Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Kinh nghiem giang day tiet thuc hanh Sinh hoc Lop 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.84 KB, 8 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Lời nói đầu


Dy hc sinh hc trờng THCS là một vấn đề có ý nghĩa và tầm quan
trọng rất lớn đối với nghề nghiệp và tơng lai của mỗi ngời và toàn xã hội.


Là ngời thấy ai cũng muốn mình đợc mọi ngời tơn vinh, kính trọng,
ai cũng muốn mình là niềm tin là chỗ dựa vững chắc cho học sinh (HS) của
mình, ai cũng muốn học sinh đạt đợc kết quả cao, vận dụng tốt kiến thức
của bộ mơn mình giảng dạy, vận dụng tốt lý thuyết vào các bài thực hành và
thực tiễn cuộc sống.


Đặc biệt đối với môn sinh học – Môn khoa học thực nghiệm, một
khoa học mở, luôn luôn mới và rất trừu tợng. Mỗi một tiết học, một kiểu bài
lên lớp địi hỏi phải có những phơng pháp khác nhau, phù hợp với mục tiêu,
yêu cầu của bài. Làm sao để phát huy đợc tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh.


Đặc biệt hơn nữa là “bài thực hành” trong chơng trình sinh học là
một vấn đề rất khó, để dạy thành cơng một bài thực hành địi hỏi ngời giáo
viên phải tìm tịi, nghiên cứu phơng pháp phù hợp và qua thử nghiệm mới
có thể thành công. Tuy nhiên khả năng thành công của mỗi tiết dạy còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố.


Qua thực tế giảng dạy môn sinh học 9 tôi xin ghi lại một vài nét có
thể coi là sáng kiến, kinh nghiệm để bạn bè, đồng nghiệp cùng tham khảo
và đóng góp ý kiến để một tiết thực hành thành cơng theo mong muốn.


Đích cuối cùng của chúng ta là làm thế nào để học sinh nhận thức và
vận dụng tốt kiến thức vào thực hành và thực tế cuộc sống.


Tôi xin ghi nhận và trân thành cảm ơn những ý kiến xây dựng và


đóng góp của các bạn.


<b>Phần I: Mở đầu</b>
<b>I/ Lý do chọn đề tài</b>
<b>1. Cơ sở khoa học lí luận:</b>


Nhiệm vụ ở trờng THCS là bồi dỡng thế hệ trẻ trở thành những ngời
làm chủ đất nớc trong tơng lai. Đây là những chủ nhân tơng lai đợc giác
ngộ lí tởng cách mạng, lí tởng XHCN, có trình độ văn hố, khoa học kỹ
thuật tồn diện, có sức khoẻ, sự thông minh, cần cù, sáng tạo để xây dựng
XHCN.


Để có đợc điều đó cần đến vai trò rất quan trọn của ngời thầy. Thầy
phải là ngời có trình độ chun mơn, nghiệp vụ vững vàng, có lịng nhiệt
tình, tâm huyết nghề nghiệp, bên cạnh đó thầy phải biết vận phù hợp các
phơng pháp dạy – học (PPDH) với từng kiểu bài, từng nội dung kiến thức
để giúp HS vận dụng tốt kiến thức lí thuyết vào thực hành và thực tiễn cuộc
sống.


Đó là cơ sở lý luận khiến tôi chọn vấn đề nghiên cu ny.


<b>2. Cơ sở thực tiễn.</b>


Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy môn sinh học trong nhiều năm
liền t«i nhËn thÊy viƯc vËn dơng lý thut häc tËp của học sinh vào các bài
thực hành và thực tiễn cuộc sống gặp rất nhiều khó khăn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

thì quả đây là một điều rất đáng quan tâm vì nó liên quan trực tiếp đến sự
phát triển trí tuệ của cả một thế hệ tơng lai.



Đó là cơ sở thực tiễn, là lí do chủ quan thơi thúc tôi quan tâm, trăn
trở lựa chọn nghiên cứu vấn đề này.


<b>II/ Phạm vi, đối tợng, mục đích nghiên cứu.</b>
<b>1. Phạm vi nghiên cứu.</b>


Vấn đề tơi trình bày đợc hình thành qua 13 bài thực hành đã học
trong chơng trình sinh học lớp 9:


Bài 1: Tính xác suất xuất hiện trong các mặt của đồng xu.
(Vận dụng giải thích quy luật Di truyền của MenĐen)
Bài 2: Quan sát hình thái nhiễm sắc thể.


