Tải bản đầy đủ (.pdf) (186 trang)

Luận án Tiến sĩ Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật: Hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 186 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

ĐÀO MẠNH HỒN

HỒN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
TUYỂN DỤNG CƠNG CHỨC Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

HÀ NỘI - 2021


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

ĐÀO MẠNH HỒN

HỒN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
TUYỂN DỤNG CƠNG CHỨC Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Mã số: 9 38 01 06

Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. TRẦN NGHỊ
2. TS. LÊ THANH BÌNH

HÀ NỘI - 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong Luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn
đầy đủ theo quy định.

Tác giả

Đào Mạnh Hoàn


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA

9

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án

9

1.2. Các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước, những vấn đề cần tiếp tục
nghiên cứu về hoàn thiện pháp luật tuyển dụng công chức ở Việt Nam

23


Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỒN THIỆN PHÁP LUẬT TUYỂN DỤNG
CƠNG CHỨC Ở VIỆT NAM

28

2.1. Khái niệm, nội dung, đặc điểm, vai trò của pháp luật tuyển dụng
công chức ở Việt Nam

28

2.2. Khái niệm hồn thiện pháp luật và các tiêu chí đánh giá mức độ hồn
thiện pháp luật về tuyển dụng cơng chức ở Việt Nam

52

2.3. Các yếu tố bảo đảm hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức ở
Việt Nam

60

2.4. Kinh nghiệm hồn thiện pháp luật về tuyển dụng cơng chức của một số
nước trên thế giới và những giá trị tham khảo cho Việt Nam

65

Chương 3: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT
VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

74


3.1. Quá trình hình thành, phát triển của pháp luật về tuyển dụng công chức
ở Việt Nam

74

3.2. Thực trạng pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam và
nguyên nhân

89

Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
TUYỂN DỤNG CƠNG CHỨC Ở VIỆT NAM

130

4.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng cơng chức ở Việt Nam

130

4.2. Các giải pháp hồn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam

137

KẾT LUẬN

159

DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN


161

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

162

PHỤ LỤC

177


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND : Hội đồng nhân dân
QPPL

: Quy phạm pháp luật

UBND : Uỷ ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Mức thu phí tuyển dụng công chức

87

Bảng 3.2: Kết quả tuyển dụng công chức năm 2018-2020

99


Bảng 3.3: So sánh số lượng, chất lượng công chức năm 2008 và 2017

100

Bảng 4.1: Đề xuất mức thu phí tuyển dụng công chức trong thời gian tới 140

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1: Kết quả tuyển dụng công chức của một số cơ quan, địa phương

99

Biểu đồ 3.2: So sánh các cuộc thanh tra từ năm 2003 - 2020 của Bộ Nội vụ

120


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh lúc sinh thời rất quan tâm đến việc xây dựng một
đội ngũ cán bộ, công chức. Người đã chỉ rõ: “Cán bộ là cái gốc của mọi công
việc”, “Muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém” [90].
Người đã cho chúng ta nhiều chỉ dẫn có ý nghĩa phương pháp luận khoa học để
xây dựng đội ngũ cán bộ vững mạnh. Vì vậy, sau khi cách mạng thành công,
nhằm xây dựng một nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa, Hồ Chủ Tịch đã quan
tâm, chỉ đạo xây dựng và ban hành quy chế công chức, nhằm tuyển chọn, thu
hút những nhân sỹ yêu nước ở trong nước, các trí thức, kiều bào từ nước ngoài
vào làm việc trong bộ máy cơ quan nhà nước. Công chức là người trực tiếp

thực hiện công vụ, là người xây dựng các chế độ, chính sách, thực hiện các
công việc quản lý nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội và cũng là
người làm cầu nối giữa nhà nước với người dân, trực tiếp tiếp xúc, giải quyết
các công việc cho nhân dân. Do đó, cơng chức có vị trí, vai trị rất quan trọng
trong một quốc gia, góp phần ổn định tình hình chính trị và phát triển kinh tế,
văn hóa và xã hội của đất nước. Nên bất cứ một quốc gia nào cũng quan tâm,
chú trọng đến việc nghiên cứu, xây dựng ban hành các văn bản pháp luật quy
định về trình tự, thủ tục tuyển dụng cơng chức nhằm xây dựng một đội ngũ
cơng chức có trình độ chun mơn, năng lực, kỹ năng làm việc để phục vụ cho
sự phát triển của đất nước.
Sau hơn ba mươi năm tiến hành sự nghiệp đổi mới, dưới sự lãnh đạo
của Đảng, Nhà nước ta đã chủ động xây dựng và ban hành hệ thống pháp
luật quy định về công tác tuyển dụng, quản lý và sử dụng đội ngũ cán bộ,
công chức, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, phát triển nền kinh tế - xã hội
của đất nước và phục vụ nhân dân. Cơng tác xây dựng và hồn thiện hệ
thống pháp luật nói chung và pháp luật tuyển dụng cơng chức nói riêng đã


2
có những tiến bộ quan trọng. Quy trình ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật được đổi mới. Nhiều văn bản quy phạm pháp luật về công chức
được ban hành đã tạo khn khổ pháp lý ngày càng hồn chỉnh hơn để Nhà
nước quản lý công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ công chức.
Nguyên tắc pháp quyền xã hội chủ nghĩa từng bước được đề cao và phát huy
trong thực tiễn hoạt động xây dựng, ban hành pháp luật và thực thi pháp luật
về tuyển dụng công chức. Trong những năm qua, Nhà nước đã tuyển dụng
được đội ngũ cơng chức có trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức để phục
vụ trong nền cơng vụ, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo, quản
lý điều hành của Nhà nước, đẩy mạnh phát triển kinh tế, giữ vững ổn định
chính trị - xã hội của đất nước, đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới của đất

