Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

4Bài thu hoạch Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.65 KB, 25 trang )

Bài thu hoạch Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng (2
mẫu)Mẫu bài thu hoạch học tập và quán triệt nghị quyết Đại hội lần
thứ 13
Giới thiệu Tải về

38 Đánh giá


Bài thu hoạch Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng gồm 2 mẫu, là bài
thu hoạch dành cho các Đảng viên sau khi kết thúc hội nghị học tập,
quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng
cộng sản Việt Nam.
Những nội dung trong các Nghị quyết tại hội Nghị trung ương 13 sẽ là đề tài
dành cho các cán bộ Đảng viên làm bài thu hoạch. Dưới đây là mẫu bài thu
hoạch và gợi ý viết bài thu hoạch về kết quả học tập, quán triệt các Nghị
quyết Đại hội lần thứ XIII. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết:

Bài thu hoạch học tập Nghị quyết Đại hội lần thứ 13 của
Đảng


Bài thu hoạch học tập Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII



Bài thu hoạch Nghị quyết Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XIII của
Đảng



Chun đề học tập, quán triệt Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng





Bài thu hoạch Nghị quyết TW12 khóa XII của Đảng viên

Bài thu hoạch học tập Nghị quyết Đại hội Đảng
lần thứ XIII
Họ và tên:............................................................
Chức vụ: GV.
Công tác được giao hiện tại: .............................
Sau khi được học tập, quán triệt Nghị quyết Đại hội Toàn quốc lần thứ XIII của
Đảng, cá nhân tôi đã rút ra được một số vấn đề sau:


Câu 1: Nghị quyết xác định 6 nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ Đại
hội XIII.
Thứ nhất là tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hệ thống chính trị toàn diện, trong
sạch, vững mạnh. Đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng. Xây
dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả. Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng,
lãng phí, tiêu cực, "lợi ích nhóm", những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển
hố" trong nội bộ. Xây dựng đội ngũ đảng viên và cán bộ các cấp, nhất là cấp
chiến lược, người đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm
vụ. Củng cố lịng tin, sự gắn bó của nhân dân với Đảng, Nhà nước, chế độ xã
hội chủ nghĩa.
Thứ hai, tập trung kiểm soát đại dịch Covid-19, tiêm chủng đại trà vắc-xin
Covid-19 cho cộng đồng; phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, đổi mới mạnh
mẽ mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, xây dựng, hoàn thiện đồng
bộ thể chế phát triển phù hợp với nền kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại, hội

nhập; phát triển đồng bộ và tạo ra sự liên kết giữa các khu vực, các vùng,
các thành phần kinh tế, các loại hình sản xuất kinh doanh; có chính sách hỗ
trợ hiệu quả doanh nghiệp trong nông nghiệp; đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển
giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là
những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thực hiện
chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số, nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; huy động, phân bổ, sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực, tạo động lực để phát triển kinh tế nhanh và bền
vững; hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là pháp luật về bảo hộ sở hữu trí
tuệ và giải quyết các tranh chấp dân sự, khắc phục những điểm nghẽn cản
trở sự phát triển của đất nước.
Thứ ba, giữ vững độc lập, tự chủ, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế; tăng cường tiềm lực quốc phòng, an
ninh, xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy,
tinh nhuệ, từng bước hiện đại, một số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại, tạo
tiền đề vững chắc phấn đấu năm 2030 xây dựng Quân đội nhân dân, Cơng an
nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; kiên quyết, kiên trì bảo


vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, biển, đảo,
vùng trời; giữ vững môi trường hồ bình, ổn định để phát triển đất nước.
Thứ tư, khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát
huy giá trị văn hoá, sức mạnh con người Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, hội nhập quốc tế; có chính sách cụ thể phát triển văn hoá
đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện tốt chính sách xã hội, bảo đảm an ninh
xã hội, an ninh con người, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong quản lý phát triển
xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống
và chỉ số hạnh phúc của con người Việt Nam.
Thứ năm, hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm
phát huy mạnh mẽ dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân;

đồng thời xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong
sạch, vững mạnh; cải cách tư pháp, tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương
xã hội, trước hết là sự gương mẫu tuân theo pháp luật, thực hành dân chủ xã
hội chủ nghĩa của cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và tổ chức chính trị - xã hội các cấp, của cán bộ, đảng viên; tăng cường
đại đoàn kết toàn dân tộc.
Thứ sáu, quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên; bảo
vệ, cải thiện môi trường; chủ động, tích cực triển khai các giải pháp thích ứng
với biến đổi khí hậu, thiên tai khắc nghiệt.
Câu 2: Từ vị trí cơng tác của tơi là GV tổ GDTC-GDQP&AN, tơi có kế
hoạch hành động để nâng cao chất lượng, hiệu quả cơng tác của
mình trong thời gian tới đây là:
- Đề cao tinh thần tự học, tự nghiên cứu, ý thức tự giác gương mẫu; Tập
trung làm rõ những quan điểm, nội dung cốt lõi, những chủ trương mới trong
các văn kiện Đại hội XIII từ tầm bao quát, cách tiếp cận mới, mục tiêu tổng
quát, các định hướng lớn, nhiệm vụ trọng tâm, các chỉ tiêu chủ yếu, các khâu
đột phá chiến lược để thấy rõ sự kế thừa, bổ sung phát triển tư duy lý luận
của Đảng, nắm vững những bài học kinh nghiệm từ thành tựu 35 năm đổi
mới đất nước, nhất là 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XII, nhận diện đầy
đủ những thuận lợi, thời cơ, khó khăn thách thức và nhiệm vụ của các cấp ủy
trong thời gian tới, liên hệ vận dụng phù hợp với yêu cầu điều kiện cụ thể của


mỗi địa phương, đơn vị để xác định và thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị trong
nhiệm kỳ 2021-2025.
- Bản thân luôn cố gắng tự bồi dưỡng mang lại kết quả cao nhất trong bồi
dưỡng thường xuyên giáo viên. Luôn trau dồi, học hỏi kinh nghiệm từ đồng
nghiệp, mạnh dạn học hỏi và ln tìm tịi đổi mới phương pháp dạy học.
* Công tác chuyên môn:
+ Thực hiện đúng qui chế chun mơn:



Ln có ý thức nghiêm túc, tự giác trong việc cải tiến lề lối làm việc, nâng cao
năng suất lao động. Thực hiện nghiêm túc và tuân thủ đúng theo các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.



Chấp hành nghiêm túc quy chế của ngành, quy định cơ quan, đơn vị, đảm bảo
số lượng, chất lượng ngày, giờ công lao động (Đảm bảo tham gia đầy đủ các buổi
họp cơ quan, tổ chuyên môn, đảm bảo đúng giờ, tuyệt đối không bỏ tiết - quên
tiết…).

+ Hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém, nâng cao
chất lượng giáo dục tồn diện:


Với đối tượng là học sinh khá giỏi: Rèn luyện kĩ năng tư duy, sáng tạo thông qua
các câu hỏi để mở rộng và đào sâu khai thác kiến thức chuyên môn, chủ động nỗ
lực tạo điều kiện tối đa để HS phát huy tính chủ động và tự học – tự rèn…



Đối với học sinh yếu kém: Đảm bảo HS nắm được những kiến thức cơ bản nhất
theo chuẩn kiến thức kĩ năng. Giảng giải cụ thể những, đàm thoại, thảo luận
nhóm, phân cơng HS khá hỗ trợ giúp đỡ HS yếu... v.v

Câu 3: Tơi xin có vài đề xuất với tổ chức chính quyền và đồn thể,
như sau:
1. Đề xuất với nhà trường:

- Tăng cường tuyên truyền và đẩy mạnh việc thực hiện đúng ngày giờ cơng
lao động, tùng bước có thể chấm dứt tình trạng GV “đủng đỉnh” khi lên lớp…
“vội vã” ra trước giờ học.


- Tăng cường bồi dưỡng, tạo điều kiện và khuyến khích việc tự học tự bồi
dưỡng nhiều mặt chun mơn của GV, đảm bảo khả năng tiếp cận công tác
đổi mới toàn diện GD trong thời gian sắp tới.
- Nghiên cứu và áp dụng vào thực tế để hạn chế “Bệnh Thành Tích” đang làm
cản trở q trình nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục.
- Có biện pháp thiết thực nâng cao chất lượng giáo dục theo chiều rộng và cả
chiều sâu mũi nhọn của đội tuyển HS giỏi các cấp, tạo tiền đề tiến bộ rõ nét
cả khi sau này phải thực hiện việc tuyển sinh đầu cấp theo địa bàn…
2. Đề xuất với Cơng đồn nhà trường: Khơng dừng lại ở việc chính là hỗ
trợ cơng tác chun mơn của nhà trường mà cịn quan tâm thiết thực đến
Tâm tư Tình cảm của đội ngũ GV cũng sẽ góp phần đáng kể vào hỗ trợ
Chun mơn, như:
- Quan tâm thăm hỏi Cha Mẹ GV trong nhà trường, bởi đó là việc “Uống nước
nhớ nguồn”…; Mừng Sinh nhật của Anh Chị Em GV có thể theo tháng – quí –
hoặc nửa năm…để mọi người quan tâm nhau hơn!
- Tổ chức nhiều các hoạt động Văn hóa - TDTT - Ẩm thực bằng nhiều hình
thức và cấp độ đề tăng cường sức khỏe, tạo niềm vui lành mạnh để tăng
cường tinh thần Đoàn kết – lối sống tương trợ của tập thể GV trong nhà
trường. Không nên chỉ dừng lại ở việc liên hoan rồi hát cho nhau nghe…như
lâu nay thường làm.
3. Đề xuất với Đoàn và Hội thanh niên nhà trường, như sau:
- Đẩy mạnh việc Giáo dục đạo đức tư tưởng cho Đoàn viên và Thanh niên
theo các chủ đề - chủ điểm để tạo chuyển biến rồi tiến tới chấm dứt các Vấn
nạn Vi phạm nội qui: Hút thuốc lá và thuốc lá điện tử; Nói tục chửi thề; Đi học
trễ; Vi phạm nề nếp trang phục; Hay gây hấn – “Bắt nạt” bạn học bằng nhiều

hình thức…
- Góp phần phát động phong trào TDTT trong HS qua việc hoạt động của các
CLB có tính XH hóa tự phát có hướng dẫn, vừa giảm gánh nặng kinh phí của
nhà trường phát huy các trang bị về CSVC đã có của nhà trường, tạo đà cho


lối sống lành mạnh: Tự rèn luyện thân thể - tự nghiên cứu khoa học của HS,
góp phần hạn chế những việc làm xấu như: Tụ tập…hoặc game online…v.v
- Tiếp tục phát huy khả năng của CLB văn hóa văn nghệ để có các Chương
trình phát thanh tun truyền có chất lượng và ý nghĩa vào các thời gian nghỉ
giữa buổi phù hợp với tâm tư nguyện vọng và sở thích của các em HS hơn.
......, ngày..... tháng.... năm 2021.
Người viết thu hoạch

Bài thu hoạch Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XIII của Đảng
Họ và tên:..........................................................................
Sinh hoạt tại chi bộ:...........................................................
Sau khi tiếp thu những nội dung cơ bản Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XIII của Đảng cộng sản Việt Nam, tôi viết bản thu hoạch một số
nội dung sau đây:
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA NGHỊ QUYẾT
1. Về kết cấu
Nghị quyết gồm có 2 phần chính, gồm:
+ Phần 1: Kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội XII
+ Phần 2. Tầm nhìn và định hướng phát triển
2. Về nội dung
+ Các văn kiện được thông qua tại Đại hội XIII được xây dựng trên cơ sở tổng
kết sâu sắc lý luận và thực tiễn; kết tinh trí tuệ, ý chí, nguyện vọng của toàn
Đảng, toàn dân và toàn quân ta. Các văn kiện đã tổng kết, đánh giá việc thực

hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng gắn với việc nhìn lại 35 năm tiến hành
công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991; tổng kết 10 năm
thực hiện Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011), Chiến lược phát triển
kinh tế-xã hội 10 năm 2011-2020; đề ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển


kinh tế-xã hội 5 năm 2021-2025; xác định mục tiêu, phương hướng đến năm
2030 và tầm nhìn phát triển đất nước đến năm 2045.
+ Mục tiêu tổng quát được xác định: Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực
cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị
trong sạch, vững mạnh tồn diện; củng cố, tăng cường niềm tin của nhân
dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa; khơi dậy khát vọng
phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy ý chí và sức mạnh đại
đồn kết tồn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; đẩy mạnh tồn diện,
đồng bộ cơng cuộc đổi mới, cơng nghiệp hố, hiện đại hóa; xây dựng và bảo
vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định; phấn đấu đến
giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
+ Mục tiêu cụ thể: Nghị quyết đại hội XIII của Đảng để ra 3 mục tiêu cụ thể
như sau:


Đến năm 2025, kỷ niệm 50 năm giải phóng hồn tồn miền Nam, thống nhất đất
nước: Là nước đang phát triển, có cơng nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua
mức thu nhập trung bình thấp.



Đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng: Là nước đang phát triển, có
cơng nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao.




Đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa,
nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Trở thành nước phát triển, thu
nhập cao.

