Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Phát huy hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua môn giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (905.95 KB, 58 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Đề tài:

PHÁT HUY HIỆU QUẢ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT THÔNG QUA MÔN GIÁO DỤC
CÔNG DÂN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG HIỆN NAY

Sinh viên thực hiện: Lƣơng Vĩnh Toàn
Lớp

: 16 SGC

Giảng viên hƣớng dẫn: Ths. Hồ Thanh Hải

Đà Nẵng, tháng 12 năm 2019

1


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Đề tài:

PHÁT HUY HIỆU QUẢ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT THÔNG QUA MÔN GIÁO DỤC
CÔNG DÂN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG HIỆN NAY

Sinh viên thực hiện: Lƣơng Vĩnh Toàn
Lớp

: 16 SGC

Giảng viên hƣớng dẫn: Ths. Hồ Thanh Hải

Đà Nẵng, tháng 12 năm 2019

2


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng phân tích trong khóa luận có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo
đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong khóa luận do tơi tự tìm hiểu, phân tích
một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả
này chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Ngƣời thực hiện

Lƣơng Vĩnh Toàn

3



LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành đề tài khóa luận và kết thúc khóa học, với tình cảm chân thành,
tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới trƣờng Đại học Sƣ phạm-Đại học Đà Nẵng đã
tạo điều kiện cho tơi có mơi trƣờng học tập tốt trong suốt thời gian tôi học tập, nghiên
cứu tại trƣờng.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy Ths. Hồ Thanh Hải đã giúp đỡ tơi trong suốt q
trình nghiên cứu và trực tiếp hƣớng dẫn tơi hồn thành đề tài Khóa luận tốt nghiệp
này. Đồng thời, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn tới thầy cơ trong Khoa Giáo dục chính trị,
bạn bè đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em trong suốt q trình học tập và hồn thành
Khóa luận tốt nghiệp lần này

4


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ VIẾT TẮT
1. PBGDPL: Phổ biến, giáo dục pháp luật
2. GDCD: Giáo dục công dân
3. THPT : Trung học phổ thông
4. GV : Giáo viên
5. HS : Học sinh

5


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 9
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 9
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................... 10

3. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................... 13
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 13
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 13
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 13
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................... 13
4.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 13
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 13
6. Bố cục đề tài ....................................................................................................... 14
B. NỘI DUNG ........................................................................................................... 15
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT QUA MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. ........ 15
1.1. Một số vấn đề chung về phổ biến, giáo dục pháp luật ...................................... 15
1.1.1. Khái niệm, mục đích và yêu cầu về phổ biến, giáo dục pháp luật............... 15
1.1.2. Chủ thể và nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật ...................................... 19
1.1.3. Hình thức, phƣơng pháp và vai trò phổ biến, giáo dục pháp luật cơ bản..... 21
1.2. Những vấn đề của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật qua môn giáo dục công
dân ở trƣờng Trung học phổ thông.......................................................................... 22
1.2.1. Vị trí của mơn Giáo dục cơng dân ở trƣờng Trung học phổ thông.............. 22
1.2.2. Nhiệm vụ của môn Giáo dục công dân ở trƣờng Trung học phổ thông....... 24
1.2.3. Đặc thù tri thức môn Giáo dục công dân ở trƣờng Trung học phổ thông .... 25
1.2.4. Vấn đề giáo dục, phổ biến pháp luật qua môn Giáo dục công dân ở Trung
học phổ thông...................................................................................................... 28
1.2.5. Những phƣơng pháp dạy học với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở
Trung học phổ thông ........................................................................................... 31
Tiểu kết chƣơng 1 ...................................................................................................... 33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ VIỆC PHÁT HUY HIỆU QUẢ
PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT QUA MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở
6



TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
HIỆN NAY ................................................................................................................ 34
2.1. Thực trạng về phổ biến, giáo dục pháp luật qua môn giáo dục công dân ở trƣờng
Trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng hiện nay .............................. 34
2.1.1. Những kết quả đạt đƣợc trong phổ biến, giáo dục pháp luật qua môn giáo
dục công dân ở trƣờng trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng hiện
nay ...................................................................................................................... 34
2.1.2. Hạn chế, tồn tại trong phổ biến, giáo dục pháp luật qua môn giáo dục công
dân ở trƣờng trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng hiện nay ....... 38
2.1.3. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại trong phổ biến, giáo dục pháp luật qua môn
giáo dục công dân ở trƣờng trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
hiện nay .............................................................................................................. 41
2.2. Giải pháp phát huy hiệu quả về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật qua môn
giáo dục công dân ở trƣờng Trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
hiện nay .................................................................................................................. 43
2.2.1. Nâng cao hiệu quả việc giáo dục chính trị, tƣ tƣởng làm nền tảng cho việc
phổ biến giáo dục ý thức pháp luật của học sinh .................................................. 43
2.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục pháp luật cho học sinh ..................... 44
2.2.3. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động phổ biến,
giáo dục pháp luật ............................................................................................... 44
2.2.4. Giải pháp nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên ở trƣờng THPT .......... 45
2.2.5. Giải pháp đổi mới về nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật qua môn GDCD
............................................................................................................................ 46
2.2.5.1. Xác định nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với học sinh .... 46
2.2.5.2. Xây dựng nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật mạch lạc, ngắn gọn, dễ
tiếp thu ................................................................................................................ 47
2.2.5.3. Bổ sung vào nội dung tuyên truyền các vấn đề về tình huống pháp luật,
hƣớng dẫn vận dụng pháp luật, giáo dục ý thức pháp luật.................................... 47
2.2.5.4. Chú trọng hơn đến việc xây dựng các tài liệu hƣớng dẫn phổ biến, giáo
dục pháp luật ....................................................................................................... 48

2.2.5.5. Nội dung tuyên truyền thƣờng xuyên đƣợc cập nhật những văn bản quy
phạm pháp luật mới, có sự so sánh, đối chiếu với văn bản cũ .............................. 49
2.2.5.6 Giải pháp về chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động phổ biến, giáo dục pháp
luật ở trƣờng THPT ............................................................................................. 52

7


2.2.5.7 Giải pháp về điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động phổ biến, giáo
dục pháp luật ở trƣờng Trung học phổ thông ....................................................... 52
Tiểu kết chƣơng 2 ...................................................................................................... 53
C. KẾT LUẬN........................................................................................................... 54
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 55

8


A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh ngƣời anh hùng vĩ đại của dân tộc, nhà danh nhân văn
hóa thế giới. Ở ngƣời ln có sự quan tâm đặc biệt đến cơng tác giáo dục thế hệ trẻ nói
chung, cơng tác dạy học nói riêng. Ngƣời đã dạy rằng: “Một dân tộc dốt là một dân tộc
yếu, muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội trƣớc hết cần có con ngƣời xã hội chủ nghĩa”.
Con ngƣời mà Bác mong muốn đào tạo khơng chỉ có lịng u nƣớc, tinh thần đấu
tranh anh dũng, có lí tƣởng cách mạng, phẩm chất, đạo đức mà còn phải có tri thức
khoa học, kĩ năng lao động sản xuất…Có nhƣ vậy thì dân tộc ta mới có sức mạnh tinh
thần và thể chất để vƣợt bao khó khăn, gian khổ trong chinh phục thiên nhiên, chiến
thắng giặc ngoại xâm, đảm bảo một cuộc sống hạnh phúc, văn minh, tiến bộ, thích ứng
về với thời đại, xã hội mới. Ngƣời cũng rất coi trọng việc giáo dục pháp luật cho nhân
dân, góp phần nâng cao dân trí, bồi dƣỡng ý thức làm chủ, phát triển văn hóa chính trị,

