Bài 3: Sản phẩm bảo hiểm thương mại dành cho
doanh nghiệp (phần 1)
BÀI 3
SẢN PHẨM BẢO HIỂM THƯƠNG MẠI DÀNH CHO
DOANH NGHIỆP (PHẦN 1)
Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
Học đúng lịch trình của mơn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
Đọc tài liệu:
1. Nguyễn Văn Định (chủ biên), 2012, Giáo trình Bảo hiểm, Nhà xuất bản Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
2. Nguyễn Văn Định (chủ biên), 2009, Giáo trình Quản trị Kinh doanh Bảo hiểm,
Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
3. C. Arthur Williams, JR. Richard. M. Heins, 1989, Risk Management and
Insurance, McGrawn-Hill International Editions, Singapore.
Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc
qua email.
Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học.
Nội dung
Khái niệm, đặc điểm và phân loại sản phẩm bảo hiểm thương mại;
Bảo hiểm xe cơ giới;
Bảo hiểm hàng hải.
Mục tiêu
Trình bày khái niệm về sản phẩm bảo hiểm;
Trình bày các đặc điểm riêng của sản phẩm bảo hiểm;
Phân loại sản phẩm bảo hiểm;
Tìm hiểu sâu một số sản phẩm bảo hiểm cơ bản: bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm hàng hải;
Giải quyết bồi thường cho các vụ tổn thất của các sản phẩm bảo hiểm trên.
TXBHKT01_Bai3p1_v1.0015101230
61
Bài 3: Sản phẩm bảo hiểm thương mại dành cho
doanh nghiệp (phần 1)
Tình huống dẫn nhập
Số lượng sản phẩm khổng lồ
Tại Lễ Kỷ niệm 20 năm ngày thị trường Bảo hiểm Việt Nam, ông
Trịnh Quang Tuyến – Chủ tịch Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam đã
cho biết: Hiện thị trường có hơn 800 sản phẩm bảo hiểm nhân thọ
và phi nhân thọ đáp ứng nhu cầu đa dạng và riêng biệt của từng
đối tượng khách hàng.
1. Sản phẩm bảo hiểm là gì?
2. Đặc trưng của sản phẩm bảo hiểm?
3. Nội dung một số sản phẩm bảo hiểm nổi bật?
4. Tính tốn bồi thường khi có thiệt hại như thế nào?
62
TXBHKT01_Bai3p1_v1.0015101230
Bài 3: Sản phẩm bảo hiểm thương mại dành cho
doanh nghiệp (phần 1)
3.1.
Khái niệm, đặc điểm và phân loại sản phẩm bảo hiểm thương mại
3.1.1.
Khái niệm sản phẩm bảo hiểm thương mại
Có nhiều khái niệm khác nhau về sản phẩm bảo hiểm
SPBH là sự cam kết của DNBH đối với bên mua bảo hiểm về việc bồi thường hay
trả tiền bảo hiểm khi có các sự kiện bảo hiểm xẩy ra.
Hay có khái niệm khác đơn giản hơn: SPBH là sản phẩm mà DNBH bán.
Khái niệm SPBH bao gồm 3 cấp độ:
Cấp độ thứ nhất - Thành phần cốt lõi: Đây là các
bảo đảm bảo hiểm, những lợi ích cơ bản mà khách
hàng nhận được khi mua bảo hiểm.
Cấp độ thứ hai - Thành phần hiện hữu: đó là những
yếu tố như tên gọi, vỏ bọc bề ngoài…
Cấp độ thứ ba - Thành phần gia tăng: các yếu tố
phụ thuộc về dịch vụ trong và sau khi bán như thái
độ phục vụ, phương thức thanh tốn…
Do đó, khi đề cập đến một sản phẩm bảo hiểm phải đề cập đầy đủ đến cả 3 cấp độ đó.
3.1.2.
Đặc điểm của sản phẩm bảo hiểm
Ngành bảo hiểm là một ngành dịch vụ, do đó SPBH cũng có các đặc điểm chung của
các sản phẩm dịch vụ, tuy nhiên, SPBH cịn có các đặc điểm riêng. Chính vì thế,
SPBH được xếp vào loại sản phẩm dịch vụ “đặc biệt”.
Đặc điểm chung của sản phẩm dịch vụ
o Tính vơ hình
Khi mua bảo hiểm, mặc dù khách hàng nhận được các yếu tố hữu hình đó là
những tờ giấy trên đó có in biểu tượng của doanh nghiệp, in tên gọi của sản
phẩm, in những nội dung thoả thuận… Nhưng khách hàng khơng thể chỉ ra
được màu sắc, kích thước, hình dáng hay mùi vị của sản phẩm. Nói cách khác,
SPBH là sản phẩm “vơ hình”, người mua khơng thể cảm nhận được SPBH
thơng qua các giác quan của mình.
Tính vơ hình của SPBH làm cho việc giới thiệu, chào bán sản phẩm trở nên
khó khăn hơn. Khi mua sản phẩm bảo hiểm, người mua chỉ nhận được những
lời hứa, lời cam kết về những đảm bảo vật chất trước các rủi ro.
o Tính khơng thể tách rời và khơng thể cất trữ
SPBH không thể tách rời, tức là việc tạo ra sản phẩm dịch vụ bảo hiểm trùng
với việc tiêu dùng sản phẩm đó (q trình cung ứng và quá trình tiêu thụ là một
thể thống nhất). Thêm vào đó, SPBH cũng khơng thể cất trữ được, có nghĩa là
khả năng thực hiện dịch vụ bảo hiểm vào một thời điểm nào đó sẽ khơng thể
cất vào kho dự trữ để sử dụng vào một thời điểm khác trong tương lai. Điều
này hoàn toàn khác biệt với sản phẩm hữu hình.
o Tính khơng đồng nhất
Dịch vụ bảo hiểm, cũng như các dịch vụ khác, chủ yếu được thực hiện bởi con
người. Nhưng cho dù là người có kỹ năng đến đâu đi chăng nữa thì dịch vụ họ
TXBHKT01_Bai3p1_v1.0015101230
63
Bài 3: Sản phẩm bảo hiểm thương mại dành cho
doanh nghiệp (phần 1)
thực hiện không phải lúc nào cũng nhất qn. Ví dụ, các đại lý khi bán sản
phẩm có thể quên các chi tiết, có thể chậm trễ hoặc mất kiên nhẫn... Nhìn
chung chất lượng phục vụ của một cá nhân nào đó tại các thời điểm khác nhau,
với các khách hàng khác nhau là khác nhau. Chất lượng phục vụ này phụ thuộc
vào tình trạng sức khoẻ, các yếu tố xung quanh. Ngoài ra, giữa các cá nhân
khác nhau, chất lượng phục vụ cũng khác nhau.
o
64
Tính khơng được bảo hộ bản quyền
Mặc dù trước khi đưa một sản phẩm nào đó ra thị trường, các DNBH thường
phải đăng ký sản phẩm để nhận được sự phê chuẩn của cơ quan quản lý nhà
nước về kinh doanh bảo hiểm. Tuy nhiên việc phê chuẩn này chỉ mang tính
nghiệp vụ kỹ thuật chứ khơng mang tính bảo hộ bản quyền. Do đó, các DNBH
cạnh tranh có thể bán một cách hợp pháp các SPBH là bản sao của các hợp
đồng bảo hiểm của các doanh nghiệp khác.
Đặc điểm riêng của sản phẩm bảo hiểm
o
Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm “không mong đợi”
Một trong những đặc điểm riêng của SPBH là
sản phẩm không mong đợi. Điều này thể hiện ở
chỗ, đối với các sản phẩm mang tính bảo hiểm
thuần tuý, mặc dù đã mua sản phẩm nhưng
khách hàng đều không mong muốn rủi ro xảy ra
để được DNBH bồi thường hay trả tiền bảo
hiểm. Đặc tính này cũng làm cho việc giới thiệu,
chào bán sản phẩm trở nên vô cùng khó khăn.
o
Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm của “chu trình hạch tốn đảo ngược”
Nếu như trong các lĩnh vực kinh doanh khác, giá cả sản phẩm được xác định
trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh thì trong lĩnh vực bảo hiểm, phí bảo hiểm
(giá cả của SPBH) được xác định dựa trên những số liệu ước tính về các chi
phí có thể phát sinh trong tương lai như chi bồi thường (trả tiền bảo hiểm), chi
hoa hồng, chi tái bảo hiểm…
o
Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm có “hiệu quả xê dịch”
Trong hoạt động kinh doanh, các DNBH có quyền thu phí của người tham gia
bảo hiểm hình thành nên quỹ bảo hiểm; sau đó nếu có các sự kiện bảo hiểm
xảy ra, DNBH mới phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường hay chi trả. Do vậy, với
việc thu phí trước, nếu khơng có hoặc có ít rủi ro xảy ra, doanh nghiệp sẽ thu
được lợi nhuận lớn hơn dự kiến. Ngược lại, nếu rủi ro xảy ra với tần suất hoặc
với qui mô lớn hơn dự kiến, DNBH có thể thua lỗ. Điều này có nghĩa là nếu
như trong các lĩnh vực kinh doanh khác, hiệu quả kinh doanh có thể xác định
được khá chính xác ngay tại thời điểm sản phẩm được tiêu thụ, thì trong lĩnh
vực kinh doanh bảo hiểm, hiệu quả kinh doanh khó có thể xác định được ngay
tại thời điểm sản phẩm được bán.
