Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Giáo trình môn học Kế toán thương mại dịch vụ (Nghề: Kế toán doanh nghiệp): Phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 44 trang )

CHƢƠNG 3:
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ
1. Kế toán hoạt động kinh doanh nhà hàng.
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh nhà hàng.
1.1.1. Nội dung của kinh doanh nhà hàng.
Nhà hàng là một cơ sở kinh doanh chuyên chế biến và phục vụ các sản
phẩm ăn uống nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu và các nhu cầu khác của khách
hàng với mục đích chủ yếu là thu lợi nhuận. Nhƣ vậy nhà hàng chính là một cơ
sở kinh doanh về mặt pháp lý nó có thể mang tƣ cách là một doanh nghiệp độc
lập, cũng có thể là một bộ phận trong khách sạn hoặc các cơ sở kinh doanh dịch
vụ nào đó.
- Nội dung của kinh doanh nhà hàng gồm ba nhóm hoạt động sau:
+ Hoạt động kinh doanh: Nhà hàng là một cơ sở kinh doanh các sản phẩm ăn
uống và các sản phẩm khác có liên quan nhƣ dịch vụ hội nghị, hội thảo, dịch vụ
vui chơi giải trí.
+ Hoạt động chế biến các sản phẩm ăn uống: Chế biến thức ăn cho khách, bán
sản phẩm chế biến của mình hoặc hàng chuyển bán.
+ Hoạt động tổ chức phục vụ: Tạo điều kiện để khách hàng tiêu thụ thức ăn tại
chỗ và cung cấp điều kiện để nghỉ ngơi, thƣ giãn cho khách.
1.1.2. Đặc điểm sản phẩm của nhà hàng.
- Sản phẩm của nhà hàng khơng đồng nhất: Cùng một món ăn nhà hàng nhƣng
lúc này khơng giống lúc khác, khơng đồng nhất vì khác nhau về nguyên vật liệu,
khác nhau về cách chế biến, khác nhau do tâm trạng của khách hàng, khác nhau
về nhân viên phục vụ…
- Sản phẩm của nhà hàng mang tính tổng hợp: Tính tổng hợp thể hiện ở chỗ nó
khơng chỉ là những món ăn thơng thƣờng đáp ứng nhu cầu thiết yếu của khách
hàng mà nó cịn bao hàm cả sự phục vụ, bầu khơng khí tại nhà hàng, nói cách
khác là các yếu tố khác thỏa mãn nhu cầu tinh thần của khách hàng.
- Sản phẩm của nhà hàng là sự kết hợp giữa hàng hóa và dịch vụ, trong đó dịch
vụ chiếm tỷ trọng lớn. Yếu tố hàng hóa trong sản phẩm của nhà hàng là các
nguyên vật liệu, thực phẩm, nhiên liệu, khấu hao cơ sở vật chất kỹ thuật để từ đó


tạo ra các món ăn uống. Yếu tố dịch vụ là quá trình phục vụ, bầu khơng khí
trong nhà hàng…hai yếu tố này đều không thể thiếu để tạo ra một sản phẩm
hoàn hảo cho sản phẩm của nhà hàng.
82


- Sản phẩm của nhà hàng cũng mang tính chất của một dịch vụ đó là tính phi vật
chất, tính đồng thời giữa quá trình sản xuất và tiêu dùng, tính khơng thể tồn kho.
1.2. Kế tốn hoạt động kinh doanh nhà hàng
1.2.1. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp.
- Đối với những vật liệu trong chế biến thức ăn có thời gian lƣu kho ngắn nhƣ:
Cá, thịt tƣơi, rau, quả… thì phƣơng pháp tính trị giá vốn vật liệu xuất dùng phù
hợp là phƣơng pháp đích danh. Thơng thƣờng, đối với những thực phẩm tƣơi
sống thì các nhà hàng, khách sạn sẽ mua và đƣa trực tiếp vào chế biến thức ăn
mà không nhập kho.
- Đối với những vật liệu trong chế biến thức ăn có thời gian lƣu kho dài nhƣ dầu
ăn, mắm, muối, gia vị… thì có thể áp dụng một trong các phƣơng pháp tính trị
giá vốn hàng xuất kho theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02.
- Để hạch toán đúng và đủ chi phí ngun vật liệu trực tiếp, kế tốn thƣờng căn
cứ và thực đơn chế biến hàng ngày do giám đốc duyệt để xuất kho nguyên vật
liệu và cấp tiền đi chợ cho bộ phận tiếp liệu.
- Khi bộ phận tiếp liệu mua nguyên vật liệu về thì những vật liệu nào nhập kho
sẽ lập phiếu nhập kho và làm thủ tục thanh toán với kế toán. Đối với vật liệu
tƣơi sống không nhập kho mà đƣa ngay vào chế biến thì bộ phận tiếp liệu lập
bảng kê mua vật liệu về; lập làm 3 liên: chuyển lên phòng kế toán 1 liên, chuyển
cho bộ phận bếp trƣởng 1 liên.
- Để theo dõi chính xác nguyên liệu đƣa vào sản xuất món ăn cần có một nhân
viên đƣợc giao nhiệm vụ lập sổ kho chế biến ghi nhận toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu đã giao cho bộ phận chế biến.
- Đối với những gia vị nhƣ mì chính, dầu ăn, muối, hạt nêm… là những chi phí

gián tiếp thì khi xuất kho vật liệu này sẽ sử dụng để chế biến nhiều món ăn thì
nhà hàng có thể chọn tiêu thức để cuối kỳ phân bổ cho từng món ăn cho phù
hợp.
Phƣơng pháp kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp trong chế biến món ăn:
- Khi xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp để chế biến món ăn, căn cứ vào phiếu
xuất kho, kế tốn ghi:
Nợ TK 621: Chi phí NVL trực tiếp (chi phí từng món ăn)
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu ( Nếu theo kê khai thƣờng xuyên)
Có TK 611: Mua hàng (DN hạch toán hàng tồn kho theo kiểm kê định kỳ)
- Nguyên vật liệu mua ngoài đƣa và sử dụng thẳng ở bộ phận bếp không qua
kho, căn cứ vào bảng kê mua thực phẩm và phiếu theo dõi vật liệu chế biến:
83


Nợ TK 621: Chi phí NVL trực tiếp (chi phí từng món ăn).
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111, 112, 331…
- Vật liệu thừa nhập kho trả lại:
Nợ TK 152, 611
Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
- Vật liệu còn thừa để lại ở bộ phận chế biến tiếp tục sử dụng cho kỳ sau, kế toán
ghi “âm” bút tốn:
Nợ TK 621: Chi phí NVL trực tiếp (chi phí từng món ăn)
Có TK 152: nguyên liệu, vật liệu ( Theo kê khai thƣờng xuyên)
Có TK 611: Mua hàng (DN hạch toán hàng tồn kho theo kiểm kê định kỳ)
Sang kỳ sau, kế toán kết chuyển bút toán trên sang ghi “dƣơng” bình thƣờng.
- Cuối kỳ kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm chế biến.
Nợ TK 154: Chi phí SXKDD (DN hạch tốn theo kê khai thƣờng xuyên)
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất (theo kiểm kê định kỳ)
Có TK 621: (Chi tiết từng món ăn)

