Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Phân tích hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại công ty Cổ phần Xi Măng Hà Tiên 1 Tập trung tại nhà máy xi măng bình phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 64 trang )

GVHD: Thạc sĩ Trịnh Đăng Khánh Toàn

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý Do Chọn Đề Tài:
Đối với nước ta, ngành công nghiệp sản xuất xi măng là một trong những ngành
then chốt, đóng vai trị vơ cùng quan trọng, thúc đẩy q trình phát triển kinh tế – xã
hội, góp phần khơng nhỏ trong cơng cuộc đẩy nhanh tiến độ cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Sản phẩm của ngành xi măng còn được coi là huyết mạch của nền kinh
tế hiện đại, đem lại nguồn thu rất lớn đóng góp vào ngân sách nhà nước.
Ngày 06/02/2007, Công ty Xi măng Hà Tiên 1 đã chính thức làm lễ cơng bố
chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước thành Cty CP XM Hà Tiên 1 theo Quyết định
số1774/QĐ-BXD của Bộ Xây Dựng. Đứng trước những thay đổi to lớn này, nhiệm vụ
của công ty trong thời kỳ hội nhập là phải làm sao luôn cung ứng đủ xi măng cho thị
trường phía Nam và giữ vững được uy tín, thị phần của sản phẩm Hà Tiên 1 trên thị
trường, đồng thời đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập cho toàn thể cán bộ công nhân
viên trong công ty. Một câu hỏi được đặt ra là nguồn lực phải được chuẩn bị ra sao cho
những đổi thay đó? Trong các nguồn lực cần phải chuẩn bị, nguồn nhân lực được xem
là vô cùng quan trọng. Với Cty CP XM Hà Tiên 1 việc hồn thiện cơng tác Qtrị NNL
hiện nay có ý nghĩa hơn bao giờ hết vì cơng tác quản trị nguồn nhân lực hiện nay tại
Cty CP XM Hà Tiên 1 thực chất chỉ là quản trị nhân sự mang nặng tính chất hành
chính. Để đáp ứng yêu cầu hội nhập trong tình hình mới cần phải có những thay đổi
căn bản, phải tiếp cận với những phương pháp quản trị nguồn nhân lực hiện đại.Việc
sáp nhập vào Công ty xi măng Hà Tiên 2 để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và
đầu tư phát triển thêm các dự án mới làm cho công tác QTrị NNL của công ty địi hỏi
phải ngày càng hồn thiện hơn nữa.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài “ Phân tích hoạt động quản trị
nguồn nhân lực tại Cơng ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1” làm khoá luận tốt nghiệp để
đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu về công tác QTrị NNL tại công ty.
2.Nội Dung Và Đối Tƣợng Nghiên Cứu
2.1.Nội dung nghiên cứu:
Trước khi đi sâu vào nội dung đề tài, những lý luận cơ bản về quản trị nhân sự


phải xác định rõ tài nguyên nhân sự là gì ? Chức năng và vai trị của phòng nhân sự ?
SVTT: Lê Tiến Dũng

Page 1/64


GVHD: Thạc sĩ Trịnh Đăng Khánh Tồn
Những yếu tố mơi trường ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến tài ngun nhân sự ?
Ngồi ra, muốn có đội ngũ hoạt động có hiệu quả, chúng ta phải biết tuyển mộ, tuyển
chọn đúng người vào làm việc. Để phát triển tài ngun nhân sự, chúng ta phải có
chương trình hội nhập vào mơi trường làm việc và từ đó sẽ có cách để đánh giá thành
tích của nhân viên.
Để nắm vững cơng tác tổ chức nhân sự và tình hình QTrị NNL tại Cty CP XM
Hà Tiên 1, chúng ta cần tìm hiểu chung về cơng ty như: q trình hình thành và phát
triển công ty, chức năng hoạt động , bộ máy tổ chức, tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, tình hình quản trị nguồn nhân lực của cơng ty … Ngồi ra, cịn có cơng tác
tuyển dụng, đào tạo, bố trí, đãi ngộ nhân sự tại cơng ty, đánh giá sự hồn thành cơng
tác. Đây là một vấn đề phải được tìm hiểu thơng qua q trình phân tích, tổng hợp để đi
đến sự đúc kết một cách chính xác và có hệ thống.
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu: Phòng Hành Chánh Nhân Sự Cty CP XM Hà Tiên 1
3. Phạm vi nghiên cứu
Cty CP XM Hà Tiên 1 là một trong những doanh nghiệp sản xuất xi măng đi
tiên phong trong lĩnh vực áp dụng dây chuyền công nghệ mới của thế giới vào sản
xuất và kinh doanh. Cơng ty cần phải có đội ngũ tay nghề chun môn cao, thành thạo,
bộ phận quản lý giỏi ngang tầm với công việc. Muốn vậy công ty phải tuyển dụng và
bố trí đúng người, đúng việc, có những chính sách khuyến khích, động viên nhân viên,
mơi trường khơng khí làm việc vui tươi, thoải mái,chun nghiệp… Thành cơng đó
một phần là nhờ vào công tác QTrị NNL của các nhà quản trị của công ty.
Quản trị nhân sự là một lĩnh vực rộng lớn bao hàm nhiều yếu tố. Vì thời gian và
năng lực có hạn tơi chỉ đi sâu vào tìm hiểu, nghiên cứu một số hoạt động quản trị

nguồn nhân lưc tại công ty. Đây là một vấn đề chủ yếu để góp phần nâng cao hiệu quả
trong công tác quản trị nhân sự tại Cty CP XM Hà Tiên 1.
4. . Phƣơng Pháp Nghiên Cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê, thu thập các thông tin sơ cấp và thứ cấp.
Từ các số liệu thực tế đã được tổng hợp, xử lý sẽ đi sâu vào phân tích, đánh giá thực
trạng. Ngồi ra, đề tài cịn sử dụng những kiến thức cơ bản từ bộ môn tâm lý học quản
lý nhằm làm sáng tỏ, phong phú thêm nội dung trình bày.
SVTT: Lê Tiến Dũng

Page 2/64


GVHD: Thạc sĩ Trịnh Đăng Khánh Toàn
5. Bố Cục Đề Tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài : “Phân tích hoạt động quản trị nguồn
nhân lực tại Cơng ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1” được cấu trúc gồm 3 chương :
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN
LỰC
CHƢƠNG 2 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG HÀ TIÊN 1
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG HÀ TIÊN 1