TXBHKT01_Bai3p1_v1.0015101230
Bài 3: Sản phẩm bảo hiểm thương mại dành cho
doanh nghiệp (phần 1)
3.1.3.
Phân loại sản phẩm bảo hiểm
Để thuận lợi cho công tác quản lý sản phẩm, tuỳ theo lĩnh vực kinh doanh là BHNT
hay bảo hiểm phi nhân thọ, DNBH tiến hành phân loại các SPBH theo các tiêu thức
phù hợp.
3.1.3.1.
Đối với các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ
Các DNBH nhân thọ có thể phân loại các SPBH theo các tiêu thức:
Theo thời hạn bảo hiểm và sự kiện được bảo hiểm: Sản phẩm BHNT được
chia thành:
o Nhóm SPBH tử kỳ: Đây là các sản phẩm mà thời hạn bảo hiểm là xác định
trước và số tiền bảo hiểm chỉ được chi trả khi người được bảo hiểm tử vong
trong thời hạn hợp đồng.
o Nhóm SPBH nhân thọ trọn đời: Nhóm sản
phẩm này có thời hạn bảo hiểm khơng xác định
trước và số tiền bảo hiểm được chi trả bất cứ
khi nào người được bảo hiểm tử vong.
o Nhóm SPBH sinh kỳ thuần tuý: Các sản phẩm
này cũng có thời hạn bảo hiểm xác định, số tiền
bảo hiểm chỉ được chi trả khi người được bảo
hiểm còn sống tại thời điểm kết thúc thời hạn
hợp đồng.
o Nhóm sản phẩm trả tiền định kỳ: Đây là các SPBH nhân thọ, trong đó nếu
người được bảo hiểm cịn sống đến một độ tuổi xác định, định kỳ (hàng năm,
hàng tháng…) họ sẽ được nhận số tiền bảo hiểm. Thời hạn chi trả số tiền bảo
hiểm này có thể xác định trước hoặc khơng xác định.
o Nhóm SPBH nhân thọ hỗn hợp: Đây là nhóm các sản phẩm mà thời hạn bảo
hiểm xác định trước và số tiền bảo hiểm được chi trả khi người được bảo hiểm
tử vong trong thời hạn hợp đồng hoặc tại thời điểm kết thúc thời hạn hợp đồng
người được bảo hiểm còn sống.
Phân loại theo thời hạn bảo hiểm và sự kiện được bảo hiểm sẽ giúp DNBH quản lý
được kết quả triển khai các sản phẩm theo từng nhóm. Ngồi ra nó cịn giúp doanh
nghiệp xác định được quỹ tiền mặt cần có để thực hiện việc chi trả kịp thời.
Theo đặc tính tham gia chia lãi: Các SPBH nhân thọ được chia thành hai nhóm lớn:
o Nhóm các sản phẩm tham gia chia lãi: Đây là các sản phẩm có cam kết chia
lãi, tức là ngoài quyền lợi cơ bản là nhận số tiền bảo hiểm khi có sự kiện bảo
hiểm xảy ra, người tham gia còn được nhận lãi từ kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp bảo hiểm.
o
TXBHKT01_Bai3p1_v1.0015101230
Nhóm các sản phẩm khơng tham gia chia lãi: Đây là các sản phẩm, trong đó
người tham gia không được nhận lãi từ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
mà chỉ được nhận số tiền bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra.
65
Bài 3: Sản phẩm bảo hiểm thương mại dành cho
doanh nghiệp (phần 1)
3.1.3.2.
Theo loại hình sản phẩm (kết cấu sản phẩm): SPBH nhân thọ được chia thành
nhóm các sản phẩm chính, các sản phẩm phụ (cịn gọi là sản phẩm bổ trợ hay sản
phẩm bổ sung), sản phẩm riêng lẻ và sản phẩm trọn gói.
o Nhóm các sản phẩm chính: Đây là các sản phẩm nhân thọ thuần tuý. Các sản
phẩm này thuộc một trong các nhóm sản phẩm đã đề cập ở trên (bảo hiểm tử
kỳ, bảo hiểm sinh kỳ, bảo hiểm hỗn hợp, bảo hiểm trả tiền định kỳ, BHNT
trọn đời…).
o Nhóm các sản phẩm bổ trợ: Đây là các sản phẩm về bản chất không phải là SPBH
nhân thọ mà là các SPBH con người phi nhân thọ. Các sản phẩm này được kết hợp
với sản phẩm chính nhằm tăng tính hấp dẫn của các sản phẩm chính.
o Nhóm các sản phẩm riêng lẻ: Đây là các sản phẩm được tạo nên chỉ từ sản
phẩm chính, khơng có sự kết hợp sẵn với sản phẩm bổ trợ. Nếu có nhu cầu mua
sản phẩm bổ trợ, người tham gia sẽ lựa chọn mua thêm.
o Nhóm các sản phẩm trọn gói: Các sản phẩm này có sự kết hợp sẵn giữa một
sản phẩm chính với một hoặc nhiều sản phẩm bổ trợ nhằm giúp khách hàng dễ
dàng lựa chọn.
Phân loại theo tiêu thức này giúp DNBH dễ dàng quản lý các sản phẩm chính, sản
phẩm bổ trợ, sản phẩm riêng lẻ và sản phẩm trọn gói; Thêm vào đó, cịn giúp
doanh nghiệp có kế hoạch phát triển thêm các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
Theo nhóm khách hàng: SPBH nhân thọ được chia thành
o SPBH nhân thọ cá nhân: Đây là các sản phẩm
được thiết kế nhằm bảo hiểm cho một cá nhân
trên một hợp đồng bảo hiểm. Nói cách khác, số
lượng người được bảo hiểm trên hợp đồng bảo
hiểm cá nhân chỉ là một người.
o SPBH nhân thọ nhóm: Đây là các SPBH cho
nhiều người trên một hợp đồng. Nói cách khác,
thay vì cấp hợp đồng cho từng cá nhân trong nhóm, DNBH sẽ cấp một hợp
đồng chung cho cả nhóm – hợp đồng này được gọi là hợp đồng bảo hiểm chủ.
Đối với các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ
Tương tự như các DNBH nhân thọ, các DNBH phi nhân thọ có thể phân loại các
SPBH theo các tiêu thức:
66
Theo đối tượng bảo hiểm. Theo tiêu thức này, sản phẩm các DNBH phi nhân thọ
triển khai được chia thành:
o Nhóm SPBH con người phi nhân thọ: Đây là các SPBH cho các rủi ro liên quan
đến sức khoẻ của con người như ốm đau, bệnh tật, tai nạn.
o Nhóm SPBH tài sản: Các sản phẩm này có đối tượng bảo hiểm là các loại tài sản.
o Nhóm SPBH trách nhiệm dân sự: Nhóm sản phẩm này có đối tượng bảo hiểm
là trách nhiệm dân sự – trách nhiệm hay nghĩa vụ bồi thường các thiệt hại gây
ra cho người khác.
TXBHKT01_Bai3p1_v1.0015101230
Bài 3: Sản phẩm bảo hiểm thương mại dành cho
doanh nghiệp (phần 1)
Theo nhóm khách hàng. Theo tiêu thức này, các SPBH phi nhân thọ được chia
thành hai nhóm lớn:
o Nhóm các sản phẩm dành cho các cá nhân: Đây là các SPBH đáp ứng nhu cầu
bảo hiểm của các cá nhân.
o Nhóm các sản phẩm dành cho các tổ chức (cho nhu cầu công việc): Đây là các
sản phẩm cung cấp cho các cơ quan, doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu được
bảo đảm an toàn cho tài sản, trách nhiệm dân sự và con người làm việc trong
các tổ chức này.
Theo hình thức triển khai sản phẩm. SPBH phi nhân thọ được chia thành hai nhóm:
o Nhóm các sản phẩm bắt buộc: Đây là những sản phẩm mà pháp luật qui định
một số đối tượng buộc phải tham gia, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan
của họ.
o Nhóm sản phẩm khơng bắt buộc (sản phẩm tự nguyện): Đây là những SPBH
phi nhân thọ mà việc tham gia là khơng bắt buộc, hồn tồn tùy thuộc vào ý
muốn chủ quan của khách hàng.
3.2.
Bảo hiểm xe cơ giới
3.2.1.
Khái niệm xe cơ giới
Xe cơ giới là tất cả các loại xe tham gia giao thông trên đường bộ bằng động cơ của chính
chiếc xe đó. Trong Nghị định 103/2008/NĐ-CP, đã liệt kê ra rất nhiều loại xe cơ giới,
nhưng trong khuôn khổ môn học này, chỉ đề cập đến xe ô tô, xe mô tô và xe gắn máy.
Xe cơ giới có thể tham gia nhiều loại hình bảo hiểm khác nhau, như:
Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe;
Bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với người thứ ba;
Bảo hiểm tai nạn hành khách (xe khách);
Bảo hiểm tai nạn người ngồi trên xe;
Bảo hiểm tai nạn lái phụ xe;
Bảo hiểm TNDS đối với hàng hóa trên xe…
Tuy nhiên, trong phạm vi bài này, chúng ta chỉ đi tìm hiểu Bảo hiểm TNDS của chủ
xe đối với người thứ ba và Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe.
3.2.2.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe đối với người thứ ba
3.2.2.1.