nước và hội nhập quốc tế ngày càng tập trung vào chiều sâu, tạo lên sức
mạnh tổng hợp và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được
nâng cao, tạo tiền đề để đất nước phát triển nhanh, mạnh và bền vững.
Tuy nhiên, hệ thống pháp luật về tuyển dụng công chức Việt Nam vẫn
chưa đồng bộ, thiếu thống nhất, tính khả thi thấp, chậm đi vào cuộc sống. Từ
thực tế công tác tuyển dụng công chức tại một số Bộ, ngành và địa phương cho
thấy các quy định trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về tuyển
dụng công chức ở nước ta vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế. Trong quá trình xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật chưa dự liệu hết các tình huống phát sinh
trong thực tế, thiếu tính bao qt, đồng bộ và tồn diện. Còn nhiều quy định
thiếu chặt chẽ, tạo kẽ hở phát sinh tiêu cực trong q trình tổ chức thực hiện.
Có những quy định hết sức chung chung, mỗi địa phương, đơn vị hiểu một
cách khác nhau, tạo nên sự thiếu đồng bộ, thống nhất trong vận dụng dẫn đến
nhiều hệ lụy. Cơ chế xây dựng, sửa đổi pháp luật tuyển dụng cơng chức cịn
nhiều bất cập và chưa được coi trọng đổi mới, hoàn thiện. Mỗi lần sửa đổi, bổ
sung được rất ít nội dung, khơng theo kịp những u cầu và sự phát triển của
thực tiễn khách quan. Trong giai đoạn đất nước đang trong quá trình phát triển


3
kinh tế - xã hội, đòi hỏi phải xây dựng một đội ngũ cơng chức có trình độ, năng
lực và đạo đức, tận tụy phục vụ nhân dân, đáp ứng yêu cầu cải cách hành
chính, thu hút các nhà đầu tư, quản lý mọi mặt của đời sống xã hội. Với các
quy định pháp luật về tuyển dụng công chức hiện nay chưa đáp ứng được yêu
cầu này. Bên cạnh đó, với xu hướng nhập quốc tế sâu rộng hiện nay, Việt Nam
đang tích cực, chủ động hội nhập, nâng cao vị thế quốc gia. Tuy nhiên, những
yếu tố tích cực, tinh hoa trong hoạt động xây dựng, ban hành pháp luật về
tuyển dụng công chức của các quốc gia phát triển chưa được quan tâm nghiên
cứu, học tập đúng mức.
Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém nêu trên là do chưa hoạch định

được một chương trình xây dựng pháp luật về tuyển dụng cơng chức một cách
tồn diện, tổng thể, có tầm nhìn chiến lược; việc đào tạo, nâng cao trình độ của
các chủ thể có thẩm quyền xây dựng và ban hành pháp luật về tuyển dụng công
chức và công tác kiểm tra, xử lý văn bản; rà sốt, hệ thống hóa văn bản pháp
luật về tuyển dụng cơng chức chưa theo kịp địi hỏi của thực tiễn. Việc hồn
thiện pháp luật về tuyển dụng cơng chức ở Việt Nam hiện nay không những
xuất phát từ thực trạng công tác tuyển dụng công chức và yêu cầu xây dựng đội
ngũ công chức trong thời kỳ đổi mới mà cịn là u cầu xây dựng và hồn thiện
hệ thống pháp luật về cơng chức, cơng vụ, trong đó có nội dung về tuyển dụng
cơng chức.
Để khắc phục những hạn chế nêu trên, đáp ứng các yêu cầu, mục tiêu,
nhiệm vụ của thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước, tạo cơ sở pháp lý
để thực hiện một cách có hiệu quả cơng tác tuyển dụng cơng chức trên phạm vi
cả nước, việc nghiên cứu đề tài: “Hồn thiện pháp luật về tuyển dụng cơng
chức ở Việt Nam” là rất cấp thiết, có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Nội dung nghiên cứu của luận án cung cấp những cơ sở lý luận và giá trị thực
tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam trong
thời gian tới.


4
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích
Mục đích của luận án là trên cơ sở phân tích, làm sáng tỏ cơ sở lý luận và
đánh giá thực trạng pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam, đề xuất và
luận chứng các quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công
chức ở Việt Nam trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ
- Trên cơ sở nghiên cứu về pháp luật tuyển dụng công chức ở một số
nước trên thế giới, rút ra các bài học kinh nghiệm đối với hoàn thiện pháp luật

về tuyển dụng cơng chức ở Việt Nam.
- Phân tích cơ sở lý luận về hoàn thiện pháp luật tuyển dụng công chức ở
Việt Nam như: khái niệm, nội dung, đặc điểm, vai trị của pháp luật tuyển dụng
cơng chức ở Việt Nam; các tiêu chí hồn thiện pháp luật và các yếu tố ảnh
hướng đến pháp luật tuyển dụng công chức ở Việt Nam.
- Đánh giá khách quan về thực trạng pháp luật tuyển dụng công chức ở
Việt Nam, chỉ ra được những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng
pháp luật tuyển dụng công chức ở Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất các quan điểm và giải pháp hồn thiện pháp luật tuyển dụng
cơng chức ở Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
hoàn thiện pháp luật tuyển dụng công chức ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn
hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam từ năm 1945 đến
nay (từ khi nước Việt Nam dân chủ cộng hịa được thành lập đến nay).
- Phạm vi về khơng gian: Luận án nghiên cứu về hoàn thiện pháp luật
tuyển dụng công chức ở Việt Nam.


5
- Phạm vi về nội dung: Luận án chủ yếu tập trung nghiên cứu về
pháp luật tuyển dụng công chức (tuyển dụng mới), khơng tập trung vào
q trình bổ nhiệm vào ngạch công chức hay thi tuyển các chức danh lãnh
đạo quản lý. Luận án nghiên cứu về thực trạng pháp luật về tuyển dụng
cơng chức hiện nay nhằm tìm ra những đặc điểm, hạn chế để đưa ra các
giải pháp hồn thiện pháp luật về tuyển dụng cơng chức ở Việt Nam trong
thời gian tới.