đạo đức và tính tích cực cơng dân. Muốn pháp luật có hiệu lực thực tế, mọi ngƣời phải
sống và làm việc theo pháp luật, mọi ngƣời phải gƣơng mẫu thực hiện pháp luật,
không ai đƣợc phép lợi dụng chức vụ quyền hạn để đƣợc ngoại lệ. Trong việc thi hành
pháp luật cái khó nhất là phải bảo đảm đƣợc tính vơ tƣ, khách quan, cơng bằng, bình
đẳng với mọi cơng dân trƣớc pháp luật . Vì vậy, Đảng và Nhà nƣớc ta quan tâm việc
đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật, nhất là trong công cuộc đổi
mới đất nƣớc hiện nay. Để thực hiện đúng pháp luật của Nhà nƣớc cần phải tăng
cƣờng công tác giáo dục, phổ biến pháp luật nhằm giáo dục đạo đức, ý thức pháp luật,
xây dựng các văn bản luật, tổ chức thực hiện tốt pháp luật và góp phần xây dung con
ngƣời mới xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng nhà
nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong thời đại mới, thời đại công nghệ
4.0.
Môn Giáo dục công dân là môn học có vai trị quan trọng trong việc giáo dục
pháp luật và lối sống cho học sinh. Do đó, có nhiều vấn đề cần đƣợc khai thác sâu liên
quan đến việc giáo dục pháp luật cho học sinh ở bậc trung học phổ thơng. Chƣơng
trình giáo dục phổ thơng hiện nay ở nƣớc ta chƣa có mơn học pháp luật riêng nào cho
học sinh mà việc giáo dục, phổ biến pháp luật cho các em đang lồng ghép nội dung
vào môn GDCD ở THCS và khối 12 môn GDCD bậc trung học phổ thông hiện hành
xuất bản năm 2006. Đặc trƣng của môn Giáo dục công dân là không chỉ cung cấp kiến
thức cho học sinh mà quan trọng là hình thành và phát triển những kĩ năng vận dụng
kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Chính vì lẽ đó mà cơng tác giáo dục, phổ
biến pháp luật qua môn Giáo dục công dân tại Trung học phổ thông là hết sức cần thiết
đối với mỗi giáo viên mang sứ mệnh truyền thụ kiến thức cho những thế hệ mới. Đối
với các em bậc Trung học phổ thơng có nhiều thay đổi về mặt tâm sinh lí. Việc giáo
dục pháp luật cho các em học sinh ở giai đoạn này có vai trị và ý nghĩa quan trọng
trong việc hình thành nhân cách sống sau này của các em. Vì vậy, cơng tác giáo dục,
phổ biến pháp luật của các thầy cơ nói chung và thầy cơ mơn Giáo dục cơng dân nói
9



riêng sẽ truyền tải thông tin cho các em học sinh ban đầu có những kiến thức sơ đẳng
về các quyền, nghĩa vụ của một ngƣời công dân cũng nhƣ có ý thức tơn trọng pháp
luật. Đây chính là lý do và là động lực để tôi lựa chọn đề tài “Phát huy hiệu quả phổ
biến, giáo dục pháp luật thông qua môn Giáo dục công dân ở trường Trung học phổ
thơng hiện nay.” làm hƣớng nghiên cứu chính của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật đƣợc xem là một trong những cơng tác
quan trọng có nội dung sâu và ln có sức hấp dẫn đối với các nhà nghiên cứu. Trong
đó, nhấn mạnh hƣớng nghiên cứu về công tác này thể hiện qua bộ môn Giáo dục công
dân tại trƣờng Trung học phổ thông, một trong những môn thi bắt buộc Trung học phổ
thơng quốc gia. Chính vì thế, có rất nhiều tác giả, nhiều nhà nghiên cứu đa có nhƣng
tác phẩm, cơng trình, bài viết của họ với những kết quả thật đáng trân trọng và đóng
góp vào kho tài liệu tham khảo cho những ngƣời đi sau đƣợc tham khảo một cách khoa
học, gợi mở đƣợc nhiều kiến thức. Trong số đó, có nhiều bài viết đề cập đến vấn đề
của công tác giáo dục, phổ biến pháp luật cũng nhƣ những bài viết đề cập đến những
phƣơng pháp dạy học tích hợp giáo dục pháp luật qua mơn Giáo dục cơng dân.
Trong q trình tiếp cận các nguồn tài liệu nghiên cứu đề tài, chúng tơi nhận
thấy có các hƣớng nghiên cứu chính sau đây:
* Hướng thứ nhất, nghiên cứu về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật:
Đã có rất nhiều cơng trình, tác phẩm, bài viết nghiên cứu về công tác giáo dục,
phổ biến pháp luật, tiêu biểu trong số đó trƣớc hết phải kể đến các cơng trình nhƣ
“Cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật được các cấp, các ngành phối hợp thực hiện
đạt hiệu quả cao” của Nguyễn Thị Quế[24]. Trong hai bài viết này đề cập đến sự quan
tâm của các ngành, các cấp lãnh đạo từ Trung ƣơng đến địa phƣơng về công tác giáo
dục, phổ biến pháp luật cho mọi ngƣời dân đƣợc thể hiện qua các văn bản luật cũng
nhƣ cho học sinh các cấp, đặc biệt là học sinh trong độ tuổi Trung học phổ thông.
Bài viết “Sự cần thiết và những quan điểm chỉ đạo xây dựng luật phổ biến, giáo
dục pháp luật” của tác giả Nguyễn Duy Lãm [20] đã khái quát đƣợc công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật ln giữ một vị trí quan trọng trong đời sống xã hội. Trong
công cuộc đổi mới cũng nhƣ với thời đại 4.0 hiện nay, xây dựng nhà nƣớc pháp quyền

Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, cơng tác này càng có vai trị quan
trọng về nhiều mặt. Chính vì vậy, sau khi Đảng ta đề ra chủ trƣơng đổi mới đất nƣớc,
phát triển nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc, theo định hƣớng xã hội
chủ nghĩa thì công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ngày càng đƣợc quan tâm và đƣợc
coi là nhiệm vụ quan trọng góp phần nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành
pháp luật của cán bộ, nhân dân. Hơn nƣa, bài viết đa thể hiện tóm lƣợc đƣợc báo cáo
chính trị của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá VIII tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: “Phát huy dân chủ đi đôi với giữ vững kỷ
luật, kỷ cương, tăng cường pháp chế, quản lý xã hội bằng pháp luật, tuyên truyền,
giáo dục toàn dân, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật” nhằm Thực hiện chủ trƣơng
10


trên của Đảng, các quy định pháp luật về PBGDPL đang từng bƣớc đƣợc xây dựng và
hoàn thiện.
* Hướng thứ hai, nghiên cứu về phát huy hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật
qua môn Giáo dục công dân tại Trung học phổ thơng hiện nay:
Trong cuốn: “Lí luận dạy học bộ môn Giáo dục công dân” của tác giả Vũ Đình
Bảy[3]đã cố gắng đề cập đến vấn đề lí luận và thực tiễn dạy học của bộ môn Giáo dục
cơng dân ở trƣờng phổ thơng. Trong đó, nội dung giáo dục con ngƣời, giáo dục pháp
luật cũng có xu hƣớng mang tính chất gợi mở; trƣớc thực tiễn dạy học sinh động, sáng
tạo và không ngừng đổi mới ở trƣờng phổ thơng hiện nay khơng tránh những thiếu
xót.Tuy nhiên, việc áp dụng những kiến thức có trong cuốn sách này cũng là một tài
liệu quý cho vệc nghiên cứu, tham khảo những vấn đề lí luận dạy học mơn Giáo dục
công dân.
“Coi trọng giáo dục pháp luật cho học sinh Trung học phổ thông” của Bùi
Minh Tuấn[30].Với bài viết của tác giả Bùi Minh Tuấn, ta thấy công tác giáo dục pháp
luật cho học sinh ở bậc Trung học phổ thông vẫn chƣa mang lại những kết quả nhƣ
mong muốn. Nhiều kiến thức pháp luật quan trọng, gần gũi với cuộc sống đã đƣợc đƣa
vào chƣơng trình mơn Giáo dục công dân lớp 12. Mặc dù vậy, trong suy nghĩ của

khơng ít học sinh hiện nay, Giáo dục cơng dân vẫn đƣợc xem là một “môn phụ” nên
không mấy quan tâm, mặn mà. Những kiến thức về pháp luật vốn khơ khan, trừu
tƣợng, cần những hình thức tun truyền sinh động, linh hoạt để ngƣời học dễ tiếp thu.
Tuy nhiên, một số giáo viên giảng dạy môn Giáo dục cơng dân cịn mặc cảm cho rằng:
Mơn của mình khơng thi tốt nghiệp, thi đại học nên không cần phải dành quá nhiều
thời gian cho việc đổi mới phƣơng pháp giảng dạy. Qua đó, bài viết cũng nhấn mạnh
để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông, trƣớc hết,
cần xác định rõ mục đích của cơng tác đặc biệt quan trọng này. Trong “Tuyên truyền
giáo dục, phổ biến pháp luật cho học sinh” của tác giả Nịnh Thị Hồng Loan [22] đã
thấy đƣợc việc tổ chức hội nghị tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng
chống tội phạm xâm hại trẻ em và phòng chống bạo lực học đƣờng là hết sức quan
trọng và cấn thiết. Trong các hội nghị nhằm phát huy có hiệu quả cơng tác đảm bảo an
ninh trật tự trong trƣờng học và nâng cao nhận thức, ý thức cảnh giác cho cán bộ, giáo
viên và học sinh nhà trƣờng; đồng thời tăng cƣờng mối liên hệ giữa nhà trƣờng và các
cơ quan công an, cảnh sát trong việc chủ động phòng ngừa, phát hiện và kịp thời ngăn
chặn, đấu tranh có hiệu quả với các hành vi gây mất an ninh trật tự, các tệ nạn xã hội
và các loại tội phạm trong học đƣờng. Bên cạnh đó, mối liên hệ trong việc phối hợp
giáo dục pháp luật giữa nhà trƣờng với gia đình phảo đƣợc chú trọng để thấy đƣợc sự
liên quan chặt chẽ trong cơng tác quản lí các em học sinh.
Tác giả Trần Quang Khánh trong “Những nhân tố chủ yếu tác động đến giáo
dục đạo đức cho học sinh Trung học cơ sở” đã giới thiệu cho bạn đọc những kiến thức
về việc giáo dục đạo đức cho học sinh ở lứa tuổi Trung học cơ sở. Thông qua bài viết,
bạn đọc thấy đƣợc những nhân tố chủ yếu trong quá trình giáo dục và phát triển nhân
11


