháp nói chung và hệ thống Tịa án nhân dân nói riêng chủ
yếu diễn ra sau khi ban hành Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm
2001) và Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị “Về
một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới”.
3.1.5. Quy định của Hiến pháp năm 2013 về kiểm soát quyền lực
nhà nước giữa cơ quan thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp
Sau gần 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới, trên cơ sở khoa học và
tổng kết thực tiễn, Hiến pháp năm 2013 ra đời. So với các bản văn hiến
pháp trước đó, Hiến pháp năm 2013 có nhiều điểm mới tiến bộ, đặc biệt là
những vấn đề liên quan đến tổ chức thực hiện QLNN nói chung và quyền
hành pháp, quyền tư pháp nói riêng.


16
3.2. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ PHÁP LÝ KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC
NHÀ NƯỚC GIỮA CƠ QUAN THỰC HIỆN QUYỀN HÀNH PHÁP VÀ
QUYỀN TƯ PHÁP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

3.2.1. Thực trạng cơ chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước của cơ
quan thực hiện quyền hành pháp đối với cơ quan thực hiện quyền tư pháp
Đánh giá thực trạng cơ chế kiểm soát QLNN của cơ quan thực hiện
quyền hành pháp đối với cơ quan thực hiện quyền tư pháp được tác giả nhìn
nhận ở hai góc độ: Trên phương diện từng cơ quan thực hiện kiểm soát
QLNN đối với Tòa án - cơ quan thực hiện quyền tư pháp và trên phương
diện khái quát, bao trùm toàn bộ hoạt động kiểm soát QLNN của tất cả các
cơ quan thực hiện quyền hành pháp (trước hết, chủ yếu và quan trọng nhất
là Chính phủ) đối với Tịa án - cơ quan thực hiện quyền tư pháp.
3.2.2. Thực trạng cơ chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước của cơ
quan thực hiện quyền tư pháp đối với cơ quan thực hiện quyền hành pháp
Đánh giá thực trạng cơ chế pháp lý kiểm soát QLNN của cơ quan thực

hiện quyền tư pháp đối với cơ quan thực hiện quyền hành pháp, tác giả xem
xét trên hai phương diện: Trên phương diện Tịa án thực hiện kiểm sốt
QLNN đối với từng cơ quan thực hiện quyền hành pháp và trên phương
diện khái qt, Tịa án thực hiện hoạt động kiểm sốt QLNN đối với tất cả
các cơ quan thực hiện quyền hành pháp.
3.2.3. Thực trạng cơ chế pháp lý tự kiểm soát quyền lực nhà nước của
cơ quan thực hiện quyền hành pháp và cơ quan thực hiện quyền tư pháp
Tác giả nghiên cứu về cơ chế này với hai nội dung cơ bản: Tự kiểm
soát QLNN của cơ quan thực hiện quyền hành pháp; Tự kiểm soát QLNN
của cơ quan thực hiện quyền tư pháp.
3.3. THỰC TRẠNG VẬN HÀNH CƠ CHẾ PHÁP LÝ KIỂM SOÁT
QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC GIỮA CÁC CƠ QUAN THỰC HIỆN QUYỀN
HÀNH PHÁP VÀ QUYỀN TƯ PHÁP Ở VIỆT NAM

3.3.1. Thực trạng kiểm soát quyền lực nhà nước của cơ quan thực
hiện quyền hành pháp đối với cơ quan thực hiện quyền tư pháp
Tác giả đánh giá thực trạng với nội dung cụ thể: Kiểm soát nguồn lực
phục vụ cho hoạt động của cơ quan tư pháp và kiểm sốt quyền tư pháp
thơng qua thực hành quyền cơng tố, kiểm soát tuân theo pháp luật trong
hoạt động tư pháp.


17

3.3.2. Thực trạng kiểm soát quyền lực nhà nước của cơ quan thực
hiện quyền tư pháp đối với cơ quan thực hiện quyền hành pháp
Tác giả đánh giá thực trạng với nội dung cụ thể: Trên cơ sở thực hiện
quyền xét xử, Tịa án có sự kiểm sốt thực hiện QLNN đối với hoạt động
thực hành quyền công tố; đối với việc ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy
bỏ quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan thực hiện quyền

hành pháp; kiểm soát thực hiện QLNN của cơ quan thực hiện quyền hành
pháp trong các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan hành pháp;
qua việc kiểm sốt q trình ban hành văn bản pháp quy của cơ quan thực
hiện quyền hành pháp.
3.3.3. Thực trạng tự kiểm soát quyền lực nhà nước của cơ quan
thực hiện quyền tư pháp và cơ quan thực hiện quyền hành pháp
Tác giả đánh giá thực trạng tự kiểm sốt trong hoạt động xét xử của
Tịa án, thơng qua hoạt động kiểm tra nghiệp vụ và kháng nghị, xét xử giám
đốc thẩm, tự kiểm soát trong việc tiến hành các hoạt động quản lý nội bộ…
3.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CƠ CHẾ PHÁP LÝ KIỂM SOÁT
QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC GIỮA CƠ QUAN THỰC HIỆN QUYỀN
HÀNH PHÁP VÀ QUYỀN TƯ PHÁP Ở VIỆT NAM