Khái niệm về trách nhiệm dân sự
Có thể hiểu đơn giản về TNDS như sau: Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm bồi
thường của 1 cá nhân, tổ chức gây thiệt hại đến tài sản, sức khoẻ... của chủ thể khác,
có thể quy đổi về mặt tài chính, mà hành vi đó chưa phải là tội phạm theo quy định tại
Bộ luật hình sự.
Cơ sở hình thành TNDS:
o Có lỗi;
o Có thiệt hại;
o Nguyên nhân trực tiếp gây ra hậu quả.
TXBHKT01_Bai3p1_v1.0015101230
67
Bài 3: Sản phẩm bảo hiểm thương mại dành cho
doanh nghiệp (phần 1)
3.2.2.2.
Người thứ ba: bên thứ ba trong bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới là những người
trực tiếp bị thiệt hại do hậu quả của vụ tai nạn nhưng loại trừ
o Lái, phụ xe, người làm công cho chủ xe;
o Những người lái xe phải nuôi dưỡng như cha, mẹ, vợ, chồng, con cái...;
o Hành khách, những người có mặt trên xe;
o Tài sản, tư trang, hành lý của những người nêu trên.
Đối tượng và phạm vi bảo hiểm
Đối tượng bảo hiểm là TNDS phát sinh khi gây ra
thiệt hại cho người thứ ba.
Công ty bảo hiểm nhận bảo đảm cho các rủi ro bất
ngờ không lường trước được gây ra tai nạn và làm
phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe. Cụ thể,
các thiệt hại nằm trong phạm vi trách nhiệm của
công ty bảo hiểm bao gồm:
o Thiệt hại về tính mạng và tình trạng sức khoẻ của bên thứ ba;
o Thiệt hại về tài sản, hàng hoá... của bên thứ ba;
o Thiệt hại tài sản làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh hoặc giảm thu nhập;
o Các chi phí cần thiết và hợp lý để ngăn ngừa hạn chế thiệt hại; các chi phí thực
hiện biện pháp đề xuất của cơ quan bảo hiểm (kể cả biện pháp không mang lại
hiệu quả);
o Những thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của những người tham gia cứu chữa,
ngăn ngừa tai nạn, chi phí cấp cứu và chăm sóc nạn nhân.
Cơng ty bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của các vụ tai nạn
mặc dù có phát sinh trách nhiệm dân sự trong các trường hợp sau:
o Hành động cố ý của chủ xe, lái xe và người bị thiệt hại.
o Xe không đủ điều kiện kỹ thuật và thiết bị an tồn để tham gia giao thơng theo
quy định của điều lệ trật tự an tồn giao thơng vận tải đường bộ;
o Chủ xe hoặc lái xe vi phạm nghiêm trọng trật tự an tồn giao thơng đường bộ
như: Xe khơng có giấy phép lưu hành, giấy chứng nhận kiểm định an tồn kỹ
thuật và mơi trường. Lái xe khơng có bằng lái hoặc bằng bị tịch thu, bằng
khơng hợp lệ. Lái xe bị ảnh hưởng của các chất kích thích như rượu, bia,
ma tuý...
o Thiệt hại do chiến tranh, bạo động.
o Thiệt hại gián tiếp do tai nạn như giảm giá trị thương mại, làm đình trệ sản xuất
kinh doanh.
o Thiệt hại đối với tài sản bị cướp, mất cắp trong tai nạn.
o Tai nạn xảy ra ngoài lãnh thổ quốc gia, trừ khi có thoả thuận khác.
o
68
Ngồi ra, công ty bảo hiểm cũng không chịu trách nhiệm đối với tài sản đặc
biệt như vàng, bạc, đá quý, tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.
TXBHKT01_Bai3p1_v1.0015101230
Bài 3: Sản phẩm bảo hiểm thương mại dành cho
doanh nghiệp (phần 1)
3.2.2.3.
Hạn mức trách nhiệm và phí bảo hiểm
STBH chính là giới hạn tối đa trách nhiệm của DNBH. Giới hạn này thường do Nhà
nước quy định.
Phí bảo hiểm được tính theo đầu phương tiện. Người tham gia bảo hiểm đóng phí bảo
hiểm TNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba theo số lượng đầu phương tiện của
mình. Mặc khác, các phương tiện khác nhau về chủng loại, về độ lớn có xác suất gây
ra tai nạn khác nhau nên phí bảo hiểm được tính riêng cho từng loại phương tiện (hoặc
nhóm phương tiện).
3.2.2.4.
Trách nhiệm bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm
Khi tai nạn xảy ra, chủ xe (lái xe) phải gửi hồ sơ khiếu
nại bồi thường cho công ty bảo hiểm.
Sau khi nhận được hồ sơ khiếu nại bồi thường, công ty
bảo hiểm sẽ tiến hành giám định để xác định thiệt hại
thực tế của bên thứ ba và bồi thường tổn thất.
Thiệt hại của bên thứ ba bao gồm:
Thiệt hại về tài sản bao gồm: tài sản bị mất, bị hư
hỏng hoặc bị huỷ hoại; thiệt hại liên quan đến việc sử dụng tài sản và các chi phí
hợp lý để ngăn ngừa, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
Thiệt hại về con người bao gồm thiệt hại về sức khoẻ và thiệt hại về tính mạng.
o Thiệt hại về sức khoẻ bao gồm:
Các chi phí hợp lý cho cơng việc cứu chữa, bồi dưỡng phục hồi sức khoẻ và
chức năng bị mất hoặc giảm sút như: chi phí cấp cứu, tiền hao phí vật chất
và các chi phí y tế khác (thuốc men, dịch truyền, chi phí chiếu chụp Xquang...).
Chi phí hợp lý và phần thu nhập bị mất của người chăm sóc bệnh nhân và
khoản tiền cấp dưỡng cho người mà bệnh nhân có nghĩa vụ ni dưỡng.
Khoản thu nhập bị mất hoặc giảm sút của người đó.
o
Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần.
Thiệt hại về tính mạng của người thứ ba bao gồm:
Chi phí hợp lý cho việc chăm sóc, cứu chữa người thứ ba trước khi chết.
Chi phí hợp lý cho việc mai táng người thứ ba.
Tiền trợ cấp cho những người mà người thứ ba phải nuôi dưỡng.
3.2.3.
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới
3.2.3.1.
Đối tượng và phạm vi bảo hiểm
Đối tượng bảo hiểm vật chất xe cơ giới là bản thân những chiếc xe còn giá trị và được
phép lưu hành trên lãnh thổ quốc gia. Đối với xe mô tô, xe máy thường các chủ xe
tham gia bảo hiểm toàn bộ vật chất thân xe. Đối với xe ơ tơ, các chủ xe có thể tham
gia tồn bộ hoặc cũng có thể tham gia từng bộ phận của xe.
TXBHKT01_Bai3p1_v1.0015101230
69
Bài 3: Sản phẩm bảo hiểm thương mại dành cho
doanh nghiệp (phần 1)
Rủi ro được bảo hiểm:
o Đâm va, lật đổ, cháy nổ, bão lũ, mưa đá, sạt đất…;
o Mất cắp tồn bộ xe;
o Các chi phí cần thiết, hợp lý.
Rủi ro bị loại trừ:
o Khấu hao, hao mòn tự nhiên;
o Mất cắp bộ phận;
o Hành vi cố ý của người tham gia bảo hiểm;
o Vi phạm pháp luật;
o Xe vượt ra ngoài biên giới…
3.2.3.2.
Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm của xe cơ giới là giá trị thực tế trên thị trường của xe tại thời điểm
người tham gia bảo hiểm mua bảo hiểm. Trong thực tế, các công ty bảo hiểm
thường dựa trên các nhân tố sau để xác định giá trị xe:
Loại xe;
Năm sản xuất;
Mức độ mới, cũ của xe;
Thể tích làm việc của xi lanh...
Một phương pháp xác định giá trị bảo hiểm mà các công ty bảo hiểm hay áp dụng là
căn cứ vào giá trị ban đầu của xe và mức khấu hao. Cụ thể:
Giá trị bảo hiểm = Giá trị ban đầu – Khấu hao (nếu có)
Số tiền bảo hiểm được xác định dựa trên giá trị bảo hiểm. Đối với xe mô tô, xe máy,
các chủ xe thường tham gia bảo hiểm toàn bộ vật chất thân xe. Đối với xe ơ tơ, các
chủ xe có thể tham gia tồn bộ hoặc cũng có thể tham gia từng bộ phận của xe.
Giống như cách tính phí bảo hiểm nói chung, phí bảo hiểm phải đóng cho mỗi đầu xe
đối với mỗi loại xe được tính theo cơng thức sau:
P=f+d
Trong đó:
P: Phí bảo hiểm tính theo đầu xe
f: Phí thuần
d: Phụ phí
Giảm phí bảo hiểm: Để khuyến khích các chủ xe có số lượng lớn tham gia bảo hiểm
tại cơng ty mình, các cơng ty bảo hiểm thường áp dụng mức giảm phí so với mức phí
chung theo số lượng xe tham gia bảo hiểm.