SVTT: Lê Tiến Dũng

Page 3/64


GVHD: Thạc sĩ Trịnh Đăng Khánh Toàn

CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC


1.1.Khái Niệm Về Quản Trị Nguồn Nhân Lực( Qtrị NNL)
QTrị NNL hay còn gọi là quản trị nhân sự (Human Resources Management HRM) là một trong những chức năng cơ bản của quá trình quản trị, nó giải quyết các
vấn đề liên quan đến con người gắn với công việc của họ trong một tổ chức.
QTrị NNL là sự phối hợp một cách tổng thể các hoạt động hoạch định, tuyển
mộ, tuyển chọn, duy trì, phát triển, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tài
nguyên nhân sự thông qua tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chiến lược và định hướng
viễn cảnh của tổ chức. Vì vậy, QTrị NNL là một lĩnh vực vơ cùng khó khăn và phức
tạp, làm sao để cho công việc quản trị thành công, tạo ra được quyền của nhà lãnh đạo,
đồng thời cũng có sự thỗ mãn của cấp dưới. Nó bao gồm nhiều vấn đề: bầu khơng khí
văn hố doanh nghiệp, tâm lý, sinh lý, xã hội, đạo đức học. Nó là một khoa học nhưng
đồng thời cũng là một nghệ thuật – nghệ thuật quản trị con người.
Xét về tổng thể, nguồn nhân lực là tiềm năng lao động của con người trên các
mặt số lượng, cơ cấu (ngành nghề và trình độ đào tạo, cơ cấu theo vùng miền, cơ cấu
theo ngành kinh tế) và chất lượng, bao gồm phẩm chất và năng lực (trí lực, tâm lực, thể
lực, kỹ năng nghề nghiệp) đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong phạm vi
quốc gia, vùng lãnh thổ, địa phương hay ngành, và năng lực cạnh tranh trong phạm vi
quốc gia và thị trường lao động quốc tế.( Nguồn : Phan Văn Kha (2007), Đào tạo và sử
dụng nhân lực trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, Nxb Giáo dục, 2007.)
Nhân sự của một tổ chức, doanh nghiệp được hình thành trên cơ sở của các cá
nhân, vai trò khác nhau và được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định. Mỗi
một cá nhân đều có những đặc điểm riêng khác biệt về tiềm năng, tính cách, quyền lợi,
hành vi và nó phụ thuộc vào chính bản thân họ hoặc sự tác động của mơi trường xung
quanh. Do đó, việc quản trị nhân lực là hết sức khó khăn và phức tạp nhiều hơn so với
quản trị các yếu tố khác của quá trình sản xuất kinh doanh.

SVTT: Lê Tiến Dũng

Page 4/64



GVHD: Thạc sĩ Trịnh Đăng Khánh Tồn
1.2. Vai Trị Và Chức Năng Cơ Bản Của QTrị NNL
1.2.1.Vai trò của QTrị NNL
QTrị NNL là quản lý một tài sản lớn nhất của doanh nghiệp : CON NGƯỜI.
Khơng có nguồn nhân lực tốt doanh nghiệp sẽ không thực hiện các chiến lược một
cách có hiệu quả và khơng đạt được các mục tiêu đề ra. QTrị NNL là một bộ phận cấu
thành của quản trị kinh doanh, là một trong những nguyên nhân chính làm nên sự thành
cơng hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhà quản
trị cần hiểu và thực hiện QTrị NNL để ngăn ngừa các vấn đề sau :
- Thuê không đúng nhân viên.
- Thuê nhân viên làm không đúng việc.
- Số lượng nhân viên nhiều.
- Nhân viên làm không hết năng lực.
- Nhân viên nghĩ họ không được trả lương , đối xử công bằng…
Nếu quản trị tốt nguồn nhân lực cơng ty sẽ có nhân viên được đào tạo giỏi, có
kỹ năng, có kiến thức và sự nhiệt tình, họ sẽ làm việc hết khả năng của mình. Nguồn
nhân lực như vậy giúp doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh hơn.
Mặt khác phong cách quản trị ảnh hưởng đến bầu khơng khí, tâm lý của tổ chức,
nghĩa là tác động đến tâm lý của mọi thành viên, đến năng suất lao động của các thành
viên khác trong tổ chức. Do vậy QTrị NNL đóng vai trị trung tâm trong việc thành lập
các tổ chức, giúp các tổ chức tồn tại và phát triển trên thị trường.
1.2.2.Chức năng cơ bản của QTrị NNL
Đối với Việt Nam, là một nước có nền kinh tế đang chuyển đổi có trình độ cơng
nghệ, kỹ thuật còn ở mức thấp, kinh tế chưa ổn định và Nhà nước chủ trương “ quá
trình phát triển phải thực hiện bằng con người và vì con người ’’, thì QTrị NNL là hệ
thống các triết lý, chính sách và hoạt động chức năng về thu hút, đào tạo – phát triển và
duy trì con người của một tổ chức nhằm đạt được kết quả tối ưu cho cả tổ chức lẫn
nhân viên.
Hoạt động sản xuất kinh doanh ngày nay đặt ra cho nhà quản trị nhân lực rất

nhiều vấn đề cần giải quyết bao gồm từ việc đối phó với những thay đổi của mơi
trường kinh doanh, những biến động không ngừng của thị trường lao động…tùy theo
các đặc điểm về cơ cấu tổ chức, tài chính, trình độ phát triển ở các tổ chức. Hầu như tất
SVTT: Lê Tiến Dũng

Page 5/64


GVHD: Thạc sĩ Trịnh Đăng Khánh Toàn
cả các tổ chức đều phải thực hiện các hoạt động cơ bản như sau: xác định nhu cầu nhân
viên, lập kế hoạch tuyển dụng, bố trí nhân viên,đào tạo, trả cơng…Tuy nhiên có thể
phân chia các hoạt động chủ yếu của quản trị nguồn nhân lực theo 3 nhóm chức năng
chủ yếu sau :
1.2.2.1.Nhóm chức năng thu hút nguồn nhân lực
Nhóm này chú trọng vấn đề đảm bảo có đủ số lượng nhân viên với các phẩm
chất phù hợp cho công việc của doanh nghiệp và gồm các hoạt động như: Hoạch định
nhu cầu nhân viên, Phân tích cơng việc, tuyển dụng nhân viên. Để có thể tuyển được
đúng người cho đúng việc trước hết doanh nghiệp phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất,
kinh doanh và thực trạng sử dụng nhân viên trong doanh nghiệp nhằm xác định được
những công việc, vị trí nào cần tuyển thêm người.
Thực hiện phân tích cơng việc sẽ cho biết doanh nghiệp cần tuyển thêm bao
nhiêu nhân viên và yêu cầu tiêu chuẩn đặt đối với các ứng viên là như thế nào? Việc áp
dụng những kỹ năng tuyển dụng như trắc nghiệm và phỏng vấn sẽ giúp doanh nghiệp
chọn được ứng cử viên tốt nhất cho cơng việc. Do đó, nhóm chức năng tuyển dụng
thường có các hoạt động: dự báo và hoạch định nguồn nhân lực, phân tích cơng việc,
phỏng vấn, trắc nghiệm, thu thập, lưu giữ và xử lý các thông tin về nguồn nhân lực của
doanh nghiệp.
1.2.2.2.Nhóm chức năng đào tạo – phát triển
Nhóm này chú trọng việc nâng cao năng lực của nhân viên, đảm bảo cho nhân
viên trong doanh nghiệp có các kỹ năng, trình độ lành nghề cần thiết để hồn thành tốt

cơng việc được giao và tạo điều kiện cho nhân viên được phát triển tối đa các năng lực
cá nhân. Nhóm này thường thực hiện các hoạt động như: hướng nghiệp, huấn luyện,
đào tạo kỹ năng thực hành cho cơng nhân; bồi dưỡng nâng cao trình độ lành nghề và
cập nhật kiến thức-phương pháp quản lý mới, kỹ thuật công nghệ mới cho cán bộ quản
lý và cán bộ chun mơn nghiệp vụ.
1.2.2.3.Nhóm chức năng duy trì nguồn lực
Nhóm này chú trọng đến việc duy trì và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực
trong doanh nghiệp. Nhóm này gồm hai chức năng nhỏ hơn là kích thích, động viên
nhân viên và duy trì, phát triển các mối quan hệ lao động tốt đẹp trong doanh nghiệp.

