Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch sinh thái ở thị xã điện bàn, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA ĐỊA LÝ
  

NGUYỄN THỊ TRƯỜNG AN

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
DU LỊCH SINH THÁI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN
TỈNH QUẢNG NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: ĐỊA LÝ HỌC
(CHUYÊN NGÀNH: ĐỊA LÝ DU LỊCH)

Đà Nẵng - Năm 2020


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA ĐỊA LÝ
  

NGUYỄN THỊ TRƯỜNG AN

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
DU LỊCH SINH THÁI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN,
TỈNH QUẢNG NAM

NGÀNH: ĐỊA LÝ HỌC
(CHUYÊN NGÀNH: ĐỊA LÝ DU LỊCH)


KHÓA: 2016 - 2020

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: Th.S Đồn Thị Thông

Đà Nẵng - Năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Trải qua 4 năm đại học tại trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN, được sự quan tâm
của q thầy cơ khoa Địa lý, em đã hồn thành Khóa luận tốt nghiệp.
Để thực hiện và hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nổ lực của bản
thân em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình về nhiều mặt của các tổ chức và
các cá nhân, bạn bè trong và ngoài trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cơ ThS. Đồn Thị Thơng người
đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và hồn thành khóa luận.
Em xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo UBND thị xã Điện Bàn, phịng
Thống kê, phịng Tài ngun mơi trường, Ban quản lý du lịch các khu du lịch trên địa
bàn, UBND các xã và những hộ dân đã tạo điều kiện và giúp đỡ em, cung cấp số liệu,
tư liệu khách quan và nói lên những suy nghĩ của mình để giúp em hồn thành khóa luận
tốt nghiệp này.
Tuy nhiên vì kiến thức chun mơn cịn hạn chế và bản thân còn thiếu nhiều kinh
nghiệm thực tiễn nên nội dung của báo cáo khơng tránh khỏi những thiếu xót, em rất
mong nhận sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cơ cùng tồn thể các bạn các sinh viên
để báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin gửi đến thầy cô, các bạn sinh viên lời cảm ơn chân thành và lời
chúc tốt đẹp nhất.
Đà Nẵng, ngày 07 tháng 04 năm 2020
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Trường An


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, biểu đồ
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................3
6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................4
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH SINH THÁI .........6
1.1. Cơ sở lý luận về du lịch sinh thái ..........................................................................6
1.1.1. Khái quát chung về du lịch ..................................................................................6
1.1.1.1. Khái niệm về du lịch ...........................................................................................6
1.1.1.2. Vai trò của du lịch .............................................................................................. 7
1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành du lịch ........................................................8
1.1.1.4. Các loại hình du lịch ........................................................................................10
1.1.2. Khát quát về du lịch sinh thái ............................................................................10
1.1.2.1. Khái niệm về du lịch sinh thái ..........................................................................10
1.1.2.2. Khái niệm về tài nguyên du lịch sinh thái ........................................................13
1.1.2.3. Các đặc trưng cơ bản của du lịch sinh thái .....................................................14
1.1.2.4. Các nguyên tắc của hoạt động du lịch sinh thái ..............................................16

1.1.2.5. Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái ............................................................. 17
a. Các điều kiện tự nhiên, tài nguyên du lịch tự nhiên ..................................................17
b. Các điều kiện kinh tế, xã hội và tài nguyên du lịch nhân văn ...................................18
1.1.2.6. Yêu cầu để phát triển du lịch sinh thái ............................................................. 19
1.1.2.7. Quan hệ giữa du lịch sinh thái và phát triển ....................................................21
1.2. Cở sở thực tiễn về du lịch sinh thái .....................................................................21
1.2.1. Tình hình phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam ...........................................21
1.2.2. Tình hình phát triển du lịch sinh thái ở tỉnh Quảng Nam ............................... 22


Chương 2: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH
THÁI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM...................................................26
2.1. Giới thiệu khái quát thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam ...................................26
2.1.1. Vị trí – địa lý........................................................................................................26
2.1.2. Lịch sử .................................................................................................................27
2.1.3. Kinh tế .................................................................................................................28
2.2. Khát quát về du lịch thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam ...................................31
2.2.1. Các loại hình du lịch hiện nay tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam ............31
2.2.2. Tình hình phát triển du lịch tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam ................32
2.3. Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam .....34
2.3.1. Các điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch tự nhiên ....................................34
2.3.1.1. Vị trí – địa lý .....................................................................................................34
2.3.1.2. Địa chất – địa hình ........................................................................................... 34
2.3.1.3. Khí hậu .............................................................................................................35
2.3.1.4. Thủy văn ...........................................................................................................35
2.3.1.5. Sinh vật .............................................................................................................36
2.3.1.6. Cảnh quan thiên nhiên......................................................................................36
2.3.2. Các điều kiện kinh tế, xã hội và tài nguyên du lịch văn hóa ............................ 36
2.3.2.1. Các điều kiện kinh tế, xã hội ............................................................................36
a. Kinh tế, xã hội ............................................................................................................36

b. Nguồn nhân lực .........................................................................................................36
c. Cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật .............................................................................37
2.3.2.2. Tài nguyên du lịch văn hóa ..............................................................................39
a. Vùng đất lễ hội ...........................................................................................................39
b. Di tích lịch sử cấp Quốc gia Tháp Bằng An .............................................................. 40
c. Di tich Dinh trấn Thanh Chiêm .................................................................................40
d. Văn hóa Sa Huỳnh tại Điện Bàn................................................................................41
e. Nghệ thuật ẩm thực ....................................................................................................42
f. Vùng đất địa linh nhân kiệt ........................................................................................42
2.4. Thực trạng hoạt động du lịch sinh thái thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam ....43
2.4.1. Khách du lịch ......................................................................................................43
2.4.2. Doanh thu ...........................................................................................................44
2.4.3. Nguồn lao động phục vụ du lịch sinh thái ........................................................46
2.4.4. Một số mô hình hoạt động du lịch sinh thái .....................................................46
2.4.4.1. Khu du lịch sinh thái nhà vườn Triêm Tây .......................................................46
2.4.4.2. Khu du lịch sinh thái rừng Hà Gia ...................................................................48


2.4.4.3. Du lịch sinh thái vùng Gị Nổi ..........................................................................49
2.4.4.4. Khơng gian nhà Việt Vinahouse Space ............................................................ 51
2.4.5. Đầu tư phát triển du lịch sinh thái ....................................................................52
2.4.6. Những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế trong phát triển du lịch
sinh thái thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam ............................................................... 54
2.4.6.1. Những kết quả đạt được ...................................................................................54
2.4.6.2. Một số hạn chế ..................................................................................................54
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH
THÁI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM...................................................56
3.1. Những cơ sở cho việc định hướng phát triển du lịch sinh thái ........................56
3.1.1. Bản chất của du lịch sinh thái và mục tiêu phát triển du lịch sinh thái thị xã
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam .........................................................................................56