3.4.1. Những kết quả đạt được
3.4.1.1. Về thể chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước
Các quy định pháp luật xác định địa vị pháp lý của cơ quan thực hiện
quyền hành pháp và cơ quan thực hiện quyền tư pháp trong mối quan hệ
thực hành quyền công tố ngày càng đầy đủ, rõ ràng; các quy định pháp luật
ngày càng hoàn thiện hơn trong giải quyết mối tương quan về cung cấp và
đảm bảo nguồn lực cho các cơ quan thực hiện quyền hành pháp và quyền
tư pháp.
3.4.1.2. Về thiết chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước
Hệ thống cơ quan thực hiện quyền hành pháp và cơ quan thực hiện
quyền tư pháp đã được tổ chức một cách khoa học, phù hợp, cơ bản đáp
ứng yêu cầu kiểm soát QLNN trong điều kiện mới; bảo đảm tính năng
động, sáng tạo và độc lập của từng cơ quan.
3.4.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân
3.4.2.1. Về thể chế pháp lý và nhận thức về kiểm soát quyền lực giữa
cơ quan thực hiện quyền hành pháp và cơ quan thực hiện quyền tư pháp
Nhận thức về quyền tư pháp, quyền hành pháp trong thực tiễn quản lý

nhà nước chưa thực sự thống nhất, chưa đi vào bản chất của các quyền, nên


18

việc xác định nội hàm các khái niệm, phạm vi, nội dung, đặc điểm, bản chất
của các quyền chưa xác đáng. Các quy định liên quan đến việc xây dựng
cấu trúc xác định địa vị pháp lý của các nhánh quyền lực còn chênh lệch
giữa nhận thức với thực tiễn và quy định của Hiến pháp. Chưa xây dựng
được khung pháp lý phù hợp nhằm giải quyết sự mâu thuẫn giữa kiểm sốt
quyền lực với đảm bảo tính độc lập của tư pháp.
3.4.2.2. Về thiết chế pháp lý kiểm soát quyền lực giữa cơ quan thực
hiện quyền hành pháp và cơ quan thực hiện quyền tư pháp
Chưa phân định rạch rịi phạm vi kiểm sốt QLNN giữa cơ quan thực
hiện quyền hành pháp và cơ quan thực hiện quyền tư pháp. Chưa xây dựng
được cơ quan tư pháp mạnh, đủ sức kiểm soát hoạt động của cơ quan thực
hiện quyền hành pháp. Quyền tư pháp chưa được đặt đúng vị trí trong cấu
trúc QLNN. Tính chun mơn hóa, chun nghiệp hóa chưa cao...
3.4.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập
Nguyên nhân của hạn chế, bất cập bao gồm cả nguyên nhân về thiết
chế và nguyên nhân về thể chế, cả nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Tiểu kết chương 3
Cơ chế kiểm soát quyền lực giữa cơ quan thực hiện quyền tư pháp và
cơ quan thực hiện quyền hành pháp đã bước đầu được định hình và vận
hành. Tuy nhiên, trên phương diện thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
mình, sự tương tác giữa các cơ quan trung ương đã mang tính kiểm sốt, đối
trọng lẫn nhau nhiều hơn. Cơ chế kiểm soát giữa cơ quan tư pháp địa
phương và cơ quan hành pháp địa phương đã cơ bản được hoàn thiện trên
cả hai phương diện thể chế và thiết chế. Tuy vậy, vẫn cần nghiên cứu
những quy định, chế tài để bảo đảm cơ chế kiểm soát này được vận hành

một cách có hiệu quả. Nghiên cứu thực trạng cịn cho thấy, một thực tế
khơng thể thay đổi được mà ở bất kỳ mơ hình nhà nước nào cũng thừa
nhận đó là sự ưu thế của cơ quan quyền lực hành pháp trong mối tương
quan với các cơ quan thuộc nhánh quyền lực khác cũng như sự yếu thế của
quyền tư pháp trước các nhánh quyền lực khác. Do vậy, khi nghiên cứu
hồn thiện cơ chế kiểm sốt QLNN cần chú trọng việc nâng cao hiệu lực,
hiệu quả, vị thế của quyền tư pháp; lấy đó làm cán cân đối trọng trong cơ
chế kiểm soát quyền lực giữa cơ quan thực hiện quyền hành pháp và cơ
quan thực hiện quyền tư pháp.