+ Nghị quyết nêu rõ định hướng các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế –
xã hội 5 năm 2021-2025; Định hướng phát triển đất nước giai đoạn 20212030 và 6 nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ Đại hội XIII.
Cụ thể là: Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hệ thống chính trị tồn diện, trong sạch,
vững mạnh. Đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng. Xây dựng
tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phịng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí,
tiêu cực, “lợi ích nhóm”, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”


trong nội bộ. Xây dựng đội ngũ đảng viên và cán bộ các cấp, nhất là cấp
chiến lược, người đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm
vụ. Củng cố lịng tin, sự gắn bó của nhân dân với Đảng, Nhà nước, chế độ xã
hội chủ nghĩa.
Bên cạnh đó tập trung kiểm sốt đại dịch COVD-19, tiêm chủng đại trà vắc
xin COVID-19 cho cộng đồng; phục hồi, phát triển kinh tế-xã hội, đổi mới
mạnh mẽ mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, xây dựng, hoàn thiện
đồng bộ thể chế phát triển phù hợp với nền kinh tế thị trường đầy đủ, hiện
đại, hội nhập; phát triển đồng bộ và tạo ra sự liên kết giữa các khu vực, các
vùng, các thành phần kinh tế, các loại hình sản xuất kinh doanh; có chính
sách hỗ trợ hiệu quả doanh nghiệp trong nông nghiệp; đẩy mạnh nghiên cứu,
chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo,
nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thực

hiện chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số, nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; huy động, phân bổ, sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực, tạo động lực để phát triển kinh tế nhanh và bền
vững; hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là pháp luật về bảo hộ sở hữu trí
tuệ và giải quyết các tranh chấp dân sự, khắc phục những điểm nghẽn cản
trở sự phát triển của đất nước.
Giữ vững độc lập, tự chủ, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
đối ngoại, hội nhập quốc tế; tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, xây
dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ, từng bước hiện đại, một số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại, tạo tiền
đề vững chắc phấn đấu năm 2030 xây dựng Quân đội nhân dân, Cơng an
nhân dân cách mạng chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; kiên quyết, kiên trì bảo
vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, biển, đảo,
vùng trời; giữ vững mơi trường hồ bình, ổn định để phát triển đất nước.
Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy giá
trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, hội nhập quốc tế; có chính sách cụ thể phát triển văn hố đồng
bào dân tộc thiểu số; thực hiện tốt chính sách xã hội, bảo đảm an ninh xã


hội, an ninh con người, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong quản lý phát triển xã
hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và
chỉ số hạnh phúc của con người Việt Nam.
Hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm phát huy
mạnh mẽ dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân; đồng thời
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững
mạnh; cải cách tư pháp, tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội,
trước hết là sự gương mẫu tuân theo pháp luật, thực hành dân chủ xã hội chủ
nghĩa của cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
tổ chức chính trị-xã hội các cấp, của cán bộ, đảng viên; tăng cường đại đoàn

kết toàn dân tộc.
Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên; bảo vệ, cải
thiện mơi trường; chủ động, tích cực triển khai các giải pháp thích ứng với
biến đổi khí hậu, thiên tai khắc nghiệt.
+ 3 khâu đột phá chiến lược
Nghị quyết nêu 3 đột phá chiến lược được xác định là: Hoàn thiện đồng bộ
thể chế phát triển, trước hết là thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện đại, cạnh
tranh hiệu quả.
Tập trung ưu tiên hoàn thiện đồng bộ, có chất lượng và tổ chức thực hiện tốt
hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh
thuận lợi, lành mạnh, công bằng cho mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi
mới sáng tạo; huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho
phát triển, nhất là đất đai, tài chính, hợp tác cơng-tư; đẩy mạnh phân cấp,
phân quyền hợp lý, hiệu quả, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm
soát quyền lực bằng hệ thống pháp luật.
Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; ưu tiên
phát triển nguồn nhân lực cho công tác lãnh đạo, quản lý và các lĩnh vực
then chốt trên cơ sở nâng cao, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện, cơ


bản về chất lượng giáo dục, đào tạo gắn với cơ chế tuyển dụng, sử dụng, đãi
ngộ nhân tài, đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng và phát triển
mạnh khoa học-công nghệ, đổi mới sáng tạo; khơi dậy khát vọng phát triển
đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy giá trị văn hoá, sức mạnh con người
Việt Nam, tinh thần đoàn kết, tự hào dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại cả về kinh tế và xã hội;
ưu tiên phát triển một số công trình trọng điểm quốc gia về giao thơng, thích
ứng với biến đổi khí hậu; chú trọng phát triển hạ tầng thông tin, viễn thông,

tạo nền tảng chuyển đổi số quốc gia, từng bước phát triển kinh tế số, xã hội
số.
II. LIÊN HỆ THỰC TIỄN
Sau khi học tập, quán triệt Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng cộng sản
Việt Nam, bản thân liên hệ với vị trí cơng tác như sau:
1. Về địa phương nơi cư trú
..........................................................................................................................
.....................
..........................................................................................................................
.....................
..........................................................................................................................
.....................
2.Về phía đơn vị
..........................................................................................................................
.....................
..........................................................................................................................
.....................


..........................................................................................................................
.....................
3. Về bản thân
..........................................................................................................................
.....................
..........................................................................................................................
.....................
..........................................................................................................................
.....................
III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
1.Đề xuất, kiến nghị giải pháp để thực hiện hiệu quả Nghị quyết Đại

hội lần thứ XIII của Đảng cộng sản Việt Nam gắn với Nghị quyết đại
hội của cơ quan, đơn vị
+ Ban hành chương trình hành động, kế hoạch để cụ thể hóa các nhiệm vụ,
giải pháp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan.
+ Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ, đảng viên trong thực hiện
nhiệm vụ.
+ Thường xuyên, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
+ Khen thưởng, động viên kịp thời cán bộ, đảng viên có thành tích tốt trong
thực hiện nhiệm vụ cũng như phê bình, kiểm điểm các cá nhân thực hiện
không tốt.
2. Đề xuất, kiến nghị với cấp trên
Thường xuyên kiểm tra, giám sát đối với các tổ chức cơ sở Đảng, cơ quan,
đơn vị được giao nhiệm vụ trong triển khai thực hiện Nghị quyết để kịp thời
chỉ đạo, giải quyết các vướng mắc phát sinh cũng như có giải pháp phù hợp
với từng thời điểm.
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN

......., ngày..... tháng..... năm 2021


NGƯỜI VIẾT THU HOẠCH

Chuyên đề học tập, quán triệt Nghị quyết Đại hội
lần thứ XIII của Đảng
Hội nghị triển khai quán triệt 5 chuyên đề, nội dung các chuyên đề tập trung
vào những vấn đề cốt lõi, nhận thức mới, tư duy mới trong các văn kiện Đại
hội XIII của Đảng, gồm:


Chun đề 1: Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa

XII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, do đồng chí Nguyễn Xuân
Thắng, Ủy viên Bộ Chính trị, Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
Chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung ương truyền đạt.



Chuyên đề 2: Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030 và Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, do đồng chí Nguyễn Xuân
Phúc, Ủy viên Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ truyền đạt.



Chun đề 3: Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng và thi hành Điều lệ
Đảng của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII tại Đại hội đại biểu tồn quốc lần
thứ XIII của Đảng, do đồng chí Phạm Minh Chính, Ủy viên Bộ Chính trị, Trưởng
Ban Tổ chức Trung ương truyền đạt.



Chuyên đề 4: Những nhận thức mới và tư duy mới về quốc phịng Việt Nam,
do đồng chí Phan Văn Giang, Ủy viên Bộ Chính trị, Tổng Tham mưu trưởng Quân
đội Nhân dân Việt Nam, Thứ trưởng Bộ Quốc phịng truyền đạt.



Chun đề 5: Những nhận thức mới và tư duy mới về an ninh quốc gia, do
đồng chí Tơ Lâm, Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an truyền đạt.