SVTT: Lê Tiến Dũng

Page 6/64


GVHD: Thạc sĩ Trịnh Đăng Khánh Tồn
Chức năng kích thích, động viên liên quan đến các chính sách và các hoạt động
nhằm khuyến khích, động viên nhân viên trong các doanh nghiệp làm việc hăng say,
tận tình, có ý thức trách nhiệm và hồn thành cơng việc với chất lượng cao. Do đó, xây
dựng và quản lý hệ thống thang bảng lương, thiết lập và áp dụng các chính sách lương
bổng, thăng tiến, kỷ luật, tiền thưởng, phúc lợi, phụ cấp, đánh giá năng lực thực hiện
công việc của nhân viên là những hoạt động quan trọng nhất của chức năng kích thích,
động viên.
Chức năng quan hệ lao động liên quan đến các hoạt động nhằm hồn thiện mơi
trường làm việc và các mối quan hệ trong công việc như: ký kết hợp đồng lao động,
giải quyết khiếu tố, tranh chấp lao động, giao tế nhân viên, cải thiện môi trường làm
việc, y tế, bảo hiểm và an toàn lao động. Giải quyết tốt chức năng quan hệ lao động sẽ
vừa giúp các doanh nghiệp tạo ra bầu khơng khí tập thể và các giá trị truyền thống tốt
đẹp, vừa làm cho nhân viên được thỏa mãn với công việc và doanh nghiệp.(Nguồn :
Trần Kim Dung (2005), Quản trị nguồn nhân lực, Nxb Thống kê, Tp.HCM).

1.3.Tầm Quan Trọng Của Qtrị NNL Trong Doanh Nghiệp
Một công ty, một tổ chức dù thuộc lĩnh vực nào, quy mô ra sao, nếu muốn thành
cơng thì trước hết phải bắt đầu từ vấn đề quản trị con người. Vì thế một cơng ty dù có
nguồn lực lớn, dù được tiếp cận những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến sẽ là vơ
ích khi khơng biết quản trị con người. Có thể thấy QTrị NNL là khởi điểm quan trọng
của bất kỳ một tổ chức nào (gia đình, trường học, cơng sở, doanh nghiệp,…). Tầm
quan trọng của QTrị NNL tăng mạnh trên toàn thế giới trong mấy thập kỷ gần đây khi
hầu hết các doanh nghiệp đều phải đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường.
Các tổ chức quản trị nói chung và kinh doanh nói riêng buộc phải cải thiện tổ chức
trong đó yếu tố con người là quyết định. Việc tìm ra người phù hợp để giao đúng việc
hay đặt đúng cương vị đang là vấn đề đáng quan tâm với mọi loại hình thức tổ chức
hiện nay.
Giáo Sư Tiến Sĩ Letter C.Thurow – nhà kinh tế và là nhà quản trị học thuộc viện
công nghệ kỹ thuật Mas Sachusett (MIT) cho rằng:“ Điều quyết định cho sự tồn tại và
phát triển của công ty là những con người mà cơng ty đang có. Đó là những con
người có học vấn cao, được đào tạo tốt, có đạo đức, có văn hố, và biết cách làm việc
có hiệu quả”

SVTT: Lê Tiến Dũng

Page 7/64


GVHD: Thạc sĩ Trịnh Đăng Khánh Tồn
Cịn Giáo Sư Tiến Sĩ Robert Keich cho rằng: “ Tài nguyên duy nhất thực sự
cịn có tính cách quốc gia là nhân cơng, năng lực trí tuệ và óc sáng tạo của họ. Đó
là những gì sẽ quyết định sự thịnh vượng trong tương lai”.
QTrị NNL tạo ra sự điều chỉnh và hoà hợp con người trong tập thể, từ đó hình
thành nên bộ mặt văn hố của cơng ty góp phần trong việc quyết định sự thành đạt của
công ty. Nghiên cứu QTrị NNL giúp các nhà quản trị học biết được cách giao dịch với

người khác, biết cách đặt câu hỏi, biết lắng nghe, biết tìm ra ngơn ngữ chung với nhân
viên, biết đánh giá nhân viên một cách tốt nhất, biết cách lôi kéo họ say mê với công
việc, nâng cao hiệu quả tổ chức.

SVTT: Lê Tiến Dũng

Page 8/64


GVHD: Thạc sĩ Trịnh Đăng Khánh Toàn

CHƢƠNG II: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG HÀ TIÊN 1
2.1.Giới thiệu về công ty
CTy CP XM Hà Tiên 1 là đơn vị chủ lực của Tổng công ty công nghiệp xi măng
Việt Nam tại miền Nam. Hơn 45 năm hình thành và phát triển cơng ty đã góp phần
đáng kể vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước. Công ty đã cung cấp
cho thị trường trên 33.000.000 tấn xi măng các loại với chất lượng cao, ổn định, phục
vụ các cơng trình trọng điểm cấp quốc gia, các cơng trình xây dựng cơng nghiệp và dân
dụng.
Tên đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG HÀ TIÊN I
Tên tiếng Anh: HA TIEN I CEMENT JOINT STOCK COMPANY
Mã công ty: HT1
Logo của công ty:
Slogan: Lớn Mạnh Do Bạn Và Vì Bạn
Địa chỉ: 360-Bến Chương Dương-P.Cầu Kho-Q1-TPHCM
Website:
Vốn điều lệ: 1.100.000.000.000 ( Một nghìn một trăm tỷ đồng)
2.1.1.Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển
Cơng ty xi măng Hà Tiên 1 tiền thân là Nhà máy xi măng Hà Tiên do hãng
VENOT.PIC của Cộng hòa Pháp cung cấp thiết bị. Năm 1964, Nhà máy chính thức

đưa vào hoạt động với công suất ban đầu là 240.000 tấn clinker/năm tại Kiên Lương,
280.000 tấn xi măng/năm tại Nhà máy Thủ Đức.
Năm 1974, Nhà máy Xi măng Hà Tiên đã ký thỏa ước tín dụng và hợp tác với
hãng POLYSIUS (Pháp) để mở rộng nhà máy, nâng công suất thiết kế từ 300.000 tấn
xi măng/năm lên đến 1.300.000 tấn xi măng/năm. Thỏa ước này sau giải phóng được
chính quyền Cách Mạng trưng lại vào năm 1977.
Năm 1981, Nhà máy Xi măng Hà Tiên được tách ra thành Nhà máy xi măng
Kiên Lương và nhà máy xi măng Thủ Đức. Và đến năm 1983, hai Nhà máy được sát
nhập và đổi tên là Nhà máy Liên Hợp xi măng Hà Tiên.