Đối với những xe hoạt động mang tính chất mùa vụ, tức là chỉ hoạt động một số ngày trong
năm, thì chủ xe chỉ phải đóng phí cho những ngày hoạt động đó theo cơng thức sau:
Phí bảo hiểm = Mức phí cả năm
70
Số tháng xe hoạt động trong năm
12
TXBHKT01_Bai3p1_v1.0015101230
Bài 3: Sản phẩm bảo hiểm thương mại dành cho
doanh nghiệp (phần 1)
Biểu phí đặc biệt: Trong những trường hợp đặc biệt khi khách hàng có số lượng xe
tham gia bảo hiểm nhiều, để tranh thủ sự ủng hộ, các cơng ty bảo hiểm có thể áp dụng
biểu phí riêng cho khách hàng đó. Việc tính tốn biểu phí riêng này cũng tương tự như
cách tính phí được đề cập ở trên, chỉ khác là chỉ dựa trên các số liệu về bản thân khách
hàng này, cụ thể:
Số lượng xe của cơng ty tham gia bảo hiểm;
Tình hình bồi thường tổn thất của công ty bảo hiểm cho khách hàng ở những năm
trước đó;
Tỉ lệ phụ phí theo quy định của cơng ty.
Hồn phí bảo hiểm: Có những trường hợp chủ xe đã đóng phí bảo hiểm cả năm,
nhưng trong năm xe không hoạt động một thời gian vì một lý do nào đó, ví dụ như
ngừng hoạt động để tu sửa xe. Trong trường hợp này, thơng thường cơng ty bảo hiểm
sẽ hồn lại phí bảo hiểm của những tháng ngừng hoạt động đó cho chủ xe. Số phí
hồn lại được tính như sau:
Phí hồn lại = Phí cả năm
Số tháng khơng hoạt động
12
Tỉ lệ hồn lại phí
Tùy theo từng cơng ty bảo hiểm mà quy định tỉ lệ hồn phí là khác nhau.
3.2.3.3.
Giám định và bồi thường tổn thất
Khi xe bị tai nạn, một mặt, lái xe phải tìm mọi cách
cứu chữa, hạn chế tổn thất, mặt khác nhanh chóng báo
cho cơng ty bảo hiểm biết. Chủ xe không được di
chuyển, tháo dỡ hoặc sửa chữa xe khi chưa có ý kiến
của cơng ty bảo hiểm, trừ trường hợp phải thi hành chỉ
thị của cơ quan có thẩm quyền.
Giám định tổn thất: Thơng thường đối với bảo hiểm
vật chất xe cơ giới, việc giám định tổn thất được công
ty bảo hiểm tiến hành với sự có mặt của chủ xe, lái xe
hoặc người đại diện hợp pháp nhằm xác định nguyên
nhân và mức độ thiệt hại. Chỉ trong trường hợp hai bên không đạt được sự thống nhất
thì lúc này mới chỉ định giám định viên chuyên môn làm trung gian.
Khi yêu cầu công ty bảo hiểm bồi thường thiệt hại vật chất xe, chủ xe phải cung
cấp những tài liệu, chứng từ sau:
Tờ khai tai nạn của chủ xe;
Bản sao của Giấy chứng nhận bảo hiểm, Giấy chứng nhận đăng ký xe, Giấy Chứng
nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện cơ giới đường
bộ, Giấy phép lái xe;
Kết luận điều tra của Công an hoặc bản sao bộ hồ sơ tai nạn gồm: Biên bản khám
nghiệm hiện trường, Biên bản khám nghiệm xe liên quan đến tai nạn, Biên bản
giải quyết tai nạn;
Bản án hoặc quyết định của Toà án trong trường hợp có tranh chấp tại Tồ án;
Các biên bản tài liệu xác định trách nhiệm của người thứ ba;
Các chứng từ xác định thiệt hại do tai nạn.
TXBHKT01_Bai3p1_v1.0015101230
71
Bài 3: Sản phẩm bảo hiểm thương mại dành cho
doanh nghiệp (phần 1)
3.2.3.4.
Tai nạn đâm va và cách giải quyết
Đối với xe cơ giới, tai nạn đâm va xẩy ra, công ty bảo hiểm phải tiến hành giám định
và xem xét bồi thường. Tuy nhiên, vì xe cơ giới là tài sản dài hạn nên các DNBH phải
tính khấu hao cho khoảng thời gian kể từ khi xe được mua bảo hiểm đến ngay trước
khi bị tai nạn. Nguyên tắc tính khấu hao như sau:
Chỉ tính khấu hao khi có tổn thất tồn bộ;
Áp dụng phương pháp khấu hao bình qn;
Khấu hao được tính theo tháng và làm tròn như sau:
Mua bảo hiểm từ ngày 1 đến ngày 15: có tính khấu hao.
Mua bảo hiểm từ ngày 16 đến cuối tháng: khơng tính khấu hao.
Tai nạn xảy ra từ ngày 1 đến ngày 15: khơng tính khấu hao.
Tai nạn xảy ra từ ngày 16 đến cuối tháng: có tính khấu hao.
Trong trường hợp hai xe đâm va cùng có lỗi, việc tính tốn trách nhiệm cho các
chủ xe và các công ty bảo hiểm được thực hiện theo các bước như sau:
Tính nguyên giá (nếu cần)
Giá trị bồi thường
Nguyên Giá =
1 – Số năm đã sử dụng Tỷ lệ khấu hao
Tính giá trị xe trước khi bị tổn thất
Giá trị trước
tai nạn
o
o
o
=
Giá trị
bồi thường
72
Tỷ lệ
khấu hao
12
Bước 1. Xác định thiệt hại của các chủ xe
Vật chất;
Kinh doanh;
Hàng hóa;
Con người;
TNDS đối với tài sản và con người.
Bước 2. Xác định số tiền bồi thường của các DNBH
Bồi thường:
Vật chất;
TNDS.
Bước 3. Xác định số tiền DNBH đòi lại từ các chủ xe
Bảo hiểm địi
o
– Ngun giá
Số tháng tính
khấu hao
=
TNDS được
bên kia trả
Thiệt hại vật chất được
bảo hiểm bồi thường
Tổng thiệt hại tài sản
Bước 4. Xác định số tiền bồi thường thực tế của DNBH
Kết quả Bước 2 – Kết quả Bước 3
TXBHKT01_Bai3p1_v1.0015101230
Bài 3: Sản phẩm bảo hiểm thương mại dành cho
doanh nghiệp (phần 1)
o
Bước 5. Xác định thiệt hại thực tế của các chủ xe
Thiệt hại thực tế chính là chênh lệch của tổng chi với tổng thu của một chủ xe
Chi: Tổn thất Bước 1 + bảo hiểm đòi lại
Thu: TNDS từ bên kia trả + Bồi thường của bảo hiểm Bước 2
Do đó, Thiệt hại = Chi – Thu
3.3.
Bảo hiểm hàng hải
3.3.1.
Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển
3.3.1.1.
Sự cần thiết khách quan
Giao thương mua bán là một hoạt động không thể tránh khỏi, vừa thỏa mãn được nhu
cầu khan hiếm của con người, vừa mang lại thu nhập, ngoại tệ cho các chủ thể mua
bán. Đối với các nước trên thế giới cũng vậy, hoạt động ngoại thương có vai trị đặc
biệt quan trọng. Gắn liền với hoạt động ngoại thương là quá trình vận chuyển, trao đổi
hàng hóa. Q trình này được thực hiện dưới nhiều hình thức: vận chuyển bằng đường
bộ, bằng đường không hoặc bằng đường biển. Tuy nhiên, với lợi thế ¾ diện tích bề
mặt trái đất là nước, vận chuyển bằng đường biển có nhiều lợi thế hơn so với hai hình
thức cịn lại.
Những ưu điểm của vận tải bằng đường biển đó là:
Trên một con tàu, có thể đồng thời chở được khối
lượng hàng hóa khổng lồ, bao gồm cả hàng siêu
trường siêu trọng. Trong khi sức chở tối đa của
máy bay vận tải lớn nhất thế giới hiện nay là 392
tấn, thì trên thế giới đã hạ thủy con tàu có trọng tải
565.000 tấn.
Trên cùng một tuyến đường, có thể xẩy ra đồng thời nhiều chuyến hàng xuôi
ngược khác nhau. Với vận tải bằng đường bộ, lợi thế này bị hạn chế do giới hạn
của cơ sở hạ tầng. Cịn vận tải bằng đường khơng thì bị giới hạn bởi vấn đề an
ninh và khơng phận nước khác. Việc bay qua không phận nước khác phải được sự
đồng ý từ trước, và phải xác định rõ số hiệu máy bay, bay trong khu vực nào, vào
khung thời gian nào. Trong khi đó, với vận tải bằng đường biển, chỉ cần tàu tiến
vào hải phận quốc tế thì tất cả mọi con tàu đều có quyền hoạt động.
Lợi thế thứ ba của vận tải bằng đường biển là chi phí vận tải thấp. Ước tính chi phí
vận tải bằng đường biển thấp bằng 1/6 so với đường bộ và 1/36 so với đường
không. Đặc biệt, khi một con tàu có thể chuyên chở hàng của nhiều chủ hàng khác
nhau, chi phí chia cho mỗi đợn vị hàng sẽ thấp hơn rất nhiều.
Chính những ưu điểm nổi bật của hình thức vận tải này, mà hầu hết các nước trên thế
giới đều tiến hành xuất nhập khẩu hàng hóa bằng đường biển kể cả các nước khơng có
đường bờ biển như Lào, Áo, Séc…. Đối với Lào, khi xuất nhập khẩu, phải quá cảnh
qua Việt Nam hoặc Thái Lan, mặc dù thêm phí q cảnh thì chi phí vẫn thấp hơn các
hình thức khác.