cách, định hƣớng đạo đức cho học sinh. Có nhiều nhân tố quan trọng, những nhân tố
chủ quan và khách quan đều tác động đến các em. Xác định, hình thành mục tiêu và
phƣơng hƣớng đối với nhà trƣờng về hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. Hiệu
trƣởng và giáo viên trong trƣờng cần xác định rõ cái gì cần thực hiện, ai là ngƣời thực

hiện, thời gian thực hiện và đảm bảo rằng mọi thành viên trong trƣờng biết và hiểu
đƣợc những gì đƣợc kì vọng vào mỗi cá nhân trong hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh[19].
Với tác giả Nguyễn Trọng Hồn, “Hướng dẫn tích hợp nội dung học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hị Chí Minh cấp Trung học phổ thơng”[15]; “Chun đề
tích hợp giáo dục pháp luật trong mơn cơng dân bậc Trung học phổ thông” của nữ tác
giả Trần Thị Bích Liên[21] đã biên soạn để thấy đƣợc tầm quan trọng của chuyên đề
nhằm khẳng định môn Giáo dục công dân ở cả hai cấp Trung học cơ sở và Trung học
phổ thơng là mơn học có đặc điểm nổi bật là gần gũi với con ngƣời và xã hội, gắn bó
mật thiết với thực tiễn sinh động của gia đình, nhà trƣờng và xã hội. Với đặc điểm này
đã tạo cho mơn Giáo dục cơng dân có những lợi thế để có thể tích hợp nhiều nội dung
giáo dục cần thiết cho Học sinh nhƣ giáo dục môi trƣờng, giáo dục pháp luật, giáo dục
an tồn giao thơng, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội.Trong
những nội dung tích hợp này, tích hợp giáo dục pháp luật giữ vị trí quan và cần thiết
đối với HS trƣớc thực trạng chấp hành pháp luật hiện nay ở nƣớc ta.
“Giáo dục đạo đức cho học sinh Trung học phổ thông: Thực trạng, nguyên
nhân và giải pháp” của tác giả Lê Duy Hùng đăng trên tạp chí khoa học Đại học Sƣ
phạm thành phố Hồ Chí Minh[16]. Bài báo đề cập thực trạng đạo đức của học sinh ở
một số trƣờng trung học phổ thông. Qua khảo sát của tác giả, một bộ phận không nhỏ
học sinh có những hành vi vi phạm đạo đức nhƣ: nói tục, chửi thề; gây gổ đánh nhau;
bỏ giờ, trốn học; hút thuốc lá; vô lễ với thầy cô (mức độ thỉnh thoảng). Bài viết đề cập
một số học sinh các biệt có hành vi ở mức độ thƣờng xuyên. Từ những thực trạng, tác
giả tìm hiểu những nguyên nhân, đồng thời kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lƣợng giáo dục đạo đức cho học sinh. Nhƣ vậy, bài báo là nguồn tài liệu quý giúp
cho nhiều nhà nghiên cứu vận dụng lí luận, trên cơ sở đó triển khai khảo sát thực tiễn
đúc kết những vấn đề về giáo dục đạo đức, lồng ghép với công tác giáo dục pháp luật
qua môn Giáo dục công dân cho học sinh Trung học phổ thông.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều văn bản pháp
luật và văn bản dƣới Luật phục vụ cho việc nghiên cứu chuyên sâu về công tác giáo
dục, phổ biến pháp luật trong giáo dục và cho toàn thể mọi ngƣời dân đƣợc nắm rõ.

Với việc ban hành Luật phổ biến, giáo dục pháp luật[23] đã quy định quyền đƣợc
thông tin về pháp luật và trách nhiệm tìm hiểu, học tập pháp luật của cơng dân; nội
dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền và các điều kiện bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật. Nghị quyết số 08–NQ/TW ngày 02 tháng 01 năm 2002 của Bộ Chính trị về một
số nhiệm vụ trọng tâm công tác tƣ pháp trong thời gian tới chỉ rõ cần: “Đẩy mạnh công
12


tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật với nhiều hình thức phong phú, sinh
động, đặc biệt là thơng qua các phiên toà xét xử lưu động và bằng những phán quyết
công minh để tuyên truyền, nâng cao ý thức pháp luật cho cán bộ và nhân dân”. Chỉ
thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng về tăng cƣờng sự
lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của
cán bộ, nhân dân đã khẳng định: “Phổ biến, giáo dục pháp luật là một bộ phận của
công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ của tồn bộ hệ thống chính trị đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Nhìn chung, những cơng trình, bài viết và tài liệu trên đây đã hệ thống hóa, khái
quát hóa những nội dung cơ bản về công tác giáo dục, phổ biến pháp luật ; đã giới
thiệu, phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn việc áp dụng nhƣng phƣơng pháp
dạy học mới cho mơn Giáo dục cơng dân nói chung và môn Giáo dục công dân tại cấp
Trung học phổ thơng nói riêng, gợi mở nhiều ý tƣởng, vấn đề cần phải tiếp tục đi sâu
nghiên cứu. Những kết quả đã cơng bố nói trên là nguồn tài liệu tham khảo quý báu và
là nguồn cảm hứng giúp chúng tôi thực hiện đề tài: Phát huy hiệu quả phổ biến, giáo
dục pháp luật thông qua môn Giáo dục công dân ở trường Trung học phổ thông hiện
nay.
3. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu những vấn đề lí luận về giáo dục pháp luật nói chung và
trong mơn Giáo dục cơng dân ở trƣờng Trung học phổ thơng nói riêng, đề tài hƣớng

đến việc tìm ra các giải pháp để phát huy có hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật qua
môn Giáo dục công dân ở trƣờng Trung học phổ thông hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lí luận về phổ biến, giáo dục pháp luật qua môn giáo dục công
dân ở trung học phổ thông.
- Thấy đƣợc thực trạng hiện nay và đề ra những giài pháp cho công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật qua môn Giáo dục công dân ở Trung học phổ thông hiện nay
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu việc phát huy có hiệu
quả phổ biến, giáo dục pháp luật thơng qua môn Giáo dục công dân tại một số trƣờng
Trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phát huy có hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật qua môn Giáo dục công dân
ở một số trƣờng Trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2016
đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, những vấn đề lí luận
về phổ biến, giáo dục pháp luật, đề tài sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp sau: phƣơng
13


pháp nghiên cứu văn bản, hệ thống hóa, khái quát hóa tài liệu; phƣơng pháp phân tích
và tổng hợp; phƣơng pháp logic và lịch sử.
6. Bố cục đề tài
- Ngoài phần Mở đầu; Kết luận và Tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2 chƣơng, 5 tiết;
Chƣơng 1: Những vấn đề lí luận về phổ biến, giáo dục pháp luật qua môn giáo dục
công dân ở trung học phổ thông.
Chƣơng 2: Thực trạng và giải pháp về việc phát huy hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp
luật qua môn giáo dục công dân ở trƣờng trung học phổ thông trên địa bàn thành phố

đà nẵng hiện nay.