SVTT: Lê Tiến Dũng

Page 9/64


GVHD: Thạc sĩ Trịnh Đăng Khánh Toàn
Ngày 19/08/1986, máy nghiền số 3 chính thức đi vào hoạt động và đến tháng
2/1991 dây chuyền nung clinker ở Kiên Lương cũng được đưa vào hoạt động đưa cơng
suất của tồn Nhà máy lên 1.300.000 tấn xi măng/năm.
Năm 1993, Nhà máy lại tách thành hai Công ty la Nhà máy Xi măng Hà Tiên 2
(Cơ sở sản xuất tại Kiên Lương) với công suất là 1.100.000 tấn clinker/năm và 500.000
tấn xi măng/năm; Nhà máy Xi măng Hà Tiên1 (Cơ sở sản xuất tại Thủ Đức –
Tp.HCM) với công suất là 800.000 tấn xi măng/năm.
Ngày 01/04/1993, Công ty Cung ứng Vật Tư số 1 được sát nhập vào Nhà máy
Xi măng Hà Tiên 1 theo quyết định số 139/BXD -TCLĐ của Bộ Xây dựng.
Ngày 30/09/1993, Nhà máy Xi măng Hà Tiên 1 được đổi thành Công ty Xi
măng Hà Tiên 1 theo quyết định số 441/BXD-TCLĐ của Bộ Xây Dựng.
Ngày 03/12/1993, Công ty Xi măng Hà Tiên 1 đã ký hợp đồng liên doanh với
tập đồn Holderbank - Thụy Sĩ thành lập Cơng ty Liên Doanh Xi măng Sao Mai ( nay
là Holcim ) có cơng suất là 1.760.000 tấn xi măng/năm. Tổng số vốn đầu tư 441 triệu

USD, vốn pháp định 112,4 triệu USD trong đó Cơng ty Xi măng Hà Tiên 1 đại diện
35% tương đương 39,34 triệu USD.
Tháng 04/1995, được thừa ủy nhiệm liên doanh giữa Tổng Công ty Xi măng
Việt Nam với Supermix Asia Pte Ltd (Malaysia va Singapore), Công ty tham gia Liên
Doanh Bê Tông Hỗn Hợp (SPMV) với công suất thiết kế100.000m3 bê tông/năm.Vốn
pháp định là 1 triệu USD trong do Công ty xi măng Hà Tiên 1 đại diện 30% tương
đương 0,3 triệu USD.
Ngày 21/01/2000, Công ty Xi măng Hà Tiên1 đã thực hiện cổ phần hóa Xí
nghiệp Vận tải trực thuộc Cơng ty thành Cơng ty Cổ phần Vận tải Hà Tiên, trong đó
Cơng ty Xi măng Hà Tiên 1 nắm giữ 30% cổ phần tương đương 14,4 tỷ đồng.
Ngày 06/02/2007, Công ty Xi măng Hà Tiên 1 đã chính thức làm lễ cơng bố
chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước thành công Công ty cổ phần theo Quyết định
số1774/QĐ-BXD của Bộ Xây Dựng về việc điều chỉnh phương án cổ phần và chuyển
Công ty Xi măng Hà Tiên 1 thành Công ty cổ phần Xi măng Hà Tiên 1 và chính thức
SVTT: Lê Tiến Dũng

Page 10/64


GVHD: Thạc sĩ Trịnh Đăng Khánh Toàn
hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103005941 của Sở Kế Hoạch
– Đầu tư Tp.HCM cấp ngày 18/01/2007 với vốn điều lệ ban đầu là 870 tỷ đồng.
Ngày 30/3/2007,Lễ khởi cơng xây dựng Trạm Nghiền và Phân phối xi măng
Phía Nam tại Phú Hữu, Q9, Tp.HCM.
Ngày 31/3/2007, Lễ khởi công xây dựng nhà máy xi măng Bình Phước tại
huyện Bình Long, tỉnh Bình Phước.
Ngày 13/11/2007, Ngày giao dịch cổ phiếu đầu tiên của Công ty Cổ phần Xi
măng Hà Tiên 1 với mã chứng khoán HT1, doanh nghiệp đầu tiên ngành xi măng phía
Nam niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khốn TP. HCM.
Ngày 11/2007,Cơng ty xi măng Hà Tiên 1 chào đón tấn xi măng thứ

33.333.333.Với con số này Hà Tiên 1 được cơng nhận là Cơng ty có số lượng xi măng
bán ra nhiều nhất trên thị trường phía Nam.
Ngày 30/10/2008,Trạm nghiền xi măng Phú Hữu chính thức xuất xưởng tấn xi
măng đầu tiên.
Ngày 24/12/2008, ra mắt thương hiệu xi măng ViCem – Hà Tiên 1 đồng bộ với
Tổng Công ty Công Nghiệp Xi măng Việt Nam (ViCem), một trong những bước đi
nhằm thực hiện chiến lược củng cố thị phần và duy trì vị trí số 1 tại thị trường xi măng
ở Việt Nam.
Ngày 13/7/2009, phát hành thêm cổ phiếu tăng vốn điều lệ lên 1.100 tỷ đồng.
Ngày 12/11/2009, Trụ sở chính của Cơng ty chuyển về hoạt động tại địa chỉ:
360 Bến Chương Dương, phường Cầu Kho, quận 1 – TPHCM.
Sắp tới Cty CPXM Hà Tiên 1 sẽ đổi tên thành Cty CP ViCem Hà Tiên
-

Thành lập các chi nhánh mới :
+ Nhà máy xi măng Bình Phước, địa chỉ : Xã Thanh Lương - Huyện Bình Long Tỉnh Bình Phước.

SVTT: Lê Tiến Dũng

Page 11/64


GVHD: Thạc sĩ Trịnh Đăng Khánh Toàn
+ Trạm nghiền Thủ Đức, địa chỉ : Km8, Xa lộ Hà Nội – Phường Trường ThọQ.Thủ Đức – TPHCM
.
+ Trạm nghiền Phú Hữu, địa chỉ : Phường Phú Hữu – Q.9- TPHCM.
Ngày 29/12/2009, Đại hội đồng cổ đông bất thường năm 2009 của Công ty đã
thông qua việc sáp nhập Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 2 vào Công ty cổ phần xi
măng Hà Tiên1, đánh dấu bước khởi đầu của một giai đoạn phát triển mới của Công ty.
2.1.2.Chức năng , nhiệm vụ của công ty

Cty CP XM Hà Tiên 1 thực hiện 3 chức năng là : cung ứng, sản xuất và tiêu thụ
xi măng. Ngồi ra cơng ty cịn có thêm chức năng là nhập khẩu xi măng nhằm bình ổn
giá xi măng trên thị trường.
Cơng ty sản xuất xi măng cung cấp chủ yếu cho các tỉnh khu vực phía Nam đáp
ứng nhu cầu xây dựng ngày càng gia tăng. Bên cạnh đó cơng ty cịn cung cấp xi măng
cho các tỉnh Tây Nguyên .
Nhằm đảm bảo cho sự phát triển khơng ngừng và bền vững, ngồi việc sản xuất
xi măng, bên cạnh đó cơng ty thực hiện đa dạng hóa sản phẩm gồm: gạch các loại, vữa
xây tô, cát tiêu chuẩn.... để đáp ứng nhu cầu và đưa sản phẩm vào thị trường tiêu thụ.
Hiện nay, sản phẩm của công ty chưa đáp ứng đủ lượng cầu của thị trường, do đó cơng
ty đã triển khai thực hiện đồng thời 2 dự án đầu tư với tổng sản lượng đạt 3..200.000
tấn xi măng/năm, cụ thể:
-

Dự án nhà máy xi măng Bình Phước tại xã Thanh Lương - TX Bình Long - Bình
Phước với cơng suất 1.760.000 tấn clinker/năm và 2.200.000 tấn xi măng/năm.
Dự án Trạm tiếp nhận, nghiền và phân phối xi măng tại Phú Hữu - Quận 9 - Tp. Hồ
Chí Minh với cơng suất 1.000.000 tấn xi măng/năm.

