.
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƢƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
KHẢO SÁT HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HĨA IN VITRO VÀ
TÁC ĐỘNG BẢO VỆ GAN IN VIVO CỦA CAO CHIẾT CỒN 70%
TỪ QUẢ VẢ (FICUS AURICULATA L.)
Cơ quan chủ trì nhiệm vụ: KHOA DƯỢC, ĐH Y DƯỢC TP HCM
Chủ trì nhiệm vụ: PGS. TS. HUỲNH NGỌC TRINH
Thành phố Hồ Chí Minh - 2019
.
i.
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƢƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
KHẢO SÁT HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HĨA IN VITRO VÀ
TÁC ĐỘNG BẢO VỆ GAN IN VIVO CỦA CAO CHIẾT CỒN 70%
TỪ QUẢ VẢ (FICUS AURICULATA L.)
(Đã chỉnh sửa theo kết luận của Hội đồng nghiệm thu ngày ...)
Cơ quan chủ quản
Chủ trì nhiệm vụ
(ký tên và đóng dấu)
(ký tên)
Cơ quan chủ trì nhiệm vụ
(ký tên và đóng dấu)
.
.
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................III
CHƢƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................1
CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................2
2.1. CÂY VẢ FICUS AURICULATA L. .................................................................2
2.1.1. Thực vật học ..............................................................................................2
2.1.2. Vị trí phân loại ..........................................................................................3
2.1.3. Thành phần hóa thực vật ...........................................................................3
2.1.4. Tác dụng dƣợc lý.......................................................................................4
2.1.5. Công dụng trong y học cổ truyền ..............................................................6
2.2. GỐC TỰ DO ....................................................................................................6
2.3. THỬ NGHIỆM IN VITRO VỀ KHẢ NĂNG ĐÁNH BẮT GỐC TỰ DO
DPPH .......................................................................................................................7
2.4. CARBON TETRACLORID (CCL4) ...............................................................7
2.4.1. Sơ lƣợc về CCl4 [4] ...................................................................................7
2.4.2. Cơ chế gây độc của CCl4[4], [33] .............................................................8
2.4.3. Một số mơ hình trên chuột nhắt trắng bị gây độc bởi CCl4 ......................9
CHƢƠNG 3. ĐỐI TƢỢNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................10
3.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU .......................................................................10
3.1.1. Động vật thử nghiệm...............................................................................10
3.1.2. Hóa chất, dung mơi .................................................................................10
3.1.3. Cao toàn phần quả Vả .............................................................................10
3.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................11
3.2.1. Khảo sát tác động chống oxy hóa in vitro...............................................11
.
.
3.2.2. Đánh giá tác dụng bảo vệ gan của cao toàn phần quả Vả .......................11
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN...............................................................15
4.1. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CHỐNG OXY HÓA IN VITRO ..........................15
4.2. ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG BẢO VỆ GAN IN VIVO ......................................15
4.2.1. Nồng độ ALT và AST .............................................................................15
4.2.2. Nồng độ MDA VÀ GSH .........................................................................16
4.3. BÀN LUẬN ...................................................................................................17
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................22
5.1. KẾT LUẬN ....................................................................................................22
5.2. ĐỀ NGHỊ .......................................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................23
.
.
CHƢƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vả với tên khoa học Ficus auriculata L. Moraceae là một loài cây khá quen thuộc ở
nƣớc ta, trong đó quả Vả là bộ phận dùng đ đƣợc sử dụng khá rộng r i. Quả Vả
không chỉ là một thực phẩm giàu dinh dƣỡng mà còn là vị thuốc cổ truyền hiệu quả
với nhiều công dụng nhƣ thanh nhiệt, giải độc, tiêu đờm, lợi tiểu, nhuận tràng, điều
hòa nhu động của ruột, chữa kiết lỵ, táo bón, trị giun, chữa tỳ hƣ, tiêu chảy lâu
ngày, tiêu hóa kém,…[2], [3], [25]. Gần đây có những nghiên cứu cho thấy quả Vả
có tác dụng hạ cholesterol, ổn định đƣờng huyết, ngăn ngừa các bệnh tim mạch và
ung thƣ [8], [20], [35], [12]. Tuy nhiên, chƣa có nhiều nghiên cứu tại Việt Nam
công bố chi tiết các tác dụng dƣợc lý của cây Vả, nên việc khai thác và đƣa vào sử
dụng giống cây tiềm năng này vẫn còn nhiều hạn chế.
Để góp phần tìm kiếm thêm ngun liệu làm thuốc và khám phá các tác dụng dƣợc
lý của cây thuốc dân gian, dựa theo những thơng tin tìm hiểu, chúng tơi tiến hành đề
tài “Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa in vitro và tác động bảo vệ gan in vivo
của cao chiết cồn 70% từ quả vả (Ficus auriculata L.) ” với các mục tiêu sau:
+ Đánh giá hoạt tính chống oxy hóa in vitro bằng phản ứng với thuốc thử DPPH
+ Đánh giá tác động bảo vệ gan in vivo trên mơ hình gây tổn thƣơng gan bằng
carbon tetraclorid
.
.
CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CÂY VẢ FICUS AURICULATA L.
2.1.1. Thực vật học
Tên khoa học: Ficus auriculata Loureiro.
Tên đồng nghĩa: Covellia macrophylla Miq., Ficus macrocarpa H. Lév. & Vaniot,
Ficus macrophylla Roxb., Ficus regia Miq., Ficus roxburghii Wall. Ex Miq., Ficus
sclerocarpa Griff.
Tên Tiếng Việt: Cây Vả, Vả, Mác ngoa (Tày). [2], [25]
Đặc điểm hình thái
Cây to, cao 5 – 10 m, tán lá tỏa rộng. Cành mập có lơng cứng và thƣa. Lá to, mọc so
le, phiến dài và mềm, hình gần trịn, dài 15 – 35 cm, rộng 11 – 30 cm, gốc hình tim,
đầu tù hoặc hơi có mũi nhọn, mặt trên nhẵn, mặt dƣới có lơng mịn trên các gân, gân
5 – 7 ở gốc lá, mép khít răng khơng đều; cuống lá dài, to, có nhiều lơng thƣa; lá
kèm màu hung đỏ, có lơng [2], [25]. Cụm hoa mọc ở gốc thân hoặc trên những cành
già, hình cầu; hoa đực xếp xung quanh lỗ cụm hoa, dài 4 răng không đều, hàn liền ở
gốc, nhị 2 đỉnh ở gốc; hoa cái ở gốc cụm hoa, đài 3 răng hàn liền bao kín bầu lúc
non, bầu thn ở gốc [2], [25].Quả phức to bằng nắm tay, hình cầu dẹt, phần trên
phẳng và loe to, hơi lõm ở giữa, phần cuống thn nhỏ dần, khi chín màu đỏ nâu
sẫm, thịt mềm, mặt ngồi có lơng nhỏ mịn, bên trong có dịch đƣờng sánh nhƣ kẹo,
ăn đƣợc.
