Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tác động của tăng trưởng nguồn lực tài chính tư nhân tới thu ngân sách nhà nước tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.15 KB, 7 trang )

HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TỒN CẦU HĨA

279

TÁC ĐỘNG CỦA TĂNG TRƯỞNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TƯ NHÂN
TỚI THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM
Phạm Quỳnh Mai*
TÓM TẮT: Mức độ đóng góp của các nguồn lực tài chính ở các khu vực kinh tế (nhà nước, tư nhân và
nước ngoài) vào ngân sách Nhà nước ở mỗi quốc gia là khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội,
chính sách phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường mở cửa thì nguồn lực
tài chính khu vực tư nhân đang được xem là động lực chính cho phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia; mức độ
đóng góp vào ngân sách nhà nước của khu vực kinh tế này chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng ngày càng
tăng lên. Việt Nam cũng khơng nằm ngồi xu thế này. Kết quả hồi quy cho thấy sự tăng trưởng của nguồn
lực tài chính tư nhân tại Việt Nam là nhân tố quan trọng nhất đóng góp vào sự gia tăng thu ngân sách nhà
nước. Tuy nhiên, tỷ lệ này vẫn chưa thể hiện được vai trị là động lực chính thúc đẩy kinh tế phát triển. Tác
giả đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hơn nữa sự đóng góp của nguồn lực tài chính tư nhân đối
với thu ngân sách Nhà nước tại Việt Nam.
Từ khóa: Thu ngân sách nhà nước; Nguồn lực tài chính tư nhân; Nguốn vốn đầu tư tư nhân; Nguồn vốn
đầu tư nước ngoài; Nguồn vốn đầu tư khu vực nhà nước.

1. GIỚI THIỆU
Ngân sách Nhà nước (NSNN) có vai trị quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia.
NSNN là kế hoạch tài chính vĩ mơ trong các kế hoạch tài chính của Nhà nước để quản lí các hoạt
động kinh tế - xã hội và có vị trí quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề tài chính vĩ mô, các
cân đối vĩ mô của nền kinh tế. NSNN là quĩ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước, có nguồn hình
thành từ GDP và các nguồn tài chính khác được sử dụng cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước. NSNN là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính cơng. Việc sử dụng NSNN có
ý nghĩa quốc gia với phạm vi tác động rộng lớn và chủ yếu cho các nhu cầu có tính chất tồn xã
hội. Vì vậy, thơng qua hoạt động thu, chi ngân sách Nhà nước, Nhà nước thực hiện hướng dẫn, chi
phối, kiểm sốt các nguồn lực tài chính (NLTC) khác trong nền kinh tế.
Hoạt động thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần


nguồn tài chính quốc gia hình thành quĩ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Nguồn tài chính được tập trung vào NSNN được hình thành trong quá trình Nhà nước tham gia
phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Về bản chất thu NSNN chứa đựng các quan hệ
lợi ích giữa Nhà nước và các chủ thể khác (doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân) trong xã hội. Thu
NSNN rất phong phú, đa dạng gắn liền với các hoạt động kinh tế xã hội. Trình độ phát triển kinh tế,
* Khoa Kinh tế, Học viện Tài chính, Đức Thắng, Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam.. Tác giả nhận phản hồi: Email: maipq77@
gmail.com - Điện thoại: 0904.275.187


280

HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TỒN CẦU HĨA

tốc độ tăng trưởng GDP là tiền đề khách quan hình thành các khoản thu NSNN và quyết định mức
độ động viên các khoản thu vào NSNN. Theo nội dung kinh tế thì thu NSNN bao gồm các khoản
thu thường xuyên và thu không thường xuyên. Thu thường xuyên là các khoản thu phát sinh tương
đối đều đặn, ổn định về mặt thời gian và số lượng gồm thuế, phí, lệ phí. Thu không thường xuyên
là những khoản thu không ổn định về mặt thời gian phát sinh cũng như số lượng tiền thu được.
Trong đó các khoản thu thường xuyên đóng vai trò quan trọng nhất trong thu NSNN ở mỗi quốc
gia, các khoản thu này phụ thuộc và có mối quan hệ tỷ lệ thuận với hiệu suất sinh lời của nguồn
vốn đầu tư trong toàn bộ nền kinh tế.
Trong nền kinh tế mở nguồn vốn đầu tư được hình thành từ 2 nguồn là nguồn vốn trong nước
và nguồn vốn nước ngồi. Trong đó nguồn vốn trong nước bao gồm nguồn vốn từ khu vực nhà
nước và nguồn vốn từ khu vực ngoài nhà nước (chủ yếu là khu vực kinh tế tư nhân); nguồn vốn
ngước ngoài bao gồm nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước
ngồi. Về mức độ đóng góp của các khu vực kinh tế (nhà nước, tư nhân và nước ngoài) vào NSNN
ở mỗi quốc gia là khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội, chính sách phát triển kinh tế ở
mỗi quốc gia. Tuy nhiên, một nguồn thu bền vững là nguồn thu đảm bảo tính liên tục và ổn định,
do đó nguồn thu trong nước được xem là nguồn thu chính của NSNN.
Vai trị của nguồn lực tài chính tư nhân đối với tăng trưởng kinh tế và thu ngân sách