3.1.2. Các mục tiêu chiến lược quốc gia về phát triển du lịch sinh thái ....................56
3.1.3. Kế hoạch phát triển và quản lí du lịch sinh thái thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng
Nam…………………………………………………………………………………... 57
3.2. Định hướng phát triển du lịch sinh thái ở thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.......57
3.2.1. Các mục tiêu chung ............................................................................................ 57
3.2.2. Những định hướng cơ bản .................................................................................58
3.3. Một số giải pháp phát triển du lịch sinh thái thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng
Nam…………………………………………………………………………….……. 59
3.3.1. Giải pháp về quản lý du lịch sinh thái thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam .....60
3.3.1.1.Về cơ chế chính sách .........................................................................................60
3.3.1.2. Tổ chức và quản lý lượng khách dựa trên cơ sở sức chứa của khu du lịch .... 60
3.3.1.3. Quản lý lượng khách dựa vào các thủ tục hành chính, các nội quy .....................61
3.3.1.4. Quản lý bằng việc điều tiết mức thu lệ phí .......................................................61
3.3.2. Giải pháp về quy hoạch - hợp tác, vốn đầu tư...................................................62
3.3.2.1. Giải pháp về quy hoạch ....................................................................................62
3.3.2.2. Giải pháp hợp tác, đầu tư .................................................................................63
3.3.3. Giải pháp về cơ sở vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ tầng .......................................63
3.3.4. Giải pháp về đào tạo đội ngũ lao động phục vụ du lịch ...................................64
3.3.5. Giải pháp tuyên truyền và quảng bá du lịch .....................................................65
3.3.6. Giải pháp về tăng cường, giáo dục môi trường ................................................66
3.3.7. Giải pháp về bảo tồn, tơn tạo giá trị văn hóa, lịch sử cách mạng và phát triển
lễ hội truyền thống ........................................................................................................67
PHẦN KẾT LUẬN ......................................................................................................69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................70
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DLST


: Du lịch sinh thái

KDL

: Khu du lịch

ĐHĐN

: Đại học Đà Nẵng

UBND

: Ủy ban nhân dân

CSHT

: Cơ sở hạ tầng

CSVCKT : Cơ sở vật chất kĩ thuật
AHLS

: Anh hùng liệt sĩ

VNAH

: Việt Nam anh hùng

VQG

: Vườn quốc gia


BTTN

: Bảo tồn thiên nhiên

NXB

: Nhà xuất bản

UNESCO

: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc (United

Nations Educational Scientific and Cultural Organization)
ILO

: Tổ chức Lao động Quốc tế (International Labour Organization)

GDP

: Tổng sản phẩm nội địa hay là tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic

Product)
IUCN

: Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên

(International Union for Conservation of Nature and Natural Resources)
WTO


: Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization)

UNEP

: Chương trình Mơi trường Liên Hiệp Quốc (United Nations Environment

Programme)
SIDA

: Tổ chức hợp tác phát triển quốc tế Thụy Điển (Swedish International

Development Cooperation Agency)


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu bảng
2.1

2.2

2.3

2.4

Tên bảng
Bảng số liệu về GDP của thị xã Điện Bàn giai đoạn
2015 – 2019
Bảng số liệu về cơ cấu GDP theo các ngành kinh tế của thị
xã Điện Bàn giai đoạn 2015 – 2019

Bảng số liệu số lượt khách du lịch sinh thái tại thị xã Điện
Bàn giai đoạn 2015 – 2019
Bảng số liệu doanh thu của hoạt động du lịch sinh thái tại
thị xã Điện Bàn giai đoạn 2015 – 2019

Trang
28

28

43

44


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

Số hiệu hình vẽ

Tên hình vẽ

Trang

2.1

Bản đồ hành chính thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

26

2.2


2.3

2.4

Biểu đồ cơ cấu GDP các ngành kinh tế của thị xã Điện
Bàn giai đoạn 2015 – 2019
Biểu đồ số lượt khách du lịch sinh thái tại thị xã Điện
Bàn giai đoạn 2015 – 2019
Biểu đồ doanh thu của hoạt động du lịch sinh thái tại thị
xã Điện Bàn giai đoạn 2015 – 2019

29

43

45


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch hiện nay đã trở thành một hoạt động phổ biến của nhân loại, một nhu cầu
của đại đa số quần chúng và là một trong những ngành kinh tế lớn nhất hành tinh, tác
động mạnh mẽ đến đời sống kinh tế xã hội. Du lịch tạo cơ hội lớn cho các nước đang
phát triển và kém phát triển. Du lịch góp phần tạo nguồn thu nhập, tạo công ăn việc làm,
nâng cao trình độ dân trí. Tuy nhiên việc vận dụng và khai thác các nguồn tài nguyên
phục vụ cho du lịch nhiều lúc, nhiều nơi còn chưa hiệu quả. Các địa phương không
những không khai thác được hết tiềm năng của các dạng tài nguyên mà còn dẫn tới

những tác động không tốt cho môi trường. Trong những thập niên gần đây, đi đơi với
q trình phát triển kinh tế là sự biến đổi môi trường sống, nhu cầu du lịch đã thay đổi
theo hướng trở về với thiên nhiên gắn với bảo vệ môi trường, phát triển du lịch phải theo
hướng bền vững. Và du lịch sinh thái được xem như một hướng đi có hiệu quả, một xu
thế phát triển ngày càng chiếm được sự quan tâm của nhiều người, bởi đó là một loại
hình du lịch thiên nhiên có trách nhiệm hỗ trợ các mục tiêu bảo tồn tự nhiên, các giá trị
văn hóa bản địa, phát triển cộng đồng mà vẫn đảm bảo nguồn lợi về kinh tế.
Ở Việt Nam, với xu thế hội nhập, hợp tác hữu nghị giữa các quốc gia, đặc biệt là
sau khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì cơ hội hợp tác và phát triển
nền kinh tế nói chung và phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái nói riêng được
nâng lên một tầm cao mới.
Trong những năm trở lại đây, du lịch tỉnh Quảng Nam thực sự đã có được sức
hút đối với du khách trong và ngoài nước. Số lượt du khách mỗi năm đến với tỉnh ngày
càng tăng. Quảng Nam đang nổ lực để du lịch hấp dẫn du khách hơn trong việc tạo điểm
nhấn cho hành trình, gây ấn tượng tốt với mỗi du khách ghé qua đây. Có thể nói, một số
loại hình du lịch của tỉnh như: di lịch mua sắm, du lịch khám phá, du lịch tín ngưỡng-tâm
linh, du lịch tham quan di tích thắng cảnh, du lịch văn hóa, du lịch lễ hội,.. đã và đang
thực sự có chỗ đứng trong lịng du khách. Các ngành chức năng của tỉnh Quảng Nam đã
tích cực đẩy mạnh các hoạt động nhằm không ngừng tạo điểm nhấn về điểm đến và các
loại hình du lịch ý nghĩa trên cơ sở phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa phương.
Thị xã Điện Bàn nằm ở phía Đơng Bắc tỉnh Quảng Nam là một đồng bằng ven
biển có địa hình tương đối bằng phẳng, khí hậu nhiệt đới, tài nguyên thiên nhiên phong