14


B. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT QUA MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.
1.1. Một số vấn đề chung về phổ biến, giáo dục pháp luật
1.1.1. Khái niệm, mục đích và yêu cầu về phổ biến, giáo dục pháp luật
a) Khái niệm về phổ biến, giáo dục pháp luật
Theo từ điển Tiếng Việt (NXB Đà Nẵng năm 1997) thì "Phổ biến là làm cho đơng đảo
mọi ngƣời biết đến một vấn đề, một tri thức bằng cách truyền đạt trực tiếp hay thơng
qua hình thức nào đó” [31].
Phổ biến pháp luật vừa mang ý nghĩa xã hội, vừa mang ý nghĩa nhân văn, pháp luật
ban hành phải đƣợc phổ biến công khai đến tất cả các đối tƣợng mới đem lại hiệu quả
cao. Ngoài ra, phổ biến pháp luật cịn mang tính tác nghiệp, truyền đạt nội dung pháp
luật cho những đối tƣợng cụ thể để hiểu rõ các quy định của pháp luật, từ đó thực hiện
đúng pháp luật. Trong thực tiễn, thông qua các buổi tọa đàm, tập huấn, các cuộc hội
thảo có lồng ghép phổ biến pháp luật.
Theo Từ điển từ và ngữ Hán – Việt "Giáo dục là q trình hoạt động có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm bồi dƣỡng cho con ngƣời những phẩm chất đạo
đức và những tri thức cần thiết để ngƣời ta có khả năng tham gia mọi mặt của đời sống
xã hội" [32 ]
Theo Sổ tay hƣớng dẫn nghiệp vụ Phổ biến giáo dục pháp luật: “Giáo dục pháp luật là
một khái niệm rộng bao gồm cả quá trình nâng cao tri thức pháp luật cho đối tƣợng và
bằng nhiều cách (thuyết phục, nêu gƣơng, ám thị...) hình thành tình cảm, niềm tin pháp
luật cho đối tƣợng, từ đó nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành
pháp luật của đối tƣợng” [26]
Phổ biến và giáo dục pháp luật đều nhằm nâng cao nhận thức của ngƣời dân, tuy

nhiên, giáo dục pháp luật có nội dung rộng hơn, phƣơng thức tiến hành chặt chẽ hơn,
có đối tƣợng xác định. Khái niệm giáo dục pháp luật đƣợc các tác giả thống nhất trong
các tài liệu khoa học về pháp luật ở nƣớc ta nhƣ sau: Giáo dục pháp luật là một hoạt
động có định hƣớng, có tổ chức, có chủ đích của chủ thể giáo dục thơng qua các hình
thức, phƣơng pháp khác nhau tác động lên đối tƣợng giáo dục một cách có hệ thống
nhằm hình thành ở họ một cách bền vững tri thức pháp lý, ý thức pháp luật, tình cảm,
niềm tin và hành vi phù hợp với pháp luật hiện hành, xây dựng lối sống theo pháp luật.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu Phổ biến, giáo dục pháp luật theo nghĩa
rộng là công tác, lĩnh vực hoạt động, bao gồm tất cả các công đoạn phục vụ cho việc
thực hiện phổ biến giáo dục pháp luật, đó là xây dựng chƣơng trình, kế hoạch phổ biến
giáo dục pháp luật; triển khai chƣơng trình, kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật
15


thơng qua việc áp dụng các hình thức, biện pháp phổ biến giáo dục pháp luật; hƣớng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết việc thực hiện chƣơng trình, kế hoạch phổ biến
giáo dục pháp luật.
Nghĩa hẹp của Phổ biến, giáo dục pháp luật là: chuyển tải nội dung, ý nghĩa của
quy phạm pháp luật đến đối tƣợng cần tác động nhằm giúp họ hiểu và làm theo pháp
luật, dần hình thành ở họ ý thức và tƣ duy pháp luật, có thái độ, hành vi đúng pháp luật
b) Mục đích của việc phổ biến, giáo dục pháp luật
Mọi hình thức phổ biến, giáo dục một khi đƣợc áp dụng đều vì mục đích nâng
cao ý thức, trách nhiệm của cơng dân. Sống trong một xã hội có trật tự kỷ cƣơng, việc
phổ biến, giáp dục pháp luật trang bị cho mỗi cá nhân không chỉ về tri thức chun
mơn mà cịn bồi dƣỡng tình cảm, thái độ, hành vi ứng xử. Xác định mục đích phổ biến,
giáo dục pháp luật có ý nghĩa về cả lý luận và thực tiễn.
Trƣớc hết, là nâng cao hiểu biết pháp luật cho học sinh Trung học phổ thông,
đây đƣợc coi là mục đích đầu tiên, khơng thể thiếu trong phổ biến, giáo dục pháp luật.
Học sinh Trung học phổ thông đa phần có sự nhận thức về xã hội chƣa nhiều, bên cạnh
đó pháp luật khơng phải lúc nào cũng đƣợc mọi ngƣời biết đến, tìm hiểu, đồng tình

ủng hộ và chấp hành nghiêm chỉnh. Muốn pháp luật đi vào thực tiễn thì các quy định
của pháp luật phải đƣợc dân biết đến, dân hiểu, có nhƣ vậy thì bản chất của pháp luật
mới thể hiện rõ. Việc quan tâm, tìm hiểu, nắm bắt hay nghiên cứu về pháp luật đa số
chỉ xuất phát từ nhu cầu phục vụ trực tiếp cho công việc, nhƣng những đối tƣợng này
số lƣợng chƣa nhiều.Với trình độ dân trí cịn chƣa cao ở nƣớc ta, đời sống của nhân
dân cịn gặp nhiều khó khăn thì việc tiếp cận với pháp luật của đơng đảo quần chúng
nhân dân còn nhiều hạn chế. Phổ biến, giáo dục pháp luật chính là phƣơng tiện truyền
tải những nội dung, quy định, những đổi mới của pháp luật cho ngƣời dân biết, từ đó
nắm bắt kịp thời và chấp hành nghiêm chỉnh, tiết kiệm thời gian và công sức cho việc
tự tìm hiểu cũng nhƣ nâng cao hiểu biết pháp luật cho nhân dân.
Hai là, phổ biến, giáo dục pháp luật hình thành lịng tin vào pháp luật. Pháp luật
khơng thể có ý nghĩa thực tiễn khi nhân dân không tin tƣởng vào những quy định đƣợc
ban hành, chỉ khi họ tin tƣởng, họ mới nghiêm chỉnh thực hiện. Việc xây dựng pháp
luật là để bảo vệ cho lợi ích của nhân dân, của cộng đồng, bảo đảm công bằng, dân
chủ, văn minh. Để tạo niềm tin cho ngƣời dân cần kết hợp nhiều yếu tố, trong đó phổ
biến, giáo dục pháp luật là một trong những yếu tố đóng vai trị quan trọng nhằm giúp
nhân dân hiểu biết pháp luật, quy trình áp dụng pháp luật, những khó khăn khi thực
hiện pháp luật cũng nhƣ những ƣu điểm, hạn chế trong việc xây dựng pháp luật. Thiếu
lòng tin đối với pháp luật có thể khiến hành vi của con ngƣời lệch khỏi chuẩn mực
pháp luật, trong khi đó, pháp luật không phải lúc nào cũng thỏa mãn lợi ích của tất cả
mọi ngƣời, vì vậy chính những hạn chế trong các quy định của pháp luật càng tạo nên
16


sự cần thiết của phổ biến, giáo dục pháp luật để mọi ngƣời hiểu đúng pháp luật, đồng
tình ủng hộ pháp luật. Có nhƣ vậy mới tạo niềm tin đối với pháp luật của đông đảo
quần chúng nhân dân trong xã hội.
Ba là, hình thành ở đối tƣợng thái độ, cách cƣ xử, hành vi xử sự theo pháp luật.
Tóm lại, mọi kết quả của phổ biến, giáo dục pháp luật đều phải đƣợc thể hiện ở hành
vi ứng xử của mỗi cá nhân, là nền tảng cơ bản hình thành nhân cách của con ngƣời.