1.2.2. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí nhân cơng trực tiếp trong kinh doanh nhà hàng bao gồm: Tiền
lƣơng, tiền công, các khoản phụ cấp theo lƣơng, các khoản trích theo lƣơng của
bộ phận bếp, tổ chế biến, những ngƣời trực tiếp chế biến món ăn.
- Khi tính lƣơng, tiền ăn giữa ca, các khoản phụ cấp của bộ phận bếp:
Nợ TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp
Có TK 334: Phải trả cơng nhân viên
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của nhân viên bộ phận bếp:
Nợ TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp
Có TK 3382, 3383, 3384, 3389
- Trích trƣớc lƣơng nghỉ phép của nhân viên trực tiếp chế biến thức ăn:
Nợ TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp
Có TK 335: Chi phí phải trả
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp
Nợ TK 154: Chi phí SXKDD (DN hạch tốn theo kê khai thƣờng xuyên)
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất (theo kiểm kê định kỳ)
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp

84


1.2.3. Kế tốn chi phí sản xuất chung.
Trong q trình chế biến thức ăn còn phát sinh rất nhiều các chi phí khác
đó là các khoản chi phí gián tiếp phục vụ cho quá trình chế biến thức ăn nhƣ:
+ Chi phí vật liệu gián tiếp cho việc chế biến nhƣ: Xà phịng, nƣớc rửa bát…
+ Chi phí nhân cơng gián tiếp: Chi phí tiền lƣơng, tiền cơng các khoản trích theo
lƣơng của nhân viên quản lý bộ phận bếp, nhân viên vận chuyển, nhân viên tiếp
liệu…
+ Chi phí cơng cụ dụng cụ: xoong nồi, dao, bát đĩa, đũa, bếp ga…
+ Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất chế biến món ăn

+ Chi phí dịch vụ mua ngồi: Chi phí tiền điện, nƣớc, ga..
+ Chi phí khác bằng tiền.
Trình tự kế tốn chi phí sản xuất chung trong nhà hàng
- Khi tính tiền lƣơng, tiền ăn giữa ca, các khoản phụ cấp cho nhân viên gián tiếp
phục vụ của bộ phận bếp trong nhà hàng:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 334: Phải trả cơng nhân viên
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho nhân viên gián tiếp phục vụ của bộ
phận bếp trong nhà hàng:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 3382, 3383, 3384, 3389
- Khi xuất dùng hoặc phân bổ giá trị công cụ dụng cụ dùng cho bộ phận bếp:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 153: Cơng cụ, dụng cụ
Có TK 142, 242
- Trích khấu hao TSCD dùng ở bộ phận bếp:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 214: Hao mịn TSCĐ
- Khi phát sinh chi phí dịch vụ mua ngồi hay chi phí bằng tiền khác phục vụ
cho bộ phận bếp:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133: Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 141…
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm chế biến.
Nợ TK 154: Chi phí SXKDD (DN hạch tốn theo kê khai thƣờng xuyên)
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất (theo kiểm kê định kỳ)
85


Có TK 627: Chi phí sản xuất chung

1.2.4. Kế tốn doanh thu trong kinh doanh nhà hàng.
Các phƣơng thức bán hàng trong kinh doanh nhà hàng:
- Giao hàng và thu tiền trực tiếp: Theo phƣơng thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp giao hàng và thu tiền của khách. Nhân viên bán hàng và nộp số tiền thu
đƣợc theo báo cáo bán hàng về phịng kế tốn và thủ quỹ.
- Phƣơng thức bán suất ăn theo vé: Phƣơng thức bán hàng này đƣợc áp dụng ở
nhà hàng bán đồ ăn theo món ăn, suất ăn, buffer. Nhân viên bán hàng phát vé ăn
cho khách và thu tiền trực tiếp. Nhân viên bán hàng căn cứ vào từng vé ăn để lập
Báo cáo bán hàng hàng ngày và nộp số tiền theo báo cáo về phịng kế tốn.
- Phƣơng thức bán hàng theo đơn đặt hàng: Khi nhà hàng có khách đặt hội nghị,
đám cƣới hoặc khách đặt trƣớc các món ăn theo ngày giờ cụ thể, nhà hàng sẽ lập
một hợp đồng hoặc cam kết giữa nhà hàng và khách đặt. Thông thƣờng khách
thƣờng phải đặt cọc trƣớc một khoản tiền nhất định. Kế toán lập phiếu thu
nhƣng chƣa lập hóa đơn bán hàng. Khi thực hiện xong hợp đồng, đã hoàn thành
việc phục vụ khách, nhà hàng mới đƣợc lập hóa đơn bán hàng và thanh tốn
phần tiền cịn lại.
Kế tốn căn cứ vào báo cáo bán hàng, hóa đơn bán hàng, kế toán ghi nhận
doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111, 112: Số tiền hàng thu đƣợc
Có TK 511 (chi tiết theo yêu cầu quản trị)
Có TK 33311 : Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
Đồng thời kế toán ghi nhận giá vốn của sản phẩm đã tiêu thụ:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 154: Chi phí SXKDD (DN hạch tốn theo kê khai thƣờng xun)
Có TK 631: Giá thành sản xuất (theo kiểm kê định kỳ)
Kế toán xác định kết quả đƣợc thực hiện tƣơng tự nhƣ các loại hình doanh
nghiệp khác…
2. Kế tốn hoạt động kinh doanh khách sạn
2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh khách sạn
- Hoạt động kinh doanh khách sạn chủ yếu là cho th buồng ngủ, bên cạnh đó

cịn có thể kết hợp nhiều hoạt động khác nhƣ dịch vụ giặt là, nhà hàng, massage,
vũ trƣờng, bán hàng lƣu niệm…
86


- Các hoạt động trong khách sạn khá phong phú, có những hoạt động có thể có
những sản phẩm dở dang cuối kỳ, có những hoạt động khơng có những sản
phẩm dở dang cuối kỳ. Hoạt động cho thuê buồng ngủ có thể có những sản
phẩm dở dang cuối kỳ khi khách nghỉ từ kỳ này sang kỳ khác, các chi phí phục
vụ đã phát sinh nhƣng khách hàng chƣa thanh tốn, khách sạn vẫn chƣa hồn tất
việc phục vụ khách và chƣa xác định doanh thu.
- Đối với hoạt động kinh doanh khách sạn, chi phí khấu hao TSCĐ thƣờng lớn
vì khách sạn thƣờng đầu tƣ nhiều vào nội thất khách sạn, trang bị nhiều thiết bị
hiện đại cho phịng ngủ. Tiêu chí để xếp loại khách sạn là mức độ trang bị nội
thất và tiện nghi của khách sạn.
- Sản phẩm của dịch vụ kinh doanh khách sạn khơng thể lƣu kho, khơng có hình
thái vật chất, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm diễn ra đồng thời.
- Hoạt động kinh doanh khách sạn mang tính thời vụ cao, phụ thuộc vào điều
kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa lịch sử. Do vậy, kế tốn chi phí,
giá thành sản phẩm kinh doanh khách sạn cần chú ý đến đặc điểm này để xác
định mức chi phí cho phù hợp.
- Hoạt động kinh doanh khách sạn là sự kết hợp của nhiều hoạt động dịch vụ
mang tính chất khác nhau. Cụ thể:
+ Dịch vụ cho thuê buồng ngủ: Cho thuê buồng ngủ là lĩnh vực kinh doanh quan
trọng của khách sạn và là căn cứ cơ bản để đánh giá chất lƣợng cũng nhƣ tiêu
chuẩn của một khách sạn.
+ Dịch vụ ăn uống: Dịch vụ ăn uống là hoạt động phụ trợ của khách sạn nhƣng
cũng giữ vị trí quan trọng. Trong kinh doanh ăn uống, kinh doanh tiệc cƣới, hội
nghị, hội thảo đối với các khách sạn hiện nay đang có xu hƣớng phát triển tốt.
+ Các dịch vụ liên quan:Các dịch vụ liên quan của khách sạn là các dịch vụ