Bài thu hoạch Nghị quyết TW12 khóa XII của
Đảng viên

ĐẢNG BỘ...........................

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

CHI BỘ..............................

......, ngày..... tháng..... năm 2020

BÀI THU HOẠCH
HỌC TẬP, QUÁN TRIỆT CÁC NỘI DUNG HỘI NGHỊ LẦN THỨ
MƯỜI HAI BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHĨA XII)
Họ và tên:...............................................................................
Chức vụ Đảng, chính quyền: .................................................


Đơn vị công tác: .....................................................................
NỘI DUNG THU HOẠCH
I. Nhận thức về các nội dung Hội nghị Trung ương 12 khóa XII của
Đảng
Qua quá trình nghiên cứu các tài liệu của họp Hội nghị lần thứ 12 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII được triển khai quán triệt tại Đảng
bộ.................... Bản thân tơi nhận thức được:
Chương trình làm việc tồn khố, từ ngày 11/5 đến ngày 14/5/2020, tại Thủ
đơ Hà Nội, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII họp Hội nghị lần thứ 12
để thảo luận, cho ý kiến về: Phương hướng công tác nhân sự Ban Chấp hành
Trung ương khoá XIII của Đảng; Phương hướng bầu cử đại biểu Quốc hội khoá
XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026; Báo cáo
kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư năm 2019; Báo
cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng năm 2019
và một số vấn đề quan trọng khác.

Trong bốn ngày làm việc khẩn trương, nghiêm túc hội nghị, Ban Chấp hành
TW đã giải quyết khối lượng lớn công việc, đã thống nhất cao về các nội dung
như:
1. Về tổng kết công tác nhân sự Đại hội XIII
Ban Chấp hành Trung ương thống nhất cao Báo cáo của Bộ Chính trị về tổng
kết cơng tác nhân sự Đại hội XII và nhấn mạnh: Công tác chuẩn bị nhân sự
được tiến hành chặt chẽ, thận trọng, đúng quy định; bảo bảo sự lãnh đạo
toàn diện của Ban Chấp hành Trung ương. Việc bầu được Ban Chấp hành
Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Uỷ ban Kiểm tra Trung ương cơ bản đảm
đảm cơ cấu, số lượng, chất lượng, có sự hài hoà, hợp lý giữa kế thừa,, ổn định
và đổi mới, phát triển. Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư từ
đầu nhiệm kỳ đến nay đã lãnh đạo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc trên tất cả các lĩnh vực; góp phần quan trọng nâng cao vai
trị, vị thế, tiềm lực, uy tín của đất nước và củng cố, tăng cường niềm tin của
nhân dân đối với Đảng.
Ban Chấp hành Trung ương cũng chỉ ra một số hạn chế, bất cập cơ bản trong
công tác nhân sự Ban Chấp hành Trung ương khoá XII: Tiêu chuẩn ủy viên
Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư tính lượng hóa


chưa cao; tiêu chí đặc thù để phân biệt giữa các nhóm chức danh chưa thật
rõ. Việc xác định, phân bổ số lượng ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng
ở một số nơi chưa thực sự sát với yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương,
cơ quan, đơn vị. Cịn có sự khác nhau về độ tuổi tái cử giữa các đồng chí Ủy
viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng công tác ở địa phương với các đồng chí
cơng tác ở các cơ quan Trung ương, Quy trình giới thiệu nhân sự Ban Chấp
hành Trung ương có điểm còn thiếu chặt chẽ; chưa phát huy đầy đủ vai trò,
trách nhiệm của cấp uỷ, tổ chức đảng trong việc giới thiệu nhân sự tham gia
ứng cử Ban Chấp hành Trung ương; chưa quy định rõ trách nhiệm của người
đề cử tại Đại hội và Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ nhất nên có

trường hợp khơng đủ tiêu chuẩn, điều kiện vẫn được đề cử vào danh sách
bầu cử, cá biệt có trường hợp đã trúng cử. Công tác thẩm định đối với một số
nhân sự thiếu chặt chẽ, chưa khách quan, nhất là nhân sự được đề cử tại Đại
hội và Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương khố XII; cá biệt cịn
để "lọt" cả người không đủ tiêu chuẩn, điều kiện, không có trong phương án
nhân sự vào Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị. Hiện tượng vận động,
tranh thủ phiếu giới thiệu, phiếu bầu còn diễn ra phức tạp, ảnh hưởng không
tốt đến sự tôn nghiêm của Đại hội và quá trình lựa chọn nhân sự, kết quả bầu
cử. Việc thực hiện quy chế, nội quy của Đại. hội chưa nghiêm túc; tinh thần
trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, sự tự giác'' của một số đại biểu còn chưa
cao.
Ban Chấp hành Trung ương thống nhất với Bộ Chính trị về nguyên nhân của
những hạn chế, bất cập trên là: (1) Do nhận thức tầm quan trọng, ý thức, tổ
chức kỷ luật và trách nhiệm chính trị của một số cấp uỷ, tổ chức đảng, tập
thể" lãnh đạo, người đứng đầu các cấp về công tác nhân sự đại hội chưa thực
sự đầy đủ, sâu sắc, toàn diện. (2) Hệ thống các quy chế, quy định về công
tác cán bộ, bầu cử còn thiếu chặt chẽ, đồng bộ, nhất là quy định trong việc
giới thiệu, đề cử, nhận đề cử tại Đại hội; chưa có quy định, chế tài về kiểm
sốt quyền lực trong cơng tác cán bộ và biện pháp cụ thể để phát hiện,
phòng, chống, ngăn chặn chạy chức, chạy quyền một cách có hiệu quả. (3)
Đánh giá cán bộ vẫn là khâu khó, cịn hạn chế, nhưng chậm được khắc phục;
thiếu cơ chế phối hợp chặt chẽ, hiệu quả để thẩm định, rà soát, "sàng lọc"
những người khơng cịn đủ phẩm chất, năng lực, uy tín và phát hiện, giới


thiệu những cán bộ thực sự có đức, có tài tham gia Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII.
2. Về phương hướng nhân sự Ban Chấp hành Trung ương khoá XIII
Về quan điểm chỉ đạo, nguyên tắc xây dựng Ban Chấp hành Trung ương khoá
XIII:

(1) Phải bảo đảm sự lãnh; đạo trực tiếp, toàn diện, thường xuyên, liên tục,
chặt chẽ của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các cấp uy,
tổ chức đảng, của đồng chí Tổng Bí thư và người đứng đầu-các cấp trong suốt
quá trình chuẩn bị nhan sự trước, trong và sau Đại hội, Đồng, thời, phải đặt
lợi ích của Đảng, của quốc gia - dân tộc lên trên hết, trước hết; phải bám sát,
cụ thể hố, thực hiện có hiệu quả các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung
ương khoá XII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng hệ thống chính trị, xây
dựng đội ngũ cán bộ; thực hiện đúng Điều lệ, quy định, quy chế, quy trình
của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Mở rộng dân chủ nhưng phải có tập
trung, phát huy dân chủ nhưng phải có sự lãnh đạo. Thực hiện nghiêm, hiệu
quả Quy định của Bộ Chính trị về kiểm sốt quyền lực trong cơng tác cán bộ
và chống chạy chức, chạy quyền trong quá trình chuẩn bị nhân sự và tổ chức
Đại hội.
(2) Công tác nhân sự phải tiến hành một cách khoa học, bài bản, khách
quan, toàn diện, hiệu quả theo phương châm: Làm từng bước, từng việc,
từng khâu, từng nhóm chức danh từ thấp đến cao, bảo đảm thận trọng, chặt
chẽ, kỹ lưỡng, làm đến đâu chắc đến đó. Xác định rõ thẩm quyền, trách
nhiệm của cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị, các cơ
quan tham mưu và cá nhân có liên quan trong việc đề xuất, thẩm định, thẩm
tra, kết luận về những nội dung liên quan đến nhân sự Ban Chấp hành Trung
ương.
(3) Phải xử lý hài hoà, hợp lý giữa tiêu chuẩn và cơ cẩu; giữa kế thừa, ổn định
và đổi mới, phát triển; giữa tính phổ biến và tính đặc thù; giữa chuyên môn
đào tạo và sở trường, năng lực thực tiễn; giữa kinh nghiệm cơng tác và chiều
hướng phát triển; trong đó, đặc biệt đề cao chất lượng, hiệu quả; bảo đảm
phù hợp về cơ cấu, độ tuổi, giới tính, dân tộc, vùng, miền..., nhưng khơng vì
cơ cấu mà hạ 'thấp tiêu chuẩn. Kiên quyết không để "lọt" những người không
bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện, không xứng đáng, không trúng cử cấp uỷ cấp



dưới vào Ban Chấp hành Trung ương, nhưng cũng không bỏ "sót" những đồng
chí thực sự có đức, có tài, có uy tín trong Đảng và trong nhân dân.
(4) Đánh giá cán bộ phải xuyên suốt, liên tục, nhiều chiều, bằng "sản phẩm",
gắn kết chặt chõ kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ
quan, đơn vị với hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu
và so sánh với các chức danh tương đương; bảo đảm dân chủ, công tâm,
khách quan, minh bạch. Có cơ chế phối hợp thẩm định, rà sốt hiệu quả,
nhất là đối với những nhân sự cịn có ý kiến khác nhau hoặc có vấn đề cần
phải thẩm tra, làm rõ, kết luận.
(5) Phải tỉnh - táo, đề cao cảnh giác, chủ động phòng ngừa và kiên quyết đấu
tranh, ngăn chặn, đẩy lùi, đập tan mọi âm mưu, thủ đoạn, hoạt động chống
phá của các thế lực thù địch, tổ chức phản động, phần tử bất mãn, cơ hội
chính trị, tung tin giả, tin xấu độc gây hoang mang, nghỉ ngơi, chia rẽ nội bộ
và tác động tiêu cực đến công tác nhân sự Đại hội XIII của Đảng.
(6) Các cấp uỷ, tổ chức đảng, nhất là người đứng đầu các cấp và các đồngchí lãnh đạo có liên quan phải chỉ đạo, có biện pháp đấu tranh, ngăn chặn kịp
thời, hiệu quả, xử lý nghiêm những cán bộ, đảng viên có biểu hiện lợi dụng vị
trí, chức vụ... để có hành vi và việc làm khơng đúng ngun tắc, thiếu tính
xây dựng, khơng minh bạch, khách quan hoặc đưa những thơng tin khơng
chính thức, bịa đặt, "lượm lặt", khơng đúng sự thật, thiểu chính xác, chưa
được xác minh, kiểm chứng, kết luận liên quan đến nhân sự và cơng tác nhân
sự.
Trên tinh thần đó, Ban Chấp hành Trung ương xác định 6 yêu cầu:
(1) Xây dựng Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư khố XIII,
nhất là các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước phải là một tập
thể trong sạch, vững mạnh, thật sự đoàn kết, thống nhất cao về ý chí và
hành động. Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khố XIII phải là những
đồng chí tiêu biểu về phẩm chất đạo đức, năng lực, trí tuệ và hành động, có
bản lĩnh chính trị vững vàng; kiên định mục tiêu, độc lập dân. tộc và chủ
nghĩa xã hội, đường lối đổi mới của Đảng, gắn bó mật thiết với nhân dân.
(2) Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư khố XIII cần có số

lượng và cơ cấu hợp lý, nhất là ở những vị trí, địa bàn, lĩnh vực công tác quan


trọng. Đảm bảo sự kế thừa, ổn định, đổi mới, phát triển và có sự chuyển tiếp
vững vàng giữa các thế hệ cán bộ lãnh đạo cấp cao của Đảng.
(3) Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên Bộ Chính trị, Uỷ viên
Ban Bí thư khố XIII phải là những đồng chí tiêu biểu cho tồn Đảng về 'tính
tiền phong, gương mẫu, tính xây dựng, tính chiến đấu, tính hành động, tính
kỷ luật, tính nhân văn; dám hy sinh vì sự nghiệp cao cả của Đảng, vì lợi ích
của nhân dân; có phẩm chất đạo đức trong sáng, năng lực nổi trội và có uy
tín; có tư duy đổi mới, sáng tạo, có đam mê, tâm huyết, trách nhiệm, có tầm
nhìn chiến lược, lý luận chính trị sắc bén; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách
nhiệm; nói đi đơi với làm; có khả năng quy tụ, đồn kết, thống nhất và huy
động sức mạnh tổng hợp'; không tham nhũng, tiêu cực, lãng phí và kiên
quyết chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; có thành tích, kết quả, "sản
phẩm" cụ thể trong q trình cơng tác; sẵn sàng nhận và hồn thành tốt mọi
nhiệm vụ được phân cơng.
(4) Việc giới thiệu, lựa chọn nhân sự phải căn cứ vào tiêu chuẩn, điều kiện
theo quy định và nói chung dựa trên cơ số quy hoạch Ban Chấp hành Trung
ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; gắn kết chặt chẽ với việc xây dựng phương án
sắp xếp, bố trí khoa học, hợp lý, "đúng người, đúng việc" đối với nhân sự lãnh
đạo các cơ quan Đảng; ‘Nhà nước nhiệm kỳ 2021 - 2026 và Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội nhiệm kỳ tới.
(5) Thực hiện tốt phương châm: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, giữ vững
nguyên tắc, kỷ luật, kỷ cương, đi đôi với phát huy, mở rộng dân chủ; bảo
đảm sự đoàn kết, thống nhất cao. Kế thừa và phát huy những bài học quý,
kinh nghiệm hay, nội dung còn phù hợp; đồng thời, chỉ rõ và kiên quyết khắc
phục những hạn chế, bất cập, sơ hở, khuyết điểm qua thực hiện công tác
nhân sự một số nhiệm kỳ Đại hội vừa qua.
(6) Phải có biện pháp hiệu quả để chấm dứt ngay tình trạng vận động, biếu