2

phú đa dạng, văn hóa cộng đồng, du lịch sinh thái, trải nghiệm đời sống văn hóa, sinh
hoạt với người dân được xem là sản phẩm độc đáo, giàu tiềm năng nơi đây.
Điện Bàn được đánh giá là khu vực có tiềm năng phát triển du lịch sinh thái với
lợi thế và điều kiện địa hình, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, những giá trị về đời sống

tinh thần, văn hóa và các làng nghề truyền thống của người dân địa phương. Tuy nhiên,
du lịch sinh thái ở Điện Bàn trong thời gian vừa qua vẫn chưa được khai thác đúng tiềm
năng, chưa thực sự trở thành thế mạnh chủ lực của du lịch Điện Bàn. Chính vì lý do đó
mà tơi chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch sinh thái ở thị xã Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái ở thị xã
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về du lịch sinh thái.
- Phân tích tiềm năng phát triển du lịch sinh thái ở thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng
Nam.
- Đánh giá thực trạng phát triển du lịch sinh thái ở thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng
Nam.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch sinh thái ở thị xã Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi nội dung
Nghiên cứu tiềm năng, thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái
ở thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
 Phạm vi không gian
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu khu vực thị xã Điện Bàn thuộc tỉnh Quảng
Nam.
 Phạm vi thời gian
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng đô liệu từ năm 2015 đến năm 2019 và
định hướng đến năm 2030.


3


5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập và xử lí tài liệu
Thu thập các thơng tin, dữ liệu cơ bản từ các tài liệu, kết quả nghiên cứu trước
đó về loại hình du lịch sinh thái hay các loại hình liên quan tới du lịch sinh thái, các tài
liệu về Điện Bàn và các hoạt động du lịch tại Điện Bàn. Thu thập thông tin từ các nguồn
tin cậy như: chủ hộ vườn, các điểm du lịch sinh thái, UBND thị xã Điện Bàn, cổng thông
tin thị xã Điện Bàn, phòng Thống kê và Tài nguyên du lịch môi trường thị xã Điện Bàn
và các sở ban ngành có liên quan.
 Phương pháp khảo sát thực địa
Khảo sát thực tế được tiến hành tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
Khảo sát được tiến hành thành 2 đợt:
- Đợt 1 (Tháng 01/ 2020): mục đích tìm hiểu các giá trị tài nguyên du lịch, dịch
vụ có sẵn, cơ sở vật chất kĩ thuật sẵn có và đời sống trình độ nhận thức về du lịch sinh
thái của cư dân địa phương tại khu vực Điện Bàn.
- Đợt 2 (Tháng 3/2020): tìm hiểu thực trạng khai thác các điều kiện phát triển
phát triển du lịch sinh thái tại khu vực Điện Bàn, đánh giá và tìm thêm các yếu tố có thể
tạo nên các sản phẩm cho loại hình du lịch sinh thái.
 Phương pháp điều tra xã hội học
Phương pháp điều tra xã hội học là phương pháp quan trọng và không thể thiếu
trong đánh giá mức độ chính xác của vấn đề nghiên cứu. Phương pháp điều tra xã hội
học được sử dụng hiệu quả trong đánh giá nhu cầu của du khách, tìm hiểu những tác
động của du lịch tới đời sống của cộng đồng địa phương. Các thông tin thực tế quan sát,
nghe, trao đổi với khách du lịch, cộng đồng địa phương làm phong phú hơn, góp phần
đánh giá một cách khách quan cho đề tài.
 Phương pháp bản đồ
Đây là phương pháp đặc thù nghiên cứu địa lý nói chung và địa lý du lịch nói
riêng. Phương pháp này được sử dụng từ khâu đầu tiên là tìm hiểu địa bàn, trong quá
trình khảo sát và nghiên cứu địa bàn. Đề tài đã sử dụng các bản đồ chủ yếu như bản đồ
địa hình, bản đồ hành chính, bản đồ tài ngun du lịch tỉnh Quảng Nam nói chung và
thị xã Điện Bàn nói riêng giúp cho việc nhắm được thơng tin quan trọng một cách toàn

diện hơn.


4

6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Lịch sử nghiên cứu vấn đề du lịch sinh thái trên phạm vi một quốc gia, một vùng
lãnh thổ đã được tiến hành từ rất lâu và có rất nhiều các luận văn, luận án, các cơng trình
nghiên cứu trong nước cũng như trên thế giới.
 Trên thế giới
Đã từ rất lâu hoạt động du lịch đã được hình thành và phát triển ở lồi người. Đây
cũng là hình thức con người di chuyển từ nơi này qua nơi khác. Buổi ban đầu du lịch đi
kèm với các hoạt động buôn bán, truyền giáo hoặc thám hiểm các vùng đất mới. Trong
những thập kỷ gần đây du lịch trên thế giới phát triển rộng rãi và bắt đầu nảy sinh những
ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế, văn hóa – xã hội và mơi trường của nơi được tiếp nhận
khách du lịch. Vì thế, các nhà nghiên cứu du lịch quan tâm nhiều đến việc đánh giá các
ảnh hưởng này, đặc biệt đến môi trường thiên nhiên. Điển hình cho các nghiên cứu này
là các tác giả: Kreng Lindberg và DoLnal E – Hawkins, “Du lịch sinh thái: hướng dẫn
lập quy hoạch và bảo tồn môi trường thiên nhiên” (1999). Budowsk (1976), Buckley và
Pannel (1990), các tác giả này, với các nghiên cứu của mình đều đi đến thống nhất là
cần có một loại hình du lịch nhạy cảm và có trách nhiệm với mơi trường đó là du lịch
sinh thái. Du lịch sinh thái bắt đầu được bàn đến từ những năm đầu thập thập kỷ 80 trên
thế giới. Những nhà nghiên cứu tiên phong và điển hình về lĩnh vực này là Ceballos –
Lascurain đưa ra định nghĩa đầu tiên về du lịch sinh thái (1987), The Boo (1990),
Bbuckley (1991,1994)…, cùng hàng loạt các nghiên cứu lý luận và thực tiễn về du lịch
sinh thái của các nhà khoa học quan tâm đến lĩnh vực này như: Cater (1994), Chalker
(1994), Honey (1999) “Du lịch sinh thái là du lịch hướng tới những khu vực nhạy cảm
và nguyên sinh thường được bảo vệ với mục đích nhằm gây ra ít tác hại và với quy mô
nhỏ nhất”. Khái niệm bản chất của du lịch sinh thái, các lợi ích và những vấn đề nảy
sinh trong phát triển du lịch do không được quản lý thận trọng như trong các khu tự

nhiên, trong khu cộng đồng văn hóa dân tộc là những vấn đề được quan tâm nhiều. Đồng
thời những nghiên cứu về phát triển du lịch sinh thái ở các quốc gia khác nhau, trong đó
khu vực Châu Á – Thái Bình Dương của các tác giả như: Foster, Buckle, Dowling,
Gunn, Ceballo – Lascurain, Linberg và Hawkins, và các tổ chức quốc tế IUCN, WTO
(1992); Tourism Concern (1998), là những tài liệu bổ ích trong nghiên cứu du lịch sinh
thái và vận dụng vào thực tiễn ở quy mô quốc gia và từng vùng, khu vực cụ thể.