4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác - Lê nin; tư tưởng Hồ Chí Minh về công
tác cán bộ; quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chế độ công vụ, công
chức và tuyển dụng công chức, xây dựng đội ngũ công chức trong giai đoạn
hội nhập quốc tế và phát triển đất nước.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình viết Luận án, tác giả đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu, như sau:
- Phương pháp thống kê
Luận án sử dụng phương pháp thống kê tại chương 3 (quá trình hình
thành và thực trạng pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam). Trong quá
trình thống kê, sử dụng số liệu về đội ngũ công chức, số liệu về kết quả tuyển
dụng của một số cơ quan, tổ chức, địa phương trên cơ sở các tài liệu thứ cấp và
tài liệu sơ cấp để có số liệu tổng hợp, từ đó minh chứng cho các lập luận trong
phần thực trạng và kiến nghị, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về
tuyển dụng công chức ở Việt Nam.
- Phương pháp hệ thống
Phương pháp hệ thống được tác giả sử dụng tại chương 2 nhằm hệ
thống, đánh giá khái quát tình hình nghiên cứu ở trong nước và nước ngoài về
quy định của pháp luật tuyển dụng công chức.


6
- Phương pháp so sánh
Tác giả sử dụng phương pháp so sánh ở chương 1 (cơ sở lý luận về hồn
thiện pháp luật về tuyển dụng cơng chức ở Việt Nam) để so sánh, đối chiếu
nhằm tìm ra sự khác biệt trong quy định pháp luật về tuyển dụng công chức
giữa các quốc gia trên thế giới. Từ đó, rút ra bài học, kinh nghiệm hoàn thiện

pháp luật về tuyển dụng công chức vận dụng cho Việt Nam.
Phương pháp so sánh còn được tác giả sử dụng ở chương 3 (quá trình
hình thành và thực trạng pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam).
Phương pháp so sánh được sử dụng để đối chiếu các quy định pháp luật về
tuyển dụng công chức được kế thừa và phát triển giữa các giai đoạn từ năm
1945 đến nay. Thông qua đó xác định được q trình phát triển, những giá trị
được kế thừa trong pháp luật về tuyển dụng công chức.
- Phương pháp tổng hợp
Luận án sử dụng phương pháp tổng hợp tại chương 3 (quá trình hình
thành và thực trạng pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam). Việc sử
dụng phương pháp tổng hợp để tóm tắt nội dung sau mỗi phần luận giải, phân
tích nhằm đưa ra những ý kiến đánh giá khái quát, tổng kết thực tiễn. Ngoài ra,
phương pháp tổng hợp được sử dụng trong phần tóm lược nội dung của từng
mục, các kết luận của từng chương trong luận án.
- Phương pháp phân tích
Luận án sử dụng phương pháp phân tích ở chương tổng quan và
chương 2 (cơ sở lý luận về hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức ở
Việt Nam) để nghiên cứu, phân tích, lý giải về tính cấp thiết cũng như ý
nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu đặt ra trong bối cảnh hoàn thiện
pháp luật về tuyển dụng cơng chức ở Việt Nam. Từ đó, tác giả đi vào phân
tích, làm rõ mục đích và nhiệm vụ nhằm định hướng nội dung nghiên cứu
theo từng chương. Phương pháp phân tích cũng được tối đa hóa công dụng
của phương pháp này, để lý giải, làm sáng tỏ các giải pháp được luận án đề


7
xuất, kiến nghị áp dụng nhằm nâng cao tính khả thi, thuyết phục và có giá trị
thực tiễn của luận án.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp
Phương pháp này được tác giả sử dụng ở chương 3 (quá trình hình thành

và thực trạng pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam). Luận án sử
dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp để nghiên cứu quy định pháp
luật của nhà nước ta qua các thời kỳ lịch sử về pháp luật tuyển dụng cơng chức.
Từ đó, rút ra quy luật vận động và phát triển của pháp luật về tuyển dụng công
chức ở Việt Nam.
5. Những đóng góp về khoa học của Luận án
Luận án là cơng trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống
và tồn diện về hồn thiện pháp luật về tuyển dụng cơng chức ở Việt Nam nên
có một số đóng góp khoa học mới sau:
- Xây dựng khái niệm pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam,
hồn thiện pháp luật về tuyển dụng cơng chức ở Việt Nam; chỉ ra được các nội
dung, đặc điểm, vai trị của pháp luật về tuyển dụng cơng chức ở Việt Nam;
xác định các tiêu chí và các yếu tố ảnh hưởng hồn thiện pháp luật về tuyển
dụng cơng chức ở Việt Nam.
- Luận án phân tích được các kết quả, hạn chế của thực trạng pháp luật
về tuyển dụng công chức ở Việt Nam và chỉ ra được nguyên nhân của thực
trạng này.
- Đề xuất được hệ thống quan điểm và giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện
pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án
- Về mặt lý luận:
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm phong phú thêm kho tàng
lý luận chung về Nhà nước và pháp luật, nhất là lý luận về hồn thiện pháp luật
tuyển dụng cơng chức ở Việt Nam.


8
- Về mặt thực tiễn:
Các kết quả nghiên cứu của luận án có ý nghĩa quan trọng, góp phần vào
việc nghiên cứu, xây dựng, hồn thiện các tiêu chí, điều kiện, phương pháp,

cách thức, quy trình tuyển dụng cơng chức ở Việt Nam trong bối cảnh đẩy
mạnh hoàn thiện pháp luật và cải cách công vụ, công chức.
Luận án là tài liệu có giá trị tham khảo cho cơng tác nghiên cứu khoa học,
học tập và giảng dạy môn Nhà nước và Pháp luật trong hệ thống các trường
chính trị các tỉnh, thành phố và Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh,
trong các trường đại học chuyên ngành luật, khoa luật của các trường đại học,
cao đẳng, trung cấp trong cả nước.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án được kết cấu với 4 chương, 10 tiết.