Hình 2.1. Một số hình ảnh lồi Ficus auriculata L.
.
.
2.1.2. Vị trí phân loại
Vị trí của lồi Ficus auriculata Loureirothuộc họ Dâu tằm (Moraceae) theo hệ
thống phân loại ngành thực vật hạt kín của A. L. Takhtajan cơng bố năm 1987 và đ
sửa đổi năm 2009 [36] nhƣ sau:
Giới Thực vật (Plantae)
Ngành Ngọc Lan
(Magnoliophyta)
Lớp Ngọc Lan
(Magnoliophyta)
Phân lớp Sau Sau
(Hamamelididae)
Bộ Gai (Urticale)
Họ Dâu tằm (Moraceae)
Chi
Chi
Chi
Artocarpu
Ficus L.
Morus
…
Lồi Ficus auriculata Lour.
Hình 2.2. Sơ đồ phân loại thực vật học loài Ficus auriculata L.
2.1.3. Thành phần hóa thực vật
Năm 2011, El-Fishawy và cộng sự đ phân lập và định danh đƣợc 8 hợp chất có
trong lá và quả lồi Ficus auriculataL. bao gồm: acid betulinic (1), lupeol (2),
.
.
stigmasterol (3), bergapten (4), scopoletin (5), β-sitosterol-3-O-β-glucopyranoside
(6), myricetin (7) và quercetin-3-O-β-D-glucopyranoside (8)[20], [38]
Vào năm 2014, từ cao phân đoạn ether dầu hỏa, cloroform, ethyl acetat của thân cây
Ficus auriculata L., Shao và cộng sự đ phân lập và định danh đƣợc 5 hợp chất
lactone mới và 3 hợp chất lactone có cấu trúc tƣơng tự đ đƣợc biết đến [35].
(3R,4R)-4-hydroxy-de-O-methyllasiodiplodin(9),
6-oxolasiodiplodin
(10),
và
ficusines A-C (11-13), (R)-(+)lasiodiplodin (14), (+)-(R)-de-O-methyllasiodiplodin
(15), (3R,6S)-6-hydrolasiodiplodin (16) [16].
Tuy nhiên chƣa có cơng trình nghiên cứu nào khảo sát thành phần hóa thực vật của
quả lồi Ficus auriculata L. tại Việt Nam.
2.1.4. Tác dụng dƣợc lý
2.1.4.1. Chống đái tháo đƣờng
Nghiên cứu của Ahlam El-Fishawy và cộng sự năm 2011 về tác dụng chống đái
tháo đƣờng của của Ficus auriculata L. trên mơ hình chuột mắc bệnh đái tháo
đƣờng gây ra bởi alloxan cho thấy dịch chiết ethanol 70% từ lá và quả Ficus
auriculata L. làm giảm 8,2% nồng độ của glucose trong máu của chuột mắc bệnh
đái tháo đƣờng (liều 500 mg/kg) so với giá trị trƣớc khi điều trị [20].
Kết quả nghiên cứu của Thingbaijam và cộng sự năm 2013 cũng đ cho thấy dịch
chiết methanol từ lá Ficus auriculata L. (300 mg/kg b.w. và 600 mg/kg b.w) làm
giảm glucose trong máu ở chuột bị đái tháo đƣờng gây ra bởi streptozotocin [37].
Nghiên cứu của Nguyễn Linh Nhâm và cộng sự năm 2015 về sàng lọc in vitro tác
dụng ức chế α-glucosidase của một số loài thuộc họ dâu tằm (Moraceae), cho thấy
cao cồn toàn phần của thân cây Vả (Ficus auriculata L.) có tác dụng ức chế trên
90% hoạt tính enzyme α-glucosidase ở nồng độ 0,01 mg/ml. Các cao phân đoạn
CHCl3, EtOAc, MeOH đƣợc tách phân bố từ cao cồn tồn phần có IC50 lần lƣợt là
2,365 µg/ml, 0,162 µg/ml, 4,2 µg/ml [8].
.
.
2.1.4.2. Giảm lipid máu
Theo nghiên cứu năm 2013 đƣợc thực hiện bởi Rosalind Thingbaijam và cộng sự,
dịch chiết methanol từ lá Ficus auriculata L. (300 mg/kg b.w và 600 mg/kg b.w) có
tác dụng làm giảm cholesterol, TG, LDL-C, VLDL-C và tăng nồng độ HDL-C [37].
2.1.4.3. Hoạt tính chống oxy hóa
Theo nghiên cứu của Gaire và cộng sự vào năm 2011 cho thấy khả năng đánh bắt
gốc tự do DPPH của dịch chiết chloroform và methanol từ vỏ thân cây Vả (Ficus
auriculata L.) là 85% trong khi đó dịch chiết n-hexan là 42% [23]
Nghiên cứu năm 2011 của Ahlam El-Fishawy và cộng sự cịn chứng minh hoạt tính
chống oxy hóa trong quả cao hơn trong lá của Ficus auriculataL. [20].
2.1.4.4. Kháng khuẩn – Kháng viêm
Nghiên cứu của Bhakta P. Gaire và cộng sự đ khảo sát hoạt tính kháng khuẩn trên
ba loài E.coli, S.aureus và Bacillus subtilis của các dịch chiết n-hexan, clorofome,
methanol từ vỏ thân Ficus auriculata. Kết quả cho thấy dịch chiết methanol tác
động ức chế vi khuẩn E. coli mạnh nhất nhƣng yếu nhất trên S. aureus. Trong khi
dịch chiết n-hexane lại có hoạt tính kháng khuẩn cao nhất trên S. aureus. Trên
Bacillus subtilis, dịch chiết từ lá Ficus auriculata L. thể hiện hoạt tính kháng khuẩn
mạnh hơn so với dịch chiết từ quả [23].
Hoạt tính kháng khuẩn phụ thuộc vào sự hiện diện của các hợp chất sterols và
triterpenoids nhƣ acid betulinic, lupeol, stigmasterol và β-sitosterol-3-O-β-Dglucoside [32] ngoài ra phụ thuộc vào sự hiện diện của tannin trong vỏ cây Ficus
auriculata L [23].