19

Chương 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG
VÀ HOÀN THIỆN CƠ CHẾ PHÁP LÝ VỀ KIỂM SOÁT
QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC GIỮA CƠ QUAN THỰC HIỆN
QUYỀN HÀNH PHÁP VÀ QUYỀN TƯ PHÁP Ở VIỆT NAM
4.1. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN CƠ CHẾ PHÁP LÝ
VỀ KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC GIỮA CƠ QUAN THỰC
HIỆN QUYỀN HÀNH PHÁP VÀ QUYỀN TƯ PHÁP Ở VIỆT NAM

4.1.1. Xây dựng cơ chế pháp lý kiểm soát quyền lực giữa cơ quan
thực hiện quyền hành pháp và cơ quan thực hiện quyền tư pháp phải
đáp ứng địi hỏi của cơng cuộc cải cách hành chính và cải cách tư pháp
Quan điểm này bắt nguồn từ quan điểm của Đảng và quy định của Hiến
pháp năm 2013 về cải cách hành chính, cải cách tư pháp nhằm đảm bảo tính
thống nhất của QLNN và xây dựng nhà nước pháp quyền.
4.1.2. Xây dựng cơ chế pháp lý kiểm soát quyền lực giữa cơ quan
thực hiện quyền hành pháp và cơ quan thực hiện quyền tư pháp đảm

bảo tính năng động, sáng tạo của cơ quan thực hiện quyền hành pháp
và tính độc lập trong xét xử của cơ quan thực hiện quyền tư pháp
Tính năng động, sáng tạo của cơ quan thực hiện quyền hành pháp và
tính độc lập trong xét xử của cơ quan thực hiện quyền tư pháp là đặc trưng
cơ bản của các cơ quan này khi thực hiện QLNN, đồng thời, đó cũng là địi
hỏi phải được qn triệt trong kiểm sốt QLNN.
4.1.3. Xây dựng cơ chế pháp lý kiểm soát quyền lực giữa cơ quan
thực hiện quyền hành pháp và cơ quan thực hiện quyền tư pháp phải
tiến hành đồng bộ với xây dựng và hoàn thiện cơ chế pháp lý kiểm sốt
quyền lực nhà nước nói chung; đồng bộ giữa kiểm soát bên trong (kiểm
soát trong mỗi quyền) với kiểm soát giữa các quyền với nhau
Cơ chế pháp lý kiểm soát QLNN bao gồm tổng thể các yếu tố thể chế,
thiết chế và các điều kiện bảo đảm để xây dựng, hồn thiện và vận hành cơ
chế kiểm sốt QLNN. Các yếu tố thể chế, thiết chế và các điều kiện bảo
đảm trong cơ chế kiểm soát QLNN thể hiện trên cả hai khía cạnh: Sự kiểm
sốt mang tính tương đối độc lập trong việc thực hiện từng quyền và sự
kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền.


20
4.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ PHÁP LÝ VỀ KIỂM SOÁT
QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC GIỮA CƠ QUAN THỰC HIỆN QUYỀN
HÀNH PHÁP VÀ QUYỀN TƯ PHÁP Ở VIỆT NAM

4.2.1. Các giải pháp chung
4.2.1.1. Đổi mới nhận thức về kiểm soát quyền lực nhà nước và cơ
chế kiểm soát quyền lực nhà nước giữa cơ quan thực hiện quyền hành
pháp và cơ quan thực hiện quyền tư pháp
Giải pháp này đòi hỏi phải có các biện pháp cụ thể để thực hiện, tác
động về nhận thức, giúp cho các chủ thể đánh giá đúng, thực chất tầm quan