Bài 3: Quan sát và lắp mô hình AND.
Bài 4: Nhận biết một vài dạng đột biến.
Bài 5: Quan sỏt thng bin.


Bài 6: Tập dợt thao tác giao phấn.


Bài 7: Tìm hiểu thành tựu chọn giống vật nuôi và cây trồng.


Bi 8 + 9: Tỡm hiu mụi trờng và ảnh hởng của một số nhân tố sinh
thái lên đời sống sinh vật.


Bµi 10 + 11: HƯ sinh th¸i.


Bài 12 + 13: Tìm hiểu tình hình mơi trờng a phng.


<b>2. Đối t ợng nghiên cứu:</b>



i tng nghiờn cu ở đây là vấn đề dạy 1 tiết thực hành trong
ch-ơng trình sinh học lớp 9 - Đối tợng nhận thức ở đây là HS lớp 9A của trờng
THCS Hoằng Tân do tôi trực tiếp giảng dạy.


<b>3. Mục đích nghiên cứu:</b>


Qua nghiên cứu tơi muốn nêu lên vấn đề là làm thế nào để 1 tiết dạy
thực hành đạt hiệu quả cao, giúp HS thoát khỏi những khó khăn vớng mắc
khi làm thực hành. Ta đã biết mục đích của giáo dục khơng chỉ đơn thuần là
giúp HS nắm bắt tri thức mà phải hớng dẫn các em cách tiếp thu và vận
dụng tri thức nh thế nào.


Vì vậy, qua nghiên cứu tơi muốn nêu ra một vài ý kiến về vấn đề dạy
một tiết thực hành sinh học nh thế nào để thu đợc hiệu quả cao nhất. Đó là
mục đích nghiên cứu của đề ti.


<b>III/ Phơng pháp nghiên cứu.</b>


- Các phơng pháp: Quan sát, mô tả, thí nghiệm, thực nghiệm.


- Phơng pháp tạo nhu cầu nhận thức có mong muốn tìm hiểu các hiện
tợng sinh häc.


- Phơng pháp hớng dẫn HS tự lực tham gia vào các hoạt động học tập.
- Tạo điều kiện cho HS bộc lộ khả năng nhận thức, trình bày và tự
bảo vệ ý kiến của mình khi thảo luận, tranh luận.


- Khuyến khích HS thắc mắc, nêu tình huống có vấn đề và tham gia
giải quyết vấn đề khi quan sát cũng nh khi tiến hành thực hành, thớ nghim,
lm bỏo cỏo.



<b>Phần II: Nội dung<sub>.</sub></b>
<b>A. Nội dung cơ b¶n . </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Biểu diễn thí nghiệm là phơng pháp quan trọng nhất để tổ chức học
sinh nghiên cứu, giải thích các hiện tợng sinh học.


- TN là mơ hình đại diện cho hiện thực khách quan, là cơ sở xuất
phát cho quá trình nhận thức của HS.


- TN là cầu nối giữa lí thuyết và thực hành để đi đến thực tiễn. Vì
vậy nói là phơng pháp, phơng tiện duy nhất giúp hình thành ký năng, kĩ
xảo thực hành là cơ sở của t duy kĩ thuật.


- TN gióp HS đi sâu tìm hiểu bản chất các hiện tợng, các quá trình
sinh học.


- TN do GV biu din l mẫu mực về thao tác là cơ sở chuẩn kiến
thức để HS quan sát, nhận xét và bắt chớc. Dần dần, khi HS biết cách và tự
tiến hành đợc TN đó là cơ sở đối chứng giúp HS hình thành kĩ năng, kĩ xảo
thực hành TN, phát hiện kiến thức.


- TN có thể đợc sử dụng để tổ chức hoạt động nhận thức của HS với
các mức độ khác nhau: Thơng báo, tái hiện (bắt chớc) tìm tịi bộ phận, giải
thích, chứng minh, nghiên cứu tìm kiến thức mới…


<i><b>- Tóm lại</b></i>: TN đợc sử dụng đề nghiên cứu bài mới, củng cố, hoàn
thiện kiến thức, kiểm tra, đánh giá kiến thức. Đặc biệt TN có vai trị rất
quan trọng đối với việc dạy – học một bài thực hành. TN có thể do GV
biểu diễn, hoặc do HS tự tiến hành. TN có thể tiến hành trên lớp, trong


phịng TN, ngồi vờn, ngồi đồng ruộng hoặc tại nhà.