5

 Ở Việt Nam
Ở Việt Nam hiện nay, quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, tồn cầu hóa, hội
nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ. Du lịch cùng với đó cũng phát triển mạnh mẽ.
Nước ta mỗi năm đón hàng triệu lượt khách, khơng chỉ trong nước mà cả quốc tế, điều
này đã thúc đẩy ngành du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, mang lại nhiều lợi
ích về kinh tế - xã hội và môi trường. Do vậy, việc nghiên cứu về du lịch, tiềm năng của
du lịch sinh thái đã thu hút được đơng đảo các nhà khoa học, các cấp chính quyền, trung
tâm nghiên cứu. Trong những năm gần đây, các tác động của du lịch đến môi trường tự
nhiên và xã hội cũng đang là mối quan tâm lớn của nhiều nhà nghiên cứu như: Phạm
Trung Lương (1997) “Đánh giá tác động môi trường du lịch ở Việt Nam”, Vũ Tuấn
Cảnh (1997) “Quy hoạch tổng thể du lịch Việt Nam với chiến lược tổng thể quản lý tài
nguyên và môi trường”, Nguyễn Ngọc Khánh, Phạm Hoàng Hải và Phạm Trung Lương
(1998) “Đánh giá tác động môi trường cho phát triển du lịch Quảng Ninh”,... Điều này
cho thấy sự quan tâm đến môi trường trong hoạt động du lịch ngày càng trở nên bức
thiết. Bên cạnh đó cịn nhiều những chương trình nghiên cứu luận án tiến sĩ, thạc sĩ cũng
đã tiếp cận vấn đề du lịch liên quan đến tự nhiên và sinh thái môi trường: Đặng Duy Lợi
(1992) “Đánh giá khai thác các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên huyện Ba
Vì (Hà Tây)”, Nguyễn Trần Cầu (1993) “Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch biển
Việt Nam”, Phạm Quang Anh (1996) “Phân tích cấu trúc sinh thái cảnh quan ứng dụng
định hướng tổ chức du lịch xanh ở Việt nam”. Vào tháng 9 năm 1999 dã diễn ra hội thảo

“Xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển du lịch sinh thái tại Việt Nam”, được tổ
chức với sự phối hợp của tổng cục du lịch Việt Nam, IUCN, UNEP, ESCAP với sự tài
trợ của tổ chức SIDA, rất nhiều tham luận đã đóng góp những kinh nghiệm và thực hiện
phát 5 triển du lịch sinh thái ở nhiều nơi. Như vậy, xét trên tổng thể, các cơng trình
nghiên cứu về du lịch, du lịch sinh thái cũng như các hoạt động thực tiễn, du lịch sinh
thái cho thấy đây là một lĩnh vực du lịch mới, góp phần bảo vệ tự nhiên và mơi trường,
nhằm phát triển một nền du lịch bền vững, không chỉ bó hẹp trong phạm vi một lãnh
thổ, mà cịn là một quốc gia và cả thế giới đang tiến tới và phát triển nó.


6

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH SINH THÁI
1.1. Cơ sở lý luận về du lịch sinh thái
1.1.1. Khái quát chung về du lịch
1.1.1.1. Khái niệm về du lịch
Trong các hội thảo, các cơng trình nghiên cứu về du lịch thì khái niệm du lịch đã
được bàn đến với nhiều quan niệm do được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau. Sau
đây là một số khái niệm về du lịch theo các cách tiếp cận phổ biến.
- Tiếp cận dưới giác độ nhu cầu: Du lịch là hiện tượng con người rời khởi nơi cư
trú thường xuyên để đến một nơi xa lạ vì nhiều mục đích khác nhau ngoại trừ mục đích
kiếm việc làm (kiếm tiền) và trong thời gian đó họ phải tiêu tiền mà họ đã kiếm được.
Tiếp cận dưới giác độ tổng hợp: Michael Coltman đã đưa ra khái niệm như sau:
“Du lịch là tổng thể những hiện tượng và những mối quan hệ phát sinh từ sự tác động
qua lại lẫn nhau giữa khách du lịch, những nhà kinh doanh du lịch, chính quyền sở tại,
cộng đồng dân cư địa phương trong quá trình thu hút và lưu giữ khách du lịch”.
[8, Tr. 6]
- Theo Từ điển Bách khóa Tồn thư Việt Nam, du lịch được hiểu theo hai khía
cạnh

Thứ nhất, du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức, tham quan tích cực của con người
ngồi nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch
sử, cơng trình văn hóa nghệ thuật. Theo nghĩa này, du lịch được xem xét ở góc độ cầu,
góc độ người đi du lịch.
Thứ hai, du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều
mặt: nâng cao hiểu biết thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp
phần làm tăng thêm tình u đất nước; đối với người nước ngồi là tình hữu nghị với
dân tộc mình, về mặt kinh tế du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiểu quả rất lớn,
có thể coi là hình thức xuấtt khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ. Theo nghĩa này, du lịch
được xem xét ở góc độ một ngành kinh tế.
Theo Chương I, Điều 4 của Luật Du lịch Việt Nam 2017 như sau: “Du lịch là
hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thảo mãn nhu
cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.


7

Như vậy, có rất nhiều khái niệm về du lịch nhưng tổng hợp lại du lịch hàm chứa
các yếu tố cơ bản sau:
+ Du lịch là một hiện tượng kinh tế-xã hội
+ Du lịch là một sự di chuyển và tạm thời lưu trú ở ngoài nơi thường xuyên của
các cá nhân hoặc tập thể nhằm thoải mãn nhu cầu đa dạng của họ.
+ Du lịch là một tập hợp các hoạt động kinh doanh phong phú, đa dạng nhằm
phục vụ cho các cuộc hành trình, lưu trú tạm thời và nhu cầu của cá nhân, tập thể khi họ
ở ngồi nơi cư trú thường xun của họ.
1.1.1.2. Vai trị của du lịch
Du lịch được xem là ngành “công nghiệp khơng khói” và có vai trị quan trọng
trong nền kinh tế và đời sống xã hội.