9
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN

1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về cơng chức, cơng vụ và pháp luật
về công chức, công vụ
* Đề tài khoa học
- Đề tài khoa học cấp nhà nước: “Nghiên cứu cơ sở khoa học hồn thiện
chế độ cơng vụ ở Việt Nam”, Trần Anh Tuấn (chủ nhiệm), Bộ Nội vụ, 2011.
Đề tài đã đề cập tới những vấn đề phân cấp trong tuyển dụng công chức, viên
chức ở Việt Nam trong những năm qua; đánh giá về thực trạng còn tồn tại
trong công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ công chức, viên chức
cũng như các chế độ đãi ngộ, chính sách trong thực thi cơng vụ của đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức ở nước ta. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp về

hồn thiện chế độ công vụ, công chức, đặc biệt là nhóm các giải pháp kiến nghị
về hồn thiện cơng tác tuyển dụng công chức ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu cải
cách hành chính [130].
- Đề tài khoa học cấp bộ: “Nghiên cứu tiếp tục hồn thiện chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức cơ sở”, Nguyễn Thế Vịnh (chủ nhiệm), Bộ
Nội vụ, 2005. Đề tài đã khái quát một số vấn đề lý luận về cán bộ, cơng chức
và chế độ tuyển dụng, chính sách đãi ngộ, sử dụng, quản lý đối với cán bộ,
công chức ở cấp cơ sở. Nêu ra thực trạng về chế độ tuyển dụng, chính sách sử
dụng, quản lý và đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ở cấp cơ sở trong thời
gian qua. Đề xuất phương hướng, các giải pháp tiếp tục hồn thiện chế độ
tuyển dụng, chính sách sử dụng, đánh giá, quản lý, đãi ngộ đối với cán bộ,
công chức ở cấp cơ sở [139].


10
* Luận án
- Luận án tiến sĩ: “Hoàn thiện chế định pháp luật về công vụ, công chức
ở Việt Nam hiện nay” Lương Thanh Cường (tác giả), 2008. Đối tượng nghiên
cứu của luận án là chế độ công vụ, công chức ở nước ta trước khi ban hành
Luật Cán bộ, công chức và chủ yếu nghiên cứu về pháp lệnh cán bộ, công chức
năm 1998 và Nghị định số 117/2003/NĐ-CP của Chính phủ về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý cán bộ, công chức. Tác giả đã đưa ra mối quan hệ của chế định
pháp luật về công chức, công vụ với các chế định pháp luật khác và vai trị của
chế định pháp luật cơng vụ đối với cơng cuộc cải cách hành chính nhà nước.
Bên cạnh đó, tác giả cũng đã đề ra các tiêu chí đánh giá mức độ hồn thiện của
chế định pháp luật về cơng vụ, cơng chức và đưa ra kinh nghiệm hồn thiện chế
độ pháp luật về công chức, công vụ của một số quốc gia phát triển trên thế giới.
Từ đó, tác giả đã đề xuất ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chế định pháp luật
về công chức, công vụ ở nước ta hiện nay [53].
* Sách

- Sách: “Công vụ, công chức nhà nước”, Phạm Hồng Thái (chủ biên),
Nhà xuất bản Tư pháp, 2004. Tác giả đã phân tích lý luận về công chức, công
vụ cũng như hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam quản lý về
công vụ, công chức từ năm 1945 đến 2004. Bên cạnh đó, tác giả tập trung phân
tích, đánh giá các văn bản pháp luật, các quy định của Việt Nam quy định về
nền công vụ nước ta và công tác tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, chế độ tiền
lương, chế độ phụ cấp, công tác điều động, luân chuyển cán bộ, biệt phái công
chức, đào tạo và bồi dưỡng, nâng ngạch, chuyển ngạch, khen thưởng và kỷ luật
công chức [108].
- Sách: “Hồn thiện pháp luật cơng chức, cơng vụ đáp ứng yêu cầu cải
cách hành chính nhà nước”, Tạ Ngọc Hải (chủ biên), Nhà xuất bản Tư pháp,
2013. Khái quát tình hình nghiên cứu và các mục tiêu, yêu cầu đặt ra đối với
việc hồn thiện pháp luật cơng chức, cơng vụ; thực trạng pháp luật công chức,
công vụ hiện hành; ngun tắc, tiêu chí đánh giá mức độ hồn thiện pháp luật
công chức, công vụ; những yếu tố tác động, ảnh hưởng đến pháp luật công


11
chức, cơng vụ; q trình xây dựng, cơng cuộc phát triển của pháp luật về công
chức, công vụ Việt Nam từ năm 1945 đến nay; phương hướng hoàn thiện pháp
luật công chức, công vụ và một số giải pháp cơ bản hồn thiện về pháp luật
cơng chức, cơng vụ đáp ứng u cầu cơng tác cải cách hành chính. Trong đó,
tác giả đã chỉ ra những vấn đề cịn tồn tại, vướng mắc trong q trình tuyển
dụng cơng chức và đề ra những phương hướng hoàn thiện các khâu trong q
trình tuyển dụng cơng chức ở Việt Nam [65].
- Sách: “Quản trị nhân lực thấu hiểu từng người trong tổ chức”, Nguyễn
Quốc Khánh (chủ biên), Nhà xuất bản Tài chính, 2010. Nội dung quyển sách
đã đề cập tới nghệ thuật tuyển dụng nhân sự. Tuyển dụng nhân sự phải thật sự
có nghệ thuật riêng như: Các biện pháp được sử dụng để tuyển chọn nhân sự,
cách thức để tuyển chọn được nhà lãnh đạo, quản lý tài năng và văn hóa trong