nhằm tăng thêm doanh thu của khách sạn và đảm bảo nhu cầu đa dạng, phong
phú của khách nghỉ tại khách sạn. Các dịch vụ bổ sung thƣờng bao gồm:
massage, karaoke, tennis, thể dục thẩm mỹ, bể bơi...
2.2. Kế toán hoạt động kinh doanh khách sạn.
2.2.1. Chi phí kinh doanh và giá thành dịch vụ trong khác kinh doanh khách
sạn.
2.2.1.1. Chi phí kinh doanh khách sạn.
* Phân loại theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, các khoản chi phí có chung tính chất, nội dung
kinh tế đƣợc sắp xếp chung vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh
87


ở đâu, dùng vào mục đích gì trong kinh doanh khách sạn. Do vậy, tồn bộ chi
phí kinh doanh khách sạn bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm tồn bộ chi phí của các loại chi phí
nguyên vật liệu mà khách sạn đã sử dụng cho hoạt động kinh doanh du lịch nhƣ
xà phịng, kem đánh răng, chè, thuốc lá…
- Chi phí cơng cụ, dụng cụ: là giá trị phân bổ các loại công cụ, dụng cụ phục vụ
cho hoạt động kinh doanh trong khách sạn nhƣ khăn trải bàn, lọ hoa, khăn tắm,
chăn màn…
- Chi phí nhân cơng: là khoản chi phí về tiền lƣơng mà khách sạn phải trả cho
nhân viên phục vụ hoạt động kinh doanh khách sạn, các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ mà khách sạn phải trả cho nhân viên phục vụ trong khách sạn.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm khoản trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho
hóa đơn kinh doanh trong khách sạn
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: bao gồm chi phí tiền điện, tiền nƣớc, điện thoại,
các chi phí khác phải trả.
- Chi phí khách bằng tiền: bao gồm các khoản chi phí khác phát sinh bằng tiền
chƣa đƣợc phản ánh ở các khoản mục chi phí trên phục vụ cho hoạt động kinh

doanh trong khách sạn nhƣ chi phí tiếp khách, hội nghị…
* Phân loại theo mục đích, cơng dụng kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí hoạt động kinh doanh khách sạn đƣợc
phân loại theo các khoản chi phí kinh doanh có cùng cơng dụng kinh tế. Theo
cách phân loại này, chi phí kinh doanh khách sạn đƣợc phân chia thành các
khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Khoản mục này bao gồm các loại chi phí nhƣ
xà phịng, giấy vệ sinh, thuốc tẩy, kem đánh răng, tạp chí… trong hoạt động
kinh doanh khách sạn.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: bao gồm các khoản chi phí tiền lƣơng chính,
lƣơng phụ , các khoản có tính chất lƣơng khác, các khoản trích theo lƣơng của
nhân viên trực tiếp phục vụ hoạt động kinh doanh khách sạn.
- Chi phí kinh doanh dịch vụ chung: bao gồm các khoản mục chi phí khác ngồi
2 khoản mục chi phí trên phục vụ cho hoạt động kinh doanh khách sạn, bao
gồm: chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm khoản trích khấu hao TSCĐ sử
dụng cho hoạt động kinh doanh khách sạn; chi phí điện nƣớc, chi phí sửa chữa
TSCĐ, chi phí bằng tiền khác.
88


2.2.2.2. Các phƣơng pháp tính giá thành dịch vụ khách sạn.
Tùy theo đặc điểm tập hợp chi phí và đối tƣợng tính giá thành, kế tốn có
thể sử dụng các phƣơng pháp tính giá thành phù hợp với hoạt động kinh doanh
khách sạn. Trong hoạt động kinh doanh khách sạn, có thể sử dụng một trong các
phƣơng pháp tính giá sau:
* Phƣơng pháp tính giá thành giản đơn.
Phƣơng pháp tính giá thành giản đơn (phƣơng pháp trực tiếp) thƣờng đƣợc
áp dụng cho từng quy trình của dịch vụ kinh doanh khách sạn, đối tƣợng tập hợp
chi phí phù hợp với đối tƣợng tính giá thành thì từ khi đó giá thành sản phẩm
dịch vụ khách sạn đƣợc tính nhƣ sau:

Tổng giá
Chi phí kinh
Chi phí kinh
Chi phí kinh
thành của dịch =

doanh dịch vụ

vụ khách sạn

dở dang đầu kỳ

Giá thành đơn vị
dịch vụ khách sạn

=

doanh dịch vụ

+

phát sinh trong kỳ

- doanh dịch vụ
dở dang cuối kỳ

Tổng giá thành của dịch vụ khách sạn
Tổng số lƣợng dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ

* Phƣơng pháp hệ số:

Phƣơng pháp tính giá thành theo hệ số cịn gọi là phƣơng pháp tính giá
thành quy về sản phẩm chuẩn. Ví dụ, đối với việc tính giá thành dịch vụ buồng
ngủ trong kinh doanh khách sạn, do nhu cầu khách du lịch ở nhiều mức độ khác
nhau, nhu cầu khách du lịch trong nƣớc, nhu cầu khách du lịch nƣớc ngồi…
Mỗi loại khách lại có sở thích, nhu cầu không giống nhau nên hoạt động kinh
doanh buồng ngủ thƣờng phục vụ khách nghỉ với rất nhiều loại phòng, mỗi
phòng lại chia nhiều hạng khác nhau: phòng VIP, phịng loại 1, phịng loại 2,
phịng đơi, phịng đơn… Định mức chi phí phục vụ, đầu tƣ thiết bị cho mỗi loại
phịng là khác nhau.
Khi tính giá thành dịch vụ cho th buồng ngủ có thể tính giá thành đơn vị
cho một giƣờng hoặc tính giá thành cho một lƣợt phịng ngủ căn cứ vào từng loại
phịng.
Để tính giá thành theo hệ số, địi hỏi phải tính đƣợc hệ số tính giá thành của
từng loại phịng và đƣợc áp dụng thống nhất. Việc xác định hệ số tính giá thành
cho từng loại phòng căn cứ vào các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật, điều kiện trang
thiết bị, vị trí phịng, mức độ phục vụ…Trong các loại phòng phục vụ, khách sạn
sẽ chọn lấy một loại phịng làm tiêu chuẩn có hệ số 1.