Bên cạnh đó, dịch chiết từ lá Ficus auriculata L. ở liều 500 mg/kg thể hiện rõ tác
dụng kháng viêm trên mơ hình gây phù bàn chân chuột bằng carrageenan [20].
2.1.4.5. Ức chế sự tăng sinh tế bào
Năm 2014, Shao và cộng sự đ phân lập đƣợc 2 hợp chất có vịng lactone (R)-(+)lasiodiplodin, (+)-(R)-de-O-methyllasiodiplodin trong Ficus auriculata L. Chúng có
tác dụng ức chế tăng sinh tế bào tạo xƣơng chuột trên mơ hình in vitro [35].
.
.
2.1.5. Công dụng trong y học cổ truyền
Trong dân gian, quả Vả đƣợc dùng trị kiết lỵ, trĩ, táo bón. Nhựa dùng bơi trị mũi có
nhiều mụn đỏ. Để chữa suy nhƣợc, kém ăn, gầy yếu, dùng quả Vả vừa chín tới, phơi
nắng hoặc sấy khơ, rồi lấy 500 g quả khơ cắt nhỏ, ngâm với một lít rƣợu trắng trong
10 – 20 ngày. Ngày uống 3 lần trƣớc bữa ăn và trƣớc lúc đi ngủ, mỗi lần một chén
nhỏ [2].
2.2. GỐC TỰ DO
Gốc tự do là những nguyên tử, nhóm nguyên tử hay phân tử có một hay nhiều
electron khơng ghép đơi ở lớp ngồi cùng. Gốc tự do có thể tồn tại độc lập, tuy
nhiên, thời gian tồn tại của chúng thƣờng rất ngắn (khoảng một phần triệu đến một
phần nghìn giây). Các electron này có năng lƣợng cao, rất kém bền nên dễ dàng
tham gia các phản ứng hóa học nhƣ phản ứng oxy hóa – khử, phản ứng polymer
hóa,…[40]
Các gốc tự do gồm các dẫn xuất dạng khử của oxy và nitơ phân tử (Reactive
Oxygen Species – ROS và Reactive Nitrogen Species – RNS). ROS và RNS đƣợc
chia thành hai nhóm là gốc tự do và các dẫn xuất không phải gốc tự do – các tiền
chất của gốc tự do. ROS và RNS gây tổn thƣơng và thay đổi giá trị sinh học của các
đại phân tử sinh học nhƣ ADN, protein và lipid. [17]
Trong đó, gốc superoxid O2•‒ là gốc tự do quan trọng nhất của tế bào. Từ gốc O2•‒
nhiều gốc tự do và các phân tử khác của oxy có khả năng phản ứng cao đƣợc tạo ra
nhƣ: HO• (gốc hydroxyl), H2O2 (hydroperoxyd), 1O2 (oxy đơn bội), LO• (gốc
lipoxyd), LOO• (gốc lipoperoxyd), RO• (alkoxyd), LOOH. [13]
Trong tế bào, gốc tự do đƣợc sinh ra do các phản ứng chuyển nhƣờng điện tử.
Những phản ứng này có thể đƣợc thực hiện bởi enzym hoặc khơng enzym, thơng
qua sự oxy hóa khử của các ion kim loại chuyển tiếp. Ngoài ra, các tác nhân ngoại
sinh nhƣ điều kiện sống bị ơ nhiễm, stress, khói thuốc, bức xạ... làm các gốc tự do
gia tăng. Trong cơ thể luôn tồn tại sự cân bằng giữa các gốc tự do và các chất chống
oxy hóa. Đó là trạng thái cân bằng nội môi. Nếu sự gia tăng quá mức và kéo dài do
nguyên nhân bên trong hay bên ngồi tế bào, s dẫn đến tình trạng mất cân bằng
.
.
giữa các dạng oxy hoạt động và các chất chống oxy hóa. Trạng thái này gọi là
Stress oxy hóa (Oxidative Stress), với lƣợng các chất oxy hóa tăng s gây ra những
bất lợi, tổn thƣơng cho cơ thể và nguyên nhân của nhiều bệnh tật [6], [15].
2.3. THỬ NGHIỆM IN VITRO VỀ KHẢ NĂNG ĐÁNH BẮT GỐC TỰ
DO DPPH
Dựa vào khả năng đánh bắt gốc tự do DPPH của chất có hoạt tính chống oxy hóa.
DPPH là một gốc tự do bền vững trong dung môi Methanol, ở dạng oxy hóa DPPH
có cực đại hấp thu ở max = 517 nm và có màu tím. Các chất chống oxy hóa theo cơ
chế dập tắt gốc tự do s làm gốc DPPH có màu tím đậm bị khử thành sản phẩm có
màu vàng nhạt. Giá trị hấp thu tại bƣớc sóng cực đại càng thấp chứng tỏ chất thử
nghiệm có hoạt tính chống oxy hóa càng cao. Ngồi ra, thuốc thử DPPH cũng có
thể đƣợc sử dụng trong sắc ký lớp mỏng, nên những hợp chất chống oxy hóa tiềm
năng đƣợc phát hiện nhanh chóng [21].
2.4. CARBON TETRACLORID (CCL4)
2.4.1. Sơ lƣợc về CCl4 [4]
Carbon tetraclorid (CCl4) còn đƣợc gọi với các tên: carbon clorid, metan tetraclorid,
perchloromethan, tetraclorua carbon hay benziform. Carbon tetraclorid là chất lỏng
sánh, khơng màu, khơng cháy, có mùi đặc trƣng, tan đƣợc trong cồn, benzen,
cloroform, carbon disulfid, ete dầu hỏa và các loại dầu khác. Carbon tetraclorid
thƣờng đƣợc dùng trong sản xuất tủ lạnh, thuốc trừ sâu, dịch lau chùi, chữa lửa,
dung môi trong ngành Dƣợc. Do những nguy hại của nó mà hiện nay tetraclorid
carbon đ bị cấm sử dụng ngoại trừ trong một số ứng dụng cơng nghiệp.
Ngộ độc cấp tính carbontetraclorid
Ngộ độc CCl4 qua đƣờng hô hấp dẫn tới sung huyết, phù phổi và sự suy giảm nhanh
chóng hoạt động của hệ thần kinh trung ƣơng. Các triệu chứng bao gồm: đau đầu,
hoa mắt, chóng mặt, nặng có thể lú lẫn, hơn mê. Trên tuần hoàn, ngộ độc CCl4 gây
ra những thay đổi về huyết áp, nhịp tim, tăng nguy cơ loạn nhịp tim do làm tăng độ
nhạy cảm của tim với epinephrin. CCl4 gây kích ứng da và mắt, gây nơn ói, tiêu
chảy đau rát ở đƣờng tiêu hóa.