Bốn là, hình thành nên ý thức pháp luật cơ bản và bền chặt đối với toàn dân. Phổ
biến, giáo dục pháp luật bao gồm tuyên truyền các quy định của pháp luật đang có hiệu
lực, ủng hộ các hành vi thực hiện đúng pháp luật, đồng thời lên án các hành vi sai trái,
vi phạm pháp luật, tạo tâm lý đồng tình, ủng hộ trong nhân dân. Cần thực hiện phổ
biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân thƣờng xuyên, kịp thời, chặt chẽ, rộng rãi, có
nhƣ vậy mới nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của nhân dân. Ngoài ra, phổ
biến, giáo dục pháp luật nâng cao còn sự hiểu biết của con ngƣời đối với các quy định
pháp luật, các hiện tƣợng pháp luật xảy ra trong đời sống hằng ngày, từ đó góp phần
nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của nhân dân. Giữa các mục đích đều có
quan hệ qua lại thống nhất chặt chẽ, tác động lẫn nhau. Bởi vậy, thỏa mãn cả ba mục
đích này thì phổ biến, giáo dục pháp luật sẽ đem lại hiệu quả cao, không chỉ là yếu tố
tác động từ bên ngồi mà cịn tác động đến tƣ duy, tƣ tƣởng và trở thành nội tâm của
mỗi ngƣời.
c) Yêu cầu phổ biến, giáo dục pháp luật
Thứ nhất, đề cao tính Đảng trong phổ biến, giáo dục pháp luật. Đƣờng lối, chủ
trƣơng của Đảng đƣợc cụ thể hóa thông qua các quy định của pháp luật. Do vậy, phổ
biến, giáo dục pháp luật cũng chính là việc phổ biến, giáo dục đƣờng lối, chính sách
của Đảng. Việc thực hiện pháp luật đúng hay khơng đúng đều có ảnh hƣởng nhất định
đến Nhà nƣớc, đến vai trò lãnh đạo của Đảng. Pháp luật phải đƣợc chấp hành nghiêm
chỉnh thì uy tín lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nƣớc và nhân dân mới đƣợc giữ vững.
Bởi vậy, một trong những nguyên tắc phổ biến, giáo dục pháp luật là đề cao tính Đảng.
Khơng đề cao tính Đảng sẽ rơi vào chủ quan duy ý chí, phiến diện bởi đƣờng lối,
chính sách của Đảng bao giờ cũng phản ánh quy luật khách quan của quá trình vận
động xã hội. Mặt khác, các quan hệ xã hội luôn biến đổi không ngừng, cho nên phải
lấy đƣờng lối, chính sách của Đảng làm kim chỉ nam cho các hoạt động thực hiện pháp
luật, áp dụng pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật. Muốn đề cao tính Đảng cần hiểu
biết đầy đủ đƣờng lối, chính sách của Đảng đối với từng vấn đề, nhiệm vụ trong công
cuộc xây dựng kinh tế, văn hóa, xã hội. Pháp luật hay đƣờng lối, chính sách của Đảng
ln phải đƣợc sửa đổi, bổ sung. Vì thế, phổ biến, giáo dục pháp luật, tuyên truyền
đƣờng lối của Đảng phải luôn bắt nhịp với những thay đổi trong đời sống của nhân

dân. Phổ biến, giáo dục pháp luật cần đƣợc truyền đạt một cách khoa học, chuẩn xác.
Bởi giáo dục không chỉ thông tin cho ngƣời nghe về pháp luật mà cịn phải giải thích
17


các văn bản luật và việc giải thích phải bảo đảm tính khoa học. Đầu tiên, giảng viên
hay giáo viên phải có trình độ pháp lý để hiểu rõ nội dung và ý nghĩa của quy phạm
pháp luật. Hai là việc giải thích pháp luật cịn phải đặt trong bối cảnh điều kiện kinh tế,
chính trị, xã hội, thấy đƣợc mối liên hệ giữa các văn bản pháp luật với các điều luật
với nhau.
Thứ hai, bảo đảm tính khoa học, chuẩn xác, chuyển tải đúng nội dung văn bản.
Nội dung đƣợc phổ biến, giáo dục là pháp luật, là những quy tắc xử sự đƣợc Nhà nƣớc
ban hành, có cấu trúc chặt chẽ từ câu chữ tới nội dung và hình thức. Do đó phải bảo
đảm tính truyền đạt câu từ chặt chẽ, ngơn ngữ chính xác, đúng tinh thần của văn bản.
Phổ biến, giáo dục pháp luật không chỉ thông tin, truyền đạt lại nội dung cho của các
văn bản pháp luật và những điều luật mới đƣợc ban hành mà cịn phải giải thích về các
văn bản đó. Tính khoa học trong giải thích pháp luật trƣớc hết địi hỏi có trình độ pháp
lý, chẳng hạn hiểu rõ thành phần của quy phạm pháp luật để hiểu đƣợc quy phạm, hiểu
nội dung quan hệ pháp luật để phân biệt rõ quyền và nghĩa vụ của các chủ thể, từ đó
nêu lên đƣợc ý nghĩa của quy phạm trong việc điều chỉnh những quan hệ xã hội. Tính
khoa học là khi giải thích một văn bản pháp luật hay một điều luật cần đặt nó trong bối
cảnh ban hành, những điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội. Ngồi ra còn phải thấy đƣợc
mối liên hệ giữa các văn bản pháp luật và các điều luật với nhau và bảo đảm tính lơgíc,
tính chặt chẽ của các văn bản pháp luật, các điều luật.
Thứ ba, bảo đảm tính đại chúng. Tính đại chúng là phù hợp với đối tƣợng, dễ
hiểu, dễ áp dụng. Phổ biến, giáo dục pháp luật phải xuất phát từ đối tƣợng đƣợc phổ
biến và phải phù hợp với trình độ văn hố, giới tính, nghề nghiệp, lứa tuổi,... và sử
dụng ngôn ngữ thông dụng, đơn giản, ngắn gọn. Phổ biến giáo dục pháp luật phải xuất
phát từ đối tƣợng, phải xem họ đang thiếu cái gì, cần cái gì, phải nắm đƣợc trình độ
văn hóa, nghề nghiệp, giới tính, lứa tuổi, dân tộc, của đối tƣợng giáo dục. Do trình độ

xây dựng pháp luật của chúng ta chƣa thật cao nên nhiều quy định pháp luật khơng dễ
hiểu. Bên cạnh đó, trình độ văn hóa pháp lí, ý thức pháp luật trong xã hội cũng chƣa
cao nên việc giáo dục pháp luật phải đảm bảo tính đại chúng, giản dị; ngơn ngữ phải
đơn giản, cách thức diễn đạt phù hợp. Mặt khác, cuộc sống hiện nay rất dễ sôi động,
ngƣời ta phải tiếp cận nhiều thông tin, phải quan tâm nhiều vấn đề nên nếu phổ biến
giáo dục mà nặng về lí luận sẽ rất ít có hiệu quả. Điển hình, đối với ngƣời dân ở vùng
quy hoạch đất đai thì cách làm cho ngƣời dân nắm đƣợc quyền và nghĩa vụ theo Luật
Đất đai là thế nào, đối vói ngƣời dân ven đƣờng quốc lộ cần tuyên truyền, phổ biến về
các quy định về bảo vệ hành lang an tồn giao thơng, quy định về vệc tham gia giao
thơng. Bê cạnh đó, việc tun truyền chung thì cần tổ chức vận động, thuyết phục với
từng loại đối tƣợng cụ thể thông qua các tổ chức chính trị, xã hội phù hợp.
Thứ tư, lựa chọn đƣợc hình thức phù hợp. Mỗi đối tƣợng cần một hình thức phổ
biến, giáo dục pháp luật khác nhau nên khi phổ biến, giáo dục pháp luật phải xuất phát
từ đối tƣợng để lựa chọn hình thức phù hợp. Ngồi ra, hình thức đó cịn phải phù hợp
18


với từng địa phƣơng, điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội nhất định. Khi tiến hành phổ
biến, giáo dục pháp luật cần chọn một hình thức bảo đảm yêu cầu, phù hợp với đối
tƣợng đƣợc phổ biến hoặc kết hợp đan xen các hình thức để nâng cao hiệu quả.
1.1.2. Chủ thể và nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật

a) Chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật
Đầu tiên, chủ thể tổ chức công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Ở chủ thể này,
có chủ thể chung và chủ thể tổ chức công tác phổ biến, giá dục pháp luật trong ngành
giáo dục.
Về chủ thể chung, chủ thể tổ chức công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đã đƣợc
xác định trong nhiều văn bản quan trọng của Đảng và Nhà nƣớc. Văn kiện Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ V đã nêu rõ: “Các cấp ủy Đảng, các cơ quan nhà nƣớc, các
đoàn thể phải thƣờng xuyên phổ biến, giải thích pháp luật trong các tầng lớp nhân dân,