TXBHKT01_Bai3p1_v1.0015101230
73
Bài 3: Sản phẩm bảo hiểm thương mại dành cho
doanh nghiệp (phần 1)
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm làm cho vận tải đường biển rất phát triển
như thế, thì vận tải hàng hải vẫn gặp phải một số nhược điểm như sau:
Thời gian vận tải dài: để được tự do di chuyển trên biển quốc tế, các con tàu
thường phải đi vịng, do đó, các chuyến vận tải thường kéo dài. Từ cảng Hải
Phòng vào cảng Sài Gòn nếu đi đường bộ có thể mất 3 ngày, đi đường không mất
2 tiếng, tuy nhiên đi bằng đường biển có thể mất 1 tuần đến 10 ngày. Đối với tàu
viễn dương, có những chuyến đi mất vài tháng đến nửa năm. Thời gian vận tải dài
sẽ làm gia tăng mức độ rủi ro đối với hành trình.
Bên cạnh đó, mức độ rủi ro của vận tải bằng đường biển cũng cao hơn nhiều so với
vận tải bằng đường bộ và đường khơng.
Do đó, một khi xẩy ra thiệt hại, không chỉ ảnh hưởng đến một chủ hàng mà của
nhiều chủ hàng khác nhau. Bên cạnh đó, khả năng ứng cứu trên biển rất khó khăn,
hầu hết khi tàu gặp rủi ro sẽ dẫn đến những thiệt hại lớn cho chủ tàu và chủ hàng.
Đứng trước các nhược điểm của quá trình vận tải đường biển như thế, nhu cầu được bảo
vệ trở nên rõ ràng hơn. Do đó bảo hiểm hàng hải ra đời như một tất yếu khách quan.
3.3.1.2.
Trách nhiệm của các bên liên quan
Có thể thấy, một đơn vị hàng hóa XNK, vận chuyển bằng đường biển có tham gia bảo
hiểm sẽ liên quan đến 3 loại hợp đồng, đó là hợp đồng XNK, hợp đồng vận tải và hợp
đồng bảo hiểm. Ba hợp đồng này sẽ liên quan đến 4 bên, đó là: bên xuất khẩu, bên
nhập khẩu, bên vận tải và bên bảo hiểm. Như vậy, sẽ đặt ra một câu hỏi: các bên này
sẽ có trách nhiệm gì với các đơn vị hàng này?
Nói chung, trách nhiệm các bên liên quan được phân định như sau:
Người bán (người xuất khẩu): Chuẩn bị hàng hóa theo đúng hợp đồng về số lượng,
chất lượng, loại hàng, bao bì đóng gói, thời hạn tập kết hàng ở cảng; thủ tục hải
quan, kiểm dịch...
Nếu bán theo giá CIF, người bán phải mua bảo hiểm cho hàng hóa, sau đó ký hậu
vào đơn bảo hiểm để chuyển nhượng quyền lợi bảo hiểm cho người mua.
Người mua (người nhập khẩu): Có trách nhiệm
nhận hàng của người chuyên chở theo đúng số
lượng, chất lượng đã ghi trong hợp đồng vận
chuyển và hợp đồng mua bán, lấy giấy chứng nhận
kiểm đếm, biên bản kết toán giao nhận hàng với
chủ tàu, biên bản hàng hoá hư hỏng đổ vỡ do tàu
gây nên (nếu có).
Nếu sai lệch về số lượng, chất lượng với hợp đồng mua bán, nhưng đúng với hợp
đồng vận chuyển thì người mua bảo lưu quyền khiếu nại đối với người bán. Nếu
phẩm chất, số lượng sai lệch so với biên bản giao hàng thì người mua căn cứ vào
hàng hư hỏng đổ vỡ do tàu gây nên mà khiếu nại người vận chuyển.
Ngoài ra, người mua cịn có trách nhiệm mua bảo hiểm cho hàng hóa hoặc nhận từ
người bán chuyển nhượng lại.
74
TXBHKT01_Bai3p1_v1.0015101230
Bài 3: Sản phẩm bảo hiểm thương mại dành cho
doanh nghiệp (phần 1)
Người vận chuyển: Có trách nhiệm chuẩn bị phương tiện vận chuyển theo yêu cầu
kỹ thuật thương mại và kỹ thuật hàng hải, giao nhận hàng đúng quy định theo hợp
đồng vận chuyển. Theo tập quán thương mại quốc tế, tàu chở hàng cũng phải được
bảo hiểm.
Người vận chuyển cịn có trách nhiệm cấp vận đơn cho người gửi hàng. Vận đơn
(Bill of lading) là một chứng từ vận chuyển hàng trên biển do người vận chuyển
cấp cho người gửi hàng nhằm nói lên quan hệ pháp lý giữa người vận chuyển,
người gửi hàng và người nhận hàng. Có nhiều loại vận đơn, nhưng ở đây cần quan
tâm đến vận đơn hoàn hảo (clean B/L) và vận đơn khơng hồn hảo (unclean B/L).
Người bảo hiểm có trách nhiệm đối với hàng hóa được bảo hiểm. Chẳng hạn, kiểm
tra chứng từ về hàng hóa, kiểm tra hành trình và bản thân con tàu vận chuyển...
Khi xảy ra tổn thất thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm, người bảo hiểm có trách
nhiệm tiến hành giám định, bồi thường tổn thất và đòi người thứ ba nếu họ gây ra
tổn thất này.
Trong Bộ điều kiện thương mại quốc tế Incoterms do văn phịng thương mại Quốc tế
ban hành có quy định cụ thể về trách nhiệm bên mua, bên bán đối với vận tải và Bảo
hiểm. Bộ Incoterms là bộ điều khoản được ban hành để các bên tham khảo nhưng
khơng có tính bắt buộc, tuy nhiên, do nhu cầu cần có một chuẩn mực nhất định nên
hầu hết các nước trên thế giới đều sử dụng Incoterms. Hiện nay đã có Incoterm 2010
được nâng cấp từ Incoterms 2000. Incoterm 2000 có 13 điều khoản chia làm 4 nhóm:
E, F, C, D. Từ Incoterm 2000, bỏ đi 4 điều khoản, thêm vào 2 điều khoản mới để hình
thành Incoterm 2010. Trong Incoterm 2010 khơng chia thành 4 nhóm như Incoterm
2000, mà chỉ chia thành 2 nhóm: Nhóm các điều khoản dùng chung và nhóm các điều
khoản dùng trong vận tải bằng đường biển và thủy nội địa.
Phổ biến hiện nay vẫn là điều kiện FOB, CFR và CIF:
3.3.1.3.
Điều kiện FOB: người bán không phải chịu trách
nhiệm mua bảo hiểm và thuê vận tải, trách nhiệm
đó do bên mua chịu. Do đó, người bán chỉ có trách
nhiệm với hàng hóa trước khi hàng hóa được đưa
qua mạn tàu chuyên chở. Vì thế, hàng hóa qua
mạn tàu người chun chở sẽ thuộc về trách nhiệm của bên mua, chi phí thuê vận
tải do bên mua đóng. Do đó mua theo điều kiện FOB, người mua mất chi phí C +
I + F.
Điều kiện CFR: người bán chịu trách nhiệm thuê vận tải, nhưng không phải chịu
trách nhiệm mua bảo hiểm. Khi mua theo điều kiện CFR, người mua mất chi phí
C + I + F.
Điều kiện CIF: người bán chịu trách nhiệm thuê vận tải, và chịu trách nhiệm mua
bảo hiểm. Khi mua theo điều kiện CIF, người mua mất chi phí C + I + F.
Đối tượng bảo hiểm, rủi ro và tổn thất hàng hải
a. Đối tượng bảo hiểm: Đối tượng bảo hiểm là hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đường biển.
TXBHKT01_Bai3p1_v1.0015101230
75
Bài 3: Sản phẩm bảo hiểm thương mại dành cho
doanh nghiệp (phần 1)
b. Rủi ro hàng hải
Rủi ro hàng hải là những rủi ro do thiên tai, tai nạn bất ngờ trên biển gây ra làm hư hỏng hàng
hoá và phương tiện chuyên chở.
Trong việc vận chuyển hàng hoá bằng đường biển thường gặp rất nhiều rủi ro. Để
thuận tiện trong xây dựng quy tắc bảo hiểm, hạn chế tranh chấp khiếu nại, người ta
tiến hành phân loại rủi ro.
Có hai tiêu thức phân loại chủ yếu:
Căn cứ theo nguyên nhân: chia làm 3 loại rủi ro
o Những rủi ro do thiên tai gây ra: bão, gió, sóng thần…
o Những rủi ro do tai nạn bất ngờ: chìm, đắm, tai nạn, lật đổ…
o Những rủi ro do con người gây ra: chiến tranh, đình cơng, bạo loạn,
cướp biển…
Cách phân loại này có ý nghĩa:
Giúp cho các DNBH tìm ra biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất hữu hiệu.
Giúp chủ hàng, chủ tàu hiểu được tính thời vụ bảo hiểm, và các yếu tố ảnh hưởng
đến chi phí bảo hiểm.
Giúp xác định được nguyên nhân cụ thể trực tiếp của từng loại rủi ro ảnh hưởng đến
từng loại hàng hoá.
Căn cứ theo nghiệp vụ bảo hiểm: chia làm 3 loại
o Những rủi ro thông thường được bảo hiểm:
là rủi ro được bảo hiểm trong những điều
kiện bảo hiểm hàng hố thơng thường.