trọng, sự cần thiết của việc thực hiện cơ chế kiểm soát QLNN và cơ chế
kiểm soát QLNN giữa cơ quan thực hiện quyền hành pháp và cơ quan thực
hiện quyền tư pháp. Nội dung gồm: Đổi mới nhận thức về QLNN, nhận
thức về cơ chế, thể chế kiểm soát QLNN, nhận thức về cơ quan thực hiện
quyền hành pháp; vị trí, vai trị của cơ chế pháp lý kiểm soát QLNN giữa cơ
quan thực hiện quyền hành pháp và cơ quan thực hiện quyền tư pháp.
4.2.1.2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước
bên trong của hệ thống cơ quan thực hiện quyền hành pháp và cơ quan
thực hiện quyền tư pháp
Cơ chế kiểm sốt bên trong có vai trò quan trọng đối với sự vận hành
và hiệu quả của cơ chế pháp lý kiểm sốt QLNN. Do đó, cần phải nâng cao
hiệu lực, hiệu quả kiểm soát bên trong từng hệ thống (cơ quan thực hiện
quyền hành pháp, cơ quan thực hiện quyền tư pháp). Đối với cơ quan thực
hiện quyền hành pháp, chú trọng đổi mới mô hình tổ chức, hoạt động thanh
tra, tiếp tục hồn thiện tổ chức và cơ sở pháp lý của hệ thống thanh tra trong
lĩnh vực hành chính nhà nước. Đối với cơ quan thực hiện quyền tư pháp, sự
hình thành và vận hành cơ chế xét xử theo cấp là cần thiết, đồng thời, cần
phải kiểm soát chặt chẽ các hoạt động khác của quyền tư pháp nhằm ngăn
chặn sự tác động đến q trình giải quyết vụ án của Tịa án và Thẩm phán.
4.2.1.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cơng chức, đặc biệt là đội ngũ
cơng chức có chức danh quản lý, chức danh nghề nghiệp
Con người luôn là khâu then chốt trong mọi cơ chế; bởi vì, suy cho
cùng, con người tạo ra thể chế, thiết chế, đồng thời là người tổ chức thực
hiện các thiết chế, thể chế. Do đó, nâng cao chất lượng đội ngũ cơng chức,


21

nhất là đội ngũ công chức giữ chức vụ quản lý và công chức giữ các chức
danh nghề nghiệp trong cơ quan thực hiện quyền hành pháp và cơ quan

thực hiện quyền tư pháp như Công tố viên (kiểm sát viên); Thẩm phán,
Điều tra viên, Thẩm tra viên... là một trong những khâu quan trọng phục
vụ quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện cơ chế kiểm soát QLNN giữa cơ
quan thực hiện quyền hành pháp và cơ quan thực hiện quyền tư pháp. Để
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ này cần chú trọng vào tất cả các khâu
gồm tuyển dụng, bố trí, sử dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng; khen
thưởng, kỷ luật...
4.2.1.4. Bảo đảm đủ nguồn kinh phí; trang thiết bị, phương tiện làm
việc cho cơ quan thực hiện quyền hành pháp, cơ quan thực hiện quyền
tư pháp
Kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cùng với nguồn nhân
lực tạo lên nguồn lực cho hoạt động của bộ máy hành pháp và tư pháp. Do
đó, đảm bảo đủ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cũng là một
trong những trọng tâm cần quan tâm, để tạo ra thế và lực cho cơ quan thực
hiện quyền hành pháp và cơ quan thực hiện quyền tư pháp tiến hành các
hoạt động kiểm soát quyền lực lẫn nhau. Tuy nhiên, để phát huy hiệu quả
của kinh phí cần lưu ý tập trung vào một số nội dung như: Đầu tư trang
thiết bị, chi phí lương bổng, đãi ngộ; chi phí đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chun mơn, kỹ năng nghề nghiệp; chi phí cho hoạt động kiểm
sốt quyền lực...
4.2.2. Hồn thiện thể chế pháp lý về tổ chức và hoạt động của cơ
quan thực hiện quyền hành pháp và cơ quan thực hiện quyền tư pháp
Thể chế pháp lý về địa vị pháp lý của các cơ quan là cơ sở pháp lý cho
kiểm sốt QLNN, vì vậy, đổi mới thể chế pháp lý chính là tiền đề, tạo hành
lang pháp lý cho việc xây dựng thiết chế và tiến hành các hoạt động kiểm
soát QLNN giữa cơ quan thực hiện quyền hành pháp và cơ quan thực hiện
quyền tư pháp. Muốn có cơ chế kiểm sốt QLNN hiệu quả, thể chế pháp lý
này phải đầy đủ, toàn diện, rõ ràng, phù hợp thực tiễn và đảm bảo tính cơng
khai, minh bạch. Minh bạch trong xác định quyền hạn, nghĩa vụ, trách
nhiệm; minh bạch trong trình tự, thủ tục thực hiện... Hồn thiện thể chế