đƣa việc giáo dục pháp luật vào các trƣờng học, các cấp học, xây dựng ý thức sống có
pháp luật và tơn trọng pháp luật. Các cơ quan Nhà nƣớc phối hợp chặt chẽ với các
đoàn thể vận động quần chúng thực hiện đƣờng lối, chính sách của Đảng, kế hoạch và
pháp luật của nhà nƣớc. Các đoàn thể có nhiệm vụ giáo dục đoan viên, hội viên của
mình về chủ nghĩa xã hội, về pháp chế xã hội chủ nghĩa, tuyên truyền, thuyết phục
quần chúng tự giác thi hành chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc”. Hiến
pháp 1992 đã giao cho Chính phủ: “Tổ chức và lãnh đạo công tác tuyên truyền, giáo
dục Hiến pháp và pháp luật trong nhân dân”. Các cấp Đảng ủy có trách nhiệm lãnh đạo
chính quyền các cấp tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật với nội
dung, hình thức, phƣơng pháp phù hợp với địa bàn và đối tƣợng khác nhau; xây dựng
kế hoạch, chƣơng trình phổ biến giáo dục pháp luật thiết thực cho các cấp, các ngành,
các cơ quan, doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu của từng thời kì. Mỗi các bộ, đảng viên
phải xác định việc tìm hiểu, học tập pháp luật là nhiệm vụ thƣờng xuyên, là một trong
những tiêu chuẩn đánh giá cán bộ, đảng viên; thông qua việc gƣơng mẫu chấp hành
của cán bộ, đảng viên mà thuyết phục, giáo dục quần chúng, thành viên trong gia đình
có ý thức tơn trọng, chấp hành pháp luật. Đảng đồn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức chính trị-xã hội lãnh đạo đồn thể, tổ chức của mình chủ động và tích cực
phối hợp với các cơ quan nhà nƣớc thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật cho các
đoàn viên, hội viên, cộng tác viên; tuyên truyền, giáo dục và có các biện pháp vận
động nhằm nâng cao hiểu biết về pháp luật, tạo thói quen nghiêm chỉnh chấp hành
pháp luật, biểu dƣơng, nhân rộng gƣơng ngƣời tốt, việc tốt, giám sát việc thi hành
pháp luật của các cơ quan nhà nƣớc, của cán bộ, công chức; kịp thời tập hợp ý kiến
của nhân dân trong các đợt đóng góp ý kiến cho các dự án luật và trong việc thực hiện
pháp luật để phản ánh, kiến nghị với các tổ chức Đảng và các cơ quan nhà nƣớc. Cơ
quan thông tin đại chúng ở Trung ƣơng và địa phƣơng phối hợp thực hiện với các cơ
quan, tổ chức có liên quan xây dựng và thực hiện kế hoạch phổ biến giáo dục pháp
luật, xây dựng các chyên mục về pháp luật với hình thức phong phú, sinh động, tăng
19



thời lƣợng nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật bằng tiếng Việt và các tiếng dân
tộc thiểu số.
Thứ hai, chủ thể trực tiếp phổ biến, giáo dục pháp luật. Về cán bộ lãnh đạo,
quản lí vừa là chủ thể tổ chức các hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật, vừa là chủ
thể trực tiếp tuyên truyền về phổ biến giáo dục pháp luật. Chúng ta tăng cƣờng quản lí
nhà nƣớc bằng pháp luật, vì vậy nhiệm vụ quan trọng nhất, thƣờng xuyên nhất của cán
bộ lãnh đạo, quản lí là việc tham gia vào q trình xây dựng pháp luật, tổ chức thực
hiện pháp luật và kiểm tra, xử lí vi phạm pháp luật. Bên cạnh là ngƣời lãnh đạo cơng
tác này, cán bộ lãnh đạo, cịn vào vai báo cáo viên bởi họ thƣờng đƣợc tiếp cận những
văn bản pháp luật sớm hơn, mới hơn và sâu hơn. Về báo cáo viên và tuyên truyền viên
thì phải địi hỏi ở họ tính cơ bản, tồn diện và sự cấp nhật thƣờng xuyên. Trong điều
kiện hiện nay, đội ngũ báo cáo viên cần đƣợc quan tâm xây dựng một cách chuẩn hóa,
hệ thống từ trung ƣơng đến cơ sở. Đọi ngũ này có thể đƣợc chọn từ các cán bộ làm
công tác thực tiễn, am hiểu pháp luật, có khả năng diễn đạt tốt, có uy tín trong quần
chúng. Đối với đội ngũ giáo viên, giảng viên phải giữ vai trò quyết định trong việc bảo
đảm chất lƣợng giáo dục, trong đó có giáo dục pháp luật. Vai trò này đƣợc thể hiện ở
việc họ là ngƣời cung cấp những tri thức mới, bồi dƣỡng cách học và là tấm gƣơng
trong việc thực hiện pháp luật đối với ngƣời học. Muốn vậy, đội ngũ này cần phải nắm
vững đối tƣợng giáo dục, nắm vững các tri thức về pháp luật, có tình cảm pháp lí đúng
mực và có phƣơng pháp sƣ phạm mới.
b) Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật
Thứ nhất, các vấn đề về nhà nƣớc và pháp luật. Nội dung này bao gồm các vấn
đề cơ bản nhƣ sau: Bản chất, vai trò của nhà nƣớc và pháp luật; chức năng và bộ máy
nhà nƣớc; hình thức và quy phạm pháp luật; hệ thống pháp luật; quan hệ pháp luật;
thực hiện pháp luật; vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí; ý thức pháp luật và
pháp chế xã hội chủ nghĩa
Thứ hai, các quy định pháp luật cụ thể. Số lƣợng các quy định cụ thể về pháp
luật là rất lớn, vì vậy nội dung cần đƣợc lựa chọn với các đối tƣợng khác nhau. Việc
lựa chọn nội dung cụ thể đối với từng đối tƣợng có thể xác định nhƣ sau:
Nội dung chung cho các tầng lớp nhân dân: Phổ biến sâu rộng các quy định

pháp luật gần trực tiếp với cuộc sống của nhân dân, nhất là các quy định pháp luật về
đất đai, khiếu nại, tố cáo, an tồn giao thơng, phòng chống ma túy và các tệ nạn xã
hội…Nội dung cho một số đối tƣợng cụ thể nhƣ đối với nông dân, đối với đồng bào
dân tộc miền núi, đối với phụ nữ. Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ,
công chức phải quán triệt các quy định pháp luật về cán bộ, công chức, thực hành tiết
kiệm chống lãng phí, chống tham nhũng… Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật cho
ngƣời lao động, ngƣời quản lí và cán bộ cơng đồn trong doanh nghiệp. Đối với ngƣời
20


lao động thì phổ biến pháp luật về hợp đồng lao động, tiền lƣơng, thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi, kỉ luật lao động, trách nhiệm vật chất khi vi phạm kỉ luật lao động,
an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội và các thủ tục khi giải quyết tranh chấp lao
động. Đối với ngƣời quản lí, việc phổ biến, giáo dục pháp luật về các quy định, trình
tự, thủ tục cần thiết cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, thành lập và quản lí doanh
nghiệp, giải quyết tranh chấp trong khi kinh doanh, phá sản doanh nghiệp, quyền và
nghĩa vụ của ngƣời sử dụng lao động. Đối với cán bộ, cơng đồn, phổ biến pháp luật
về quyền và nghĩa vụ cơng đồn, thỏa ƣớc lao động cụ thể, hợp đồng lao động, thủ tục
giải quyết tranh chấp lao động.
Thứ ba, tình hình thực hiện pháp luật và vi phạm pháp luật. Bên cạnh nội dung
về lí luận và các quy định về pháp luật nêu trên, công tác này cần quan tâm đến mảng
nội dung về tình hình thực hiện pháp luật và vi phạm pháp luật trong xã hội. Các nội
dung này một mặt cung cấp những kinh nghiệm thực tiễn, phản ánh việc đi vào thực
tiễn cuộc sống của các quy phạm pháp luật, đồng thời tăng cƣờng niềm tin vào cơng lí
của nhân dân. Một số nội dung cụ thể nhƣ sau: Các hoạt động triển khai văn bản pháp
luật mới; sự tác động của từng văn bản pháp luật trong đời sống kinh tế-xã hội đối với
từng nhóm đối tƣợng, đồng thời, phản ánh những đề xuất, nhu cầu của từng lớp dân
cƣ, các chuyên gia pháp luật về việc thực hiện pháp luật; tình hình vi phạm pháp luật
nói chug và một số vụ vi phạm điển hình; việc điêu tra, xét xử vi phạm pháp luật; các
kết quả nghiên cứu, điều tra xã hội học về pháp luật và ý thức pháp luật.