89


Sau khi xác định hệ số tính giá thành của các loại phịng, kế tốn căn cứ
vào số lƣợt phịng thực tế cho thuê của từng loại phòng trong kỳ và hệ số tính
giá thành của từng loại phịng để tính tổng số phịng quy đổi về phịng loại 1
theo cơng thức:
Tổng số phịng quy đổi
thành phịng tiêu chuẩn

=


Tổng số ngày đêm nghỉ
thực tế tại phòng loại i

x

Hệ số quy đổi
phòng loại i

Giá thành đơn vị phòng ngủ tiêu chuẩn đƣợc xác định:
Tổng giá thanh toán của dịch vụ buồng ngủ
Giá thành đơn vị phòng ngủ
=
tiêu chuẩn
Tổng số phòng quy đổi thành phòng tiêu chuẩn
Giá thành đơn vị phòng
ngủ loại i
Tổng giá thành của
phòng ngủ loại i

=

=

Giá thành đơn vị phòng
ngủ tiêu chuẩn
Tổng số ngày đêm nghỉ
thực tế tại phòng loại i

x


x

Hệ số quy đổi
phòng loại i
Giá thành đơn vị
phòng ngủ loại i

2.2.2. Phương pháp kế toán hoạt động kinh doanh dịch vụ khách sạn
Kinh doanh khách sạn là tổng hợp của nhiều loại dịch vụ. Do vậy, đối
tƣợng tính giá thành là từng loại dịch vụ (dịch vụ thuê buồng ngủ, dịch vụ giặt
là, dịch vụ massage, dịch vụ karaoke…) và tập hợp chi phí cho từng đối tƣợng
dịch vụ đó. Với những khoản chi phí gián tiếp, doanh nghiệp sẽ xây dựng tiêu
chuẩn để phân bổ.
- Xuất kho vật liệu, hoặc vật liệu mua về đƣợc đƣa vào sử dụng ngay hoặc vật liệu
do doanh nghiệp tự sản xuất ra đƣợc sử dụng cho dịch vụ kinh doanh khách sạn:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chi tiết từng loại dịch vụ)
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 111, 112, 141
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Vật liệu đã xuất sử dụng trong dịch vụ khách sạn còn thừa nhập lại kho:
Nợ TK 152: nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Tiền lƣơng phải trả, tiền ăn giữa ca, phụ cấp cho nhân viên trực tiếp phục vụ:
Nợ TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp (Chi tiết từng loại dịch vụ)
Có TK 334: Phải trả cơng nhân viên
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ…của nhân viên trực tiếp phục vụ tại khách sạn:
90


Nợ TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp (Chi tiết từng loại dịch vụ)

Có TK 3382, 3383, 3384, 3389
- Trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép của nhân viên trực tiếp phục vụ tại khách sạn:
Nợ TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp (Chi tiết từng loại dịch vụ)
Có TK 335: Chi phí phải trả
- Tiền lƣơng phải trả, tiền ăn giữa ca, phụ cấp cho nhân viên quản lý từng dịch
vụ tại khách sạn:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung (chi tiết từng loại dịch vụ)
Có TK 334: Phải trả cơng nhân viên
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ…của nhân viên quản lý từng dịch vụ tại khách sạn:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung (chi tiết từng loại dịch vụ)
Có TK 3382, 3383, 3384, 3389
- Khi xuất dùng hoặc phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ dùng cho từng bộ phận:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung (chi tiết từng loại dịch vụ)
Có TK 153: Cơng cụ, dụng cụ
Có TK 142, 242: Giá trị phân bổ kỳ này
- Trích khấu hao TSCĐ dùng cho từng bộ phận dịch vụ:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung (chi tiết từng loại dịch vụ)
Có TK 214: Khấu hao TSCĐ
- Khi phát sinh chi phí dịch vụ mua ngồi hay chi phí bằng tiền khác phục vụ
từng bộ phận dịch vụ:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung (chi tiết từng loại dịch vụ)
Nợ TK 133: Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 141…
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí để tính giá thành từng loại dịch vụ:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất KD dở dang
Có TK 621, 622, 627 (Chi tiết từng loại dịch vụ)
- Khi khách hàng sử dụng dịch vụ của khách sạn, khách sạn sẽ lập hóa đơn
GTGT và ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ:
Nợ TK 131: Phải thu khách hàng
Có TK 5113: Doanh thu dịch vụ

Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
- Khi cung cấp dịch vụ là đối tƣợng chịu thuế TTĐB (dịch vụ massage, karaoke,
vụ trƣờng…) thi doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế
TTĐB:
91


Nợ TK 111, 112, 131 : Giá bao gồm thuế GTGT
Có TK 5113: Doanh thu dịch vụ
- Trƣờng hợp khách hàng đặt tiền trƣớc mua dịch vụ cho nhiều kỳ:
Nợ TK 111, 112
Có TK 3387: Doanh thu chƣa thực hiện
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
- Định kỳ ghi nhận doanh thu tƣơng ứng
Nợ TK 3387: Doanh thu chƣa thực hiện
Có TK 5113: Doanh thu dịch vụ
- Đồng thời, kế toán xác định giá vốn của từng loại dịch vụ đã cung cấp:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
3. Kế toán hoạt động kinh doanh du lịch.
3.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh du lịch
- Du lịch là một nghành kinh doanh đặc biệt vừa mang tính chất sản xuất kinh
doanh vừa mang tính chất phục vụ văn hóa xã hội. Hoạt động kinh doanh du lịch
rất đa dạng, phong phú, nó bao gồm các hoạt động kinh doanh hƣớng dẫn du
lịch, vận chuyển du lịch, kinh doanh buồng ngủ, ăn uống…
- Sản phẩm du lịch thƣờng khơng mang tính hình thái vật chất cụ thể. Sản xuất
gắn liền với tiêu thụ. Khách hàng mua sản phẩm du lịch trƣớc khi họ nhìn thấy
sản phẩm đó.
- Hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch mang tính thời vụ và phụ thuộc nhiều
vào điều kiện tự nhiên, khí hậu, văn hóa…

3.2. Kế toán hoạt động kinh doanh du lịch.
3.2.1. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm kinh doanh du lịch.
* Hoạt động hƣớng dẫn du lịch gồm các khoản chi phí sau:
- Chi phí trực tiếp cho khách du lịch: Tiền ăn, ở, đi lại…
- Chi phí nhân viên hƣớng dẫn viên du lịch.
- Chi phí quản lý phục vụ: Là chi phí phục vụ cho quản lý chung toàn doanh
nghiệp phân bổ cho hoạt động hƣớng dẫn du lịch.
* Hoạt động kinh doanh vận chuyển du lịch:
- Tiền lƣơng, các khoản trích theo lƣơng của lái xe, phụ xe.
- Nhiên liệu, vật liệu.
- Chi phí săm lốp, chi phí sửa chữa phƣơng tiện, khấu hao phƣơng tiện.
92


- Các khoản chi phí khác.
* Hoạt động kinh doanh buồng ngủ:
- Chi phí vật liệu: Chè, xà phịng, thuốc đánh răng…
- Chi phí nhân viên phục vụ: Lễ tân, buồng….
- Chi phí cơng cụ dụng cụ: Chăn, màn, ga, gối…
- Chi phí dịch vụ mua ngồi…
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
* Hoạt động kinh doanh hàng ăn uống:
- Chi phí vật liệu trực tiếp: Gạo, bánh phở, mì chính…
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: Tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định….
Trình tự kế tốn tập hợp chi phí:
- Xuất vật liệu phục vụ cho kinh doanh du lịch:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu

- Vật liệu mua ngoài giao thẳng cho kinh doanh du lịch:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112…
- Tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng cho nhân viên kinh doanh du lịch:
Nợ TK 622, 627:
Có TK 334: Tiền lƣơng phải trả nhân viên
Có TK 338: Các khoản trích theo lƣơng.
- Các chi phí kinh doanh du lịch khác thực tế phát sinh:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Có TK liên quan.
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực
tiếp, chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK 621, 622, 627.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm:

93


Tổng giá thành
sản phẩm hồn

Chi phí sản phẩm
=
dở dang
+

thành


Chi phí phát
sinh trong

đầu kỳ

-

kỳ

Chi phí sản
phẩm dở dang
cuối kỳ

3.2.2. Kế tốn doanh thu và xác định kết quả kinh doanh du lịch.
- Doanh thu du lịch phát sinh:
Nợ TK 111, 112…
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: VAT đầu ra.
- Khi phát sinh các khoản chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán
bị trả lại:
Nợ TK: 521, 531, 532.
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112…
- Cuối kỳ, kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu:
Nợ TK 511
Có TK 521, 531, 532
- Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511
Có TK 911.

- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý, giá vốn của sản phẩm:
Nợ TK 911
Có TK 641, 642, 632.
- Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
Nợ TK 911
Có TK 8211.
- Cuối kỳ, tính và xác định kết quả kinh doanh sản phẩm du lịch:
+ Trƣờng hợp có lãi:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 421: Lợi nhuận chƣa phân phối (TK 4212)
+ Trƣờng hợp lỗ:
Nợ TK 421: Lợi nhuận chƣa phân phối (TK 4212)
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.

94


4. Kế toán hoạt động kinh doanh vận tải
4.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh vận tải.
- Vận tải là dịch vụ có tính chất sản xuất, thực hiện chức năng chủ yếu là vận
chuyển hàng hóa, hành khách và vận chuyển bốc xếp.
- Kinh doanh vận tải gồm các loại hình: Vận tải ơ tơ, vận tải thủy, hàng không,
đƣờng sắt.
- Sản phẩm của dịch vụ vận tải không mang tính hữu hình. Chỉ tiêu để đánh giá
sản phẩm của dịch vụ vận tải là khối lƣợng lao vụ đã cung cấp cho khách hàng
nhƣ: Khối lƣợng hàng hóa vận chuyển, số khách vận chuyển….
- Quá trình kinh doanh đồng thời là quá trình tiêu thụ. Vì vậy kinh doanh vận tải
khơng có sản phẩm dở dang, khơng có sản phẩm nhập kho lƣu thơng.
4.2. Kế tốn hoạt động kinh doanh vận tải.
4.2.1. Kế tốn chi phí kinh doanh vận tải.

- Nội dung chi phí kinh doanh vận tải:
+ Chi phí vận tải ơ tơ gồm các khoản:
 Tiền lƣơng của lái xe, phụ xe;
 Nhiên liệu, vật liệu phụ, chi phí cơng cụ dụng cụ;
 Chi phí săm lốp; Chi phí sửa chữa phƣơng tiện;
 Chi phí khấu hao phƣơng tiện;
 Chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí khác….
+ Chi phí vận tải đƣờng thủy gồm các khoản:
 Tiền lƣơng của lái tàu, phụ tàu, nhân viên tổ máy.
 Trích các khoản theo lƣơng của lái tàu, phụ tàu, nhân viên tổ máy.
 Chi phí nhiên liệu, động lực;
 Chi phí vật liệu phụ, chi phí cơng cụ dụng cụ;
 Khấu hao tàu, chi phí thuê tàu
 Chi phí sửa chữa phƣơng tiện;
 Chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí khác….
+ Chi phí dịch vụ xếp, dỡ hàng hóa gồm:
 Tiền lƣơng cơng nhân bốc vác, điều khiển phƣơng tiện;
 Chi phí nhiên liệu, động lực;
 Chi phí vật liệu phụ, chi phí cơng cụ dụng cụ;
 Chi phí khấu hao
 Chi phí sửa chữa phƣơng tiện;
95


 Chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí khác….
- Đối tƣợng và phƣơng pháp tập hợp chi phí kinh doanh vận tải:
+ Đối với vận tải ô tô: Chi phí đƣợc tập hợp theo từng đội xe, đồn xe chi tiết
thành vận tải hàng hóa, vận tải hành khách.
+ Đối với vận tải đƣờng thủy: Chi phí đƣợc tập hợp theo từng đội tàu, đoàn tàu
hoặc từng con tàu.

+ Đối với vận tải hàng khơng: Chi phí đƣợc tập hợp riêng cho từng bộ phận
nghiệp vụ.
+ Đối với vận tải đƣờng sắt: Chi phí đƣợc tập hợp theo từng bộ phận nghiệp vụ
kỹ thuật nhƣ bộ phận dầu máy, toa xe, cầu đƣờng, tín hiệu…
+ Đối với dịch vụ xếp, dỡ: Chi phí đƣợc tập hợp theo từng tổ, đội phân xƣởng.
Để tập hợp chi phí kinh doanh vận tải, kế toán sử dụng các phƣơng pháp sau:
+ Phƣơng pháp trực tiếp: Áp dụng đối với những chi phí chỉ liên quan đến một
đối tƣợng kế toán.
+ Phƣơng pháp gián tiếp: Áp dụng đối với những chi phí chỉ liên quan đến nhiều
đối tƣợng kế tốn, chi phí đƣợc tập hợp và phân bổ cho các đối tƣợng theo các
tiêu thức thích hợp.
- Phương pháp kế tốn:
* Kế tốn chi phí nhiên liệu:
Trong vận tải ơ tơ, chi phí nhiên liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí. Mặc dù không tạo nên thực thể sản phẩm, nhƣng chi phí nhiên liệu vẫn
đƣợc coi là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nhiên liệu phụ thuộc vào
nhiều yếu tố nhƣ: Chất lƣợng của phƣơng tiện, trình độ sử dụng phƣơng tiện…
Nhiên liệu tiêu hao trong vận tải ô tô đƣợc xác định theo các phƣơng pháp sau:
+ Theo phƣơng pháp trực tiếp:
Nhiên
Nhiên liệu còn ở
Nhiên liệu xuất kho
Nhiên liệu còn ở
liệu

= phƣơng tiện đầu +

cho phƣơng tiện

- phƣơng tiện cuối kỳ


tiêu hao
kỳ
trong kỳ.
+ Theo phƣơng pháp gián tiếp:
Căn cứ vào số km xe chạy và định mức tiêu hao nhiên liệu để xác định tổng
nhiên liệu tiêu hao theo công thức:
Nhiên liệu tiêu hao = Số km xe chạy x Định mức nhiên liệu tiêu hao
* Phương pháp hạch toán:
- Xuất kho nhiên liệu cho phƣơng tiện:
96