pháp lý cần tập trung vào các nội dung sau: Hoàn thiện thể chế pháp lý về tổ


22

chức và hoạt động của cơ quan thực hiện quyền hành pháp; Hoàn thiện thể
chế pháp lý về tổ chức, hoạt động của cơ quan thực hiện quyền tư pháp.
4.2.3. Hoàn thiện thể chế pháp lý về phạm vi, nội dung, trình tự,
thủ tục kiểm sốt quyền lực nhà nước giữa cơ quan thực hiện quyền
hành pháp và cơ quan thực hiện quyền tư pháp
Để đảm bảo phát huy hiệu quả của kiểm sốt quyền lực, ngồi việc xây
dựng khung pháp luật nhằm xác định địa vị pháp lý của các chủ thể, thì việc
xây dựng hành lang pháp lý làm căn cứ xác định phạm vi, nội dung; trình
tự, thủ tục, hậu quả pháp lý của hoạt động kiểm soát quyền lực cũng là vấn
đề được đặt ra. Do đó, cần sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan như:
Quy định về trình tự, thủ tục để cơ quan thực hiện quyền tư pháp kiểm soát
quyền lực hành pháp trong việc ban hành văn bản pháp quy; quy định về
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính trong việc tham gia
phiên tịa xét xử các vụ án hành chính và thi hành các phán quyết của Tịa
án trong các vụ án hành chính; quy định về phạm vi, nội dung, đối tượng
kiểm soát QLNN giữa cơ quan thực hiện quyền hành pháp, cơ quan thực
hiện quyền tư pháp...
4.2.4. Đổi mới tổ chức và hoạt động của các thiết chế thực hiện
quyền hành pháp, quyền tư pháp
Đây là sự đổi mới của các thiết chế thực hiện quyền hành pháp và
quyền tư pháp, tập trung vào Chính phủ, chính quyền địa phương, Viện
Kiểm sát nhân dân, Tịa án.
Trong đó, cần chú ý: Đối với Chính phủ: Đổi mới việc hoạch định, điều
hành chính sách quốc gia, dự thảo và trình Quốc hội các dự án luật, ban
hành các kế hoạch, chính sách cụ thể và văn bản dưới luật theo thẩm quyền

để các cơ quan Nhà nước khác thực thi; tổ chức thực hiện phân bổ ngân
sách; quản lý, điều hành vĩ mô; thiết lập và duy trì trật tự cơng; phát hiện,
điều tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc yêu cầu Tòa án thực hiện việc
xét xử theo trình tự, thủ tục tư pháp... Đối với Viện Kiểm sát nhân dân: đổi
mới phải bao trùm cả hai hoạt động là thực hành quyền công tố và kiểm sát
hoạt động tư pháp. Đối với thiết chế thực hiện quyền tư pháp: Tòa án - là cơ
quan xét xử, với vị thế là người bảo vệ công lý, quyền con người, cũng là cơ
quan giữ vị trí trung tâm của thiết chế thực hiện quyền tư pháp. Vì thế, đổi


23

mới tổ chức và hoạt động của các thiết chế thực hiện quyền tư pháp trong
giai đoạn hiện nay cần tập trung vào đổi mới tổ chức và hoạt động của Tịa
án. Trong đó, trọng tâm là những vấn đề liên quan trực tiếp tới việc kiểm
soát quyền lực của chính mình (quyền tư pháp) và các nhánh quyền lực
khác (quyền lập pháp, quyền hành pháp).
Tiểu kết chương 4
Chương 4 của luận án đã trình bày về quan điểm và giải pháp xây
dựng và hoàn thiện cơ chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước giữa
cơ quan thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp ở Việt Nam. Trong
đó, về quan điểm, tác giả khẳng định cần dựa trên các quan điểm sau: Xây
dựng cơ chế pháp lý kiểm soát quyền lực giữa cơ quan thực hiện quyền
hành pháp và cơ quan thực hiện quyền tư pháp phải đáp ứng địi hỏi của
cơng cuộc cải cách hành chính và cải cách tư pháp; đảm bảo tính năng
động, sáng tạo của cơ quan thực hiện quyền hành pháp và tính độc lập
trong xét xử của cơ quan thực hiện quyền tư pháp; phải tiến hành đồng bộ
với xây dựng và hồn thiện cơ chế pháp lý kiểm sốt quyền lực nhà nước
nói chung; đồng bộ giữa kiểm sốt bên trong với kiểm soát lẫn nhau giữa
các quyền. Về giải pháp, cần tiến hành đồng bộ các giải pháp: Các giải

pháp chung; Đổi mới nhận thức về kiểm soát QLNN và cơ chế kiểm soát
QLNN giữa cơ quan thực hiện quyền hành pháp và cơ quan thực hiện
quyền tư pháp; Đổi mới tổ chức và hoạt động của các thiết chế thực hiện
quyền hành pháp, quyền tư pháp.


×