Thứ tƣ, kĩ năng thực hiện pháp luật. Thực hiện pháp luật là quá trình tổ chức để
đƣa pháp luật vào cuộc sống. Thực hiện pháp luật có bốn hình thức: Tuân thủ pháp
luật; thi hành pháp luật; sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật. Muốn thực hiện pháp
luật tốt, dặc biệt là việc áp dụng của các cơ quan hoặc của cán bộ nhà nƣớc thì điều
quan trọng khơng chỉ là biết pháp luật cho phép làm gì mà cịn phải biết làm nhƣ thế
nào cho phù hợp với tình hình thực tiễn. Thực tế cho thấy, nếu khơng có những kĩ
năng thì nhiều khi rất thuộc luật mà công việc vẫn không đạt kết quả cao. Ví dụ khi
tiến hành soạn thảo văn bản hƣớng dẫn thi hành văn bản của cấp trên mà khơng có tổ
chức đánh giá tình hình thực tiễn, đánh giá về hệ thống các văn bản liên quan, xác định
phạm vi và đối tƣợng điều chỉnh trƣớc thì việc soạn thảo sẽ rất lúng túng, mất thời
gian, dễ trùng lắp hoặc mâu thuẫn. Tƣơng tự khi ngƣời dân muốn khiếu nại mà khơng
nắm đƣợc quy trình quy định thì sẽ rất khó đạt đƣợc kết quả mong muốn.
1.1.3. Hình thức, phƣơng pháp và vai trò phổ biến, giáo dục pháp luật cơ bản

Theo Từ điển Tiếng Việt thì: “Hình thức là cái chứa đựng hoặc biểu hiện nội
dung; là cách thể hiện, cách điều chỉnh một hoạt động. Trong giáo dục học, khái niệm
hình thức giáo dục đƣợc hiểu là cách thức tổ chức hoạt động phối hợp ngƣời giáo dục
và ngƣời đƣợc giáo dục. Từ đó có thể coi hình thức giáo dục pháp luật là các dạng hoạt
động cụ thể để tổ chức quá trình giáo dục pháp luật, để thể hiện nội dung giáo dục
pháp luật”[31].
21


Từ thực tiễn hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật ở nƣớc ta cho thấy một số
hình thức phổ biến giáo dục pháp luật cơ bản là: Tuyên truyền miệng về pháp luật; phổ
biến giáo dục pháp luật trên các thông tin đại chúng; biên soạn và phát hành các loại
tài liệu về phổ biến giáo dục pháp luật; giảng dạy pháp luật trong chƣơng trình dạy
chính khóa và các hoạt động ngoài giờ lên lớp; tổ chức thi tìm hiểu pháp luật; thơng
qua hình thức sinh hoạt câu lạc bộ pháp luật; xây dựng và khai thac tủ sách pháp luật;
thông qua những hoạt động của cơ quan hành pháp và tƣ pháp; thơng qua hoạt động

hịa giải cơ sở; thơng qua các loại hình văn hóa, văn nghệ, đặc biệt là các loại hình sinh
hoạt văn hóa truyền thống.
Phổ biến giáo dục pháp luật trong các nhà trƣờng có vị trí, vai trị đặc biệt quan
trọng trong các hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, là biện pháp cơ
bản có ý nghĩa chiến lƣợc trong việc bồi dƣỡng, xây dựng, hình thành những thế hệ
công dân, ngƣời lao động mới trong Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam,đáp ứng các yêu cầu của xã hội hiện tại và của tƣơng lai. Chính vì vậy đƣa phổ
biến, giáo dục pháp luật vào các trƣờng học, cấp học từ cấp phổ thông đến đại học,
trung học chuyên nghiệp và các trƣờng của các đoàn thể nhân dân đã đƣợc Đảng và
chính phủ rất quan tâm, coi đó là một hình thức, biện pháp cơ bản, có ý nghĩa chiến
lƣợc và hữu hiệu để xây dựng và nâng cao ý thức pháp luật cho mọi cơng dân nói
chung và học sinh nói riêng. Đặc biệt là giáo dục cho thế hệ trẻ tinh thần, thái độ, hành
động đúng mực trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công dân, sống và làm
việc theo pháp luật, góp sức mình xây dựng xã hội dân giàu, nƣớc mạnh, công bằng,
dan chủ, văn minh.
1.2. Những vấn đề của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật qua môn giáo dục
công dân ở trƣờng Trung học phổ thơng
1.2.1. Vị trí của mơn Giáo dục cơng dân ở trƣờng Trung học phổ thông
Môn Giáo dục công dân là một môn học thuộc lĩnh vực Khoa học xã hội, nó
phản ánh nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Các tri thức trong môn Giáo
dục công dân là tri thức về Triết học, Kinh tế chính trị học, Chủ nghĩa xã hội khoa
học, đạo đức học, pháp luật học, đƣờng lối, chính sách của Đảng dƣới dạng phổ thơng
hóa. Các kiến thức đó đƣợc sắp xếp, bố trí hợp lý, kết cấu chặt chẽ, logic, phù hợp với
tâm sinh lý học sinh Trung học phổ thông. Giáo dục công dân là một trong những bộ
môn khoa học đƣợc đƣa vào dạy và học từ Trung học cơ sở đến Trung học phổ thông,
là môn khoa học xét về cả nội dung lẫn hình thức, cả về đối tƣợng và chức năng mơn
học. Do đó mơn Giáo dục công dân cần đƣợc đối xử một cách công bằng, nghiêm túc
và trân trọng. Môn Giáo dục công dân vừa có vị trí thơng thƣờng của một mơn học,
vừa có vị trí đặc biệt của nó. Ở vị trí thơng thƣờng, môn này đƣợc xếp ngang hàng với
các môn khoa học khác trong hệ thống các mơn học. Nó có nhiệm vụ nhƣ các môn

khoa học khác: trang bị học sinh những tri thức, giáo dục tƣ tƣởng, tình cảm, rèn luyện
kỹ năng, kỹ xảo, phát triển trí tuệ học sinh. Ở vị trí đặc biệt, mơn Giáo dục cơng dân
22


có những đặc điểm riêng, khác biệt so với các mơn học khác. Có thể nêu lên mất đặc
điểm sau đây:
Một là, môn Giáo dục công dân ở trƣờng Phổ thơng đề cập và giải quyết một
cách tồn diện hệ thống kiến thức cơ bản, cần thiết của một công dân Việt Nam trong
thời đạo mới. Chủ đề mà môn Giáo dục công dân nghiên cứu bao hàm từ những kiến
thức gần gũi, thiết thực trong đời thƣờng của cá nhân, cơng dân, gia đình, xã hội…đến
những vấn đề lớn hơn trong quốc gia, nhân loại, từ những vấn đề mang tính thƣờng
nhật, đến những vấn đề mang tính trừu tƣợng, khái qt hóa nhƣ: triết học, lơ gích học,
từ những hiểu biết cần thiết ở cuộc sống, đến thế giới quan, nhân sinh quan. Môn Giáo
dục công dân chứa đựng một khối lƣợng tri thức công dân, thể hiện ở tên gọi môn học,
dạy và học để làm ngƣời công dân, trở thành ngƣời công dân đúng với chuẩn mực xác
định. Điều đó làm cho nó mang tính khác biệt với các môn học khác ở trƣờng Phổ
thông.
Hai là, mơn Giáo dục cơng dân mang tính định hƣớng chính trị sâu sắc vì nó
trực tiếp đề cập, trực tiếp giải quyết những vấn đề chính trị, tƣ tƣởng của giai cấp công
nhân, của Đảng ta, trực tiếp xác lập củng cố định hƣớng xã hội chủ nghĩa cho học sinh.
Mơn Giáo dục cơng dân trong tồn bộ nội dung của nó từ lớp 10 đến lớp 12, trƣớc hết
tập trung vào việc xây dựng cho học sinh phổ thông thế giới quan khoa học, nhân sinh
quan cộng sản và phƣơng pháp luận khoa học đúng đắn bằng nhiều hình thức và biện
pháp khác nhau. Tất cả đều làm cho học sinh có quan niệm, niềm tin Triết học làm nền
tảng cho thế giới quan. Từ đó có định hƣớng đúng đắn trong hoạt động thực tiễn, giải
quyết đúng các mối liên hệ của bản thân, với cộng đồng trên các lĩnh vực, các phạm vi
khác nhau. Cùng với việc hình thành thế giới quan một cách trực tiếp, mơn Giáo dục
công dân giúp học sinh trả lới một cách khoa học, đúng đắn câu hỏi: Sống để làm gì ?
Sống thế nào cho xứng đáng với vai trò, vị trí ngƣời cơng dân của nƣớc Cộng hịa Xã

hội Chủ nghĩa Việt Nam. Tính định hƣớng chính trị cịn thể hiện ở chỗ, môn Giáo dục
công dân trực tiếp đề cập đến những vấn đề có tính đƣờng lối, chính sách của Đảng
cộng sản Việt Nam. Đó là những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội…nóng bỏng của đất
nƣớc và thế giới. Với những phƣơng pháp luận đã đƣợc trang bị, học sinh bƣớc đầu
tìm hiểu, phân tích, đánh giá và tự rút ra kết luận cần thiết, đúng đắn. Mỗi mơn học
trong nhà trƣờng đều có nhiệm vụ xây dựng thế giới quan, nhân sinh quan, phƣơng
pháp khoa học, giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức cho học sinh. Lợi thế hơn các
môn học khác, môn Giáo dục công dân thực hiện nhiệm vụ nầy một cách trực tiếp.
Đặc điểm nầy mở ra khả năng to lớn và trách nhiệm nặng nề cho môn này.
Ba là, hệ thống tri thức mơn Giáo dục cơng dân mang tính tích hợp, chứa đựng
nhiều kiến thức của các mơn khoa học khác nhau: Triết học, Kinh tế, Chính tri, Đạo
đức, Pháp luật v.v….và ở một mức độ nhất định còn chứa đựng cả kiến thức của các
môn khoa học tự nhiên. Tính tích hợp địi hỏi bộ mơn Giáo dục công dân không chỉ
xác lập phƣơng pháp đặc thù cho cả bộ mơn mà cịn phải có phƣơng pháp riêng cho
23