Nợ TK 152 (chi tiết phƣơng tiện)
Có TK 152(chi tiết ở kho)
- Nhiên liệu mua ngoài xuất thẳng cho phƣơng tiện:
Nợ TK 152 (chi tiết phƣơng tiện)
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112…
- Cuối kỳ, xác định giá trị nhiện liệu đã tiêu hao
Nợ TK 621: Chi phí ngun liệu trực tiếp
Có TK 152 (chi tiết phƣơng tiện)
Trường hợp khoán cho lái xe:
- Khi ứng tiền cho lái xe để mua nhiên liệu:
Nợ TK 141: Tạm ứng
Có TK 111.
- Cuối kỳ, thanh lý hợp đồng khoán:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên liệu trực tiếp
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 141: Tạm ứng

- Kết chuyển tồn bộ chi phí nhiên liệu trong kỳ:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621: Chi phí ngun liệu trực tiếp.
* Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp.
Chi phí nhân cơng trực tiếp gồm tiền lƣơng phải trả cho lái xe, phụ xe và trích
các khoản theo lƣơng theo tỷ lệ quy định.
- Tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng phải trả cho lái xe, phụ xe:
Nợ TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp
Có TK 334: Tiền lƣơng phải trả nhân viên
Có TK 338: Các khoản trích theo lƣơng.
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp.
* Kế tốn chi phí săm lốp:
Chi phí săm lốp gồm chi phí mua và sửa chữa săm lốp. Đây là khoản chi
phí phát sinh ở một kỳ với mức độ lớn hiệu quả chi phí lại liên quan đến nhiều
kỳ. Để chi phí và giá thành vận tải không bị tăng đột biến, trong vận tải ô tô
97


ngƣời ta tiến hành trích trƣớc chi phí săm, lốp vào chi phí kinh doanh vận tải.
Mức trích đƣợc xác định nhƣ sau:
Cách 1: Căn cứ vào tổng số tiền chi phí săm lốp và thời gian sử dụng chúng để
tính ra mức chi phí săm lốp cho một kỳ theo cơng thức sau:
Số trích trƣớc
Số tiền ứng trƣớc tính các bộ phận săm lốp
=
Chi phí săm lốp
Số tháng sử dụng ƣớc tính
Cách 2: Căn cứ vào định mức chi phí săm lốp cho 1km (100km, 1000km) xe

chạy trên tuyến đƣờng tiêu chuẩn loại 1 và số km xe chạy thực tế trong tháng
với hệ số quy đổi từ đƣờng loại 1 để áp dụng cho các phƣơng tiện chạy trên các
loại đƣờng khác nhau.
- Khi tính đƣợc số trích trƣớc chi phí săm lốp:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Có TK 335: Chi phí phải trả.
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí này sang TK 154:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung.
* Kế tốn chi phí khấu hao phương tiện:
- Định kỳ trích khấu hao phƣơng tiện vận tải:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Có TK 214: Hao mịn TSCĐ.
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí khấu hao TK 154:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
* Kế tốn các khoản chi phí vận tải khác:
- Các chi phí vận tải khác nhƣ chi phí vật liệu phụ, công cụ, dụng cụ, dịch vụ
điện thoại…đƣợc coi là chi phí sản xuất chung. Khi phát sinh, kế tốn ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Có TK liên quan.
- Cuối kỳ, phân bổ cho từng đối tƣợng tập hợp chi phí:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung.
* Tính giá thành sản phẩm vật tải:
Giá thành vận tải là tồn bộ chi phí vận tải tính cho khối lƣợng sản phẩm
vận tải hoàn thành.
98



Đối tƣợng tính giá thành dịch vụ vận tải là khối lƣợng sản phẩm vận tải
hoàn thành nhƣ: Tổng khối lƣợng hàng hóa vận chuyển, khối lƣợng hàng xếp
dỡ…Giá thành sản phẩm vận tải đƣợc tính theo phƣơng pháp trực tiếp hoặc
phƣơng pháp đơn đặt hàng.
Tổng giá thành sản phẩm vận tải = Tổng chi phí đã tập hợp trong kỳ.
Giá thành
Tổng giá thành
=
Đơn vị
Khối lƣợng vận tải đã thực hiện
Căn cứ vào giá thành vận tải tính đƣợc, kế tốn ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
4.2.2. Kế tốn doanh thu và xác định kết quả kinh doanh dịch vụ vận tải.
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh vận tải đƣợc hạch toán
tƣơng tự nhƣ kế toán doanh thu dịch vụ du lịch.
- Doanh thu vận tải phát sinh:
Nợ TK 111, 112…
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: VAT đầu ra.
- Khi phát sinh các khoản chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán
bị trả lại:
Nợ TK: 521, 531, 532: Các khoản giảm trừ doanh thu.
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112…
- Cuối kỳ, kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521, 531, 532
- Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511

Có TK 911.
- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý, giá vốn của sản phẩm:
Nợ TK 911
Có TK 641, 642, 632.
- Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
Nợ TK 911
Có TK 8211.
- Cuối kỳ, tính và xác định kết quả kinh doanh sản phẩm du lịch:
99


+ Trƣờng hợp có lãi:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 421: Lợi nhuận chƣa phân phối (TK 4212)
+ Trƣờng hợp lỗ:
Nợ TK 421: Lợi nhuận chƣa phân phối (TK 4212)
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
4.3. Bài tập ứng dụng
Bài 1:
Một khách sạn (KS) có 4 hoạt động nhƣ sau: Cho th phịng, hoạt động
karaoke, giặt ủi và làm đại lý kinh doanh điện thoại, fax với hoa hồng 10%
doanh thu chƣa thuế. Trong tháng phát sinh:
1. Xuất kho một số xà phòng tắm, bàn chải đánh răng và lƣợc.. trang bị cho
phòng KS trị giá 700.000đ, Chi tiền mặt mua báo hằng ngày cho phịng KS
100.000đ
2. Phải trả tiền cơng cho nhân viên dọn phòng 10.000.000đ, cho nhân viên trực
tiếp điều chỉnh giàn karaoke 1.000.000đ, cho nhân viên giặt ủi 1.500.000đ, nhân
viên phục vụ khách sạn 6.000.000đ, lƣơng quản lý 15.000.000đ.
3. Trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo quy định
4. Xuất kho 1 số xà phòng, thuốc tẩy cho bộ phận giắt ủi giá 500.000