 Về kinh tế: Du lịch là một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống kinh tế-xã

hội của con người và đã trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng của nhiều
quốc gia phát triển. Có nhiều nước đã coi du lịch là nguồn thu chủ yếu, điều chỉnh cán
cân thanh toán quốc tế, và coi du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn. Du lịch ngày càng
không chỉ là ngành kinh tế mang lại hiệu quả cao, mà còn là đòn bẩy thúc đẩy sự phát
triển của các ngành kinh tế khác. Mạng lưới du lịch đã được thiết lập ở hầu hết các quốc
gian trên thế giới. Các lợi ích từ du lịch là ko thể phủ nhận, thông qua nhu cầu tiêu dùng
đặc biệt của du khách đối với các sản phẩm ở nơi có điểm du lịch, nhu cầu nâng cao
kiến thức, học hỏi, vãn cảnh thư giãn, nghỉ ngơi, chữa bệnh.
Du lịch có ảnh hưởng mạnh đến nền kinh tế, các quốc gia có nhiều yếu tố như:
cảnh quan, di tích lịch sử, văn hóa đời sống dân tộc, các yếu tố để đẩy mạnh đầu tư cho
du lịch như: xây dựng các cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật phục vụ cho du khách. Sự phát
triển của ngành du lịch có tác động rất mạnh đến cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ nền
kinh tế. Các ngành kinh tế gắn liền với du lịch như: Giao thơng, cơng nghiệp, nơng
nghiệp, xây dựng,..trên bình diện chung, hoạt động du lịch làm biến đổi hoạt động tài
chính của đất nước, như cán cân thu, chi, hoạt động thu, đối ngoại tệ.
Như vậy, về mặt kinh tế du lịch có vai trị hết sức to lớn nó làm thay đổi bộ mặt
kinh tế của một đất nước, giúp quảng bá hình ảnh của đất nước đó ra thế giới. Điều này
có ý nghĩa tạo ra các cơ hội hợp tác quốc tế về mọi mặt giữa các quốc gia trên thế giới,
phù hợp với xu thế “Hội nhập kinh tế quốc tế” hiện nay.


8

 Về mặt đời sống xã hội
Du lịch tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa khách và người dân địa phương,
góp phần nâng cao đời sống, cải thiện nhận thức, tạo mối quan hệ xã hội ngày càng tiến
bộ hơn. Du lịch góp phần giải quyết việc làm cho người lao động tại chỗ và nâng cao
đời sống vật chất cho người dân.
Du lịch vừa tạo khả năng thỏa mãn nhu cầu du lịch của khách du lịch với chất
lượng cao, đảm bảo lợi ích của địa phương. Đó là việc cung cấp các sản phẩm tinh thần

và vật chất – những đặc trưng địa phương cho du khách du lịch, đồng thời tạo cơ hội để
dân cư cộng đồng đại phương tham gia và được hưởng lợi ích từ du lịch.
Du lịch góp phần tơn tạo, trùng tu, phát triển và quảng bá các di tích, danh lam
thắng cảnh, các di tích lịch sử của mỗi dân tộc, những bản sắc văn hóa đa dân tộc, giáo
dục ý thức, bảo vệ môi trường sống, môi trường cảnh quan, giáo dục cho thế hệ trẻ lịng
tự tơn dân tộc, lòng yêu quê hương đất nước và phát huy được tinh thần đó, bản sắc dân
tộc cho các thế hệ sau này.
1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành du lịch
 Tài nguyên du lịch
Một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến ngành du lịch, đầu tiên phải
kể đến đó là nhân tố tài nguyên du lịch, đây được coi là tiền đề, là cơ sở quan trọng để
phát triển du lịch. Tài nguyên du lịch càng phong phú, đa dạng và đặc sắc bao nhiêu thì
sức hấp dẫn và du lịch ngày càng cao.
- Vai trò của tài nguyên du lịch được thể hiện ở ba mặt sau:
+ Tài nguyên du lịch là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du lịch.
+ Tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản để hình thành sản phẩm du lịch.
+ Tài nguyên du lịch là một bộ phận cấu thành quan trọng của tổ chức lãnh thổ
du lịch.
 Các nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội
- Về dân cư: Đây là lực lượng quan trọng của xã hội cùng với hoạt động phục vụ
xã hội, lợi ích riêng của họ đồng thời thì họ có nhu cầu đó là nghỉ ngơi, du lịch và dịch
vụ du lịch ngày càng phát triển.
- Về kinh tế: Nền kinh tế phát triển là tiền để cho ra đời và phát triển của ngành
du lịch. Sự phát triển của các ngành kinh tế như công nghiệp, chế biến thực phẩm, gỗ
và đặc biệt là giao thông vận tải sẽ tạo cơ sở để ngành du lịch phát triển. Du lịch là ngành


9

nhận nhiệm vụ “truyền tải” sản phẩm hàng hóa, dịch vụ ngành kinh tế khác để cung cấp

cho khách du lịch nhằm tìm kiếm lợi nhuận vì vậy điều kiện kinh tế có ảnh hưởng đóng
vai trị cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho du lịch.
- Văn hóa xã hội: Trong những động cơ khiến con người đi du lịch là để tìm hiểu
những điều mới lạ, mở rộng sự hiểu biết của bản thân mình. Hiển nhiên, kể từ đó yếu tố
văn hóa là phần khơng thể thiếu được trong du lịch.
+ Trước tiên du lịch là ngành có định hướng tài nguyên rõ rệt, bên cạnh tài
nguyên tự nhiên là tài nguyên văn hóa nhân văn. Bởi vậy, cụm từ “Du lịch văn hóa”
hình thành như một loại hình du lịch mà điểm đến là nơi chứa đựng giá trị văn hóa lâu
đời, những cơng trình kiến trúc nghệ thuật, phong tục, tập qn, tơn giáo, tín ngưỡng,
ẩm thực, lễ hội.
+ Các giá trị văn hóa đó tồn tại và phát triển trong lòng xã hội kể từ khi nó hình
thành, được quy định bởi các yếu tố như vị trí địa lý, nhân chủng, q trình đấu tranh
của con người với tự nhiên…Bởi vậy các khu vực trên thế giới điều có các nền văn hóa
khác nhau.
+ Có thể khẳng định rằng khơng có giá trị văn hóa thì ngành kinh doanh du lịch
của quốc gia đó khơng có tiềm năng phát triển. Bởi vì nơi nào có điểm di tích văn hóa,
tiềm năng văn hóa lớn thì nơi đó sẽ thu hút lượng khách du lịch cả trong và ngồi
nước.Ví dụ như: Nền văn hóa sơng Nin, Lưỡng Hà, cơng trình Kim Tự Tháp Ai Cập,..
- Về chính trị và hịa bình khu vực: Chính sách phát triển du lịch là chìa khóa dẫn
đến thành cơng trong phát triển du lịch. Nó có thể kìm hãm nếu đường lối sai với thực
tế, chính sách phát triển du lịch được ở hai mặt:
+ Thứ nhất là chính sách chung của tổ chức du lịch thế giới đối với các nước
thành viên.
+ Thứ hai là chính sách của các cơ quan quyền lực địa phương tại quốc gia đó.
- Về cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật: Cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật đóng
vai trị quan trọng đối với việc phát triển và thu hut khách du lịch. Nó quyết định mức
độ khai thác tiềm năng du lịch cũng như quá trình tạo ra sản phẩm du lịch và bán các
sản phẩm du lịch đó. Trên cơ sở đó, địi hỏi các ban ngành chỉ đạo du lịch phải ln
hồn thiện và nâng cao cơ sở vật chất, kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
du khách.