Ví dụ: Rủi ro chính như mắc cạn, chìm
đắm, đâm va, cháy nổ…; Rủi ro phụ như
rách, vỡ, cong vênh, hấp hơi…
o Những rủi ro không được bảo hiểm (rủi ro loại trừ):
Các hành vi sai lầm cố ý: trộm hàng; hoặc có bão trên biển, đã có thơng
báo cấm tàu ra khơi, những vẫn cố ý đi biển, bị tổn thất không được
bảo hiểm.
Vi phạm pháp luật: cố ý mang theo hàng cấm, bị hải quan phát hiện nên
tịch thu hàng.
Nội tỳ, ẩn tỳ, hao hụt tự nhiên: hàng hoa quả, nông sản, do thời tiết hanh
khô, bị mất nước, giảm về trọng lượng, hoặc do thời gian dài nên bị
mốc, thối.
Tàu không đủ khả năng đi biển…
o Những rủi ro bảo hiểm riêng (rủi ro riêng biệt): là những rủi ro loại trừ đối
với bảo hiểm hàng hải, đó là những rủi ro đặc biệt, rủi ro phi hàng hải.
Trong đó bảo hiểm hàng hải những rủi ro này bị loại trừ, nhưng nếu người
tham gia yêu cầu thì vẫn được bán kèm theo bảo hiểm hàng hải với điều
kiện phải trả thêm phụ phí.
Ví dụ: chiến tranh, đình cơng, bạo loạn…
Cách phân loại này có ý nghĩa:
Giúp các nhà bảo hiểm xây dựng được các quy tắc bảo hiểm phù hợp, sát với thực tế.
Các chủ hàng, chủ tàu biết để cân nhắc lựa chọn các điều kiện bảo hiểm để tham gia.
76
TXBHKT01_Bai3p1_v1.0015101230
Bài 3: Sản phẩm bảo hiểm thương mại dành cho
doanh nghiệp (phần 1)
Các rủi ro được bảo hiểm phải là các rủi ro trực tiếp gây ra tổn thất. Việc phân
định rủi ro trực tiếp hay rủi ro gián tiếp có vai trị quan trọng trong việc xác
định có thuộc trách nhiệm bảo hiểm hay không. Tổn thất nào do rủi ro được
bảo hiểm trực tiếp gây ra mới được bồi thường.
c. Tổn thất hàng hải
Tổn thất là những thiệt hại, hư hỏng do rủi ro gây ra. Phân loại tổn thất như sau:
Căn cứ vào quy mô, mức độ tổn thất: có 2 loại
o
Tổn thất bộ phận (TTBP)
TTBP là một phần của đối tượng bảo hiểm bị mất mát, hư hỏng, thiệt hại.
TTBP thường tồn tại ở 4 dạng sau:
Tổn thất về số lượng;
Tổn thất về giá trị;
Tổn thất về trọng lượng;
Tổn thất về thể tích.
o
Tổn thất tồn bộ (TTTB)
TTTB gồm 2 loại: TTTB thực tế và TTTB ước tính.
TTTB thực tế: tồn bộ đối tượng được bảo hiểm theo một HĐBH bị phá
huỷ, hư hỏng, mất mát, bị biến chất, biến dạng, hoặc bị tước đoạt khơng
lấy lại được.
Chỉ có TTTB thực tế trong 4 trường hợp sau:
Hàng bị huỷ hoại hoàn tồn;
Khơng cịn là vật thể bảo hiểm;
Bị tước đoạt khơng lấy lại được;
Tàu bị mất tích.
TTTB ước tính: đối tượng được bảo hiểm bị thiệt hại nhưng chưa tới
mức độ TTTB thực tế nhưng không thể tránh khỏi TTTB thực tế, hoặc
nếu bỏ thêm chi phí ra cứu chữa thì chi phí cứu chữa có thể bằng hoặc
lớn hơn GTBH.
Khi gặp trường hợp này, chủ hàng thông báo từ bỏ hàng và bảo hiểm
phải bồi thường tổn thất bộ phận. Làm như vậy, chủ hàng sẽ thu được
vốn nhanh. Khi đó, quyền sở hữu lơ hàng thuộc về bảo hiểm.
Căn cứ theo trách nhiệm bảo hiểm: thì tổn thất bao gồm tổn thất riêng (TTR)
và tổn thất chung (TTC).
o
TXBHKT01_Bai3p1_v1.0015101230
Tổn thất riêng (TTR)
Tổn thất riêng là tổn thất của riêng biệt các quyền lợi khác nhau trên tàu.
TTR khơng được đưa ra phân bổ cho các bên cịn lại.
TTR không phải do hành động cố ý của người tham gia bảo hiểm.
TTR bao gồm TTR và chi phí TRR.
TTR có thể xẩy ra trên cạn hoặc trên bộ.
TTR có thể được bảo hiểm hoặc có thể khơng. TTR được bảo hiểm hay
khơng phụ thuộc vào Nguyên nhân gây ra tổn thất và Phạm vi bảo hiểm.
77
Bài 3: Sản phẩm bảo hiểm thương mại dành cho
doanh nghiệp (phần 1)
o
Tổn thất chung (TTC)
TTC là tổn thất của một/một số quyền lợi nhưng liên quan đến tất cả các
quyền lợi khác trên tàu.
TTC phải được phân bổ cho các bên liên quan.
TTC bao gồm: hi sinh TTC và chi phí TTC.
TTC phải xẩy ra trên biển.
TTC luôn luôn được bảo hiểm bồi thường.
Tổn thất chung phải do hành động TTC gây ra, hành động TTC phải
thoả mãn 7 điều kiện:
Hành động được thực hiện trong tình trạng cấp bách;
Hành động mang tính bất thường;
Hành động cố ý;
Hành động hợp lý;
Vì sự an toàn chung của các quyền lợi;
Hành động TTC phải xảy ra trên biển;
Hành động đó thực hiện xong phải cứu được hành trình.
3.3.1.4.
Quy trình phân bổ tổn thất chung
TTC liên quan đến mọi quyền lợi trên tàu nên cần tính tốn để xác định mức đóng góp
TTC của các bên và gọi là phân bổ TTC.
Việc phân bổ TTC được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Xác định thiệt hại của mỗi quyền lợi
o Xác định giá trị TTC: Gt
o Xác định TTR trước TTC của mỗi quyền lợi
o Xác định TTR sau TTC của mỗi quyền lợi
Bước 2: Xác định giá trị chịu phân bổ tổn thất chung của mỗi quyền lợi
Gicpb = Gicảng đi – TTR trước TTC
Hoặc
Gicpb = Gicảng đến + TTC + TTR sau TTC
Trong đó:
Gcpb: là giá trị chịu phân bổ của quyền lợi i
Gicảng đến : giá trị tại cảng đến của quyền lợi i
Gicảng đi: giá trị tại cảng đi của quyền lợi i
n
→ Giá trị chịu phân bổ TTC: Gc G i cpb
i 1
Bước 3: Xác định tỷ lệ phân bổ TTC (t)
t
=
TTC 100
Giá trị chịu phân bổ TTC
=
Gt
Gc
100
Ý nghĩa: một USD cứu được phải bỏ ra bao nhiêu cent?
78
TXBHKT01_Bai3p1_v1.0015101230
Bài 3: Sản phẩm bảo hiểm thương mại dành cho
doanh nghiệp (phần 1)
Bước 4: Xác định mức đóng góp TTC của mỗi bên Mi
Mi: số tiền đóng góp TTC của mỗi bên
Mi = t Gicpb
Bước 5: Xác định giá trị thu về/bỏ ra của các quyền lợi
Si = Gti – M i
Bước 6: Xác định STBT của các DNBH
STBT i = (M i + TTR1 được bồi thường) tỉ lệ tham gia bảo hiểm1
Để xác định TTR nào được bồi thường, cần căn cứ vào điều kiện tham gia
bảo hiểm.
3.3.1.5.
Bộ điều kiện bảo hiểm
Điều kiện bảo hiểm hàng hoá XNK thể hiện rõ phạm vi bảo hiểm và căn cứ vào đó,
các nước sẽ xây dựng cho mình các quy tắc bảo hiểm phù hợp.
Ngày 1/1/1982 hiệp hội bảo hiểm Luân Đôn ra đời bộ điều khoản mới dựa trên nền bộ
điều khoản cũ.
TT
Rủi ro
1
Chi phí/tổn thất có thể quy cho
2
3
ICC.C
ICC.B
ICC.A
Cháy nổ
X
X
X
Các phương tiện đâm va nhau/đâm va vật thể khác
X
X
X
Chìm, đắm, mắc cạn
X
X
X
Tổn thất do dỡ hành tại cảng lánh nạn
X
X
X
Phương tiện vận chuyển trên cạn đâm va, lật đổ,
trật bánh
X
X
X
Động đất, núi lửa, sét đánh
–
X
X
Hy sinh tổn thất chung
X
X
X
Ném hàng xuống biển
X
X
X
Nước cuốn hàng khỏi tàu
–
X
X
Nước biển, song, hồ, xâm nhập
–
X
X
Tổn thất toàn bộ kiện hàng khi xếp dỡ tại cảng đi,
cảng đến
–
X
X
Tổn thất khác
–
–
X
Chi phí tổn thất nguyên nhân do:
Ví dụ 1: Tầu A có giá trị 1,1 triệu USD vận chuyển hàng xuất khẩu cho cơng ty B có
giá trị là 1 triệu USD. Trong hành trình, tàu gặp bão, hư hỏng một số thiết bị, thiệt hại
50.000 USD; một số hàng bị ướt thiệt hại 63.000 USD. Do bão lớn, thuyền trưởng cho
tàu vào cảng lánh nạn, chi phí hết 19.870 USD. Về cảng đích, thuyền trưởng tun bố
đóng góp tổn thất chung. Xác định mức phải đóng góp TTC của mỗi bên?