5. Xuất kho 1 cơng cụ dùng cho phịng KS 4.000.000, cho hoạt động karaoke
500.000, cho bộ phận giặt ủi 1.000.000, cho quản lý DN 800.000
6. Khấu hao tài sản cố định hữu hình phân bổ cho phịng KS 60.000.000, cho
hoạt động Karaoke 5.000.000, cho bộ phận giặt ủi 3.000.000, cho điện thoại, fax
500.000, cho quản lý DN 7.000.000
7. Chi phí điện nƣớc phải trả chƣa thuế 4.000.000 phân bổ cho phòng KS
2.000.000, giặt ủi 1.500.000, cho quản lý DN 500.000 và tính thuế GTGT tính
10%
8. Chi phí bằng tiền mặt cho quản 1ý DN 6.000.000
9. Doanh thu chƣa thuế trong tháng gồm: Phòng KS : 120.000.000, thuế suất
GTGT 10% . Bộ phận giặt ủi 7.000.000 thuế suất GTGT 10%, bộ phận karaoke
30.000.000 thuế GTGT 20%. Doanh thu chƣa trừ hoa hồng của đại lý bƣu điện
8.000.000 khơng tính thuế GTGT hoa hồng. Tất cả đã thu bằng tiền mặt
83.700.000 bằng TGNH 100.000.000
10. Hãy kết chuyển chi phí tƣơng ứng với doanh thu để tính kết quả kinh doanh
trong tháng cho từng hoạt động và tồn DN, kế tốn phân bổ chi phí quản lý DN
100


theo tiền lƣơng cơ bản phải trả cho từng hoạt động, dịch vụ ( không kể các
khoản phụ cấp theo lƣơng, biết rằng còn 15 ngày đêm phòng KS khách đã ở lại
lƣu tháng sau, chi phí định mức phịng KS 100.000đ/ngày đêm, các dịch vụ cịn
lại khơng treo chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ.
Bài 2:
Cho tài liệu tại công ty vận tải HL trong tháng nhƣ sau (1000đ):
1. Tạm ứng tiền xăng dầu giao khoán cho lái xe 360.000 bằng tiền mặt.
2. Chi phí về vật liệu phụ xuất dùng cho đội xe trong tháng 25.000
3. Trích trƣớc chi phí săm lốp 26.000 vào chi phí kinh doanh trong tháng.
4. Thanh tốn tồn bộ lệ phí cầu, phà phải trả trong tháng cho các tuyến xe
40.000 bằng chuyển khoản.

5. Tiền lƣơng phải trả cho công nhân viên trong tháng 250.000 trong đó:
- Tiền lƣơng cố định phải trả lái xe và phụ xe 200.000.
- Trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp 50.000.
6. Trích các khoản theo lƣơng theo tỷ lệ quy định.
7. Thu tiền mặt từ dịch vụ chuyển bƣu phẩm trên xe 30.000.
8. Do thời tiết chuyển sang mùa nóng, cấp bổ sung tạm ứng tiền dầu chạy điều
hòa trên xe theo định mức 20.000.
9. Thanh tốn chi phí sửa chữa, bảo dƣỡng thƣờng xun thuê ngoài bằng
chuyển khoản 33.000 bao gồm cả VAT 3000.
10. Xuất quỹ tiền mặt bồi thƣờng cho khách hàng 3000 do mất bƣu phẩm trên
xe. Công ty quyết định lái xe và phụ xe phải bồi thƣờng 2000 trừ vào lƣơng,
phần cịn lại tính vào chi phí khác.
11. Một xe chở khách bị hỏng trên đƣờng. Lái xe và phụ xe phải hoàn vé cho
khách với tổng số tiền 525 (bao gồm cả thuế GTGT 5%), đƣợc trừ vào số tiền
mà lái xe và phụ xe sẽ nộp quỹ cuối ngày. Chi phí thuê cứu hộ và sữa chữa xe
hỏng cơng ty đã thanh tốn bằng tiền mặt 3000.
12. Tổng số thu về bán vé bằng tiền mặt trong tháng là 2.100.000 (bao gồm cả
thuế VAT 100.000, đã trừ số phải hoàn vé cho khách trong các trƣờng hợp đặc
biệt).
13. Nộp tiền phạt 3000 bằng tiền mặt do không đảm bảo quy định về thiết bị an
toàn và chống cháy nổ trên xe.
14. Tính lƣơng theo doanh thu của lái xe và phụ xe đƣợc hƣởng 300.000. Lƣơng
tăng thêm của bộ phận quản lý tính theo doanh thu là 50% so với lƣơng chính.
101


15. Quyết toán số tiền giao khoán nhiên liệu với các đội xe theo số km thực tế đã
thực hiện trong tháng 400.000. Phần tạm ứng thiếu công ty đã thanh toán bổ
sung cho các đội bằng tiền mặt.
16. Chi tiền mặt mua bảo hiểm cho các xe đã hết hạn bảo hiểm cũ. Tổng giá trị

hợp đồng bảo hiểm 64000, thời gian bảo hiểm 12 tháng, tính từ tháng hiện tại.
17. Chi phí khấu hao ơ tơ của các đội vận tải 36000, khấu hao xe của bộ phận
văn phòng 2.800, khấu hao nhà cửa và thiết bị văn phịng 8.600.
u cầu:
1. Tính tổng giá thành dịch vụ vận tải trong kỳ của công ty HL, biết công ty HL
tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp.
2. Định khoản và phản ánh tình hình trên vào tài khoản kế tốn.
3. Lập báo cáo kết quả kinh doanh của cơng ty HL.
Bài 3:
Tại doanh nghiệp X hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai
thƣờng xuyên, tính giá xuất kho : Bình quân cả kỳ dự trữ.
I. Số dư đầu kỳ một số tài khoản như sau:
BẢNG C N Đ I KẾ TOÁN
Ngày 31 tháng 01 năm N (Đơn vị tính:1000đ)
Số tiền
Nguồn vốn
Số tiền
4.000 Nguồn vốn kinh doanh
4.362.000
900.000

Tài sản
TK 131(An Viêt)
TK 155 (60 sản
phẩm)
TK 154
3.450.000
Tổng tài sản
4.528.500 Tổng nguồn vốn
4.528.500

Biết: Giá bán đơn vị sản phẩm thống nhất (gồm cả thuế GTGT 10%): 22.000/
SP
II. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ:
1.Ngày 05/02 nhập kho đợt 1 từ sản xuất: 100 sản phẩm, giá thành đơn vị công
xƣởng thực tế 14.500/sản phẩm theo phiếu nhập kho số 03.
2.Ngày 10/02 xuất kho 50 sản phẩm giao bán cho Công ty TNHH An Việt, đã
đƣợc khách hàng chấp nhận thanh tốn. (Hóa đơn bán hàng số 005267
3.Ngày 12/02 nhập kho 80 sản phẩm từ sản xuất với giá thành công xƣởng thực
tế là 15.000/ sản phẩm theo phiếu nhập kho số 05.

102


4.Ngày 15/02 xuất kho 100 sản phẩm gửi bán cho Công ty cổ phần Tân Văn
(theo phiếu xuất kho số 06, chi phí vận chuyển chi hộ Cơng ty Tân Văn đã chi
bằng tiền mặt theo phiếu chi số 03 (cả thuế GTGT 5%) là 21.000
5.Ngày 16/02 phiếu xuất kho số 07 xuất 30 sản phẩm bán cho Công ty cổ phần
Hoa Nam thu trực tiếp bằng tiền mặt phiếu thu số 06 theo tổng giá thanh toán
(cả thuế GTGT 10%) là 660.000 (HĐ GTGT 005269)
6.Ngày 20/02 xuất kho 50 sản phẩm gửi bán Đại lý Dung Hoa (bán đúng giá).
Chi phí vận chuyển doanh nghiệp đã chi bằng tiền mặt theo PC10 (cả thuế
GTGT 5%) là 10.500 (bên giao đại lý chịu). (Phiếu xuất kho số 10).
7.Ngày 21/02 nhập kho thành phẩm từ sản xuất: 50 sản phẩm, giá thành công
xƣởng thực tế là 16.000/ sản phẩm. (Phiếu nhập kho số 08).
8.Ngày 23/02 Công ty cổ phần Tân Văn chấp nhận trả tiền 40 sản phẩm mà
doanh nghiệp chuyển đến ở nghiệp vụ 4 cùng với chi phí vận chuyển chi hộ.
(HĐ GTGT 005268)
9.Ngày 24/02 Xuất kho 30 sản phẩm bán trực tiếp cho Công ty cổ phần Hoa
Nam. Cơng ty đã thanh tốn ngay bằng tiền mặt một nửa, cịn lại chƣa thanh tốn.
(Phiếu xuất kho số 12, HĐ GTGT số 005271 và phiếu thu số 08).