.
.
Ngộ độc mạn tính carbontetraclorid
Tiếp xúc với một lƣợng nhỏ carbon tetraclorid (125 mg/m3) lặp đi lặp lại gây chứng
khó tiêu, nôn mửa và xơ gan.Tiếp xúc với CCl4 trong một thời gian dài có thể dẫn
tới ung thƣ.
2.4.2. Cơ chế gây độc của CCl4[4], [33]
Carbon tetraclorid là một phân tử đơn giản và tan trong dầu nên phân bố khắp cơ
thể nhƣng chủ yếu là gây độc trên gan, gây hoại tử gan và gan nhiễm mỡ bất kể
đƣờng dùng. Ở liều thấp, CCl4 chỉ gây bệnh gan nhiễm mỡ, tuy nhiên khi tiếp xúc
lâu dài s dẫn tới xơ gan, một vài trƣờng hợp gây ung thƣ gan và hƣ thận. CCl4
đƣợc chuyển hóa bởi các enzym microsom và sinh ra một gốc tự do có hoạt tính rất
mạnh. Hoại tử gan, đặc biệt là ở vùng tiểu thùy trung tâm là kết quả của sự gia tăng
hoạt tính cytochrom P450 ở vùng này để chuyển hóa thành gốc tự do gây độc.
Enzym microsom gan đóng vai trị là chất cho electron biến đổi carbon tetraclorid
(CCl4) thành gốc trichloromethyl (CCl3•) và gốc CCl3• biến đổi các thành phần của
tế bào theo nhiều cách khác nhau.
CCl3OO• tạo ra từ phản ứng giữa gốc tự do CCl3• và oxy cùng với CCl3• gây những
tổn thƣơng tức thì trên lƣới nội chất, hoạt động chuyển hóa và Cytochrom P450.
Một chuỗi các phản ứng khởi đầu bởi các gốc tự do hoạt động là nguyên nhân của
tổn thƣơng.
CCl4→ CCl3•→
{
CCl3• → CCl3OO•→ peroxy hóa lipid
Sau khi dùng liều gây độc của CCl4, các phản ứng đầu tiên xảy ra trên mạng lƣới
nội chất. Trong vòng một phút đầu sau khi dùng, CCl4 liên kết cộng hóa trị với lipid
và protein của microsom. Sự peroxyd hóa lipid xảy ra trong vịng vài phút đầu. Sau
30 phút đến 1 giờ, quá trình tổng hợp protein giảm. Sau 1-3 giờ, triglycerid bắt đầu
tích tụ trong tế bào gan. Khả năng gây độc gan là do sự chuyển hóa của CCl4 bởi hệ
thống enzym cytochrom P450 và sản phẩm là các gốc tự do nhƣ CCl3•. Các gốc này
.
.
tham gia phản ứng với nhóm –SH và cầu nối methylen trên các acid béo chƣa no.
Trong điều kiện có oxy s tạo thành các peroxyd và gây ra sự peroxyd hóa lipid.
Sản phẩm cuối aldehyd mạch ngắn chính là nguyên nhân gây viêm, hoại tử gan. Các
phản ứng này có thể đƣợc theo dõi bằng việc đo lƣờng các dien liên hợp và MDA một sản phẩm cuối cùng của sự peroxyd hóa lipid.
2.4.3. Một số mơ hình trên chuột nhắt trắng bị gây độc bởi CCl4
- Tiêm phúc mô dung dịch CCl4 pha trong dầu. Lấy 4-5 ml CCl4 hòa với dầu thực
vật cho đủ 10 ml, tiêm phúc mô 0,1 ml/10 g thể trọng chuột. Sau 24 giờ, chuột s
đƣợc cho dùng thuốc thử nghiệm [10].
- Gây tổn thƣơng gan chuột cấp tính bằng cách tiêm phúc mô dung dịch CCl 4 pha
trong dầu oliu liều duy nhất (0,1 ml/10 g thể trọng chuột) ở các nồng độ khác nhau
0,25%; 0,5%; 1% và 2% để gây ra các mức độ tổn thƣơng gan khác nhau. Đánh giá
mức độ tổn thƣơng gan gián tiếp qua việc theo dõi sự gia tăng hoạt tính các enzyme
ALT, AST trong huyết thanh. [4]
- Chuột đƣợc cho dùng thuốc thử nghiệm 14 ngày. Ngày thứ 15 gây bệnh bằng dung
dịch CCl4 0,2% pha trong dầu oliu, tiêm phúc mô liều duy nhất (0,1 ml/ 10g thể
trọng chuột), chuột đƣợc cho nhịn đói qua đêm. Sáng ngày 16, chuột đƣợc gây ngạt
bằng đá CO2, mổ lấy máu tim và gan để khảo sát hoạt tính enzyme gan ALT, AST
và xác định hàm lƣợng MDA, GSH gan. [7], [11], [41]
.
0.
CHƢƠNG 3. ĐỐI TƢỢNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1.1. Động vật thử nghiệm
Chuột nhắt trắng chủng Swiss albino, giống đực, cân nặng khoảng 25 – 30 g, khỏe
mạnh, khơng dị tật, khơng có biểu hiện bất thƣờng do Viện Vaccin và Sinh phẩm y
tế Nha Trang cung cấp. Chuột đƣợc nuôi ổn định ở nhiệt độ phòng 3-4 ngày trƣớc
khi bắt đầu mỗi thử nghiệm. Thức ăn (do Viện Vaccin và Sinh phẩm y tế Nha Trang
cung cấp) và nƣớc uống đƣợc cung cấp đầy đủ mỗi ngày.
3.1.2. Hóa chất, dung mơi
Silymarin 70 mg (Legalon® 70 Protect), Madaus, Đức.
Thuốc thử định lƣợng ALT (alanine aminotransferase) và AST (aspartate
aminotransferase) của EliTech Clinical System, Pháp.
Huyết thanh chuẩn của Randox, Anh.
Các chất chuẩn/hóa chất sau: quercetin, acid ascorbic, DPPH (2,2-Diphenyl-1picrylhydrazyl), 5,5'-Dithio-bis-(2-nitrobenzoic acid), L-Glutathion reduced (GSH),
acid thiobarbituric (TBA), 1,1,3,3-Tetramethoxypropan (MDA) của Sigma-Aldrich,
Đức.