Bước 1: Xác định thiệt hại của mỗi quyền lợi
o TTR của tàu: 50.000 USD
o TTR của hàng: 63.000 USD
o TTC (Gt): 19.870 USD
TXBHKT01_Bai3p1_v1.0015101230
79
Bài 3: Sản phẩm bảo hiểm thương mại dành cho
doanh nghiệp (phần 1)
Bước 2: Xác định giá trị chịu phân bổ TTC của mỗi quyền lợi
Của tàu: Gcpb = 1.100.000 – 50.000 = 1.050.000 USD
Của hàng: Gcpb = 1.000.000 – 63.000 = 937.000 USD
GC = 1.050.000 + 937.000 = 1.987.000 USD
Bước 3: Xác định tỉ lệ phân bổ TTC
T
=
Gt
Gc
100
19.870
=
1.987.000
100 = 1%
Bước 4: Xác định mức đóng góp TTC mỗi bên
MA = 1.050.000 0,01 = 10.500 USD
MB = 937.000 0,01 = 9.370 USD
Bước 5: Xác định giá trị thu về/bỏ ra của các quyền lợi
Stàu = 19.870 – 10.500 = 9.370 USD
Chủ tàu được nhận về 9.370 USD
Shàng = 0 – 9.370 = – 9.370 USD
Chủ hàng phải bỏ ra 9.370 USD
Bước 6: Xác định số tiền bồi thường
o Bồi thường tàu:
10.500 + 50.000 = 60.500 USD
o Bồi thường hàng:
(9.370 + 0) 0,8 = 7.496 USD
Chủ hàng tự chịu: 64.874 USD
3.3.1.6.
Hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm hàng hoá XNK bằng đường biển là hợp đồng bảo hiểm ràng buộc
trách nhiệm và quyền lợi giữa các bên khi tham gia bảo hiểm hàng hóa XNK bằng
đường biển.
Có 2 loại HĐBH: HĐBH bao và HĐBH chuyến.
Hợp đồng bảo hiểm bao: là HĐBH được giao kết để
bảo hiểm cho nhiều chuyến hàng của một chủ hàng
trong một khoảng thời gian nhất định thường là 1 năm
hoặc là bảo hiểm cho một lô hàng nhất định, không quan
tâm bao nhiêu chuyến hay trong bao lâu.
Việc bảo hiểm cho những chuyến hàng riêng biệt
không những rất phiền phức cho người được bảo hiểm mà đôi khi họ quên và bỏ qua
không mua bảo hiểm cho hàng hóa trong một vài chuyến. Để khắc phục tình trạng
này, hoạt động thương mại quốc tế thường dùng hợp đồng bảo hiểm bao (Open
Policy) đặc biệt với những nhà nhập khẩu thường xuyên một số lượng hàng hóa lớn
từ nhiều cảng, nhiều nơi trên thế giới hay với những lô hàng lớn, vận chuyển giao
hàng nhiều lần. Các khai báo tiếp sau sẽ được làm theo thứ tự gửi hàng hoặc trình tự
thực hiện các hợp đồng ngoại thương.
80
TXBHKT01_Bai3p1_v1.0015101230
Bài 3: Sản phẩm bảo hiểm thương mại dành cho
doanh nghiệp (phần 1)
o
Trong hợp đồng bao phải có 3 điều kiện cơ bản sau:
Điều kiện xếp hạng tàu được thuê chở hàng. Tàu được xếp hạng cao và có
khả năng đi biển, tuổi tàu thấp.
Điều kiện về giá trị bảo hiểm: người tham gia bảo hiểm phải kê khai giá trị
hàng theo từng chuyến, giá CIF hay giá FOB…
o
o
Điều kiện về quan hệ trên tinh thần thiện chí: đã mua bảo hiểm bao của
cơng ty bảo hiểm nào thì trong thời gian đó người tham gia khơng được
phép mua người bảo hiểm khác.
Khi ký kết hợp đồng bao, chủ hàng cần lưu ý:
Mỗi chuyến hàng đều phải thông báo cho DNBH bằng văn bản.
Nếu trong thời hạn còn hiệu lực, nếu người tham gia phải chuyển nhượng
cho người khác thì hai bên phải làm thủ tục chuyển nhượng hợp pháp, chủ
hàng cũ phải ký hậu vào tất cả các đơn bảo hiểm đã ký kết.
Nếu có thay đổi về chủng loại hàng hố, chủ hàng phải thông báo cho
DNBH bằng văn bản để cấp giấy sửa đổi bổ sung và điều chỉnh phí. Giấy
sửa đổi bổ sung là một bộ phận không tách rời của HĐBH.
Người được bảo hiểm có nhiều thuận lợi khi sử dụng hợp đồng bảo hiểm bao:
Trước hết họ được hưởng bảo hiểm một cách tự động và nếu vô ý bỏ qua
một chuyến hàng không thông báo cho bảo hiểm thì sự việc đó vẫn khơng
làm cho bảo hiểm vô hiệu.
Người được bảo hiểm biết trước mức phí bảo hiểm phải trả, do vậy, biết
chắc về chi phí bảo hiểm, nên họ chủ động hơn trong cơng việc.
Hệ thống bảo hiểm bao cho phép người bảo hiểm quản lý công việc của họ
hữu hiệu hơn. Thông thường người được bảo hiểm sẽ trả phí bảo hiểm theo
định kỳ.
Cuối cùng hệ thống bảo hiểm bao tạo nên mối quan hệ kinh doanh tốt giữa
người bảo hiểm và người được bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm chuyến: là HĐBH cho một chuyến hàng, nhà bảo hiểm nhận
bảo hiểm cho từng chuyến một và chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi chuyến đó.
Đối với hợp đồng bao, hợp đồng bảo hiểm được soạn thảo rất đầy đủ và chi tiết
trong thời hạn HĐBH bao, mỗi lần vận chuyển, chủ hàng phải thông báo cho
DNBH, DNBH sẽ cấp giấy chứng nhận hoặc đơn bảo hiểm cho từng chuyến đó.
Đối với hợp đồng chuyến, DNBH sẽ cấp giấy chứng nhận hoặc đơn bảo hiểm.
Tuy nhiên dù ký kết theo loại hợp đồng nào đi nữa thì trên hợp đồng cũng phải thể
hiện được các thông tin sau:
o Những thông tin về người mua, người bán hàng: tên, địa chỉ, tên quốc tịch…;
o Thơng tin về hàng hố: số lượng, chủng loại, bao bì…;
o Thơng tin về người vận chuyển: tên tàu, tuổi tàu, quốc tịch…;
o Thông tin về cảng đi, cảng đến, cảng trung chuyển;
o Thông tin về GTBH, STBH, phí bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm;
o Thơng tin về thanh tốn;
o Thơng tin liên quan khác.
TXBHKT01_Bai3p1_v1.0015101230
81
Bài 3: Sản phẩm bảo hiểm thương mại dành cho
doanh nghiệp (phần 1)
3.3.2.
Bảo hiểm tàu biển
Hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển phải được vận chuyển trên tàu biển. Trên
đường vận chuyển, có rất nhiều rủi ro đe dọa đến con tàu. Song song với bảo hiểm
hàng hóa, bảo hiểm thân tàu ra đời để bảo vệ cho những chuyến hải trình trước những
rủi ro trên biển.
3.3.2.1.
Khái niệm tàu biển
Tàu biển là những phương tiện nổi trên mặt nước có khả năng vận chuyển hàng hóa, con người
hoặc sử dụng vào mục đích khác trên biển.
Theo luật hàng hải Việt Nam 2005: Tàu biển là tàu hoặc
cấu trúc nổi di động khác chuyên dùng hoạt động trên
biển, không bao gồm tàu qn sự, tàu cơng vụ và tàu cá.
Có 3 chỉ tiêu xác định độ lớn của con tàu theo trọng tải:
Dung tích đăng ký tồn phần:
GRT – Tổng dung tích các khoang trống khép kín
trên tàu – Gross Register Tonage
Dung tích đăng ký tịnh:
NRT– Tổng dung tích khoang chứa hàng – Net Register Tonage
Trọng tải tàu:
DWT– Sức chở của tàu– Deadweight Tonage
DWT = Trọng lượng tàu đầy hàng – Trọng lượng tàu không hàng
3.3.2.2.