<b>2. Bản chất của ph ơng pháp thực hành- thí nghiệm.</b>


- Thực hành, thí nghiệm (THTN) theo lơ gíc nghiên cứu thì bản thân
nó là nguồn tri thức mới cho HS, nó là điểm xuất phát cho q trình tìm tịi
của HS để đi đến việc hình thành kiến thức mới.


- Trong bài thực hành thì TN lại là nguồn kiến thức vừa có vai trị
xây dựng cái mới, vừa có vai trị củng cố, hồn thiện và kiểm chứng, chứng
minh một vấn đề đã đợc nhắc đến.


- Bằng hệ thống câu hỏi có tính chất định hớng GV đã kích thích
hứng thú, sự tìm tịi độc lập sáng tạo của HS.


- Bằng tài liệu quan sát đợc từ TN do GV biểu diễn hoặc bản thân HS
tự tiến hành, giúp HS có thể phân tích, so sánh, thiết lập mối quan hệ nhân
quả, trả lời các câu hỏi để đi tới các kết luận khái quát, phản ánh bản chất
của vấn đề hay hiện tợng sinh học.


Nh vậy, với phơng pháp này, HS ở vị trí của ngời nghiên cứu, chủ
động hành động giành tri thức nên sự lĩnh hội kiến thức đợc sâu sắc hơn,
đầy đủ hơn.


THTN nghiên cứu gồm các bớc sau:
+ Giới thiệu mục đích, yêu cầu TH – TN
+ Tổ chức phân tích các điều kiện TN.


+ Giíi thiƯu c¸c bớc, các thao tác tiến hành TN.



+ Giới thiệu các sự kiện, hiện tợng xảy ra trong quá trình TN.
+ Thiết lập các mối quan hệ nhân quả từ kÕt qu¶ TN.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Việc rút ra kết luận, báo cáo thu hoạch là giai đoạn cuối cùng, quan
trọng nhất trong quá trình THTN tức là sau khi HS THTN giải thích các
hiện tợng, q trình SH xảy ra 1 cách phù hợp lơ gíc đáp ứng mục đích, u
cầu đề ra ban đầu thì vấn đề đã c gii quyt.


<b>II/ Đối tợng phục vụ:</b>


- Khỏch th của vấn đề nghiên cứu là “Việc dạy tiết thực hành trong
chơng trình sinh học lớp 9”.


- Do đó đối tợng phục vụ của đề tài này là “Hoạt động giảng dạy của
GV và hoạt động nhận thức của HS” trờng THCS Hoằng Tân đối với bài
thực hành.


Mong muốn duy nhất của tơi là có đợc phơng pháp giảng dạy tốt
nhất cho mình, các giáo viên khác và HS cùng tham khảo để có đợc kết quả
cao nht trong ging dy v hc tp.


<b>III/ Kết quả nghiên cứu</b>:
Qua trình nghiên cứu thực hiện tôi nhận thấy:


<b>1. Thực trạng của quá trình dạy tiết thực hành sinh học ë tr êng THCS</b>
<b>Ho»ng T©n.</b>


- Từ thực tế điều kiện dân trí và kinh tế của một xã thuộc khu vực
miền núi, điều này dẫn tới HS cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc thực
hiện 1 tiết thực hành. Giáo viên cũng gặp khó khăn trong giảng dạy.


Nguyên nhân dẫn đến kết quả của các bài thực hành cha đạt đợc đến mức
mong muốn là do: Thiếu đồ dùng, trang thiết bị thiết yếu cho một số tiết
thực hành, HS khó khăn về kinh tế nên cha chuẩn bị tốt các mẫu vật theo
u cầu.


Do chơng trình có sự phân phối ở một số bài cha phù hợp vi thc t,
tỡnh hỡnh mựa v ca a phng.


Mặt khác môn sinh học là một khoa học thực nghiệm, môn khoa học
mở, luôn luôn mới và rất trừu tợng.


Cỏc em phải tự làm TN để tìm kiến thức, qua phơng pháp hoạt động
nhóm, HS phải tích cực để tìm tịi, làm TN để đi đến kết luận, giải quyết
các vấn đề đặt ra một cách độc lập sáng tạo, làm đợc báo cáo thu hoạch
theo yêu cầu tránh những hạn chế trong học tập. Tuy nhiên không phải tất
cả các em đều làm đợc TN, đều viết đợc báo cáo, không phải giáo viên nào
cũng dạy thành công cỏc bi thc hnh theo yờu cu.