Tetraclorid carbon (CCl4), acid tricloroacetic (TCA), ethanol, KCl, KH2PO4,
K2HPO4, Na2CO3 của Trung Quốc
3.1.3. Cao toàn phần quả Vả
Quả Vả đƣợc thu hái tại huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế. Nguyên liệu đƣợc
cắt nhỏ, sấy khô và xay thô đến kích thƣớc khoảng 4 mm. Bột quả Vả đƣợc tiến
hành chiết xuất bằng phƣơng pháp ngấm kiệt với cồn ethanol 90%, 70% và 45%.
Các dịch chiết sau đó đƣợc cô thu hồi dung môi bằng máy cô quay chân khơng, thu
đƣợc các cao tồn phần từ quả Vả. Hiệu suất chiết trung bình của các cao lần lƣợt là
10,82%, 10,90% và 9,31%.
.
1.
3.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Khảo sát tác động chống oxy hóa in vitro
Cao trà Vả đƣợc pha trong dung dịch DMSO 2%, chất đối chứng dƣơng (acid
ascorbic) đƣợc pha trong nƣớc cất thành d y các nồng độ. Thuốc thử DPPH 90µM
pha trong methanol ngay trƣớc khi dùng và đựng trong chai thủy tinh màu nâu, đậy
kín nút.
Cho vào ống nghiệm đồng lƣợng dung dịch cao Vả/ acid ascorbic với dung dịch
DPPH. Lắc đều hỗn hợp phản ứng, để yên trong tối ở nhiệt độ phòng trong 30 phút.
Đo độ hấp thu của các mẫu (Abs) ở bƣớc sóng 517 nm; từ đó tính hoạt tính chống
oxy hóa (HTCO) đƣợc theo cơng thức sau:
HTCO (%) =
Trong đó
Abschứng: Độ hấp thu của giếng chứa mẫu chứng có DPPH
Absthử: Độ hấp thu của giếng chứa mẫu thử có DPPH
Absmàu: Độ hấp thu của giếng chứa mẫu thử khơng có DPPH
Mỗi mẫu đƣợc đo 3 lần và lấy giá trị trung bình. Từ các giá trị HTCO, xây dựng
phƣơng trình đa thức bậc 2 biểu diễn mối liên quan giữa nồng độ của mẫu thử và
HTCO; từ đó tính tốn giá trị EC50 (là nồng độ có hiệu quả đánh bắt 50% DPPH).
Cao chiết có hoạt tính chống oxy hóa cao nhất đƣợc lựa chọn để đánh giá tác dụng
bảo vệ gan in vivo.
3.2.2. Đánh giá tác dụng bảo vệ gan của cao tồn phần quả Vả
3.2.2.1. Bố trí thí nghiệm
Chuột đƣợc chia ngẫu nhiên thành các lô nhƣ sau:
- Lô bệnh (n=7): cho chuột uống nƣớc cất với thể tích 10 mL/kg
- Lô trà Vả (n=8): cho chuột uống cao Vả 250 mg/kg/lần
- Lô đối chứng (n=7): cho chuột uống silymarin liều 50 mg/kg
- Lô sinh lý (n=6): cho chuột uống nƣớc cất với thể tích 10 mL/kg
Chuột đƣợc cho uống silymarin/cao Vả/nƣớc cất 2 lần mỗi ngày trong vòng
14 ngày. Vào ngày 15, chuột ở các lô (ngoại trừ lô sinh lý) đƣợc gây viêm gan cấp
.
2.
tính bằng cách tiêm phúc mơ dung dịch CCl4 (pha trong dầu parafin thành nồng độ
0,5%), thể tích tiêm 5 mL/kg. Chuột sau đó đƣợc cho nhịn đói qua đêm. Sáng ngày
16, chuột đƣợc gây ngạt bằng đá CO2, mổ nhanh để lấy máu tim và tách phần huyết
tƣơng để đánh giá hoạt tính enzym ALT và AST bằng phƣơng pháp đo động học
enzym ở bƣớc sóng 340 nm. Gan chuột sau đó đƣợc tách ra để định lƣợng hàm
lƣợng MDA và GSH trong gan.
3.2.2.2. Đo hoạt tính của enzym gan ALT và AST
Nguyên tắc: Xác định hoạt tính enzym gan ALT (alanine aminotransferase), AST
(aspartate aminotransferase) bằng phƣơng pháp đo động học enzym dựa trên các
phản ứng:
L-alanine + 2-Oxoglutarate ⇔ Pyruvate + L-glutamate
Pyruvate + NADH + H+ →
L-lactate + NAD+
L-aspartate + 2-Oxoglutarate ⇔ Oxoglutarate + L-glutamate
Oxoglutarate + NADH + H+ ⇔ L-malate + NAD+
Độ hấp thu của NADH đƣợc đo ở bƣớc sóng 340 nm. Hoạt tính của các enzym gan
ALT, AST đƣợc tính tốn dựa trên sự thay đổi độ hấp thu NADH và thời gian phản
ứng vì quá trình oxy hóa của NADH tỷ lệ thuận trực tiếp với hoạt tính của các
enzym.
Quy trình:
Bảng 3.3. Quy trình đo hoạt độ ALT / AST
Thành phần
Trắng
Chuẩn
Thử
Thuốc thử (µl)
600
600
600
Nƣớc khử khống (µl)
60
Huyết thanh chuẩn (µl)
Huyết tƣơng mẫu thử (µl)
60
60
Trộn đều hỗn hợp thuốc thử và mẫu thử, ủ trong vòng 50 giây, sau đó đo quang ở
bƣớc sóng 340 nm, nhiệt độ 37 oC.
.
3.
Ghi nhận sự thay đổi của mật độ quang mỗi 1 phút trong vịng 159 giây.
Hoạt tính enzym ALT đƣợc tính theo cơng thức:
Hoạt tính ALT/AST (U/L) =
xn
Với nALT = 36
nAST = 38
Trong đó: OD sự thay đổi mật độ quang trung bình trong 1 phút của mẫu trắng /
chuẩn / thử.
3.2.2.3. Đo MDA gan
Mổ nhanh lấy gan chuột sau khi đ lấy máu tim. Sau đó rửa sạch bằng dung dịch
NaCl 0,9 % lạnh, thấm khô gan bằng giấy lọc, cân gan và ghi nhận khối lƣợng.
Gan đƣợc nghiền đồng thể trong dung dịch KCl 1,15 % theo tỉ lệ 1 g mô tƣơi trong
10 ml KCl ở nhiệt độ 0-4 oC.