Đối tượng và phạm vi bảo hiểm
Đối tượng bảo hiểm
o Đối tượng bảo hiểm của bảo hiểm tàu thủy là toàn bộ con tàu bao gồm vỏ tàu,
máy móc, trang thiết bị thông thường đi biển và phục vụ kinh doanh (không kể
vật dụng và tài sản cá nhân).
o Đối tượng bảo hiểm phải hội tụ đủ 3 điều kiện:
Tàu đủ khả năng đi biển (hành thủy);
Quốc tịch tàu khơng đổi trong suốt thời gian bảo hiểm;
Hành trình của tàu là hợp pháp.
o Trong bảng kê khai, chủ tàu phải nêu rõ một số thông tin về đối tượng được
bảo hiểm:
Tên tàu;
Cảng đăng ký tàu: Cảng chủ tàu đóng cơ sở;
Quốc tịch tàu;
Trọng tải, sức chứa tàu…
Phạm vi bảo hiểm
o Rủi ro được bảo hiểm:
Các rủi ro chính trong hàng hải: mắc cạn, chìm đắm, đâm va, lật đổ;
Một số rủi ro khác: tàu bị mất tích vì mọi lý do, tàu bị hư hỏng do lỗi của
thủy thủ đoàn, cướp biển…
82
TXBHKT01_Bai3p1_v1.0015101230
Bài 3: Sản phẩm bảo hiểm thương mại dành cho
doanh nghiệp (phần 1)
o
o
3.3.2.3.
Rủi ro loại trừ: Rủi ro chiến tranh, đình cơng, rủi ro do cố ý, lỗi lầm của người
được bảo hiểm và rủi ro vi phạm các điều khoản bảo hiểm.
Trong thực tế, chủ tàu có thể mua thêm một số rủi ro bổ sung và phải nộp thêm
phí: rủi ro tàu đi chệch hướng, rủi ro chậm trễ, rủi ro thay đổi hành trình…
Bộ điều kiện bảo hiểm thân tàu
Hiện nay trên thị trường Bảo hiểm có 10 điều kiện bảo hiểm thân tàu. Song có 4 điều
kiện mà các chủ tàu thường lựa chọn tham gia.
Phạm vi bảo hiểm
TLO
FOD
FPA
ITC
1. Tổn thất toàn bộ thực tế
x
x
x
x
2. Tổn thất tồn bộ ước tính
x
x
x
x
3. Chi phí cứu nạn
x
x
x
x
4. Chi phí đề phịng hạn chế tổn thất
–
x
x
x
5. Chi phí tố tụng
–
x
x
x
6. Chi phí trách nhiệm đâm va (TNDS)
–
x
x
x
7. Chi phí đóng góp tổn thất chung
–
x
x
x
8. Tổn thất bộ phận do hành động tổn thất chung
–
–
x
x
9. Tổn thất riêng vì đâm va, cứu hỏa khi cứu nạn
–
–
x
x
10. Tổn thất bộ phận khác do hành động tổn thất chung (ngoài 8)
–
–
–
x
11. Tổn thất riêng vì mọi rủi ro tai nạn (ngồi 9)
–
–
–
x
Ngồi 4 điều kiện trên, chủ tàu có thể tham gia thêm các điều kiện: điều kiện bảo hiểm
rủi ro chiến tranh và đình cơng, điều kiện rủi ro đóng tàu…
3.3.2.4.
Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm: là giá trị con tàu tính cả phần vỏ và các trang thiết bị, máy móc
trên tàu.
Số tiền bảo hiểm: được căn cứ vào GTBH. STBH thường bao gồm
o Vật chất thân tàu;
o Ngoài việc bảo hiểm cho vật chất thân tàu, chủ tàu cịn có thể tham gia (và
thường tham gia) bảo hiểm cho cước phí chuyên chở mà chủ hàng gửi hàng
đến nơi nhận nhưng hàng gặp rủi ro không đến được, khi đó chủ hàng sẽ địi lại
hoặc khơng thanh tốn nốt phần cước phí cịn lại.
Phí bảo hiểm
o Phí bảo hiểm thân tàu là một khoản tiền nhất định mà người tham gia bảo hiểm
phải nộp cho nhà bảo hiểm. Phí bảo hiểm được xác định dựa trên STBH và tỷ
lệ phí bảo hiểm.
o Hiện nay có 2 cách tính phí bảo hiểm:
Cách 1:
P = Sb R
Hoặc
Trong đó:
P = Sb (R1 + R2)
P: phí bảo hiểm
Sb: Số tiền bảo hiểm
TXBHKT01_Bai3p1_v1.0015101230
83
Bài 3: Sản phẩm bảo hiểm thương mại dành cho
doanh nghiệp (phần 1)
R: Tỷ lệ phí bảo hiểm
R1: Tỷ lệ phí thuần
R2: Tỷ lệ phụ phí
Cách 2:
Phí bảo hiểm
thân tàu
=
Phí bồi thường tổn
thất tồn bộ
+
Phí bồi thường
Phụ phí
+
tổn thất bộ phận
khác
Phí bồi thường tổn thất tồn bộ được tính bằng số tiền bảo hiểm nhân với tỷ lệ phí. Tỷ
lệ được xác định dựa vào độ tuổi, tầm vóc và trang thiết bị của tàu. Tàu càng già, trang
thiết bị càng kém hiện đại, tỷ lệ phí bảo hiểm càng cao.
Phí bồi thường tổn thất bộ phận phụ thuộc vào tình trạng bảo dưỡng, sửa chữa, tuyến
đường và phạm vi hoạt động của tàu, tình trạng tổn thất những năm trước của tàu…
Phụ phí khác phụ thuộc vào các loại chi phí hoạt động của nhà bảo hiểm.
3.3.2.5.
Tai nạn đâm va và cách giải quyết
Đây là trường hợp hai tàu đâm va với nhau và cả hai
cùng có lỗi. Các bước giải quyết tai nạn đâm va như sau:
Bước 1: Xác định thiệt hại của từng tàu
Thiệt hại gồm:
o Thiệt hại thân tàu;
o Thiệt hại kinh doanh;
o Thiệt hại con người;
o Thiệt hại bồi thường TNDS.
Bước 2: Xác định trách nhiệm bồi thường của bảo hiểm
Bảo hiểm chỉ bồi thường cho:
o Thiệt hại vật chất thân tàu (theo điều kiện bảo hiểm);
o ¾ TNDS về tài sản chủ tàu phải bồi thường (trừ TLO).
Bảo hiểm không bồi thường:
o Thiệt hại kinh doanh của tàu được bảo hiểm;
o Thiệt hại con người của tàu được bảo hiểm;
o Thiệt hại hàng hóa của tàu được bảo hiểm;
o TNDS về người của tàu được bảo hiểm.
Bước 3: Bảo hiểm đòi phần TNDS mà các chủ tàu được trả
Áp dụng nguyên tắc thế quyền, bảo hiểm sẽ đòi lại phần TNDS bên kia trả tương
ứng với giá trị bồi thường của cơng ty bảo hiểm.
Bảo hiểm địi = Mức TNDS được tàu bên kia trả
Bảo hiểm bồi thường thân tàu
Tổng thiệt hại của tàu
Hoặc Bảo hiểm đòi = % lỗi bên kia Bảo hiểm bồi thường thân tàu
Bước 4: Xác định số tiền bồi thường thực tế của Bảo hiểm
STBT = Bước 2 – Bước 3
84
TXBHKT01_Bai3p1_v1.0015101230
Bài 3: Sản phẩm bảo hiểm thương mại dành cho
doanh nghiệp (phần 1)
B5: Quyết tốn kết quả tài chính/thiệt hại thực tế của các chủ tàu
Thiệt hại thực tế bằng tổng chi trừ tổng thu
Chi: Tổn thất Bước 1 + Bảo hiểm đòi lại
Thu: TNDS từ bên kia trả + Bồi thường của bảo hiểm Bước 2
Thiệt hại = Chi – Thu
Ví dụ: Hai tàu A và B đâm va, theo giám định, mỗi bên lỗi 50%
Tàu A: sữa chữa hết 10.000 USD; thiệt hại kinh doanh 4.000 USD.
Tàu B: sữa chữa hết 20.000 USD; thiệt hại kinh doanh 8.000 USD.
Xác đinh số tiền bồi thường thực tế của mỗi công ty bảo hiểm, và số tiền thiệt hại của
mỗi chủ tàu?
Biết:
- Tàu A mua bảo hiểm ngang giá trị, điều kiện ITC tại BV.
- Tàu B mua bảo hiểm ngang giá trị, điều kiện ITC tại BM.
- Cả hai tàu không xin được giới hạn trách nhiệm.
- Giả sử ¾ TNDS của hai tàu đều bé hơn ¾ STBH mỗi tàu.
Giải
Bước 1: Xác định thiệt hại của mỗi tàu
- Tàu A:
Thân tàu: 10.000 USD
Kinh doanh: 4.000 USD
-
TNDS: (20.000 + 8.000) 50% = 14.000 USD
Tổng thiệt hại: 28.000 USD
Tàu B:
Thân tàu: 20.000 USD
Kinh doanh: 8.000 USD
TNDS: (10.000 + 4.000) 50% = 7.000 USD
Tổng thiệt hại: 35.000 USD
Bước 2: Xác định số tiền bồi thường của bảo hiểm
- BV bồi thường cho chủ tàu A:
Vật chất: 10.000 USD
-
TNDS: ¾ 14.000 = 10.500 USD
Tổng mức bồi thường: 20.500 USD
BM bồi thường cho chủ tàu B:
Vật chất: 20.000 USD
TNDS: ¾ 7.000 = 5.250 USD
Tổng mức bồi thường: 25.250 USD
Bước 3: Bảo hiểm đòi chủ tàu phần TNDS được trả
BV đòi từ chủ tàu A:
TXBHKT01_Bai3p1_v1.0015101230
85