<b>2. Kết quả nghiên cøu:</b>


Từ thực trạng nêu trên đã chi phối không nhỏ đến kết quả của 1 tiết
dạy thực hành sinh học 9.


- GV và HS phải tận dụng triệt để 45’ trên lớp để tổ chức giảng dạy
và học tập, có nh vậy mới phát huy hết vai trò tổ chức, hớng dẫn của GV,
mới đảm bảo cho HS tiếp thu hết kiến thức của tiết học.


- Đối với 1 tiết thực hành, GV chỉ là ngời hớng dẫn, tổ chức cho HS
hoạt động giúp HS tự tìm ra kết luận và ghi nhớ đợc kiến thức. HS là trung
tâm của mọi hoạt động, sau khi đã nhận đợc mục đích, yêu cầu của tiết


thực hành HS lập tức hoạt động nhóm để tiến hành các TN tìm tòi dới sự
h-ớng dẫn của giáo viên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Qua quá trình học tập kết quả thu đợc có tới trên 90% số học sinh
thực hiện tốt các yêu cầu, viết đợc báo cáo thu hoạch, đợc giáo viên đánh
giá, cho điểm ghi nhận kết quả hoạt ng.


<b>IV: Giải pháp mới </b><b> Sáng tạo:</b>
<b>1. Những yêu cầu s phạm của thực hành </b><b> thí nghiệm.</b>


- Khi tiến hành biểu diễn TN – THTN, GV phải đặt vấn đề rõ ràng,
giải thích cụ thể mục đích, yêu cầu, ý nghĩa của TN.


- Cần hớng dẫn HS ghi chép vào vở những hiện tợng xảy ra trong
quá trình THTN. Những tài liệu ghi chép đợc trong q trình quan sát là rất
cần thiết để HS có các dữ kiện làm cơ sở giải thích, khái quát rút ra những
kết luận đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của bài đồng thời trả lời các câu hỏi và
bài tập đề ra.


Các câu hỏi và bài tập này phải đợc giáo viên nêu ra từ trớc khi tiến
hành THTN và ghi lên bảng hoặc vào phiếu học tập. Yêu cầu của các câu
hỏi này phải phù hợp với chủ đề của bài học để khi tìm lời giải đáp giúp HS
nắm vững, hiểu sâu bản chất của hiện tợng.


- TN phải đơn giản, vừa sức HS tránh những TN quá phức tạp, tránh
những yêu cầu quá trừu tợng. Hơn nữa thời gian cho TN phải hợp lí để đảm
bảo thu đợc kết quả thật sát thực tiễn.


- Sau khi THTN cần tổ chức cho HS thảo luận theo hệ thống câu hỏi
và kết quả quan sát thu đợc sau khi THTN. Sau khi thảo luận nhất thiết GV


phải nhận xét, đánh giá và kết luận kiến thức chuẩn để HS điều chỉnh nhận
thức nếu cần.


- Phối hợp một cách hợp lí THTN với lời nói của GV, tuỳ theo lơ gíc
của sự phối hợp này mà tính chất hoạt động nhận thức của HS khác nhau.
Nếu ở phơng pháp THTN – nghiên cứu thì TN là nguồn thơng tin cho HS
cịn lời nói của giao viên giữ vai trị hớng dẫn thì trong phơng pháp THTN
– thơng báo tái hiện, lời nói của GV là những thơng tin chính xác còn TN
chỉ là để minh hoạ, chứng minh, xác nhận thơng tin.


- Việc lựa chọn lơ gíc phối hợp giữa lời nói của giáo viên và THTN là
tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của nội dung nghiên cứu, vào năng lực t duy
và trình độ của mỗi HS.


- Đối với những sự kiện, hiện tợng hay cơ chế đơn giản có thể rút ra
kết luận nhờ sự quan sát trực tiếp không cần suy luận bằng các thao tác lơ
gíc phức tạp thì lời nói của giáo viên chỉ có tính chất hớng dẫn sự quan sát
chứ khơng phải là nguồn cung cấp thông tin dạy – học.


- Nh vậy, trong trờng hợp nội dung bài đơn giản thì GV dùng lời nói
giới thiệu trớc, sau đó biểu diễn TN minh hoạ hoặc cho HS tự làm TN –
quan sát để nhận biết kiến thức.