tuyển dụng cán bộ, tổ chức nhân sự [83].
- Sách: “Những vấn đề cơ bản về hành chính nhà nước và chế độ công
vụ, công chức”, Viện Khoa học tổ chức nhà nước (chủ biên), Nhà xuất bản
Văn hóa Thơng tin, 2014. Cuốn sách đã phân tích tuyển dụng cơng chức là q
trình lựa chọn, sáng lọc những người có đủ trình độ, tiêu chuẩn, điều kiện vào
đội ngũ cơng chức. Đây là một q trình diễn ra một cách thường xuyên, liên
tục và cần thiết để xây dựng và phát triển đội ngũ công chức. Theo quy định
của các văn bản pháp luật về tuyển dụng hiện nay, công tác tuyển dụng công
chức phải dựa vào vào vị trí việc làm, nhiệm vụ chun mơn và chỉ tiêu biên
chế được cơ quan có thẩm quyền giao cho, những người có đủ điều kiện, tiêu
chuẩn, khơng phân biệt về dân tộc, tơn giáo, thành phần xuất thân, nếu có đủ
tiêu chuẩn đều được đăng ký tham dự xét tuyển hoặc thi tuyển vào đội ngũ
công chức [138].
1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu về tuyển dụng cơng chức và pháp
luật tuyển dụng công chức
* Đề tài khoa học
- Đề tài khoa học cấp bộ: “Các giải pháp bảo đảm công khai, minh bạch,
khách quan trong tuyển dụng công chức, viên chức ở nước ta”, Trần Thị Thơi


12
(chủ nhiệm), Bộ Nội vụ, 2018. Tác giả đã phân tích các vi phạm trong cơng tác
tuyển dụng cơng chức, viên chức tại các bộ, ngành và địa phương do không
đảm bảo các yêu cầu khách quan, minh bạch, công khai trong tuyển dụng cơng
chức, viên chức. Từ đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm tính
cơng khai, sự minh bạch, tính khách quan, cơng bằng trong việc tuyển dụng
công chức, viên chức ở nước ta như: hồn thiện xác định vị trí việc làm, hồn
thiện pháp luật công chức, công vụ, công tác tuyển dụng cơng chức, đổi mới
nội dung và hình thức thi tuyển, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám
sát tuyển dụng công chức, viên chức [113].

- Đề tài khoa học cấp cơ sở:“Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất
lượng tuyển dụng cơng chức trong các cơ quan hành chính nhà nước”, Chu
Tuấn Tú (chủ nhiệm), Viện Khoa học tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ, 2014. Trên
cơ sở phân tích, làm sáng tỏ về cơ sở lý luận trong công tác tuyển dụng công
chức và đánh giá thực trạng chất lượng tuyển dụng công chức trong các cơ
quan, tổ chức hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay, từ đó đề xuất một số
giải pháp nâng cao về chất lượng tuyển dụng công chức trong các cơ quan, tổ
chức hành chính nhà nước ở nước ta trong giai đoạn hiện nay [128].
- Đề tài khoa học cấp cơ sở: “Tuyển dụng công chức: Lý luận và thực
tiễn”, Nguyễn Thị Hồng Hải (chủ nhiệm), Học viện Hành chính quốc gia,
2017. Tác giả khái quát vấn đề lý luận về tuyển dụng công chức ở Việt Nam và
trên thế giới, từ đó đã nêu bật thực trạng cơng tác tuyển dụng công chức ở Việt
Nam và đề xuất các quan điểm, giải pháp hồn thiện cơng tác tuyển dụng nhằm
nâng cao trình độ, chất lượng của đội ngũ cơng chức Việt Nam [63].
* Bài đăng tạp chí
- Bài viết: “Tiếp tục đổi mới công tác tuyển dụng và đánh giá đội ngũ
công chức ở nước ta hiện nay”, Thạch Thọ Mộc (Tác giả), Thơng tin Cải cách
hành chính nhà nước, Viện Khoa học tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ, 2015. Tác
giả phân tích về thực trạng cơng tác tuyển dụng cơng chức ở Việt Nam hiện
nay, từ đó đề xuất các giải pháp đổi mới công tác tuyển dụng công chức. Công
tác tuyển dụng tại một số cơ quan, địa phương vẫn cịn tình trạng tuyển dụng


13
nhằm giải quyết công việc cho con em, người thân quen của lãnh đạo. Do đó,
dễ xảy ra tình trạng bố trí con người rồi tìm vị trí cơng việc để sắp xếp, chứ
chưa chú trọng đến yêu cầu của vị trí cơng việc để lựa chọn con người. Bên
cạnh đó, tác giả cũng đề xuất việc ban hành văn bản quy định về công tác hợp
đồng công chức đối với các cơ quan chưa thực hiện được tuyển dụng công
chức, lại đang cần người làm việc. Công tác tuyển dụng cơng chức phải có sự

liên thơng nhất định giữa những người là công chức với viên chức và người lao
động ở ngoài doanh nghiệp, khu vực tư. Nên, việc xây dựng vị trí việc làm
cùng với bản mơ tả cơng việc của mỗi vị trí việc làm hết sức cụ thể, chi tiết,
đúng chức năng, nhiệm vụ, từ đó, mới có cơ sở để thực hiện cơng tác tuyển
dụng cơng chức đáp ứng được u cầu của vị trí cơng việc được cấp có thẩm
quyền phê duyệt [91].
- Bài viết: “Trao đổi về công tác tuyển dụng công chức, viên chức
hiện nay”, Tạ Đình Thi, Khuất Hữu Vân (Tác giả), Tạp chí Tài ngun và
Mơi trường, 2016. Các tác giả đã phân tích cơng tác tuyển dụng cơng chức,
viên chức được xác định là khâu quan trọng có tính quyết định đến chất
lượng nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị. Trong thời gian gần đây, Bộ Nội
vụ đã nghiên cứu, đề ra nhiều giải pháp, biện pháp nâng cao hiệu quả cơng
tác tuyển dụng, trong đó có thi tuyển cơng chức theo phương thức trắc
nghiệm trên máy tính [111].
- Bài viết: “Quy định về tuyển dụng công chức và một số giải pháp hoàn
thiện”, Phạm Tuấn Doanh (tác giả), Tạp chí Tổ chức nhà nước, 2016. Bài viết
đã trình bày các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về công việc tuyển
dụng công chức ở Việt Nam. Từ đó, tác giả chỉ ra những khó khăn, hạn chế
trong công tác tuyển dụng công chức: Công tác tuyển dụng cơng chức như bây
giờ chưa có quy định chặt chẽ về mặt thời gian, thời gian chưa cố định nên mỗi
địa phương, cơ quan, tổ chức lại có cách làm và quy định về thời gian thi tuyển
khác nhau. Do đó, thí sinh khó khăn trong việc tiếp cận thông tin để tham gia
dự tuyển công chức. Quy định công chức sau khi tập sự phải được bổ nhiệm
vào ngạch công chức. Tuy nhiên, để được bổ nhiệm vào ngạch công chức phải