2.1.3.Sơ đồ tổ chức, nhiệm vụ của các phòng ban
Cty CP XM Hà Tiên1 xây dựng sơ đồ tổ chức hoạt động theo mơ hình ma trận
trực tuyến chức năng, tránh được sự chỉ đạo chồng chéo giữa các phịng ban, phân
xưởng có thể thích ứng được yêu cầu đặt ra hiện nay tại công ty vừa sản xuất kinh
doanh vừa mở rộng đầu tư các lĩnh vực. Giữa người lãnh đạo với người thừa hành có
SVTT: Lê Tiến Dũng

Page 12/64


GVHD: Thạc sĩ Trịnh Đăng Khánh Toàn

mối quan hệ trực tiếp. Các phịng ban có nhiệm vụ hoạt động theo chức năng nhiệm vụ
đã được phân công đồng thời hỗ trợ các đơn vị thuộc khối dự án, tất cả các đơn vị hoạt
động theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị mình, điều hành theo mục tiêu, ngân sách đã
xây dựng hàng năm và phối hợp kiểm soát lẫn nhau theo các quy chế và qui trình đã
được ban hành, tham mưu cho ban lãnh đạo công ty và hệ thống quản lý. Loại hình này
đảm bảo hiệu quả và hiệu lực nhanh của các quyết định quản trị, cho phép ban lãnh đạo
cơng ty ln nắm được tình hình cơng ty thơng qua kiểm sốt mục tiêu và ngân sách
của các đơn vị, báo cáo của các phòng ban chức năng và của phân xưởng.
Mặt khác, cơ cấu tổ chức theo mơ hình ma trận vừa kết hợp sự chỉ đạo trực
tuyến của cấp trên vừa liên kết, phối hợp giữa các phòng ban, khối phòng ban với Ban
quản lý dự án để quá trình giải ngân và vay vốn diễn ra nhanh chóng, dễ dàng hơn.
Đồng thời, ngân sách của từng phịng ban trong cơng ty mang tính tự chủ, riêng biệt.
Do đó, có thể hỗ trợ cho các phịng ban phối hợp nghiệp vụ mà khơng cần phải xin ý
kiến, giúp giảm thiểu các công đoạn cồng kềnh màq trước đây công ty đã mắc phải.

SVTT: Lê Tiến Dũng

Page 13/64


GVHD: Thạc sĩ Trịnh Đăng Khánh Toàn
2.1.3.1.Sơ đồ tổ chức của công ty
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức công ty ( Nguồn: phịng tổ chức hành chính)

SVTT: Lê Tiến Dũng

Page 14/64


GVHD: Thạc sĩ Trịnh Đăng Khánh Tồn

2.1.3.2.Ban lãnh đạo cơng ty
Đại hội đồng cổ đông
Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của
công ty. Đại hội đồng cổ đông quyết định các vấn đề sau:
-

Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng
loại.
Quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần.
Thông qua báo cáo tài chính hàng năm của cơng ty, báo cáo của Ban kiểm
soát.
Quyết định phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch sản xuất, kinh doanh và đầu tư
của năm tài chính mới.

Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cơng ty gồm có bảy (07) thành viên do Đại
hội đồng cổ đông bầu hoặc miễn nhiệm. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất
của Công ty, quản trị Công ty giữa hai kỳ Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị đại
diện cho các cổ đơng, có tồn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích, quyền lợi của Cơng ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại
hội đồng cổ đông.
Ban Kiểm soát
Ban Kiểm soát bao gồm năm (05) thành viên, do Đại hội đồng cổ đơng bầu ra.
Ban kiểm sốt có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động
kinh doanh, báo cáo tài chính của Cơng ty. Ban kiểm sốt hoạt động độc lập với Hội
đồng quản trị và Ban Giám đốc.
Ban Giám đốc
Ban Giám đốc Cơng ty gồm Giám đốc và 03 Phó Giám đốc. Giám đốc được Hội
đồng quản trị ủy quyền. Là người đại diện theo pháp luật của Công ty, điều hành mọi
hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện

các quyền và nhiệm vụ được giao. Phó Giám đốc được phân cơng phụ trách các mảng
khác nhau, gồm: Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật; Phó Giám đốc phụ trách cung ứng
đầu tư; và Phó Giám đốc dự án.

SVTT: Lê Tiến Dũng

Page 15/64


GVHD: Thạc sĩ Trịnh Đăng Khánh Tồn
2.1.3.3.Các phịng ban chức năng
 Phịng Kế tốn - thống kê - tài chính
 Phịng Tổ chức hành chính
 Phịng Chiến lược phát triển – xây dựng cơ bản
 Phịng cơng nghệ thơng tin
 Phòng nghiên cứu và triển khai
 Phòng Luật – Thanh Tra và Pháp Chế
 Phòng cung ứng vật tư
 Ban ISO – An tồn và mơi trường
 Ban quản lý dự án
 Văn phịng cơng đồn

-

2.1.4 Các đơn vị trực thuộc
2.1.4.1 Trạm nghiền xi măng Thủ Đức và Phú hữu
Tổ chức và quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất xi măng, từ tiếp nhận nguyên liệu,
phụ gia, sản xuất xi măng cho đến xuất xi măng, giao sản phẩm cho khách hàng.

-


Quản lý và chịu trách nhiệm về bảo trì , sửa chữa tồn bộ máy móc thiết bị, nhà
xưởng, cơ sở hạ tầng ( hệ thống điện, cấp nước trên mặt bằng trạm nghiền ) của dây
chuyền sản xuất, từ khâu nhập nguyên liệu đến xuất xi măng cho khách hàng.

-

Tổ chức và thực hiện công tác kỹ thuật sản xuất xi măng, chịu trách nhiệm về chất
lượng các loại xi măng sản xuất theo chính sách chất lượng của Công ty và quy
định của Nhà nước.

-

Kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm từ giai đoạn cung ứng nguyên vật liệu, sản
xuất, lưu kho cho đến khi xuất cho khách hàng, bảo đảm các tiêu chí thể hiện trong
mục tiêu chất lượng của công ty.

-

Phối hợp với đơn vị tiêu thụ sản phẩm để tiếp nhận các phản hồi từ thị trường,
nghiên cứu và hiệu chỉnh phù hợp.

-

Tổ chức hoạt động sản xuất trên cơ sở liên tục cải tiến, tối ưu hóa hoạt động, thiết
bị và cơng nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm, an tồn lao động, môi trường sạch
đẹp đáp ứng tiêu chuẩn ISO và hiệu quả cao.