Lấy 2 ml dịch đồng thể, thêm 1 ml đệm Tris-HCl 25 mM.Ủ hỗn hợp ở 37 oC trong
60 phút. Thêm 1 ml acid tricloroacetic (TCA) 10 %. Ly tâm lạnh 0-4 oC trong 15
phút, tốc độ 9600 vòng/phút (dịch trong đƣợc bảo quản lạnh bằng nƣớc đá để định
lƣợng MDA hoặc bảo quản ở -80 oC để sử dụng sau đó).
Lấy 2 ml dịch trong, thêm 1 ml acid thiobarbituric (TBA) 0,8 %, quấn chặt bằng
giấy parafin. Đun cách thủy hỗn hợp phản ứng ở 100oC trong 15 phút. Để nguội, đo
quang ở bƣớc sóng 532 nm. Hàm lƣợng MDA trong 1 ml dịch đồng thể đƣợc tính
theo phƣơng trình hồi quy tuyến tính của chất chuẩn MDA. Xây dựng phƣơng trình
đƣờng chuẩn: Pha dung dịch MDA chuẩn có nồng độ từ 0,275 nmol/ml đến 27,324
nmol/ml. Thực hiện phản ứng tƣơng tự mẫu thử. Dựa vào độ hấp thu của giai mẫu
chuẩn, suy ra phƣơng trình hồi quy tuyến tính giữa độ hấp thu và nồng độ rồi suy ra
hàm lƣợng MDA có trong mỗi mẫu.
3.2.2.4. Đo GSH gan
Mổ nhanh lấy gan chuột sau khi đ lấy máu tim. Sau đó rửa sạch bằng dung dịch
NaCl 0,9 % lạnh, thấm khô gan bằng giấy lọc, cân gan và ghi nhận khối lƣợng.
Gan đƣợc nghiền đồng thể trong dung dịch KCl 1,15 % theo tỉ lệ 1 g mô tƣơi trong
10 ml KCl ở nhiệt độ 0-4 oC.
.
4.
Lấy 1 ml dịch đồng thể, thêm 2 ml đệm Tris-HCl 25 mM. Ủ hỗn hợp ở 37 oC trong
60 phút. Thêm 1 ml acid tricloroacetic (TCA) 10 %. Ly tâm lạnh 0-4 oC trong 15
phút, tốc độ 9600 vòng/phút (dịch trong đƣợc bảo quản lạnh bằng nƣớc đá để định
lƣợng GSH hoặc bảo quản ở -80 oC để sử dụng sau đó).
Lấy 1 ml dịch trong, thêm vào 1,8 ml đệm EDTA phosphate pH 7,4 và 0,2 ml thuốc
thử Ellman 5 mM. Lắc kỹ, để yên ở nhiệt độ phịng 3 phút, đo quang ở bƣớc sóng
412 nm. Hàm lƣợng GSH (nmol/ml dịch đồng thể) đƣợc tính theo phƣơng trình hồi
quy tuyến tính của chất chuẩn GSH. Xây dựng phƣơng trình đƣờng chuẩn: Pha
dung dịch GSH chuẩn có nồng độ từ 6,25 nmol/ml đến 500 nmol/ml. Thực hiện
phản ứng tƣơng tự mẫu thử. Dựa vào độ hấp thu của giai mẫu chuẩn, viết phƣơng
trình hồi quy tuyến tính giữa độ hấp thu và nồng độ rồi suy ra hàm lƣợng GSH có
trong mỗi mẫu.
3.2.2.5. Phân tích kết quả và xử lý số liệu thống kê
Kết quả đƣợc xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel, trình bày dƣới dạng giá trị
trung bình ± sai số chuẩn của giá trị trung bình (Mean ± SEM) và đƣợc đánh giá ý
nghĩa thống kê với phần mềm SPSS 20 bằng phép kiểm t-test và Mann-Whitney. Sự
khác biệt có ý nghĩa khi p < 0,05.
.
5.
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
4.1. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CHỐNG OXY HĨA IN VITRO
Phƣơng trình đa thức bậc 2 ngoại suy từ đƣờng biễu diễn mối liên quan giữa nồng
độ các cao Vả hay acid ascorbic và hoạt tính chống oxy hóa thơng qua khả năng
đánh bắt gốc tự do DPPH và giá trị IC50 tính tốn đƣợc đƣợc trình bày ở bảng 4.1.
Bảng 4.1. Phƣơng trình tuyến tính và giá trị IC50 của các cao trà Vả và acid ascorbic
Cao cồn 90%
Phƣơng trình tuyến tính
IC50 (μg/mL)
y = 0,0242x2 + 4,8835x – 0,4302
304,2448
R² = 0,9978
Cao cồn 70%
y = 0,0377x2 + 3,0464x – 4,3641
242,2059
R² = 0,9982
Cao cồn 45%
y = 0,049x2 + 3,0194x + 7,6496
281,1196
R² = 0,9984
Acid ascorbic
y = 0,0014x2 + 0,0393x + 0,4118
5,8768
R² = 0,9975
Nhƣ vậy, trong 3 cao trà Vả khảo sát, cao cồn 70% có giá trị IC50 thấp nhất. Điều
này chứng tỏ hoạt tính đánh bắt gốc tự do DPPH của cao này mạnh nhất, tƣơng ứng
với hoạt tính chống oxy hóa in vitro mạnh nhất. Do đó, chúng tơi đ tiếp tục khảo
sát tác động bảo vệ gan in vivo của cao này.
4.2. ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG BẢO VỆ GAN IN VIVO
4.2.1. Nồng độ ALT và AST
Nồng độ enzym gan ALT, AST (U/L) đƣợc trình bày trong bảng 4.2.
Chỉ số ALT, AST ở lô bệnh cao hơn đáng kể so với lô sinh lý (P < 0,01); cụ thể chỉ
số ALT cao hơn gấp 57,16 lần; chỉ số AST gấp 20,16 lần; chứng tỏ tác nhân gây
bệnh CCl4 ở thử nghiệm đ gây tổn thƣơng tế bào gan nghiêm trọng.
Điều trị dự phòng 14 ngày với sylimarin trƣớc khi tiêm CCl4 đ làm giảm đáng kể
lƣợng ALT và AST ở lô đối chứng. Chỉ số ALT và AST giảm lần lƣợt 69,24% và
.
6.
64,04% so với lô chứng bệnh với P lần lƣợt là 0,00058 và 0,035. Tƣơng tự, điều trị
dự phòng bằng cao trà Vả cũng làm giảm 55,17% lƣợng ALT và khác biệt có ý
nghĩa thống kê so với lơ bệnh (P = 0,00079). Lƣợng AST cũng giảm 39,96% so với
lô bệnh nhƣng chƣa khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô bệnh (P = 0,14). Tuy
nhiên, chỉ số AST và ALT của lô cao trà Vả lại không khác biệt có ý nghĩa thống kê
so với lơ đối chứng uống silymarin.