10

Như vậy, các nhân tố trên có vai trị quyết định lớn đến hoạt động du lịch. Chính
vì vậy, ngành du lịch muốn hoạt động, phát triển mạnh thì phải kết hợp nhuần nhuyễn
và sử dụng hợp lý các nhân tố này thì du lịch tại quốc gia đó nói riêng và du lịch của thế
giới nói chung mới thực sự phát triển giá trị tối đa của nó.
1.1.1.4. Các loại hình du lịch
Nền kinh tế ngày càng được phát triển, đời sống con người ngày càng được nâng
cao, từ đó các nhu cầu về giải trí, du lịch của con người ngày càng phong phú và đa
dạng. Ngành du lịch cũng từ đó mà phát triển khơng ngừng và dựa trên những tiêu chí,
yêu cầu của con người, du lịch có thể phân chia các loại hình như sau:
- Dựa vào tài nguyên du lịch có: Du lịch tự nhiên và du lịch văn hóa.
- Dựa vào phạm vi lãnh thổ có: Du lịch trong nước (nội địa) và du lịch quốc tế.
- Dựa vào vị trí các cơ sở du lịch có: Du lịch biển, du lịch núi, du lịch thành phố,
du lịch nông thôn.
- Dựa vào nhu cầu khách du lịch có: Du lịch nghỉ ngơi (giải trí), du lịch thể thao,
du lịch văn hóa, du lịch hội nghị, du lịch giáo dục, du lịch công vụ, du lịch tự do khám
phá, picnic (dã ngoại),...
- Dựa vào thời gian có: Du lịch dài ngày, du lịch ngắn ngày.
- Dựa vào phương tiện giao thơng có: Du lịch xe đạp, du lịch ô tô, du lịch xe máy,
du lịch tàu thủy,..
- Dựa vào hình thức tổ chức có: Du lịch thanh niên, du lịch thiếu niên,…
1.1.2. Khát quát về du lịch sinh thái
1.1.2.1. Khái niệm về du lịch sinh thái
Trên thế giới đã ghi nhận nhiều bước tiến đáng kể của ngành du lịch đặc biệt là
du lịch sinh thái và bảo tồn, do những quan ngại lớn về môi trường. Du lịch sinh thái
không chỉ tồn tại ở một khái niệm hay một đề tài để suy ngẫm mà đã thành vấn đề được
quan tâm của toàn cầu. Ở rất nhiều các quốc gia trên thế giới, vấn đề phát triển du lịch

sinh thái rất được chính phủ quan tâm, thường xuất hiện trên các bản tin chính hay trong
các quảng cáo cộng đồng. Du lịch sinh thái đã mang nhiều lợi ích trong việc phát triển
và bảo tồn bền vững. Như vậy, vai trò quan trọng của du lịch sinh thái là không thể phủ
nhận.
Vấn đề vẫn còn tồn tại là mỗi khi thảo luận về “Du lịch sinh thái” là việc khái
niệm về du lịch sinh thái vẫn chưa được tìm hiểu kĩ, do đó thường bị nhầm lẫn với các


11

hình thái du lịch khác. Một số tổ chức đã cố gắng làm rõ sự nhầm lẫn này bằng cách sử
dụng các khái niệm du lịch sinh thái như một công cụ để thực hiện bảo tồn và phát triển
bền vững.
Định nghĩa của hiệp hội “Du lịch sinh thái” được phổ biến, rộng rãi như sau: “Du
lịch sinh thái là du lịch có trách nhiệm tại các điểm du lịch tự nhiên, kết hợp với bảo vệ
môi trường và cải thiện phúc lợi của người dân địa phương” (Lindbeng và Haw Kins,
1993).
Một định nghĩa khác được hình thành đó là liên kết với yếu tố văn hóa và mơi
trường một cách cụ thể hơn do tổ chức bảo vệ thiên nhiên thế giới (IUCN) đưa ra định
nghĩa “Du lịch sinh thái là tham quan và du lịch có trách nhiệm với môi trường tại các
điểm tự nhiên không bị tàn phá, để thưởng thức thiên nhiên và các đặc điểm văn hóa đã
tồn tại trong quá khứ và đang được hiện hành, qua đó khuyến khích hoạt động bảo vệ,
hạn chế các tác động tiêu cực do khách tham quan gây ra và tạo ích lợi cho những người
dân địa phương tham gia tích cực”.
Bên cạnh những khái niệm của các tổ chức thì các cá nhân cũng đã có những
đóng góp lớn trong việc hình thành khái niệm “Du lịch sinh thái”. Nhà khoa học danh
tiếng tiên phong đi đầu trong lĩnh vực này như: Hector Ceballos – Lasairain (1987), ông
cho rằng “Du lịch sinh thái là du lịch đến những khu vực tự nhiên, ít bị ơ nhiễm, ít bị
xáo trộn với những mục tiêu đặc biệt, nghiên cứu, trân trọng và thưởng ngoại phong
cảnh và động thực vật hoang dã, cũng như những biểu thị về văn hóa (cả quá khứ lẫn

hiện tại) được khám phá trong những khu vực này”.
Sau đó đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau về du lịch sinh thái đã được các nhà
nghiên cứu quan tâm đưa ra, tuy có cách khai thác và diễn đạt khác nhau song nhìn
chung các ý tưởng và khái niệm “Du lịch sinh thái” có điểm giống nhau trong việc làm
nổi bật lên bản chất của loại hình du lịch này.
Trong định nghĩa của Whe Lan: Ông nhấn mạnh chủ yếu bảo tồn bền vững và
mang lại lợi ích cho cộng đồng thơng qua việc làm và nguồn thu nhập. Ngoài hai yếu tố
trên định nghĩa của Wood (1991) cịn đề cao tính giáo dục trong du lịch sinh thái thông
qua “nhu cầu hiểu biết” và “quan tâm đến việc không làm thay đổi thuộc tính tồn vẹn
của hệ sinh thái”.
Một định nghĩa khác của Honney (1999) “Du lịch sinh thái là du lịch hướng tới
những khu vực nhạy cảm và nguyên sinh thường được bảo vệ với mục đích nhằm gây ra