SVTT: Lê Tiến Dũng


Page 16/64


GVHD: Thạc sĩ Trịnh Đăng Khánh Tồn

-

2.1.4.2 Xí nghiệp Xây dựng
Từng bước đáp ứng được các nhu cầu sửa chữa, xây dựng các cơng trình kiến trúc
và cơ sở hạ tầng của cơng ty. Có chương trình với tiến độ cụ thể để từng bước hoàn
thiện và nâng cao năng lực thi công nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng xã hội.

-

Xác lập mục tiêu ngắn và dài hạn, thực hiện và phân tích kết quả thực hiện trong
hoạt động xây dựng các cơng trình trong và ngồi cơng ty với mục tiêu phát triển
khả năng và quy mô hoạt động.

-

Tham gia đấu thầu để xây dựng các cơng trình theo nhu cầu của thị trường xây
dựng dân dụng và cơng nghiệp

-

Phối hợp với phịng CLPT-XDCB trong các cơng tác sửa chữa, xây dựng cơ bản và
phát triển cơ sở hạ tầng nội bộ Công ty và chịu sự kiểm sốt, giám sát của phịng
CLPT-XDCB Cơng ty trong q trình thực hiện.

-


2.1.4.3 Xí nghiệp Tiêu thụ và Dịch vụ
Tổ chức quản lý và phát triển thị trường, phát triển thương hiệu, hình thành các khu
vực đặc trưng mang tính chất vùng miền và quốc tế: đa dạng, đa văn hóa, phù hợp
với luật pháp và tập quán quốc tế.

-

Tổ chức quản lý và phát triển các mạng tiêu thụ mang tính thống nhất, chuyên
nghiệp và phù hợp với đặc điểm thị trường trú đóng. Xây dựng và thực hiện các
dịch vụ kèm theo mang giá trị gia tăng cao. Chú trọng phát triển hợp lý mạng phân
phối độc quyền về các chính sách bảo vệ và phát triển hệ thống các nhà phân phối
chính cùng hệ thống bán lẻ.

-

Tiếp nhận các phản hồi từ thị trường, nghiên cứu và hiệu chỉnh phù hợp.

-

2.1.4.4 Nhà máy xi măng Bình Phƣớc
Tổ chức và quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất từ khâu khai thác nguyên liệu ngoài
mỏ đá, sản xuất clinker ,sản xuất xi măng cho đến khi xuất xi măng giao sản phẩm
cho khách hàng.

SVTT: Lê Tiến Dũng

Page 17/64



GVHD: Thạc sĩ Trịnh Đăng Khánh Toàn
-

-

Sản xuất clinker đảm bảo cung ứng cho Trạm nghiền Phú Hữu và trạm nghiền Thủ
Đức – TPHCM
Chịu trách nhiệm ổn định hoạt động của máy móc thiết bị trong tồn bộ nhà máy.
Xây dựng chương trình tu bổ định kỳ cho tồn nhà máy, tổ chức thực hiện phù hợp
với mục tiêu sản xuất kinh doanh của công ty.

-

Tổ chức và thực hiện công tác kỹ thuật sản xuất clinker và xi măng, chịu trách
nhiệm về chất lượng clinker, các loại xi măng sản xuất theo chính sách chất lượng
của Cơng ty và quy định của Nhà nước.

-

Kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm từ giai đoạn cung ứng nguyên vật liệu, sản
xuất, lưu kho cho đến khi xuất cho khách hàng, bảo đảm các tiêu chí thể hiện trong
mục tiêu chất lượng của công ty.

-

Phối hợp với đơn vị tiêu thụ sản phẩm để tiếp nhận các phản hồi từ thị trường,
nghiên cứu và hiệu chỉnh phù hợp.

-


Tổ chức hoạt động sản xuất trên cơ sở liên tục cải tiến, tối ưu hóa hoạt động, thiết
bị và cơng nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm, an tồn lao động, mơi trường sạch
đẹp đáp ứng tiêu chuẩn ISO và hiệu quả cao.

-

Ngoài các phịng ban trên Nhà máy xi măng Bình Phước cịn có :
+ Phân xưởng Ngun Liệu
+ Phân xưởng Sản Xuất Clinker
+ Phân xưởng Sản Xuất Xi măng
+ Phân xửơng Khai Thác đá vôi, đất sét, laterit.
+ Phân xưởng Khai Thác đá phụ gia Puzolan.
+ Phân xưởngng Sửa Chữa Cơ Điện
+ Trạm Y Tế
+ Phòng Bảo Vệ Quân Sự
+ Phòng Thí Nghiệm – KCS
2.1.5.Lĩnh vực sản xuất kinh doanh.

-

Sản xuất kinh doanh xi măng và các sản phẩm từ xi măng.
Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng,các sản phẩm phục vụ xây dựng,công nghiệp.

SVTT: Lê Tiến Dũng

Page 18/64


GVHD: Thạc sĩ Trịnh Đăng Khánh Toàn
-


-

-

Kinh doanh xuất, nhập khẩu xi măng và nguyên vật liệu, vật tư thiết bị phục vụ sản
xuất xi măng và các loại vật liệu xây dựng khác.
Xây dựng và kinh doanh bất động sản, dịch vụ bến cảng, dịch vụ kho bãi, dịch vụ
vận chuyển, bốc dỡ, đường bộ, đường sắt, đường sông.
2.1.5.1.Các thành tích đạt đƣợc
Giải thưởng Hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn liên tục
từ năm 1997 đến nay.
Huân chương Lao động hạng III.
Cúp vàng vì sự phát triển cộng đồng.
Cúp Vàng Vietbuild 2008.
Năm 2005 đạt danh hiệu “Đứng đầu ngành xây dựng cơ bản” .
Đạt chứng nhận ISO 9001:2000 do Quacert và DNV (Det Norske Veritas - tổ chức
độc lập với mục tiêu bảo vệ an tồn cuộc sống, tài sản và mơi trường) cấp.
Hơn 20 huy chương vàng từ Hội chợ triển lãm quốc tế tại Giảng Võ – Hà Nội.
Năm 2009 đạt thương hiệu chứng khốn uy tín.
Một số giải thưởng tiêu biểu của cơng ty :

Sao vàng đất việt

Cúp vàng vì sự phát triển cộng đồng

SVTT: Lê Tiến Dũng

Hàng Việt Nam chất lượng cao


Cúp vàng Vietbuild

Page 19/64


GVHD: Thạc sĩ Trịnh Đăng Khánh Toàn
2.1.5.2.Các sản phẩm của công ty
- Các chủng loại Xi măng Hà Tiên 1:
+ Xi măng Hà Tiên1 PCB-40: Dùng cho các cơng trình thông dụng, đúc bê tông, đà
kiềng.
+ Xi măng Hà Tiên1 PC-40: Xây nhà cao tầng, trụ cầu, bến cảng, sân bay.
+ Xi măng Hà Tiên1 PCs-40 (moderated sulfate resistant cement or heat cement):
Dùng trong các cơng trình thủy điện, bê tông khối lớn.
+ Xi măng Hà Tiên1 PCHs-40 (high sulfate resistant cement): Đặc biệt dùng trong
môi trường nước mặn như cầu cảng biển.
+
+
+
+

Ƣu điểm xi măng Hà Tiên 1:
Chất lượng cao : xi măng xuất xưởng ln có hệ số dư mác > 20%.
Ổn định : Trong suốt quá trình xây dựng,tô hoặc đổ bê tông không bị rạn nứt.
Độ dẻo : dễ dàng khi tơ trát ,kẻ chì, trộn hồ , đổ bê tông...
Giao hàng : Nhanh và thuận lợi.