10. Ngày 25/02 Đại lý Dung Hoa đã bán đƣợc 35 sản phẩm, sau khi trừ đi hoa
hồng đƣợc hƣởng là theo tỷ lệ 2% trên giá bán đã có thuế (thuế GTGT của hoa
hồng đại lý 10%), đã thanh toán một nửa bằng tiền mặt, số còn lại bằng chuyển
khoản (đã nhận giấy báo có số 15) HĐ GTGT số 005270. Cơng ty đã nhận đƣợc
hóa đơn của đại lý B giao về số hoa hồng đƣợc hƣởng. (Phiếu thu số 09 và HĐ
GTGT của đại lý B giao số 0082135
11. Ngày 26/02 Cơng ty An Việt thanh tốn tồn bộ tiền hàng bằng tiền gửi ngân
hàng (đã nhận báo có số 17). Do trả tiền trƣớc thời hạn doanh nghiệp chấp nhận
cho hƣởng chiết khấu thanh toán 1% trên tổng giá thanh toán chƣa thuế, đã trả
bằng tiền mặt.
12. Chi phí tiền điện, nƣớc, điện thoại đă trả Cơng ty dịch vụ Vân Hoa cả thuế
GTGT 10% đã trả bằng tiền mặt là 110.000, sử dụng cho bộ phận quản lý =
60%, bộ phận bán hàng = 40% (HĐ dịch vụ số 007214 ngày 27/02 và phiếu chi
số 22 ngày 28/02)
13. Chi phí thuế TNDN tạm tính: 80.000, doanh nghiệp đã nộp bằng TGNH (đă
nhận đƣợc giấy báo nợ số 0021 ngày 28/02)
14. Ngày 28/02 tính lƣơng phải trả cho nhân viên bán hàng 200.000, nhân viên
QLDN: 100.000 và trích các khoản theo lƣơng theo tỷ lệ quy định.
103


15. Ngày 28/02 Trích khấu hao TSCĐ tại bộ phận văn phòng: 50.000, bộ phận
bán hàng: 30.000
Yêu cầu: Xác định kết quả kinh doanh của DN.

104


CHƢƠNG 4:
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG

DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ
1. Kế tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.1. Kế tốn chi phí bán hàng.
1.1.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng.
- Cơng dụng: Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển các khoản chi phí
thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hố,
lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp.
- Kết cấu:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ.
- Phân bổ chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ (cho hàng
đã bán) hoặc để chờ kết chuyển trừ vào kết quả kinh doanh những kỳ sau.
Tài khoản 641 cuối kỳ khơng có số dƣ và đƣợc chi tiết thành 7 tiểu khoản:
+ Tài khoản 6411 "Chi phí nhân viên bán hàng"
+ Tài khoản 6412 "Chi phí vật liệu, bao bì"
+ Tài khoản 6413 "Chi phí dụng cụ, đồ dùng"
+ Tài khoản 6414 "Chi phí khấu hao tài sản cố định"
+ Tài khoản 6415 "Chi phí bảo hành"
+ Tài khoản 6417 "Chi phí dịch vụ mua ngồi"
+ Tài khoản 6418 "Chí phí bằng tiền khác"
1.1.2. Phương pháp hạch tốn tổng hợp chi phí bán hàng.
- Khi tính lƣơng, phụ cấp và các khoản trích theo lƣơng phải trả cho nhân viên
bán hàng, bảo quản, đóng gói…
Nợ TK 641 (6411): Tập hợp chi phí nhân viên bán hàng
Có TK 334: Tổng số tiền lƣơng và phụ cấp có tính chất lƣơng phải trả
Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389): Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN
- Khi xuất vật liệu phục vụ cho tiêu thụ, kế toán ghi:
Nợ TK 641 (6412): Tập hợp chi phí vật liệu.

Có TK 152: Chi phí về nguyên vật liệu phục vụ cho tiêu thụ.
- Khi xuất kho công cụ, dụng cụ sử dụng ở bộ phận bán hàng:
105


+ Nếu công cụ, dụng cụ thuộc loại phân bổ 1 lần:
Nợ TK 641 (6413): Tập hợp chi phí cơng cụ, dụng cụ
Có TK 153: Cơng cụ, dụng cụ
+ Nếu công cụ, dụng cụ thuộc loại phân bổ nhiều lần:
Nợ TK 142 (1421), 242: Tập hợp chi phí cơng cụ, dụng cụ
Có TK 153: Cơng cụ, dụng cụ
Trong kỳ phân bổ tính vào chi phí bán hàng:
Nợ TK 641 (6413): Tập hợp chi phí cơng cụ, dụng cụ
Có TK 142, 242: Chi phí trả trƣớc
- Khi trích khấu hao tài sản cố định dùng ở khâu bán hàng:
Nợ TK 641(6414): Tập hợp chi phí khấu haoTSCĐ
Có TK 214: Tổng số khấu hao TSCĐ dùng ở bộ phận bán hàng trong kỳ
- Các khoản chí phí dịch vụ mua ngồi, chi phí bằng tiền khác phát sinh:
Nợ TK 641 (6417, 6418): Tập hợp chi phí.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331...: Tổng giá thanh tốn
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng thực tế phát sinh:
Nợ TK 111, 112, 152...: Số tiền, nguyên vật liệu...đã thu hồi
Có TK 641 (chi tiết tiểu khoản): Ghi giảm chi phí
- Hạch tốn chí phí bảo hành sản phẩm, hàng hố:
+ Khi xác định số dự phịng phải trả về chi phí sửa chữa, bảo hành sản phẩm:
Nợ TK 641 (6415): Chi phí bảo hành.
Có TK 352: Dự phịng phải trả.
+ Trƣờng hợp số dự phịng cần lập ở kỳ kế tốn này lớn hơn số dự phòng phải
trả đã lập ở kỳ kế tốn trƣớc nhƣng chƣa sử dụng hết thì số chênh lệch đƣợc ghi:

Nợ TK 641 (6415): Chi phí bảo hành.
Có TK 352: Dự phòng phải trả.
+ Nếu ngƣợc lại, số hồn nhập dự phịng phần chênh lệch ghi giảm chi phí:
Nợ TK 352.
Có TK 641 (6415).
- Chi phí sửa chữa TSCĐ ở bộ phận bán hàng:
+ Nếu doanh nghiệp trích trƣớc:
Nợ TK 641 (6417): Chi phí bán hàng.
Có TK 335: Chi phí phải trả.
khi cơng việc sửa chữa hồn thành, phản ánh chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế:
106


×