14
có chứng chỉ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên. Tuy nhiên, do điều kiện cơ
quan chưa cử đi học hoặc chưa có lớp học. Vì vậy, quy định này không khả thi
trên thực tế. Tác giả đã đề xuất các giải pháp như: Sửa đổi các quy định về

pháp luật tuyển dụng công chức, lựa chọn nhưng công chức làm cơng tác tuyển
dụng cơng chức có trình độ chun môn, năng lực kỹ năng làm việc, kinh
nghiệm thực tế và đạo đức công vụ. Tăng cường công tác thành tra, kiểm tra,
giám sát quá trình thực hiện việc tuyển dụng công chức tại các bộ, cơ quan
ngang bộ, ngành và địa phương [56].
- Bài viết: “Một số vấn đề về đổi mới tuyển dụng công chức ở Việt Nam”,
Nguyễn Thị Hồng Hải (tác giả), Tạp chí Tổ chức nhà nước, 2017. Tác giả đã
nêu ra thực trạng công tác tuyển dụng công chức Việt Nam hiện nay với những
hạn chế, vướng mắc: theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, công tác tuyển
dụng đội ngũ công chức chủ yếu thực hiện theo hình thức, cách thức là thi
tuyển với quy trình hết sức chặt chẽ. Tuy nhiên, đối với những vị trí việc làm,
cơng việc đơn giản thì cũng phải áp dụng quy trình tuyển dụng hết sức tốn kém
về chi phí và thời gian, cơng sức. Nội dung đề thi, môn thi, cách thức thi tuyển
quy định hết sức chung chung, không phù hợp với các chuyên ngành có phạm
vi hẹp. Do đó, rất khó đánh giá được trình độ, năng lực thực tế của thí sinh. Để
giải quyết được các vấn đề trên, tác giả đã đề xuất ra các giải pháp: hoàn thiện
danh mục vị trí việc làm, xây dựng bản mơ tả cơng việc và khung năng lực gắn
liền với từng vị trí để làm căn cứ cho việc tuyển dụng công chức. Tiến hành
ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các khâu của quy trình tuyển dụng.
Đổi mới nội dung, hình thức, quy trình ra đề thi và chấm thi cơng chức [64].
- Bài viết: “Hoàn thiện quy định pháp luật về tuyển dụng cơng chức bảo
đảm tính thống nhất, khách quan, minh bạch”, Hồng Mai (tác giả), Tạp chí
Quản lý nhà nước, 2019. Bài viết đã chỉ ra những hạn chế trong công tác tuyển
dụng ở Việt Nam hiện nay: nguyên tắc tuyển dụng là kết hợp giữa chỉ tiêu biên
chế được giao với vị trí việc làm. Tuy nhiên nội dung này khó thực thi trên thực
tế vì xác định vị trí việc làm là một cơng việc mới và rất khó ở nước ta. Cách
thức ra đề thi hiện khơng có quy định rõ ràng về nội dung các câu hỏi, các câu


15

hỏi chủ yếu kiểm tra về học thuộc lịng, khơng kiểm tra được tư duy logic, sáng
tạo, cảm xúc, đạo đức… của thí sinh. Do đó, theo tinh thần của nghị quyết
trung ương Đảng về kiểm định chất lượng đầu vào công chức. Bộ Nội vụ cần
nghiên cứu, sửa đổi Luật Cán bộ, công chức, xây dựng và ban hành văn bản
quy định về kiểm định chất lượng đầu vào đối với công chức, xây dựng tổ chức
kiểm định độc lập trực thuộc Bộ Nội vụ, tạo nên sự khách quan, minh bạch đối
với công tác kiểm định chất lượng cơng chức của các bộ, ngành và địa phương.
Ngồi ra, tác giả cũng đưa ra kiến nghị việc kiểm định chất lượng đầu vào đối
với công chức không làm phát sinh mơn thi và thủ tục hành chính nhằm giảm
thiểu thời gian, chi phí cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân [87].
1.1.2. Tình hình nghiên cứu nước ngồi
1.1.2.1. Các cơng trình người Việt Nam nghiên cứu về pháp luật tuyển
dụng của nước ngoài
* Đề tài khoa học
- Đề tài khoa học cấp bộ:“Mơ hình tuyển dụng công chức trên thế giới”,
Đào Thị Thanh Thủy (chủ nhiệm), Bộ Nội vụ, 2017. Chủ nhiệm đã làm rõ cơ
sở lý luận về mơ hình tuyển dụng cơng chức trên thế giới bằng việc nghiên cứu,
làm sáng tỏ quan niệm và phạm vi công chức trên thế giới, đặc điểm lao động
công chức, khái niệm tuyển dụng công chức, mục đích, ngun tắc, chủ thể có
thẩm quyền trong việc tuyển dụng cơng chức. Các yếu tố cấu thành mơ hình
tuyển dụng công chức gồm: Quan niệm về việc làm và người lao động trong khu
vực cơng nói chung và khu vực hành chính nhà nước nói riêng; cách tiếp cận
khác nhau trong quản lý công vụ, công chức; chế độ pháp lý đối với công chức
và hoạt động công vụ; tổ chức, đơn vị được trao nhiệm vụ, thẩm quyền tuyển
dụng cơng chức. Tác giả đưa ra ba mơ hình tuyển dụng hiện đang được các quốc
gia trên thế giới áp dụng: Mơ hình tuyển dụng cơng chức theo hệ thống cơng vụ
chức nghiệp; mơ hình tuyển dụng cơng chức theo hệ thống vị trí việc làm và mơ
hình tuyển dụng cơng chức hỗn hợp. Tác giả đã tìm hiểu, nghiên cứu về mơ hình
tuyển dụng cơng chức hiện đang sử dụng ở Việt Nam gồm: Thể chế tuyển dụng,
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng cơng chức, các công cụ sử dụng