từng phân môn. Mỗi môn học là một khoa học độc lập nên cần có phƣơng pháp dạy
học phù hợp: dạy những chuyên đề Triết học phải khác với dạy những bài kinh tế,
pháp luật, đạo đức….
Bốn là, môn Giáo dục cơng dân địi hỏi chặt chẽ việc dạy học phải gắn liền một
cách trực tiếp, cụ thể với đời sống, với việc rèn luyện, tu dƣỡng của mỗi học sinh. Dạy
và học Giáo dục công dân là dạy và học để trở thành công dân của nƣớc Việt Nam.
Bởi vậy, nếu tách khỏi thực tiễn xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam thì việc dạy và
học sẽ mất hết ý nghĩa, tác dụng. Bốn đặc điểm trên kết hợp chặt chẽ với nhau trong
một thể thống nhất, quy định nội dung và phƣơng pháp giảng dạy bộ mơn. Vị trí, vai
trị, đặc điểm của mơn Giáo dục cơng dân nói rõ nó vừa là một hệ thống tri thức khoa
học, vừa là một hệ thống các yêu cầu về hành vi chính trị, đạo đức. Do đó trong q
trình giảng dạy mơn học này chúng ta phải: Ln ln bảo đảm tính khoa học, triệt để
khắc phục những nhƣợc điểm về hô hào chung chung, động viên tƣ tƣởng chung

chung. Khắc phục quan điểm coi môn nầy là mơn chính trị thuần túy, chỉ là mơn học
phụ ( cho đến nay quan niệm nầy vẫn còn tồn tại nặng nề trong nhiều giáo viên, phụ
huynh, học sinh…). Mỗi bài giảng Giáo dục công dân phải là hệ thống những tri thức
khoa học, chính xác, chặt chẽ. Chỉ trên cơ sở đó, mơn này mới có thể có ích về mặt
giáo dục tƣ tƣởng, chính trị, đạo đức. Luôn luôn gắn bài giảng với thực tế đời sống,
đặc biệt là tƣ tƣởng, nhận thức của học sinh. Mỗi giờ học phải mang lại cho ngƣời học
những hiểu biết mới, kích thích học sinh suy nghĩ, xem xét lại những nhận thức của
mình.
1.2.2. Nhiệm vụ của mơn Giáo dục công dân ở trƣờng Trung học phổ thông
Thứ nhất, trang bị cho học sinh những hệ thống tri thức cơ bản về giá trị đạo đức
– nhân văn, đƣờng lối chính sách lớn của Đảng, Nhà nƣớc và pháp luật. Môn Giáo dục
công dân ở trƣờng Phổ thông là một hệ thống kiến thức liên quan đến nhiều lĩnh vực
nhƣ đạo đức, pháp luật, quyền con ngƣời, triết học, kinh tế chính trị, quan điểm của
Đảng, một số chính sách quan trọng của Nhà nƣớc, chính trị…Vì thế, nhiệm vụ đầu
tien của môn học là phải trang bị và giúp học sinh nắm vững hệ thống tri thức cơ bản,
thiết thực của bộ môn.
Thứ hai, giúp học sinh từng bƣớc hình thành thế giới quan đúng đắn và phƣơng
pháp luận khoa học. Trên cơ sở từng bƣớc tiếp cận và nắm vững hệ thống kiến thức cơ
bản của môn Giáo dục cơng dân, học sinh sẽ từng bƣớc có những biểu hiện cơ bản để
hình thành cho bản thân thế giới quan đúng đắn và phƣơng pháp luận khoa học. Giúp
học sinh biết cách quan sát để có đƣợc những quan niệm đúng đắn, khách quan về thế
giới xung quanh. Để thực hiện đƣợc nhiệm vụ này, trong quá trình dạy học, giáo viên
bộ môn không nên sa đà vào các khái niệm, phạm trù, nguyên lí, quy luật triết học
mang nặng tính chất hàn lâm, kinh điển. Thơng qua việc dạy các khái niệm, phạm trù,
nguyên lí, quy luật, giáo viên phải định hƣớng cho học sinh đến các ý nghĩa về mặt
24


phƣơng pháp luận. Từ những ý nghĩa phƣơng pháp luận rút ra sau mỗi bài học cho bản
thân, qua đó giúp các em từng bƣớc hình thành cho mình phƣơng pháp luận khoa học.

Thứ ba, góp phần giúp học sinh hình thành nhân sinh quan tiến bộ. Thơng qua
hệ thống tri thức cơ bản về giá trị đạo đức – nhân văn, đƣờng lối chính sách của Đảng,
Nhà nƣớc và pháp luật, môn học này giúp học sinh ý thức đƣợc các giá trị của con
ngƣời Việt Nam thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, giúp các em có đƣợc những
hiểu biết đúng đắn về xã hội xã hội chủ nghĩa, về Nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa, về nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa, học sinh có cái nhìn đúng đắn về thế giới và thời đại, về con
ngƣời và cộng đồng, về các hiện tƣợng khác nhau đang diễn ra trong đời sống. Các em
biết đánh giá, phân tích, biết ủng hộ, bảo vệ cái mới cái tích cực và đấu tranh cái cũ cãi
lỗi thời.
Thứ tƣ, giáo dục quyền công dân cho học sinh. Một nhiệm vụ quan trọng và
cũng rất đặc thù của môn học này ở trƣờng Phổ thông là giáo dục, trang bị cho học
sinh những hiểu biết về những quyền cơ bản của con ngƣời, của mỗi công dân. Giúp
học sinh nắm vững những quyền cơ bản của công dân cũng là giúp cho các em có
những định hƣớng đúng cho bản thân mình cũng nhƣ những ngƣời xung quanh.
Thứ năm, định hƣớng phát triển nhân cách và trang bị kĩ năng sống cho học
sinh. Môn Giáo dục công dân luôn ở vị trí hàng đầu trong việc định hƣớng phát triển
nhân cách học sinh. Mỗi học sinh là một chủ thể của sự phát triển nhân cách, phát triển
xã hội. Do đó, thơng qua những tiết dạy, tiết học phải giáo dục tích cực cho mỗi học
sinh hình thành đƣợc lẽ sống , lí tƣởng và niềm tin lành mạnh. Đƣa các em trở thành
những ngƣời cơng dân có ích cho bản thân, gia đình và xã hội, có tinh thần tập thể và ý
thức tổ chức kỉ luật., có lịng yêu quê hƣơng đất nƣớc, giàu lòng nhân ái, vị tha. Phải
biến những kiến thức khô khan thành những hoạt động mềm dẻo nhằm cho các em có
sự tiếp thu nhanh nhất. Bên cạnh đó, phối hợp tổ chúc những chƣơng trình nhằm định
hƣớng ki năng sống nhƣ: giao tiếp và ứng xử, tổ chức quản lí, hoạt động chính trị - xã
hội, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh, định hƣớng lao động nghề nghiệp giúp các em
uốn nắn những biểu hiện, cử chỉ, hành vi lệch lạc, không ngừng hồn thiện bản thân,
biết đón nhận và giải quyết những thách thức trong cuộc sống một cách khoa học và có
hiệu quả.
1.2.3. Đặc thù tri thức mơn Giáo dục công dân ở trƣờng Trung học phổ thông
Thứ nhất, hệ thống tri thức mơn Giáo dục cơng dân đƣợc tích hợp, tổng hợp từ

nhiều môn khoa học và lĩnh vực khác nhau trong đời sống xã hội. Đặc điểm này thể
hiện ở cấu trúc nội dung chƣơng trình cũng nhƣ ở tƣng bài học, từng đơn vị kiến thức
trong sách giáo khoa. Hệ thống tri thức của môn Giáo dục công dân ỏ phổ thông đƣợc
tổng hợp từ nhiều lĩnh vực, nhiều bộ môn khoa học khác nhau nhƣ triết học, đạo đức
học, kinh tế chính trị học, chủ nghĩa xã hội khoa học, đƣờng lối, quan điểm của Đảng,
một số chính sách quan trọng của Nhà nƣớc, pháp luật học. Bên cạnh đó, mỗi phần,
25


×