12

ít tác hại với quy mơ nhỏ nhất. Nó giúp giáo dục du khách để bảo vệ mơi trường. Nó
đem lại nguồn lợi về kinh tế và kinh nghiệm quản lí cho người dân địa phương, nó
khuyến khích, tơn trọng giá trị văn hóa và quyền con người”.
Như vậy, từ định nghĩa đầu tiên của Lascurain (1987) về “Du lịch sinh thái” và
qua rất nhiều các định nghĩa khác nhau đã cho thấy sự lớn mạnh chuyển từ ý tưởng cho
rằng: “Du lịch sinh thái chỉ đơn thuần là du lịch đến một vùng tự nhiên, thưởng thức
một chút nào đấy, một cách thụ động và ít gây tác động đến mơi trường, sang cách nhìn
ngày càng tích cực là du lịch có trách nhiệm đối với mơi trường, có tinh giáo dục cao,
đóng góp, bảo tồn và đem lại lợi ích cho cộng đồng sở tại.”
Hội thảo “Xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển du lịch sinh thái ở Việt
Nam” đã đi đến thống nhất quan niệm sinh thái như sau: “Du lịch sinh thái là một loại
hình du lịch dựa vào tự nhiên và văn hóa bản địa có tính giáo dục mơi trường và đóng
góp cho các nổ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng
đồng địa phương”. Định nghĩa này bao hàm đầy đủ nội dung củ du lịch sinh thái, thống

nhất về cơ bản với các quan niệm của các nhà khoa học trên thế giới.
So với một số loại hình du lịch khác như du lịch dựa vào tự nhiên, du lịch khám
phá tự nhiên, hay du lịch mạo hiểm thì du lịch sinh thái vừa có những điểm giống nhau
vừa có những điểm khác biệt.
- Du lịch dựa vào tự nhiên là du lịch chủ yếu có mục tiêu thường ngoạn, ngắm
cảnh tự nhiên.
- Du lịch mạo hiểm là du lịch nhấn mạnh vào các hoạt động du lịch như đi bộ
xuyên rừng, lướt sóng, lặn biển,…
- Du lịch bền vững là loại hình du lịch có ngun tắc nghiêm ngặt cho tất cả các
loại hình du lịch cần đạt tới trong đó có du lịch sinh thái.
Và cuối cùng du lịch sinh thái là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa các hình thức du
lịch tự nhiên, du lịch mạo hiểm, bao hàm cả yếu tố du dịch mạo hiểm, bao hàm cả yếu
tố du dịch bền vững nhưng mang tính giáo dục cao, hỗ trợ bảo tồn và quan tâm cộng
đồng.
Tuy nhiên gần đây, người ta cho rằng nội dung nội dung căn bản của du lịch sinh
thái là tập trung vào mức độ trách nhiệm của con người với môi trường. Quan điểm thụ
động cho rằng du lịch sinh thái là du lịch hạn chế tối đa các suy thối mơi trường do du
lịch tạo ra, là sự ngăn ngừa các tác động tiêu cực lên sinh thái, văn hóa, thẩm mỹ. Quan


13

điểm chủ động cho rằng du lịch sinh thái còn phải đóng góp vào quản lý bền vững mơi
trường lãnh thổ du lịch và phải quan tâm đến quyền lợi của nhân dân địa phương. Do
đó, đã có một khái niệm tương đối đầy đủ ra đời: “Du lịch sinh thái là du lịch có trách
nhiệm với các khu thiên nhiên, là nơi bảo tồn môi trường và cải thiện phúc lợi cho nhân
dân địa phương”.
1.1.2.2. Khái niệm về tài nguyên du lịch sinh thái
Tài nguyên hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các nguồn tài nguyên, năng lượng
và thơng tin có trên Trái Đất và trong khơng gian vũ trụ mà con người có thể sử dụng

để phục vụ cho cuộc sống và sự phát triển của mình.
Tài nguyên được phân loại thành tài nguyên tự nhiên và tài nguyên xã hội gắn
liền với các nhân tố về con người, xã hội.
Tài nguyên du lịch là một trạng thái đặc sắc của tài nguyên nói chung. Khái niệm
tài nguyên du lịch luôn gắn liền với khái niệm du lịch.
Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng,
giá trị nhân văn, cơng trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm
thỏa mãn nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch
nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch (Luật Du lịch Việt Nam, 2017).
Là loại hình du lịch phát triển dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, tài nguyên
du lịch sinh thái là một bộ phận quan trọng của tài nguyên du lịch bao gồm các giá trị tự
nhiên thể hiện trong một hệ sinh thái cụ thể và các giá trị văn hóa bản địa tồn tại và phát
triển không tách rời hệ sinh thái tự nhiên đó.
Tuy nhiên, khơng phải mọi giá trị tự nhiên và văn hóa bản địa đều được coi là tài
nguyên du lịch sinh thái mà chỉ có các thành phần và các thể tổng hợp tự nhiên, các giá
trị văn hóa bản địa gắn với một hệ sinh thái cụ thể được khai thác, sử dụng để tạo ra các
sản phẩm du lịch sinh thái, phục vụ cho mục đích phát triển du lịch nói chung, du lịch
sinh thái nói riêng, mới được xem là tài nguyên du lịch sinh thái.
Tài nguyên du lịch sinh thái bao gồm tài nguyên đang khai thác và chưa khai
thác.
Mức độ khai thác tiềm năng tài nguyên du lịch sinh thái phụ thuộc vào:
- Khả năng nghiên cứu, phát triển và đánh giá các tiềm năng tài ngun vốn có
cịn tiềm ẩn.


14

- Yêu cầu phát triển các sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao và đa
dạng cả khách du lịch sinh thái.
- Trình độ tổ chức và quản lý đối với việc khai thác tài nguyên du lịch sinh thái,

đặc biệt ở những nơi có các hệ sinh thái nhạy cảm.
- Khả năng tiếp cận để khai thác các tiềm năng tài nguyên.
Tài nguyên du lịch sinh thái rất đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, một số loại tài
nguyên du lịch sinh thái chủ yếu thường được nghiên cứu khai thác nhằm đáp ứng nhu
cầu của khách du lịch sinh thái bao gồm:
- Các hệ sinh thái tự nhiên đặc thù, đặc biệt là nơi có tính đa dạng sinh học cao
với nhiều loại sinh vật đặc hữu, quý hiếm (các VQG, khu bảo tồn thiên nhiên, các sân
chim…)
- Các hệ sinh thái nông nghiệp (vườn cây ăn trái, trang trại, làng hoa cây cảnh,..)
- Các giá trị văn hóa bản địa hình thành và phát triển gắn liền với sự tồn tại của
hệ sinh thái tự nhiên như các phương thức canh tác, các lễ hội, sinh hoạt truyền thống
gắn với các truyền thuyết của cộng đồng.
1.1.2.3. Các đặc trưng cơ bản của du lịch sinh thái
Mọi hoạt động phát triển du lịch nói chung và du lịch sinh thái nói riêng đều được
thực hiện trên cơ sở khai thác những giá trị của tài nguyên du lịch tự nhiên, văn hóa, lịch
sử kèm theo các điều kiện về cơ sở hạ tầng và dịch vụ. Kết quả của q trình khai thác
đó là sự hình thành những sản phẩm du lịch từ các tiềm năng về tài nguyên, đem lại
nhiều lợi ích cho xã hội.
Trước tiên đó là những lợi ích kinh tế-xã hội, tạo ra nhiều cơ hội tìm kiếm việc
làm, nâng cao đời sống kinh tế cho cộng đồng địa phương thông qua các dịch vụ du lịch,
tạo điều kiện cho việc bảo tồn các giá trị văn hóa, lịch sử và sự đa dạng của thiên nhiên
nơi có những hoạt động phát triển du lịch.
Sau nữa là những lợi ích đem lại cho khách du lịch trong việc hưởng thụ các cảnh
quan thiên thiên mới lạ và độc đáo, các truyền thống văn hóa lịch sử, những đặc thù dân
tộc mà trước đó họ chưa biết tới, các giá trị thiên nhiên, văn hóa lịch sử của nơi họ đến
nói riêng và của hành tinh nói chung.
Du lịch sinh thái là một dạng của hoạt động du lịch, vì vậy nó cũng bao gồm tất
cả những đặc trưng cơ bản của hoạt động du lịch nói chung, bao gồm:



15

Tính đa ngành: Tính đa ngành thể hiện ở đối tượng được khai thác để phục vụ
du lịch (sự hấp dẫn về cảnh quan tự nhiên, các giá trị lịch sử, văn hóa, cơ sở hạ tầng và
các dịch vụ kèm theo…)
Thu nhập xã hội từ du lịch cũng mang lại nguồn thu cho nhiều ngành kinh tế khác
nhau thông qua các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách du lịch (điện, nước, nơng sản,
hàng hóa…)
Tính đa thành phần: Biểu hiện tính đa dạng trong thành phần khách du lịch,
những người phục vụ du lịch, cộng đồng địa phương, các tổ chức chính phủ và phi chính
phủ, các tổ chức tham gia vào hoạt động du lịch.
Tính đa mục tiêu: Biểu hiện ở những lợi ích đa dạng về bảo tồn thiên nhiên, cảnh
quan lịch sử - văn hóa, nâng cao chất lượng cuộc sống của khách du lịch và người tham
gia hoạt động dịch vụ du lịch, mở rộng sự giao lưu văn hóa, kinh tế và nâng cao ý thức
trách nhiệm của mọi thành viên trong xã hội.
Tính liên vùng: Biểu hiện thơng qua các tuyến du lịch với một quần thể các điểm
du lịch trong một khu vực, một quốc gia hay giữa các quốc gia với nhau.
Tính mùa vụ: Biểu hiện ở thời gian diễn ra hoạt động du lịch tập trung với cường
độ cao trong năm. Tính mùa vụ thể hiện rõ nhất ở các loại hình du lịch nghỉ biển, thể
thao theo mùa… (theo tính chất của khí hậu) hoặc loại hình du lịch nghỉ cuối tuần, vui
chơi, giải trí… (theo tính chất công việc của những người hưởng thụ sản phẩm du lịch).
Tính chi phí: Biểu hiện ở chỗ mục đích đi du lịch là hưởng thụ các sản phẩm du
lịch chứ khơng phải với mục tiêu kiếm tiềm.
Tính xã hội hóa: Biểu hiện ở việc thu hút toàn bộ mọi thành phần trong xã hội
tham gia (có thể trực tiếp hoặc gián tiếp) vào hoạt động du lịch.
Bên cạnh các đặc trưng của ngành du lịch nói chung, du lịch sinh thái cũng hàm
chứa những đặc trưng riêng bao gồm:
- Tính giáo dục cao về môi trường: du lịch sinh thái hướng con người tiếp cận
gần hơn nữa với các vùng tự nhiên và các khu bảo tồn, nơi có giá trị cao về đa dạng sinh
học và rất nhạy cảm về mặt môi trường. Hoạt động du lịch gây nên những áp lực lớn đối

với môi trường, và du lịch sinh thái được coi là chiếc chìa khóa nhằm cân bằng giữa
mục tiêu phát triển du lịch với việc bảo vệ mơi trường.
- Góp phần bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên và duy trì đa dạng sinh học:
Hoạt động du lịch sinh thái có tác động giáo dục con người bảo vệ tài nguyên thiên nhiên


16

và mơi trường, qua đó hình thành ý thức bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng
như thúc đẩy các hoạt động bảo tồn, đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững.
- Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương: cộng đồng địa phương chính
là những người chủ sở hữu các nguồn tài nguyên thiên nhiên tại điạ phương mình. Phát
triển cộng đồng địa phương hướng con người đến các vùng tự nhiên hoang sơ, có giá trị
cao về đa dạng sinh học, điều này đặt ra một yêu cầu cấp bách đó là phải có sự tham gia
của cộng đồng địa phương tại khu vực đó, bởi vì hơn ai hết chính những người dân địa
phương tại đây hiểu rõ nhất về nguồn tài nguyên của mình. Sự tham gia của cộng đồng
địa phương có tác dụng to lớn trong việc giáo dục du khách bảo vệ các nguồn tài nguyên
và môi trường, đồng thời cũng góp phần nâng cao hơn nữa nhận thức cho cộng đồng,
tăng các nguồn thu nhập cho cộng đồng.
1.1.2.4. Các nguyên tắc của hoạt động du lịch sinh thái
Hoạt động du lịch sinh thái cần tuân theo một số nguyên tắc sau:
- Có hoạt động giáo dục và diễn giải nhằm nâng cao hiểu biêt về mơi trường,
qua đó tạo ý thức tham gia vào các nổ lực bảo tồn.
Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của hoạt động du lịch sinh thái, tạo ra sự
khác biệt rõ ràng giữa du lịch sinh thái với các với các loại hình du lịch dựa vào tự nhiên
khác. Du khách khi rời khỏi nơi mình đến tham quan sẽ phải có được sự hiểu biết cao hơn
về các giá trị của môi trường tự nhiên, về những đặc điểm sinh thái khu vực và văn hóa bản
địa. Với những hiểu biết đó, thái độ cư xử của du khách sẽ thay đổi, được thể hiện bằng
những nổ lực tích cực hơn trong hoạt động bảo tồn và phát triển những giá trị về tự nhiên,
sinh thái và văn hóa khu vực.

- Bảo vệ mơi trường và duy trì hệ sinh thái
Cũng như hoạt động của các loại hình du lịch khác, hoạt động du lịch sinh thái
tiềm ẩn những tác động tiêu cực đối với môi trường và tự nhiên. Nếu như đối với những
loại hình du lịch khác, vấn đề bảo vệ mơi trường, duy trì hệ sinh thái chưa phải là những
ưu tiên hàng đầu thì ngược lại, du lịch sinh thái coi đây là một trong những nguyên tắc
cơ bản, quan trọng cần tuân thủ bởi vì:
Việc bảo vệ mơi trường và duy trì các hệ sinh thái chính là mục tiêu của hoạt
động du lịch sinh thái.
Sự tồn tại của du lịch sinh thái gắn liền với môi trường tự nhiên và các hệ sinh
thái sẽ cần được quản lí chặt chẽ đẻ giảm thiểu tác động tới môi trường, đồng thời tạo


×