16
trong tuyển dụng cơng chức, quy trình tuyển dụng cơng chức và đánh giá về mơ
hình tuyển dụng cơng chức ở Việt Nam. Từ đó, tác giả đã đánh giá về mơ hình
tuyển dụng cơng chức ở Việt Nam, đồng thời đề xuất đổi mới mơ hình tuyển
dụng cơng chức ở Việt Nam theo vị trí việc làm [125].
- Đề tài khoa học cấp cơ sở: “Nghiên cứu kinh nghiệm tuyển dụng và
đánh giá công chức một số nước trên thế giới”, Nguyễn Thu Huyền (chủ
nhiệm), Viện Khoa học tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ, 2006. Chủ nhiệm đã
nghiên cứu về kinh nghiệm tuyển dụng của các nước trên thế giới. Các quốc
gia trên thế giới đã áp dụng đa dạng các hình thức tuyển dụng cơng chức.
Phương pháp tuyển dụng chủ yếu là hình thức thi tuyển cạnh tranh, công bằng
và tự do ở các nước phát triển như: Hoa Kỳ, Đức, Nhật Bản… Việc ra đề thi
được các quốc gia rất chú trọng. Một số quốc gia xây dựng ngân hàng câu hỏi,
đề thi, nội dung các câu hỏi bao gồm kiểm tra về năng lực, kiến thức chuyên
môn, đạo đức công vụ, chỉ số cảm xúc, tư duy logic. Với nhiều vòng thi, điểm
chung của các quốc gia khi quyết định lựa chọn thí sinh ở vịng thi phỏng vấn.
Việc phỏng vấn thí sinh được thực hiện công khai, với nội dung câu hỏi đa
dạng, phong phú, không nặng về kiểm tra kiến thức, lý thuyết như ở Việt Nam.
Quy trình tuyển dụng của các quốc gia trên thế giới hết sức minh bạch, cơng
khai hóa và tiến hành ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào q trình
tuyển dụng cơng chức: Thơng báo kế hoạch tuyển dụng công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của cơ quan tuyển
dụng. Thời gian tuyển dụng hết sức linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi cho các
thí sinh cũng như cơ quan tuyển dụng nhằm lựa chọn được nhưng thí sinh ưu tú
nhất và phù hợp nhất. Từ đó, tác giả đã rút ra bài học kinh nghiệm áp dụng cho
Việt Nam như xây dựng khung pháp lý, minh bạch hóa các thủ tục, quy trình
tuyển dụng, xác định hình thức, phương pháp, cách thức, nội dung thi tuyển
tuyển dụng, công tác tổ chức thi tuyển dụng công chức [82].

* Hội thảo khoa học
- Hội thảo: “Conference - Workshop on examination and testing in the
Asean civil service - Hội thảo về kiểm tra và thử nghiệm tuyển dụng công chức


17
trong các cơ quan hành chính ASEAN”, Ủy ban Cơng vụ Philipin (chủ trì),
Philippin, 2014. Thành phần tham dự là Ủy ban Công vụ, Bộ Nội vụ của 10
nước Asean, Hàn Quốc và Nhật Bản. Tại Hội thảo, đại diện các quốc gia đã
chia sẻ kinh nghiệm tuyển dụng và đổi mới phương pháp tuyển dụng công chức
trong mỗi quốc gia. Trong đó, một xu hướng tuyển dụng mà các quốc gia đang
hướng tới đó là việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào tuyển dụng cơng chức,
việc thí điểm tuyển dụng cơng thức bằng hình thức thi trắc nghiệm các mơn thi
trên máy tính, đảm bảo tính cơng khai, minh bạch và tiết kiệm chi phí cho cơ
quan tuyển dụng và thí sinh. Các nước Nhật Bản, Hàn Quốc và Philippin đã
ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin và thay đổi phương thức tuyển dụng
công chức. Việc đổi mới cách thức tuyển dụng công chức bắt đầu từ việc hồn
thiện văn bản quy định về cơng tác tuyển dụng công chức, thay đổi cách thức tổ
chức tuyển dụng, phương thức tuyển dụng sử dụng hình thức trắc nghiệm trên
máy tính, cách thức ra đề thi. Đối với đề thi có sự thay đổi từ hình thức coi
trọng kiểm tra, sát hạch lý thuyết sang kiểm tra về chỉ số cảm xúc, về logic, đạo
đức công vụ. Việc công khai quy trình, thủ tục, cách thức tuyển dụng trên
mạng điện tử, sử dụng hệ thống ngân hàng câu hỏi thi tuyển đã giúp cho các
quốc gia tuyển dụng được những cơng chức có chất lượng, hạn chế được tiêu
cực trong quá trình tuyển dụng [132].
- Hội thảo: “Chia sẻ kinh nghiệm tổ chức thi tuyển công chức tại Nhật
Bản”, Bộ Nội vụ (chủ trì), phối hợp với cơ quan Hợp tác Phát triển Quốc tế
Nhật Bản (JICA) tổ chức, 2016. Việc thi tuyển công chức của Việt Nam những
năm qua đã được chú trọng nghiên cứu như xây dựng ngân hàng đề thi, ứng
dụng tin học để đảm bảo thực hiện một cách triệt để hơn nữa nguyên tắc khách

quan, minh bạch, công bằng và yêu cầu cao về chất lượng trong thi tuyển công
chức. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai những quy định mới của pháp luật
về tuyển dụng cơng chức và q trình kiểm tra tại các bộ, ngành và địa phương
thì việc thi tuyển cơng chức của Việt Nam cần phải tiếp tục được nghiên cứu để
hoàn thiện và đổi mới nhằm thực hiện tốt hơn nữa. Hiện nay, việc xây dựng
ngân hàng đề thi mới chỉ dừng ở mức độ đề án của Bộ Nội vụ, chưa được chính