Còn đối với những hiện tợng phức tạp thì nên tổ chức cho HS quan
sát THTN theo lơ gíc nghiên cứu, nh vậy sẽ có hiệu quả rèn luyện trí thơng
minh, t duy sáng tạo để hình thành kĩ năng, kĩ xảo do HS phải sử dụng các
biện pháp trí tuệ, HS sẽ lĩnh hội tri thức một cách chủ động, sâu sắc hơn.
Đây chính là hiệu quả của THTN trong dạy tiết thực hành sinh học 9.


Trong ph¬ng pháp này lời nói của GV có 3 chức năng:



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

+ Hớng dẫn HS chủ động kiến thức lí thuyết đã học để giải thích, kết
luận hiện tợng quan sát đợc trong bài thực hành.


+ Trên cơ sở thu đợc kết quả quan sát TN, HS tự rút ra kết luận.


<b>2. Các b ớc lơ gíc khi thực hành </b>–<b> thí nghiệm.</b>
<i><b>- Bớc 1</b></i>: Đặt vấn đề.


Thông báo đề tài nghiên cứu, nêu mục tiêu, yêu cầu nghiên cứu để
kích thích sự tự giác và hứng thú ban đầu của ngời học.


- <i><b>Bớc 2</b></i>: Phát hiện vấn đề.


Nêu mục đích cụ thể hơn, vạch rõ những thành phần cấu thành chủ
đề nghiên cứu để có sự định hớng cụ thể.


<i><b>- Bớc 3:</b></i> Đề xuất giả thiết của đề tài, dự đoán các phơng án giải
quyết, vạch ra kế hoạch giải quyết.


<i><b>- Bíc 4: </b></i>Thùc hiện kế hoạch giải quyết.


<i><b>- Bớc 5:</b></i> Đánh giá việc thùc hiƯn kÕ ho¹ch.


Nếu kết quả thực hiện kế hoạch không phù hợp với giả thiết khoa học
đã nêu ra thì quay lại bớc 3, đề xuất giả thiết khác.


Nếu việc thực hiện kế hoạch đa đến kết quả chính xác, xác nhận giả
thiết đúng thì chuyển sang dớc 6.



<i><b>Bíc 6</b></i>: Phát biểu kết luận.


<b>3. Những điều cần l u ý khi THTN.</b>


a. TN nghiên cứu nhất thiết phải có phần đối chứng để kiểm tra kết
quả TN, giúp HS tìm đợc mối quan hệ nhân quả của các hiện tợng xảy ra
trong TN. Việc xác định yếu tố TN và đối chứng đợc thực hiện ở bớc 4&5
với các TN minh hoạ thì đơn giản hơn khơng nhất thiết phải có đối chứng.


b. Phải đảm bảo tính s phạm, tính khoa học của việc biểu diễn TN
nh: Nơi bối trí TN phải đủ ánh sáng, cả lớp phải quan sát rõ đợc, các thao
tác TN phải thành thạo, bảo đảm TN thành cơng, dự đốn trớc những thắc
mắc của HS có thể đa ra khi quan sát TN, lờng trớc những thất bại có thể
xảy ra để giải thích cho HS rõ nguyên nhân, tránh làm mất lòng tin đối với
HS.


c. Trong dạy – học sinh học có thể có những TN dài ngày nên có
thể bố trí ở vờn trờng, góc sinh giới, trong chuồng trại, ruộng TN (loại TN
trong bài TH “tập dợt thao tác giao phấn” – Tiết 41 đầu học kỳ II). Có loại
TN chỉ địi hỏi thời gian ngắn (TN về sinh lý – sinh hố) có thể thực hiện
ngay tại lớp.


d. Đối với TN diễn tả cùng một bản chất hay cùng một quy luật trong
những điều kiện khác nhau, GV nên biểu diễn song song để cho hiệu quả
cao hơn hình thức biểu diễn lần lợt từng TN.


<b>B/ øng dụng thực tiễn công tác giảng dạy</b>.


<b>I/ Quá trình áp dụng của bản thân.</b>



Trong thc t ging dy, tụi ó vận dụng phơng pháp dạy học tích cực
trong dạy học sinh học, đặc biệt là bài thực hành. Biến HS thành chủ thể
của quá trình học tập, đa các em vào vị trí chủ động, địi hỏi các em phải
tích cực suy nghĩ, t duy bằng những câu hỏi có tính chất nêu vấn đề, gợi mở
đợc lồng luồn trong những tình huống có vấn đề đợc đa ra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Hớng dẫn học sinh làm theo nhóm (trực tiếp TN)
+ Gieo 1 đồng kim loại.


