Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.21 KB, 73 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
LỚP 4B
TÁC PHẨM HỒ CHÍ MINH
TP “BÁO CÁO BẮC KỲ - TRUNG KỲ - NAM KỲ”
1. Những luận điểm được đề cập trong BC
Cuộc đấu tranh GC ở VN không giống ở PT
<sub>CNDT là động lực lớn của đất nước</sub>
<sub>Bổ sung cơ sở lịch sử cụ thể là lịch sử PĐ cho </sub>
Chủ nghĩa Mác
2. Những kiến nghị của HCM chuyển đến QTCS
về cương lĩnh hành động của CMVN
<sub>KN 1: Phát động CNDT nhân danh CNCS</sub>
Tháng 7-1920, lần đầu tiên
Nguyễn Ái Quốc được tiếp
cận với <i>Sơ thảo lần thứ </i>
<i>nhất những luận cương về </i>
<i>vấn đề dân tộc và vấn đề </i>
<i>thuộc địa</i> của Lênin và tìm
Tại Đại hội Tua (12-1920)
của Đảng Xã hội Pháp,
Nguyễn Ái Quốc bỏ
phiếu tán thành gia
nhập Quốc tế III và từ
người yêu nước trở
<i><b>thành người cộng sản </b></i>
Trước khi rời Mátxcơva về
phương Đông cuối năm
1924, Nguyễn Ái Quốc đã
hoàn thành <i>“Báo cáo về </i>
Về mặt GC Nguyễn Ái Quốc cho rằng, ở Đông
Dương cũng như ở Trung Quốc và Ấn Độ v.v.
tuy có sự phân hố GC, nhưng không sâu sắc
<i>“XH Ấn Độ - China – và tơi có thể nói: AĐ hay TQ </i>
<i>về mặt cấu trúc KT, không giống các xh PT </i>
<i>thời Trung Cổ, cũng như ở thời cận đại, và đấu </i>
<i>tranh gc ở đó khơng quyết kiệt như ở đây.”</i>
Sự đối lập về tài sản, phương tiện sinh hoạt và
mức sống giữa địa chủ và nông dân, giữa tư
sản và công nhân khơng lớn, do đó sự xung đột
về quyền lợi của họ khơng những khơng quyết
liệt mà cịn được giảm thiểu.
B. CHỦ NGHĨA DÂN TỘC LÀ ĐỘNG LỰC LỚN
CỦA ĐẤT NƯỚC
CNDT mà Nguyễn Ái Quốc đề cập trong tác
<i>phẩm là CNYN và tinh thần DT của các dân tộc </i>
<b>C. BỔ SUNG CƠ SỞ LS CỤ THỂ LÀ LSPĐ </b>
<b>CHO CN MÁC</b>
<i>“ Dù sao thì cũng khơng thể cấm bổ sung cơ </i>
Trong đấu tranh chống đế quốc để giành độc lập:
Mâu thuẫn DT với ĐQ là mâu thuẫn cơ bản và chủ
yếu nhất.
<sub>Mâu thuẫn GC trong nội bộ DT tuy vẫn tồn tại </sub>
<i>Người khẳng định: “Chủ nghĩa dân tộc là </i>
<i>Chúng ta phải coi chừng! </i>
<i>Các dân tộc Viễn Đơng có </i>
<i>trải qua hai giai đoạn đầu </i>
<i>khơng?”. Bởi vì ở phương </i>
Nguyễn Ái Quốc thấy không thể áp dụng một
cách rập khn, máy móc lý luận đấu tranh giai
cấp của Mác vào các nước này mà cần phải có
sự điều chỉnh cho phù hợp với thực tế: “Xem
xét lại chủ nghĩa Mác về cơ sở lịch sử của nó,
củng cố nó bằng dân tộc học phương Đông” (tr
456)
3. NHỮNG KIẾN NGHỊ CỦA HCM CHUYỂN
A. PHÁT ĐỘNG CNDT NHÂN DANH CNCS
Trong tác phẩm, thuật ngữ <i><b>“chủ nghĩa dân tộc”</b></i>
<i>được NAQ nhắc tới rất nhiều lần. Trong Báo </i>
<i>cáo về Bắc kỳ, Trung kỳ và Nam kỳ gửi BCH </i>
<i>QTCS, Nguyễn Ái Quốc đã khẳng định: “CNDT </i>
Nhận thức rõ vai trò đặc biệt quan trọng của
<i>chủ nghĩa dân tộc trong phong trào đấu </i>
tranh giải phóng dân tộc ở Việt Nam khi
đó. Tiếp đó Nguyễn Ái Quốc đề nghị
Xuất phát từ nhận thức CNDT của người bản xứ
là CNDT chân chính, như Ph.Ăngghen đã từng