- Các sản phẩm khác của công ty
+ Vữa xây – vữa tô : Hỗn hợp vật liệu 3 trong 1 pha chế sẵn gồm 2 loại vữa công
nghiệp (mác 50) và Vữa cao cấp (mác 75 và trở lên).Có 3 cỡ bao: 10 kg, 20kg,
50kg/bao,chỉ cần trộn đều với nước sạch (có định lượng ghi trên bao bì) là dùng

được ngay.
+ Cát tiêu chuẩn : Điều chế từ nguồn cát cao silic tuyển chọn trong nước, đóng bao
nylon 1.350g/gói thay thế hàng nhập cảng trước đây. Cát tiêu chuẩn Hà Tiên 1 đang
cung cấp cho phịng thí nghiệm chun ngành VLXD trên toàn quốc.
+ Gạch block: Sản xuất từ nguyên liệu gồm: xi măng Hà Tiên
1, bột đá, phụ gia theo phối liệu chuẩn dùng xây tường nhà,
cao ốc, cơng trình cơng nghiệp,Cách âm, cách nhiệt tốt, hạn
chế phát tán lửa.





Ưu điểm :
Thuận tiện, tiết kiệm, bền vững
Nhiều loại với kích thước đa dạng, gạch nguyên, đờ mi, gạch cột
Sản xuất nhiều loại mác theo yêu cầu khách hàng.

SVTT: Lê Tiến Dũng

Page 20/64


GVHD: Thạc sĩ Trịnh Đăng Khánh Toàn
Gạch lát tự chèn: Sản xuất từ nguyên liệu gồm: Xi măng Hà Tiên 1,
bột đá, phụ gia theo phối liệu chuẩn,dùng lát vỉa hè, cơng viên, sân
vườn …khơng tốn hồ chèn gạch, có thể thay thế từng viên khi cần.Sản
xuất nhiều loại màu và nhiều mác từ 75 trở lên.

+


2.1.5.3.Thuận lợi và khó khăn :
Thuận lợi:
Vị trí Nhà máy và các trạm nghiền nằm bên trục giao thơng chính,
thuận lợi đường thủy, đường bộ dễ dàng lưu thơng hàng hóa.

+ Xi măng Hà Tiên 1 là công ty ra đời từ rất sớm, qua hơn 45 năm
hoạt động công ty đã chiếm được vị trí hàng đầu trong ngành vật
liệu xây dựng. Sản phẩm của Hà Tiên 1 có uy tín với người tiêu
dùng tại khu vực phía Nam và cơng ty đã bắt đầu thâm nhập vào
thị trường miền Trung.
+ Sản phẩm Hà Tiên 1 có chất lượng cao, ổn định, có uy tín trên thị trường và chiếm
thị phần cao: năm 2009 chiếm 9% thị phần cả nước và 30% thị phần khu vực 4.
+ Đội ngũ cán bộ của Hà Tiên 1 có trình độ chun mơn và kinh nghiệm cao ln
được đào tạo để có khả năng thích ứng linh hoạt với nển kinh tế thị trường trong
bối cảnh hội nhập.
+ Hệ thống tiêu thụ sản phẩm của công ty rất hiệu quả và ngày càng được hoàn thiện.
+ Việc sáp nhập xi măng Hà Tiên 1 và Hà Tiên 2 giúp Hà Tiên 1 trở thành 1 trong
những công ty xi măng lớn nhất cả nước về quy mơ, cơng suất, doanh thu…
+ Dự án xi măng Bình Phước, Phú Hữu đi vào hoạt động và việc sáp nhập Hà Tiên 2
vào Hà Tiên 1 sẽ tăng mạnh công suất cũng như giảm thiểu giá vốn cho Cty CP
XM Hà Tiên 1.
- Khó khăn:
+ Lạm phát có chiều hướng tăng trong năm 2010, giá nông sản giảm; lợi nhuận của
các công ty thấp kéo theo thu nhập của tầng lớp công nhân giảm nhiều và bị nhiều
yếu tố khác ảnh hưởng. Cầu xây dựng dân dụng cũng ở mức thấp.

SVTT: Lê Tiến Dũng

Page 21/64



GVHD: Thạc sĩ Trịnh Đăng Khánh Toàn
+ Năm 2010 năng lực sản xuất xi măng trong nước sẽ dư thừa 2 - 3triệu tấn so với
nhu cầu, nhiều nhà máy mới đi vào hoạt động trong năm 2009 như: Xi măng Hạ
Long, Xi măng Hoàng Long, dây chuyền 2 Bỉm Sơn, dây chuyền 2 của Chinfon,
dây chuyền 2 Bút Sơn, dây chuyền 2 Nghi Sơn…góp phần làm tăng nguồn cung,
làm cho thị trường trong nước cạnh tranh càng gay gắt hơn.
+ Tuy nhiên tại thời điểm này thì Cty CP XM Hà Tiên 1 còn phải đối mặt với sức ép
cạnh tranh trên mặt về chất lượng, giá cả và dịch vụ sau bán hàng. Ngoài cạnh tranh
với các doanh nghiệp trong nước, cơng ty cịn phải cạnh tranh quyết liệt với các loại
xi măng nhập khẩu từ Thái Lan và Trung Quốc, giá rẻ hơn từ 10 – 15%
+ Bước sang năm 2011, sẽ có thêm 12 dây chuyền xi măng khác sẽ đi vào khai thác,
sản lượng xi măng dư thừa có thể lên đến 7 triệu tấn.
+ Vốn kinh doanh một phần phải đầu tư cho các dự án mới. Công ty đang huy động
vốn đầu tư xây dựng các cơng trình trọng điểm, phát triển nhà máy sản xuất xi
măng. Nguồn vốn đầu tư chủ yếu là vốn vay ngân hàng, số nợ vay dài hạn đến ngày
31/10/2009 là 4226 tỷ đồng, do phải trả lãi vay, làm giảm một phần lớn lợi nhuận
của công ty.
+ Tình hình giá cả ngun vật liệu, nhiên liệu ln biến động .
+ Sản phẩm xi măng Hà Tiên 1 chủ yếu được tiêu thụ tại khu vực miền Nam( TP. Hồ
Chí Minh và Đồng Nai chiếm tới 65%)
2.1.5.4.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm
Năm 2009 là năm thứ ba CTy CP XM Hà Tiên 1 hoạt động theo mơ hình cơng
ty cổ phần, và là Công ty con trong Tổng Công ty Cơng Nghiệp Xi Măng Việt Nam.
Năm 2009, tình hình kinh tế Việt Nam được đánh giá là đã vượt qua đỉnh điểm của ảnh
hưởng suy giảm và trên đà hồi phục. Tuy nhiên, giá điện, than, xăng dầu tăng làm giá
tiêu dùng biến động ở mức cao, tăng các chi phí đầu vào trực tiếp, tăng chi phí lưu
thơng và phân phối hàng hóa, xi măng ra thị trường. Phân khúc thị trường xi măng bao
năm 2009 tăng 8,93% so với năm 2008, và đạt khoảng 5,407 triệu tấn. Mức tăng này

cũng là nhờ diễn biến tốt của nền kinh tế trong nước và các chính sách của Chính Phủ.
Ngược lại, phân khúc xi măng xá tăng trưởng ở mức âm 0,4% so với năm 2008 với qui
SVTT: Lê Tiến Dũng