xén, "quà cáp", "chạy phiếu bầu", "chạy phiếu giới thiệu, đề cử", ... Đồng
thời, đề cao tinh thần cảnh giác, có giải pháp hiệu quả để đấu tranh chống
các quan điểm sai trái, hoạt động tuyên truyền chống phá của các thế lực
thù địch, đặc biệt là đối với công tác nhân sự cấp cao của Đảng, Nhà nước.
Về tiêu chuẩn Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương khoá XIII Ban Chấp hành
Trung ương nhất trí thực hiện theo Quy định số 214-QĐ/TW, ngày 02/01/2020


của Bộ Chính trị; đồng thời, có điều chỉnh, bổ sung và cụ thể hoá một số nội
dung tiêu chuẩn cho phù hợp với tình hình, yêu cầu thực tế.
Ban Chấp hành Trung ương nhấn mạnh:
(1) Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương phải là những đồng chí tiêu biểu của
Đảng về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực cơng tác. Có ý
thức trách nhiệm cao, kiến thức tồn diện; tích cực tham gia thảo luận, đóng
góp, hoạch định đường lối, chính sách và sự lãnh đạo tập thể của Ban Chấp
hành Trung ương. Có năng lực tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối, chính
sách, nhiệm vụ của Đảng, chiến lược phát triển đất nước trong giai đoạn mới
ở lĩnh vực, địa bàn công tác được phân cơng quản lý, phụ trách. Có năng lực
dự báo, xử lý, ứng phó kịp thời, hiệu quả những tình huống đột xuất, bất ngờ;
có khả năng làm việc độc lập. Có tố chất, năng lực lãnh đạo, quản lý cấp
chiến lược; có hồi bão, khát vọng đổi mới vì dân, vì nước. Đã kinh qua và
hồn thành tốt nhiệm vụ ở các chức vụ lãnh đạo chủ chốt cấp dưới
trực tiếp và tương đương.
Uỷ viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương phải là những cán bộ trẻ, cơ
bản đáp ứng được tiêu chuẩn của Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương; qua
thực tiễn công tác thể hiện có năng lực, nổi trội, có triển vọng phát triển về
tố chất lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược; được quy hoạch chức danh Uỷ viên
Ban Chấp hành Trung ương và lãnh đạo chủ chốt tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc
Trung ương, ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương nhiệm kỳ 2021 - 2026. Đã
kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở các chức vụ: Bí thư quận uỷ, huyện

uỷ, giám đốc sở, ban, ngành, cục trưởng, vụ trưởng, trưởng ban và tương
đương trở lên trong thời gian ít nhất là 3 năm (tính đến thời điểm tháng
01/2021).
(2) Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư phải là những đồng; chí thật sự tiêu biểu,
mẫu mực của Ban Chấp hành Trung ương về bản lĩnh chính trị, phẩm chất
đạo đức, trí tuệ, ý chí chiến đấu, năng lực lãnh đạo, quản lý, ý thức tổ chức
kỷ luật. Có tầm nhìn tư duy chiến lược, có khả năng phân tích, dự báo, tổng
hợp, đề xuất những vấn đề mới một cách đúng đắn; có trình độ hiểu biết sâu
sắc về lý luận chính trị, biết phát hiện và sử dụng người có đức, có tài; là Uỷ
viên chính thức Ban Chấp hành Trung ương trọn một nhiệm kỳ trở lên; đã
kinh qua và hoàn, thành tốt nhiệm vụ ở các chức vụ lãnh đạo chủ chốt cấp


tỉnh, trưởng hoặc phó các ban, bộ, ngành, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị
- xã hội ở Trung ương và tương đương; còn độ tuổi trong quy định và đủ sức
khỏe để đảm đương nhiệm vụ. Trường hợp Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư
cơng tác trong quân đội thì phải kinh qua chức vụ chủ trì cấp quân khu và
tương đương.
Ban Chấp hành Trung ương thống nhất, kiên quyết không để lọt vào Ban
Chấp hành Trung ương những người có một trong các khuyết điểm sau:
(1) Bản lĩnh chính trị khơng vững vàng; khơng kiên định đường lối, quan điểm
của Đảng; có biểu hiện cơ hội chính trị, tham vọng quyền lực, xu nịnh, chạy
chọt, tham nhũng, quan liêu, cục bộ, vận động cá nhân, phe cánh, lợi ích
nhóm; thiếu chính kiến, thấy đúng khơng bảo vệ, thấy sai không đấu tranh.
(2) Vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, mị dân, chun quyền, độc đốn,
khơng công bằng, công minh trong đánh giá, sử dụng cán bộ, trù dập người
thẳng thắn đấu tranh, phê bình.
(3) Để nội bộ mất đoàn kết nghiêm trọng hoặc để xảy ra tham nhũng, thất
thoát, vụ việc tiêu cực lớn ở địa phương, cơ quan, đơn vị.
(4) Không chịu nghiên cứu học hỏi; bảo thủ, trì trệ, làm việc kém hiệu quả,

nói nhiều làm ít, nói khơng đi đơi với làm.
(5) .Ý thức kỷ luật kém, không chấp hành sự điều động, phân cơng của tổ
chức, uy tín thấp.
(6) Kê khai tài sản khơng trung thực, có biểu hiện giàu nhanh, nhiều nhà,
nhiều đất, nhiều tài sản khác mà không giải trình rõ được nguồn gốc; bản
thân hoặc vợ, chồng, con có lối sống thiếu gương mẫu, lợi dụng chức quyền
đề thu lợi bất chính.
(7) Vi phạm quy định về lịch sử chính trị hoặc chính trị hiện nay.
Ban Chấp hành Trung ương khố XIII cần có 3 độ tuổi (dưới 50; từ 50 - 60 và
từ 61 trở lên). Phấn đấu dưới 50 tuổi khoảng từ 15 - 20%; từ 50 - 60 tuổi
khoảng trên, dưới 70%; từ 61 tuổi trở lên khoảng trên, dưới 10%.
Ban Chấp hành Trung ương đã thống nhất trình Đại hội XIII: số lượng Uỷ viên
Ban Chấp hành Trung ương khoá XIII khoảng 200 đồng chí, trong đó khoảng
180 ủy viên chính thức, 20 ủy viên dự khuyết; Bộ Chính trị khoảng 17-19
đồng chí, Ban Bí thư Trung ương Đảng khoảng 11 - 13 đồng chí.


Về phương pháp và quy trình giới thiệu, lựa chọn nhân sự Ban Chấp hành
Trung ương khoá XIII, Ban Chấp hành Trung ương nhất trí cạo với Báo cáo của
Bộ Chính trị, cơ bản thực hiện quy trình 5 bước theo Quỵ định số 105-QĐ/TW,
ngày 19/12/2017 của Bộ Chính trị và quy trình nhân sự cấp uỷ được quy định
trong Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 30/5/2019 của Bộ Chính trị. Quy trình được
cụ thể hố theo 3 nhóm đối tượng:
(1) Các đồng chí tái cử.
(2) Các đồng chí lần đầu tham gia Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị,
Ban Bí thư, Uỷ ban Kiểm tra Trung ương; các chức danh lãnh đạo chủ chốt
khóa XII.
(3) Đối với trường hợp "đặc biệt", Bộ Chính trị sẽ căn cứ vào tình hình thực tế
để có phương pháp, cách làm phù hợp, chặt chẽ và thực-hiện vào thời điểm
thích hợp.