18
thức triển khai áp dụng. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
tuyển dụng vẫn chưa được áp dụng bắt buộc. Trong văn bản pháp luật vẫn quy
định song song hai hình thức: Thi tuyển cơng chức trên máy tính và trên giấy.
Do đó, văn bản pháp luật quy định về tuyển dụng công chức vẫn chưa tương
ứng với việc xây dựng Chính phủ điện tử và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
mà nhà nước Việt Nam đang xây dựng [23].
* Bài đăng tạp chí
- Bài viết: “Tuyển chọn công chức theo năng lực tại một số quốc gia trên
thế giới”, Phạm Đức Tồn (tác giả), Tạp chí Tổ chức Quản lý nhà nước, 2017.
Theo tác giả, Tuyển dụng theo năng lực là việc tập trung vào việc lựa chọn
công chức theo năng lực nhằm đáp ứng yêu cầu của từng vị trí việc làm. Thay
vì quan tâm vào thành tích, bằng cấp của thí sinh, nhà tuyển dụng cần chú trọng
vào các phương pháp để kiểm tra năng lực làm việc trên thực tế của thí sinh.
Nguyên tắc và tiêu chuẩn trong tuyển chọn công chức theo năng lực phải dựa
trên ngun tắc bình đẳng, khơng phân biệt giới tính, xuất thân, khuynh hướng
chính trị, tơn giáo, văn hóa. Việc xây dựng chuẩn năng lực để tuyển chọn ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động công vụ, chất lượng của người được
tuyển dụng. Tuyển chọn công chức theo năng lực căn cứ vào các nội dung:
Kiểm tra, đánh giá năng lực ứng dụng văn bản pháp luật vào giải quyết công
việc; khả năng tư duy logic; kiểm tra về nhân cách, đạo đức của thí sinh, thái
độ làm việc; kiểm tra năng lực lập kế hoạch và trình bày của thí sinh thơng qua

phần thảo luận chính sách để đối chứng, kiểm tra. Hình thức tuyển chọn các
quốc gia áp dụng là hình thức cạnh tranh công khai, không phân biệt quốc tịch,
thành phần tôn giáo, dân tộc nhằm lựa chọn những người ưu tú nhất, phù hợp
nhất để làm công chức. Tác giả cũng liên hệ ở Việt Nam hiện nay việc tuyển
dụng áp dụng theo Luật Cán bộ, công chức và các văn bản hướng dẫn. Việc áp
dụng tuyển dụng theo vị trí việc làm gặp nhiều khó khăn. Do các cơ quan, địa
phương còn lúng túng trong việc xây dựng hệ thống bản mơ tả cơng việc,
khung năng lực cho các vị trí việc làm. Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam cần


19
thực hiện công việc tuyển dụng công chức phải dựa trên nguyên tắc kết hợp
giữa tiêu chuẩn chức danh, yêu cầu cơng việc với vị trí việc làm [127].
- Bài viết: “Tuyển dụng cơng chức theo vị trí việc làm - Lý luận và thực
tiễn trên thế giới”, Đào Thị Thanh Thủy (Tác giả), Tạp chí Tổ chức nhà nước,
2017. Theo tác giả nghiên cứu, mỗi quốc gia đều có một mơ hình tuyển dụng
cơng chức riêng biệt, gắn với thể chế chính trị, điều kiện kinh tế, văn hóa, xã
hội của mình. Tuy nhiên, các quốc gia khi xây dựng mơ hình tuyển dụng đều
căn cứ vào ba yếu tố: Một là cách tiếp cận việc làm của công chức - cơ sở để
xây dựng quy định về tuyển dụng; hai là chế độ pháp luật quy định về tuyển
dụng cơng chức và cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thực hiện việc tuyển dụng
công chức; ba là phương pháp, cách thức và bộ công cụ dùng để tuyển dụng
công chức. Tác giả đã nêu ra đặc điểm của mơ hình tuyển dụng cơng chức theo
vị trí việc làm. Hệ thống vị trí việc làm được thiết kế theo những yêu cầu công
việc, tiêu chuẩn nhất định phù hợp với tính chất của từng cơng việc. Tiêu chí
tuyển dụng phải dựa trên năng lực làm việc phù hợp với u cầu cụ thể của
từng vị trí việc làm thơng qua bảng mô tả công việc của cơ quan tuyển dụng.
Việc trả lương phải căn cứ vào yêu cầu, tính chất, mức độ phức tạp của công
việc và sử dụng cơng cụ hợp đồng lao động. Bên cạnh đó, tác giả đã nghiên
cứu kinh nghiệm tuyển dụng theo vị trí việc làm ở một số nước trên thế giới:

Hoa Kỳ, Pháp, Singapore, Nhật Bản và Trung Quốc. Tuyển dụng công chức
theo vị trí việc làm ở Việt Nam hiện nay là một q trình chuyển đổi từ mơ
hình cơng vụ chức nghiệp sang mơ hình vị trí việc làm địi hỏi phải có một lộ
trình cụ thể để áp dụng phù hợp [125].
- Bài viết: “Cạnh tranh trong tuyển dụng công chức ở một số nước khu
vực châu Á và kinh nghiệm cho Việt Nam”, Lê Thị Thảo Linh (tác giả), Tạp
chí Quản lý nhà nước, 2019. Tác giả đã đưa ra kinh nghiệm tuyển dụng một số
nước châu Á: Nhật Bản thành lập cơ quan nhân sự quốc gia - cơ quan nhà nước
độc lập thực hiện công việc thi tuyển công chức cho các ủy ban, bộ và cơ quan
nhà nước theo nguyên tắc cạnh tranh, thống nhất. Kỳ thi cơng chức trải qua ba
vịng: Xét hồ sơ, thi viết và thi phỏng vấn. Trung Quốc thực hiện việc tuyển


×