<i>nói: “Những tư tưởng DT chân chính trong </i>
<i>PTCN bao giờ cũng là những tư tưởng QT chân </i>
<i>chính”. NAQ đi tới một kiến nghị có tính cương </i>
Làm được điều đó, những người CS sẽ thực hiện
<i>được “một chính sách mang tính hiện thực </i>
<i>tuyệt vời”; và ngược lại, nếu không làm được </i>
<i>điều đó, “người ta sẽ khơng thể làm gì được </i>
Đề nghị này mới nghe qua có vẻ như một
nghịch lý, nhất là vào thời điểm những năm
20, khi QTCS đang có xu hướng bị “xơ
cứng hoá” về mặt lý luận. Nhưng thực ra,
<i>nó lại rất hợp lý. Theo NAQ, đó là “một </i>
<i>chính sách mang tính hiện thực tuyệt vời”, </i>
Ở VN khi đó, một PH, NV như vậy là đúng đắn
<i>như ở PT”; NLĐ, ND bị áp bức tuyệt đại đa </i>
<i>Như vậy, vấn đề “CNDT” trong tư tưởng </i>
HCM là khá rõ ràng. Hơn thế, trong những
ĐK nhất định, CNDT có thể phát triển thành
<i>chủ nghĩa quốc tế vô sản “khi CNDT của họ </i>
<i>Khi kết thúc tp, NAQ đã viết: “Sự nghiệp của </i>
<i>người bản xứ gắn mật thiết với sự nghiệp của </i>
<i>vơ sản tồn TG; mỗi khi CNCS giành được chút </i>
<i>ít thắng lợi trong một nước nào đó, nhất là trong </i>
<i>một quốc gia ĐQCN (…) thì đó càng là thắng </i>
<i>lợi cả cho người An Nam”</i>
B. ĐẨY MẠNH CÁC TÁC TUYÊN TRUYỀN
VÀ ĐÀO TẠO CÁN BỘ CHO CMVN
Người nhấn mạnh vấn đề dân tộc, người nói
<i>“Chủ nghĩa dân tộc là động lực lớn của đất </i>
<i>nước. Chính nó đã gây nên cuộc nổi dậy chống </i>
1. Chủ nghĩa dân tộc đã hiện đại hoá khi chuyển
từ giới thượng lưu này sang giới thượng lưu
khác. Chính thanh niên An Nam ngày nay đang
chỉ đạo nó.
3. Trong chủ nghĩa dân tộc có cả lịng căm
ghét bọn xâm lược Trung Quốc và người
Ấn Độ sinh cơ lập nghiệp ở trên đất nước
này.
<i>Phát động CNDT bản xứ nhân danh QTCS.</i>
3. Cuộc KN phải trùng hợp với CM VS ở
Pháp.
<i>Theo Người: “Sức mạnh lớn nhất của CNTD là chế độ </i>
<i>ủng hộ nó”, nhưng chúng ta có thể thắng, nếu biết </i>
được những điểm yếu của mình để khắc phục. Người
<i>chỉ ra nhược điểm của tầng lớp CM trẻ: “Nhược điểm </i>
Nguyễn Ái Quốc đề xuất:
Phải tăng cường công tác tuyên truyền để
người An Nam hiểu mối quan hệ giữa
CNTB và CĐTD.
Tăng cường về sự ĐK giữa người bản xứ ở
các thuộc địa và người VS ở CQ.
Chú ý tới tầng lớp những người CM trẻ tuổi, NAQ
<i>khẳng định: “Ngày mà TN An Nam biết rằng ở </i>
Cuộc khởi nghĩa phải là cuộc khởi nghĩa có tổ
chức, phải được chuẩn bị chu đáo, phải có
địa điểm, có thời gian nổ ra, là cuộc khởi
nghĩa của quần chúng, do quần chúng thực
<i>hiện: “phải có tính chất cuộc khởi nghĩa </i>
Cuộc KN ở ĐD phải giống với CMVS ở Pháp về
tính chất, nghĩa là phải là cuộc KN có tổ chức,
có lãnh đạo, có đường lối đấu tranh, do quần
chúng nhân dân thực hiện và MĐ là dành
chính quyền về tay người lao động<i>: “cuộc </i>
<i>Tác phẩm Báo cáo về Bắc Kỳ, Trung Kỳ và Nam </i>
<i>Kỳ thể hiện sự am hiểu sâu sắc của Nguyễn Ái </i>
<i>Những luận điểm trong Báo cáo về Bắc Kỳ, </i>
<i>Trung Kỳ và Nam Kỳ là sự đúc rút từ việc </i>