Bảng 4.2. Nồng độ ALT và AST các lô chuột thử nghiệm
ALT (U/L)
AST (U/L)
Trà Vả
1776,14 ± 276,50 (***)
906,99± 178,93
Đối chứng
1218,65± 154,82 (***)
543,07± 140,76 (*)
Chứng bệnh
3961,60±435,68
1510,66 ±353,56
Sinh lý
69,31± 7,04
74,93 ± 10,86
Nhƣ vậy, mẫu thử cao trà Vả có tác động bảo vệ tế bào gan, ngăn ngừa một phần
tác động gây tổn thƣơng gan cấp tính của CCl4. Tuy nhiên do tình trạng tổn thƣơng
gan nặng nên mức ALT, AST của chuột ở lô cao trà Vả cũng nhƣ lơ đối chứng chƣa
thể trở về mức bình thƣờng nhƣ lô sinh lý.
4.2.2. Nồng độ MDA VÀ GSH
Hàm lƣợng MDA và GSH (nmol/g) đƣợc trình bày ở bảng 4.3.
Bảng 4.3. Hàm lƣợng MDA và GSH (nmol/g) các lô chuột thử nghiệm
MDA (U/L)
GSH (U/L)
Trà Vả
19,97 ± 2,91
55,59± 13,92
Đối chứng
23,25± 4,93
62,93± 16,90
Chứng bệnh
22,78 ± 4,67
26,78 ± 5,73
Sinh lý
14,14± 2,04
58,44 ± 5,01
Với liều CCl4 trong thí nghiệm đ gây tổn thƣơng và oxy hóa tế bào gan nghiêm
trọng khi làm tăng đáng kể lƣợng MDA và giảm lƣợng GSH ở lô bệnh. Thật vậy,
hàm lƣợng MDA tăng gấp 1,6 lần trong khi GSH giảm 2,2 lần so với lô sinh lý.
.
7.
Việc điều trị dự phòng với thuốc đối chứng sylimarin chƣa làm giảm lƣợng MDA
nhƣng lại làm gia tăng đáng kể lƣợng GSH so với lô bệnh. Mẫu thử cao trà Vả tuy
có giảm lƣợng MDA nhƣng chƣa khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lơ bệnh. Bên
cạnh đó, cao trà Vả cũng làm gia tăng đáng kể lƣợng GSH (tăng gấp 2,08 lần so với
lô bệnh) và đạt giá trị gần bằng so với lô sinh lý.
4.3. BÀN LUẬN
Q trình oxy hóa trong cơ thể có thể đến từ nhiều nguyên nhân và hậu quả của quá
trình này có thể gây tổn thƣơng nhiều cấu trúc tế bào nhƣ màng, lipid, protein,
lipoprotein và DNA. Trong đó, quá trình oxy hóa cũng đƣợc biết đến với mối liên
hệ với các bệnh nhƣ ung thƣ, bệnh tim mạch, bệnh thần kinh, hô hấp...
Trong cao cồn khảo sát, cao cồn ethanol 70% là dung mơi có khả năng chiết tối ƣu
nhất với hiệu suất chiết cao (10,9%) và thể hiện hoạt tính chống oxy hóa in vitro
mạnh nhất. Do đó, chúng tôi đ chọn cao này để khảo sát tác động chống oxy hóa in
vivo thơng qua khả năng bảo vệ gan chống lại stress oxy hóa gây bởi CCl4. Khả
năng gây độc gan của CCl4 là do sự chuyển hóa CCl4 tạo các sản phẩm là các gốc tự
do nhƣ CCl3•, Cl3COO• gây tổn thƣơng tế bào gan. ALT, AST là hai men gan do tế
bào gan tạo ra, thƣờng có nồng độ cố định trong máu. ALT có chủ yếu trong tế bào
gan trong khi AST cịn có trong tim, cơ và một ít trong hồng cầu. Do đó, sự tăng
ALT đặc hiệu hơn cho tổn thƣơng ở gan [4], [7], [11], [41].. Kết quả thử nghiệm
này cho thấy CCl4 gây tổn thƣơng tế bào gan đáng kể với chỉ số ALT tăng nhiều
hơn so với AST. Nồng độ men gan tăng cao chứng tỏ tế bào gan đ bị tổn thƣơng
nghiêm trọng, làm phá vỡ màng tế bào gan và làm tăng tính thấm của các men này
qua màng tế bào, dẫn đến tăng nồng độ của chúng trong máu. Thông qua khả năng
làm giảm nồng độ ALT, AST so với lô gây bệnh của khi dùng dự phòng trong 14
ngày trƣớc khi tiêm CCl4, thuốc đối chứng sylimarin và mẫu thử cao Vả đ thể hiện
tác động bảo vệ gan. Tuy nhiên, do mức độ tổn thƣơng nặng nên cả 2 chỉ số ALT và
AST của 2 lơ này vẫn cịn cao hơn so với lơ sinh lý.
Ngồi ra, do sự chuyển hóa của CCl4 hình thành các gốc tự do nên hệ thống phòng
vệ của cơ thể s ngăn chặn nhờ các chất chống oxy hóa nội sinh mà điển hình là
.
8.
GSH. GSH tham gia trực tiếp vào các phản ứng trung hòa các gốc tự do và các phức
hợp oxy hóa cũng nhƣ duy trì trạng thái khử của các chất chống oxy hóa khác. Do
đó, khi dùng CCl4 ở liều thích hợp s làm gia tăng các gốc tự do, từ đó làm suy
giảm đáng kể lƣợng GSH trong cơ thể. Bên cạnh đó, trong điều kiện có oxy, các
gốc tự do s tạo thành các peroxyd và gây ra sự peroxyd hóa lipid, trong đó có
MDA - một sản phẩm cuối cùng của sự peroxyd hóa lipid. Hàm lƣợng MDA trong
tế bào càng cao chứng tỏ gan bị tổn thƣơng càng nặng. Trong thí nghiệm này, việc
tăng hàm lƣợng MDA gan của lô bệnh sau khi tiêm CCl4 chứng minh CCl4 có khả
năng gây độc, peroxyd hóa tế bào gan. Điều trị dự phòng với cao trà Vả làm giảm
mức MDA và tăng lƣợng GSH tƣơng đƣơng với thuốc đối chứng silymarin. Tuy
nhiên, giá trị MDA và GSH của các lơ này vẫn chƣa khác biệt có ý nghĩa thống kê
so với lô bệnh do mức độ tổn thƣơng tế bào gan nặng. Nhƣ vậy, kết quả thí nghiệm
bƣớc đầu cho thấy cao Vả có tác dụng chống oxy hóa và ngăn ngừa một phần tổn
thƣơng gan gây bởi CCl4.