Thực hiện quy trình giới thiệu các đồng chí tái cử trước, tiếp đó tiến hành giới
thiệu các đồng chí lần đầu tham gia, giới thiệu trường hợp "đặc biệt" được
thực hiện sau cùng. Giới thiệu nhân sự Ban Chấp hành Trung ương trước, tiếp
đến là giới thiệu nhân sự Bộ Chính trị, Ban Bí thư; giới thiệu các chức danh
lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước sau cùng.
Ban Chấp hành Trung ương giao Bộ Chính trị căn cứ ý kiến thảo luận của
Trung ương và Báo cáo tiếp thu giải trình của Bộ Chính trị, hồn chỉnh để ban
hành Phương hướng cơng tác nhân sự Ban Chấp hành Trung ương khố XIII;
chỉ đạo Tiểu ban Nhân sự và các cơ quan liên quan chuẩn bị dự kiến nhân sự
giới thiệu tham gia Ban Chấp hành Trung ương khoá XIII.
3. Về số lượng và việc phân bổ đại biểu dự đại hội đại biểu toàn quốc
XIII
Ban Chấp hành Trung ương thống nhất cao với Báo cáo của Bộ Chính trị về
tổng kết việc phân bổ đại biểu dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII; tiêu
chuẩn, cơ cấu, số lượng và dự kiến việc phân bổ đại biểu dự Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Ban Chấp hành Trung ương nhấn mạnh: Việc
quyết định số lượng và phân bổ đại biểu dự Đại hội Đảng toàn quốc cần bám
sát Điều lệ Đảng và căn cứ vào đầu mối các đảng bộ trực thuộc, số lượng
đảng viên, vị trí quan trọng của từng đảng bộ. cần định hướng rõ về tiêu
chuẩn, cơ cấu, thành phần đại biểu để các đảng bộ lựa chọn, bầu được các


đại biểu tiêu biểu, xứng đáng đại diện cho đảng bộ dự Đại hội Đảng tồn
quốc, góp phần vào sự thành công của Đại hội. Trong cơ cấu đại biểu, cần có
tỉ lệ hợp lý đại biểu là cán bộ quản lý, nhà khoa học, chuyên gia đầu ngành,
nhất là ở các cơ quan tham mưu chiến lược.
Ban Chấp hành Trung ương nhất trí cao với những nguyên tắc, căn cứ phân
bổ đại biểu và quyết định tổng số đại biểu dự Đại hội XIII của Đảng là 1.590
đại biểu, phân bổ cho các đảng bộ trực thuộc Trung ương theo 3 tiêu chí cơ
bản sau:

(1) Phân bể đại biểu theo đầu mối đảng bộ trực thuộc Trung ương: 67 đảng
bộ trực thuộc Trung, ương, mỗi đảng bộ được phân bổ 13 đại biểu.
(2) Phân bổ đại biểu theo số lượng đảng viên có đến ngày 31/03/2020: Cứ có
12.000 đảng viên được phân bổ 1 đại biểu, nếu còn dư từ 6.001 đảng viên trở
lên được thêm 1 đại biểu.
(3) Phân bổ đại biểu theo vị trí quan trọng: Đảng bộ thành phố Hà Nội được
phân bổ thêm 10 đại biểu, Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh được phân bổ
thêm 5 đại biểu; Đảng bộ Quân đội, Đảng bộ Công an Trung ương, mỗi đảng
bộ được phân bổ thêm 8 đại biểu; Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương được
phân bổ thêm 39 đại biểu; Đảng bộ Khối Doanh nghiệp Trung ương được
phân bổ thêm 8 đại biểu.
Ngoài số đại biểu được phân bổ theo 3 tiêu chí cơ bản nêu trên, Ban Chấp
hành Trung ương quyết định chỉ định 15 đại biểu là bí thư đảng uỷ, đại sứ
Việt Nam tại các địa bàn lĩnh vực quan trọng về đối ngoại, kinh tế; có đơng
đảng viên, kiều bào.
4. Về bầu cử Đại biểu quốc hội khóa XV và HĐND các cấp 2021 2026
Cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp lần
này được tổ chức vào cùng một ngày trên phạm vi cả nước.
Phân công cụ thể trách nhiệm của các tổ chức đảng, cơ quan nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức phụ trách bầu cử; chủ động phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan, tổ chức để xử lý những khó khăn, vướng mắc trong q
trình chuẩn bị và tiến hành bầu cử.


Ban Chấp hành Trung ương tán thành ngày bầu cử đại biểu Quốc hội khoá
XV, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026 trong điều
kiện bình thường là ngày Chủ nhật, dự kiến ngày 23 tháng 5 năm 2021.
Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách, ngoài tiêu chuẩn '.chung
của đại biểu Quốc Hội còn phải đáp ứng các yêu. cầu sau:
- Ở cấp tỉnh: (1) Có trình độ đại học trở lên, có năng lực xây dựng chính sách

và khả năng tổ chức các hoạt động giám sát; có chun mơn và kinh nghiệm
thực tiễn phù hợp với vị trí dự kiến. Có tư tưởng chính trị vững vàng, có ý
thức trách nhiệm trong hoạt động của Hội đồng nhân dân. (2) Người ứng cử
chủ tịch Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách phải là uỷ viên ban
thường vụ tỉnh uỷ trở lên, đã được quy hoạch vào chức danh chủ tịch Hội
đồng nhân dân; người ứng cử phó chủ tịch Hội đồng nhân dân chuyên trách
phải là tỉnh uỷ viên (trong 2 đồng chí phó chủ tịch Hội đồng nhân dân có 1
đồng chí là uỷ viên ban thường vụ tỉnh uỷ), đang giữ chức vụ từ giám đốc sở
hoặc tương đương trở lên và được quy hoạch phó chủ tịch Hội đồng nhân
dân, phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trở lên; người ứng cử trưởng ban
của Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách phải giữ chức vụ từ phó giám
đốc sở hoặc tương đương trở lên; người ứng cử phó trưởng ban của Hội đồng
nhân dân chuyên trách phải giữ chức vụ từ trưởng phòng hoặc tương đương
trong các sở, ban, ngành ở cấp tính trở lên.
+ Ở cấp huyện: (1) Có trình độ đại học trở lên; có năng lực xây dựng chính
sách và khả năng tổ chức các hoạt động giám sát; có chuyên môn và kinh
nghiệm thực tiễn phù hợp với vị trí dự kiến. Có tư tưởng chính trị vững vàng,
có ý thức trách nhiệm trong hoạt động của Hội đồng nhân dân. (2) Người ứng
cử Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách phải là uỷ viên ban
thường vụ huyện uỷ trở lên và đã được quy hoạch vào chức danh chủ tịch Hội
đồng nhân dân; người ứng cử phó chủ tịch Hội đồng nhân dân chuyên trách
phải là huyện uỷ viên, giữ chức vụ từ trưởng phòng hoặc tương đương ở cấp
huyện trở lên và được quy hoạch phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, phó chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện trở lên; người ứng cử trưởng ban của Hội
đồng nhân dân chuyên trách phải giữ chức vụ từ phó trưởng phịng hoặc
tương đương ở cấp huyện trở lên; người ứng cử phó trưởng ban của Hội đồng
nhân dân chuyên trách phải có thời gian giữ ngạch chuyên viên từ 5 năm trở