+ Gieo 2 ng kim loi.


- Thống kê kết quả vào bảng mẫu.


Vn đề bắt đầu phát sinh ở chỗ GV yêu cầu HS.
- Từ kết quả trên bảng  liên hệ.


+ Kết quả gieo 1 đồng xu (Bảng 6.1) gợi cho ta điều gì về tỷ lệ các
loại gia tử sinh ra từ con lai F1 (A a).


+ Kết quả gieo 2 đồng xu (Bảng 6.2) gợi cho ta liên hệ tới điều gì về
tỷ lệ kiểu gen ở F2 trong lai 1 cặp tính trạng của MenĐen?


Qua đó từ kết quả của THTN đòi hỏi HS phải vận dụng t duy liên hệ
sang để giải thích một vấn đề khác khơng nhc n khi THTN.


<b>II/ hiệu quả khi áp dụng.</b>


Khi ỏp dụng chuyên đề này tôi thu đợc những kết quả khả quan


<i><b>- Khi cha áp dụng</b></i>: Số HS nắm bắt kiến thức một cách hời hợt, thụ


động, chủ yếu là trông dựa vào các bạn khác làm để chép cho có đủ bài,
khơng hiểu bản chất vấn đề, khơng giải thích đợc hiện tợng xảy ra. Chỉ có
khoảng 55% các em làm đợc THTN và tự viết đợc báo cáo.


<i><b>- Khi áp dụng</b></i>: Hầu hết các em đợc kích thích hứng thú học tập, chủ
động tham gia THTN và giải thích thảo luận kết quả.Số em viết hồn thiện
báo cáo thu hoạch và giải thích một cách tơng đối sâu sắc các vấn đề xảy
ra là trên 90%. Các em đều rất hồ hởi khi có giờ thực hành vì các em đợc
làm chủ, đợc độc lập nghiên cứu, tranh luận và bảo vệ vấn đề mình tranh
luận.


<b>III/ Kiến nghị - đề xuất.</b>


- Quá trình thực nghiệm trong thực tế giảng dạy tôi đã thu đợc kết
quả rất khả quan. Mặc dù áp dụng với rất nhiều đối tợng khác nhau.


Vì vậy tơi nhận thấy chun đề này của tơi có tính khả thi cao. Mong
bạn bè, đồng nghiệp tham khảo, mong nhà trờng tạo điều kiện để đợc áp
dụng rộng rãi hơn.


- Với nhà trờng: Tạo điều kiện thuận lợi cho GV đợc đi tập huấn
chuyên môn – nghiệp vụ, đi học tập nâng cao trình độ, để phục vụ tốt cho
quá trình dạy – học đạt hiệu quả cao nhất.


<b>PhÇn III: KÕt ln.</b>


- Tơi nghiên cứu vấn đề này có thể nói đây chỉ là một sáng kiến, kinh
nghiệm nhỏ của riêng tôi, nhng tôi rất mong muốn đợc bạn bè, đồng
nghiệp tham khảo, đóng góp, xây dựng để có 1 phơng pháp dạy học tốt
nhất, đặc biệt đối với môn sinh học và các bài TH trong chơng trỡnh sinh


hc.


- Đề tài này của tôi gắn liền với thực tiễn công tác giảng dạy ở trờng
THCS Hoằng Tân. Nó góp phần khắc phục những khó khăn, yếu kém của
HS trong quá trình học tập 1 tiết TH nói riêng và bộ môn sinh học nói
chung.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Trên đây là những điều tôi thu đợc qua thực nghiệm nghiên cứu và
thực tế giảng dạy. Tuy nhiên trong q trình trình bày chắc khơng tránh
khỏi những thiếu sót, kính mong đợc sự góp ý của BGH, tổ chuyên môn và
bạn bè đồng nghiệp.


<i> </i>


<i> Ho»ng Tân Ngày 24 tháng 4 năm 2009</i>
Ngêi viÕt


<i> Trịnh Quốc Cần</i>



<b>Nhn xột ca Hi ng khoa hc cp tr ờng</b>


...
...
...
...
...
...
...
...
...


...


<b>Nhận xét của Hội đồng khoa học cấp huyện</b>


...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...


</div>

<!--links-->

×