Page 22/64


GVHD: Thạc sĩ Trịnh Đăng Khánh Tồn
mơ đạt khoảng 2,63 triệu tấn, mức tăng trưởng âm là do bị ảnh hưởng chung của
ngành, ảnh hưởng chung của tình hình kinh tế, các cơng trình lớn ít khởi cơng, các dự
án đầu tư từ nước ngoài giảm sút, thị trường địa ốc vẫn chưa thật sự tái khởi động.
Bên cạnh đó với sự cạnh tranh ngày càng cao ở khu vực 4 ( Đông Nam Bộ &
Đồng Bằng Sông Cửu Long ) do sự xuất hiện các thương hiệu xi măng mới cũng ảnh
hưởng tới tình hình hoạt động của Cơng ty. Giá bán nhiều nhãn hiệu xi măng được điều
chỉnh giảm qua các tháng trong năm 2009 , nhiều chương trình khuyến mãi được thực
hiện với giá trị và tần suất lớn làm cho tình hình cạnh tranh giữa các nhãn hiệu xi măng
thật sự rất gay gắt trong năm 2009.
Tuy nhiên, với nỗ lực và khả năng điều hành quản lý của đội ngũ lãnh đạo Công
ty, Cty CPXM Hà Tiên 1 đã vượt qua với kết quả kinh doanh ấn tượng, cụ thể là:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh thời gian qua
Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2009

Năm 2008

Năm 2007


Doanh thu thuần

Tr đồng

2.816.843

2.536.787

2.192.928

Tổng tài sản

Tr đồng

7.265.214

5.647.893

2.375.214

Vốn chủ sở hữu

Tr đồng

1.170.973

979.195

961.441


Vốn điều lệ

Tr đồng

1.100.000

870.000

870.000

Lợi nhuận trước thuế, lãi
Tr đồng
vay và khấu hao –EBITDA

335.503

189.133

149.979

Lợi nhuận trước thuế

Tr đồng

183.509

77.597

100.339


Lợi nhuận sau thuế

Tr đồng

160.613

77.597

100.339

ROA

%

2,49%

1,93%

3,98%

ROE

%

14,98%

8,02%

11,22%


EPS

đồng/tấn

1.697

892

1.153

(Nguồn: www.hatien1.com.vn ( báo cáo thường niên ))
Nhận xét : Doanh thu năm 2009 chỉ gấp 1.1 lần so với doanh thu năm 2007 và 2008
nhưng lợi nhuận năm 2009 tăng gấp hơn 1,5 lần so với năm 2007 và hơn 2 lần so với

SVTT: Lê Tiến Dũng

Page 23/64


GVHD: Thạc sĩ Trịnh Đăng Khánh Toàn
lợi nhuận năm 2008. Điều này chứng minh Cty CPXM Hà Tiên 1 đã thực hiện xuất
sắc mục tiêu giảm chi phí kinh doanh tăng lợi nhuận.
Trong năm 2007 2008 do tình hình khủng hoảng kinh tế chung của cả nước , nên lợi
nhuận của công ty giảm sút, kèm theo bước đẩu quá trình chuyển đổi từ nhà nước sang cổ
phần hóa, cơng ty cũng đã bắt đầu cơ cấu lại nhân sự cho phù hợp. bước sang năm 2009 đã có
sự thay đổi lớn tổng số CB-CNV tăng lên 7.8% lợi nhuận sau thuế tăng 51%, lương CB-CNV
tăng 24%. Điều này cho thấy sau khi cổ phần hóa, hoạt động QTrị NNL của công ty đã hoạt
động hiệu quả,công ty đã tuyển thêm nhân viên, cơ cấu luân chuyển CB-CNV giúp cho nhân
viên phát huy hết năng lực bản thân, không cảm thấy nhàm chán với công việc, cơ hội phát
triển thăng tiến cao đã giúp công việc đạt hiệu quả cao và đã ảnh hưởng lớn; lương tăng, lợi

nhuận tăng .

- Sản lƣợng tiêu thụ xi măng qua các năm tại Đông Nam Bộ
Bảng 2.2. Sản lượng tiêu thụ xi măng qua các năm
ĐVT : ngàn tấn
Năm
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Sản lượng tiêu thụ
2565
2401
2626
(Nguồn : Phịng tổ chức hành chính)
Do tình hình thị trường gặp nhiều biến động nên sản xuất kinh doanh có chiều
hướng giảm sút, một số doanh nghiệp sản xuất xi măng ở phía Nam giảm năng suất.
Hậu quả là nguồn cung cấp không đáp ứng đủ cho thị trường, làm mất cân đối cung
cầu, cầu lớn hơn cung dẫn đến giá cả tăng. Hà Tiên 1 đã phối hợp với nhà phân phối
chính kìm chế giá. Đồng thời dưới sự chỉ đạo của Tổng công ty, Hà Tiên 1 đã phối hợp
đưa xi măng từ phía Bắc vào, nhằm tăng nguồn cung cho thị trường. Mặt khác phối
hợp với cơ quan quản lý nhà nước, hiệu chỉnh giá bán để kích thích sản xuất. Cuối
cùng cũng đã chặn được sốt xi măng cục bộ tại TP. Hồ Chí Minh. Tình hình trên cũng
đã ảnh hưởng đến sản lượng tiêu thụ của công ty. Năm 2008, sản lượng giảm 164.000
tấn (6.83%) so với năm 2007. Đến năm 2009, tình hình giá cả trên thị trường đã bình
ổn thì sản lượng tiêu thụ của cơng ty có phần tăng trở lại, tăng 225.000 tấn so với năm
2008, chiếm khoảng 8.57%. Dự tính năm 2010, sản lượng tiêu thụ sẽ đạt khoảng
4000.000 tấn, tăng hơn 1,5 lần so với năm 2009.

SVTT: Lê Tiến Dũng


Page 24/64


GVHD: Thạc sĩ Trịnh Đăng Khánh Toàn

2650
2600

2626
2565

2550
2500
2450

2401

Sản lượng xi măng
tiêu thụ ( ngàn tấn )

2400
2350
2300
2250
Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009


Biểu đồ 2.1.Biểu đồ sản lượng tiêu thụ xi măng qua các năm
(Nguồn: phịng tổ chức hành chính)
-

Thị phần xi măng Hà Tiên 1 khu vực Đông Nam Bộ năm 2009

Biểu đồ 2.2.Biểu đồ thị phần xi măng khu vực Đông Nam Bộ năm 2009
(Nguồn : www.hatien1.com.vn ( báo cáo thường niên ))
Thị phần tại Đông Nam Bộ của Hà Tiên 1 giai đoạn trước năm 2005 chiếm
khoảng 40%. Giai đoạn 2006-2008 có xu hướng giảm.Đến năm 2009 còn chiếm
khoảng 30% thị phần và dự kiến năm 2010 sẽ tăng lên chiếm 35% thị phần. Sự suy
giảm thị phần của Hà Tiên 1 trong những năm trước có thể được lý giải là do:

SVTT: Lê Tiến Dũng

Page 25/64


×