lên và được quy hoạch vào chức vụ phó trưởng phòng hoặc tương đương ở

cấp huyện trở lên.
+ Ở cấp xã: Người ứng cử phó chủ tịch Hội đồng nhân, dân chuyên trách phải
là cấp uỷ viên; nơi nào có điều kiện thì bố trí uỷ viên thường vụ đảng uỷ cấp
xã. Ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ cần hướng dẫn tiêu chuẩn ứng cử phó
chủ tịch Hội đồng nhân dân chuyên trách cấp xã theo hướng là cán bộ trẻ, có
hình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức tốt.
- Về độ tuổi: Thực hiện tính tuổi theo Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 30/5/2019
của Bộ Chính trị và Hướng dẫn 26-HD/BTCTW, ngày 18/10/2019 của Ban Tổ
chức Trung Ương.
- Số lượng đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân: Tổng số đại biểu
Quốc hội khoá XV dự kiến là 500 người như quy định của Luật và được phân
bổ: số lượng đại biểu Quốc hội ở các cơ quan Trung ương là 207 (41,4%); số
lượng đại biểu Quốc hội ở địa phương là 293 đại biểu (58,6%). Tổng số đại
biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách cả nước ở 3 cấp tối đa là 15841 đại
biểu, gồm: Tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách cấp tỉnh
khoảng 600 đại biểu; tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách cấp
huyện khoảng 4.798 người; tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách
ở cấp xã là 10.437 đại biểu.
II. Liên hệ thực tiễn với bản thân nhiệm vụ chính trị được giao và của
ngành, lĩnh vực cơ quan, đơn vị nơi công tác để triển khai thực hiện
có hiệu quả các nội dung Hội nghị Trung ương 12 khóa XII của Đảng
Tập trung lãnh đạo đơn vị bám sát chương trình cơng tác của…………………..,
chủ động xây dựng kế hoạch và biện pháp thực hiện chương trình cơng tác
hàng năm của đơn vị. Duy trì, nâng cao chất lượng……….. Lãnh đạo các đơn
vị căn cứ vào chức năng nhiệm vụ chủ động phối hợp tốt trong thực hiện
nhiệm vụ chung, đảm bảo hiệu quả trong công tác, chất lượng và tiến độ
công việc được giao.
Thực hiện ra các bản tin dự báo phục vụ công tác bầu cử Hội đồng nhân dân
các cấp ở địa phương. Quán triệt sâu sắc đến viên chức đơn vị về các nội
dung cơ bản của Hội nghị Trung ương 12 (khóa 12), để xây dựng các chương

trình của đơn vị hưởng ứng Đại hội lần thứ XIII của Đảng cũng như Bầu cử đại
biểu Quốc hội và HĐND các cấp ở địa phương nhiệm kỳ 2021-2026.


Thực hiện tốt Quy chế dân chủ tại cơ sở, Quy chế làm việc của Đài, Quy chế
chi tiêu nội bộ, Quy chế Văn hóa cơng sở và các quy định khác
do ................... ban hành.
Tiếp tục chỉ đạo các chi bộ làm tốt công tác quản lý đảng viên, thường xuyên
liên hệ với tổ đảng ở địa phương để nắm bắt được tình hình đảng viên của chi
bộ tham gia sinh hoạt tổ dân phố, động viên nhắc nhở đảng viên thực hiện
nghiêm túc quy định của Đảng về 19 điều đảng viên không được làm.
Về thực hiện Quy định 213 - QĐ/TW của Bộ Chính trị: Đảng ủy quán triệt và
chỉ đạo đảng viên thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, đảng uỷ cơ sở và
gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú. Đảng viên phải gương
mẫu chấp hành các quy định của địa phương nơi cư trú, tham gia sinh hoạt,
đóng góp ý kiến xây dựng tổ chức, chính quyền nơi cư trú.
Bản thân vận động gia đình tích cực thực hiện các quy định của địa phương
nơi cư trú, tham gia đầy đủ các cuộc họp của tổ đảng, tổ dân phố. Vận động
gia đình và người thân tích cực tham gia vào việc bầu cử HĐND các cấp ở địa
phương nơi cư trú.
Có ý thức giữ gìn an ninh trật, đảm bảo an toàn tại nơi làm việc cũng như tại
nơi cư trú trong thời gian trước và sau Đại hội Đảng lần thứ XIII và Bầu cử
Quốc hội và HĐND các cấp.
Bản thân và gia đình khơng nói hoặc làm trái với các quy định của Đảng, tinh
thần nghị quyết của Hội nghị trung ương lần thứ 12 (khóa XII)
Sẵn sàng tham gia các công việc liên quan đến công tác tuyên truyền vận
động chào mừng thành công của Đại hội Đảng lần thứ XIII và Bầu cử Quốc
hội và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026.
Nếu địa phương nơi cư trú có yêu cầu về địa điểm, cơ quan đơn vị tổ chức
điểm bầu cử, sẵn sàng phối hợp với địa phương.

Tôi tin tưởng rằng với sự lãnh đạo của Đảng, sự cầu thị của các đồng chí lãnh
đạo Đảng và Nhà nước trong việc kiểm điểm đánh giá nghiêm túc việc thực
hiện nhiệm vụ nhiệm kỳ 2015-2020, xây dựng Phương hướng công tác nhân
sự Ban Chấp hành Trung ương khoá XIII của Đảng; Phương hướng bầu cử đại
biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021
– 2026 sẽ nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ của toàn đảng toàn dân. Đại hội lần


thứ XIII và bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp nhiệm kỳ 2021 – 2026 sẽ thành công tốt đẹp.
NGƯỜI VIẾT THU HOẠCH

......................................

III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
1.Đề xuất, kiến nghị giải pháp để thực hiện hiệu quả Nghị
quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng cộng sản Việt Nam gắn với
Nghị quyết đại hội của cơ quan, đơn vị
+ Ban hành chương trình hành động, kế hoạch để cụ thể hóa các
nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan.
+ Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ, đảng viên trong thực
hiện nhiệm vụ.
+ Thường xuyên, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện nhiệm vụ được
giao.
+ Khen thưởng, động viên kịp thời cán bộ, đảng viên có thành tích tốt
trong thực hiện nhiệm vụ cũng như phê bình, kiểm điểm các cá nhân
thực hiện không tốt.
2.Đề xuất, kiến nghị với cấp trên
Thường xuyên kiểm tra, giám sát đối với các tổ chức cơ sở Đảng, cơ
quan, đơn vị được giao nhiệm vụ trong triển khai thực hiện Nghị quyết

để kịp thời chỉ đạo, giải quyết các vướng mắc phát sinh cũng như có
giải pháp phù hợp với từng thời điểm.

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN

Địa danh, ngày tháng năm
2021
NGƯỜI VIẾT THU HOẠCH


×