.
9.
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
SAu quá trình thực hiện đề tài, chúng tơi đ thu đƣợc một số kết quả sau:
Khảo sát tác dụng chống oxy hóa in vitro của các cao chiết tồn phần từ quả vả với
các độ cồn khác nhau, trong đó, cao cồn 70% thể hiện tác động chống oxy hóa rõ
nhất.
Thử nghiệm in vivo khảo sát tác dụng bảo vệ gan của cao cồn trà ở liều 250 mg/kg,
uống 2 lần/ngày, cao quả Vả làm giảm đáng kể lƣợng ALT và tăng hàm lƣợng GSH
có tác dụng ngăn ngừa một phần tổn thƣơng gan.
5.2. ĐỀ NGHỊ
Chúng tôi xin đƣợc đề đề xuất một số nội dung sau:
Tiêu chuẩn hóa dƣợc liệu và cao chiết nhằm đƣa vào sử dụng sau này.
Tiến hành thử nghiệm với nhiều liều sử dụng cao trà Vả khác nhau để tối ƣu hóa
liều, làm cơ sở cho xây dựng liều dùng ở ngƣời.
Tiến hành các mô hình gây tổn thƣơng gan cấp và mạn bằng các tác nhân khác để
đánh giá đúng tác dụng bảo vệ gan của cao trà Vả.
.
0.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ Y tế (2009), Dược điển Việt Nam IV, NXB Y học Hà Nội, tr. PL182, PL 183.
2. Đỗ Huy Bích và cs. (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập III,
NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 1134-1135.
3. Võ Văn Chi (2004), Từ điển thực vật thông dụng, Tập I, NXB Khoa học và
Kỹthuật Hà Nội, tr. 1155-1173.
4. Ngô Kiến Đức (2004), “Khảo sát tác động bảo vệ gan của cao Linh Chi
(Ganoderma lucidum) trên mô hình gây tổn thƣơng gan cấp tính và m n tính”, Luận
văn Thạc sĩ Dược học, ĐH Y Dƣợc TP. Hồ Chí Minh.
5. Huỳnh Anh Duy (2014), “Khảo sát thành phần hóa học hướng tác dụng chống
oxy hóa từ lá Gừa Folium Fici microcarpa”, Luận văn thạc sĩ dược học, ĐH YD
TP. HCM
6. Lại Thị Ngọc Hà, Vũ Thị Thƣ (2009), “Stress oxi hóa và các chất oxy hóa tự
nhiên”, Tạp chí khoa học và phát triển, tập 7(5), trang 667-677.
7. Nguyễn Thị Thu Hƣơng và cs. (Viện Dƣợc Liệu, 2012), “Nghiên cứu tác dụng
tăng cƣờng miễn dịch, chống oxy hóa và khả năng kháng phân bào thực nghiệm của
nấm Linh chi đỏ (Ganoderma lucidum) và Linh chi vàng (Ganodermacolossum)”,
Đề tài NCKH cấp Sở KH-CN TP.HCM, tr. 45.
8. Nguyễn Linh Nhâm (2015), "Sàng lọc in vitro tác dụng ức chế α-glucosidase của
một số loài thuộc họ dâu tằm (Moraceae)", Luận văn thạc sĩ dược học, Đại Học Y
Dƣợc TP. Hồ Chí Minh.
9. Trần Thanh Nh n (2008), Hóa sinh học, Nhà xuất bản Y học - Hà Nội, tr.117 –
134.
10. Đoàn Thị Nhu, Đỗ Trung Đàm, Phạm Duy Mai, Nguyễn Thƣợng Dong, Nguyễn
Thị Thu Hƣơng (2006), Phương pháp nghiên cứu tác động dược lý của
thuốc từ dược thảo, NXB Khoa Học và Kỹ Thuật, tr. 174-175, 279-294.
11. Nguyễn Bảo Trân , “Nghiên cứu tác dụng chống oxy hóa và bảo vệ gan của lá
chùm ngây”, Luận văn Thạc sĩ Dược học, ĐH Y Dƣợc TP. Hồ Chí Minh
.
1.
12. Nguyễn Văn Tuyến và cs. (2005), “Sàng lọc khả năng chống sốt rét và gây độc
tế bào của một số loài sung (Ficus) thuộc họ Dâu tằm (Moraceae) ở Việt Nam, Tạp
chí khoa học và cơng nghệ, 6, tr 34 – 38
13. Viện dƣợc liệu (2006), Phương pháp nghiên cứu tác dụng dược lý của thuốc
từ thảo dược, NXB Khoa học kỹ thuật.
Tài liệu tiếng nƣớc ngoài
14. Agarwal, A. Saleh, R. Bedaiwy and M. A. (2003), “Role of reactive oxygen
species in the pathophysiology of human reproduction”, Fertil Steril, 79, pp. 829843.
15. Lien Ai Pham-Huy, Hua He, Chuong Pham-Huy (2008), “Free Radicals,
Antioxidants in Disease and Health”, International Journal Biomedical Science,
vol. 4(2), pp. 89-96.
16. Changwei Ao et al. (2009), “Evaluation of antioxidant and antibacterial
activities of Ficus microcarpa L. fil. Extract”, Food Control, 19, pp. 940-948.
17. Barry H. (2001), “Free Radicals and Other reactive species in Disease”,
Encyclopedia of Life science.
18. Barry Halliwell and Susanna Chirico (1993), “Lipid peroxidation: its
mechanism, measurement, and significance”, The American Journal of Clinical
Nutrition, 57(5, suppl.), pp. 715S-725S
19. Dobkin B. H. (2004), "Strategies for stroke rehabilitation", Lancet Neurol. 3
(9),pp.528-536.
20. El-Fishawy A. et al. (2011), “Phytochemical and pharmacological studies of
Ficus auriculata Lour”, Journal of natural products, 4, pp.184-195.
21. Etsuo Niki (2010), “Assessment of Antioxidant Capacity in vitro and in
vivo”, Free Radical Biology & Medicine, vol. 49, pp. 503–515
22. Francesca Rovetta Caterina Morabito, Mariano Bizzarri, Giovanna Mazzoleni,
and Maria A. Mariggiò Giorgio Fanò (2010), “ Modulation of redox status and
calcium handling by extremely low frequency electromagnetic fields in C2C12
.