Nhà nước
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường mở cửa thì NLTC khu vực tư nhân đang được xem là
động lực chính cho phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia; mức độ đóng góp vào NSNN của khu vực
kinh tế này chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng ngày càng tăng lên. Việt Nam cũng khơng nằm
ngồi xu thế này. NLTC tư nhân là nhân tố đóng góp quan trọng cho tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam trong những năm gần đây. NLTC tư nhân có tác dụng tích cực hoặc tiêu cực đến quá trình sản
xuất, vì vậy nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm q trình sản xuất phát triển. Nếu xét trên góc độ hệ
thống tài chính của nền kinh tế quốc dân thì NLTC tư nhân được coi là một bộ phận của hệ thống
tài chính, có tính chất là cầu nối giữa doanh nghiệp với nhà nước. Tài chính doanh nghiệp là một
cơng cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu đầu tư phát triển của doanh
nghiệp. NLTC tư nhân có vai trị là địn bẩy, kích thích và điều tiết sản xuất kinh doanh. Khi các
NLTC tư nhân đảm bảo cho việc nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh cả về quy mô và chất
lượng cho các doanh nghiệp thì trình độ phát triển kinh tế của quốc gia theo đó cũng sẽ tăng lên.
Một trong những vai trò quan trọng nhất của NLTC tư nhân là giúp nâng cao năng suất sản xuất
xã hội, từ đó tăng thu cho NSNN. Cụ thể: các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả đồng
nghĩa với việc doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên, do đó nguồn thu của NSNN
từ doanh nghiệp cũng tăng lên. Bên cạnh đó, NLTC tư nhân được sử dụng hiệu quả giúp cho hoạt
động sản xuất kinh doanh được mở rộng về quy mô và đảm bảo về chất lượng theo đó góp phần
quan trọng vào việc giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động, khuyến khích
tiêu dùng, từ đó tăng thu cho NSNN thông qua việc tăng các khoản thuế thu nhập cá nhân và thuế
sử dụng hàng hóa. Ngồi ra, khu vực kinh tế tư nhân phát triển cũng sẽ thúc đẩy các dịch vụ cơng,
từ đó các nguồn thu từ phí và lệ phí cũng tăng lên. Như vậy có thể thấy sự phát triển NLTC của khu
vực tư nhân là động lực quan trọng để đảm bảo nguồn thu từ NSNN tăng lên cả về chất và lượng.
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu của Narcisa Roxana Mosteanu (2015) về các giải pháp tăng thu NSNN tại các
quốc gia Bulgari, Croatia, Cộng Hòa Séc, Phần Lan và Rumani. Khi so sánh thu ngân sách của


HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TỒN CẦU HĨA


281

các quốc gia này, tác giả xem xét tới các đặc điểm về đóng góp của các loại thuế trực tiếp, thuế
gián tiếp và các đóng góp xã hội khác thơng qua dữ liệu là các chỉ số kinh tế và tài chính trong giai
đoạn 2011-2015 của mỗi quốc gia. Tác giả đã phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới thu NSNN,
và khẳng định vai trò quan trọng của khu vực kinh tế tư nhân. Bên cạnh các giải pháp về việc cải
thiện hệ thống quản lý thuế thì một trong những giải pháp quan trọng của tác giả đó là chú ý tới
các hoạt động đầu tư mang lại lợi nhuận nhằm tăng thu ngân sách, khuyến khích tạo việc làm. Đề
xuất tác giả đưa ra đó là phân bổ các quỹ đầu tư của EU cho đầu tư tư nhân, tiến hành mạnh mẽ
q trình tư nhân hóa các doanh nghiệp nhà nước để tăng tính hiệu quả cho các nguồn vốn đầu tư
từ đó tăng thu cho NSNN.
Trong nghiên cứu về thâm hụt ngân sách và đầu tư tư nhân ở Nigieria, Fredrick Asogwa
(2013) sử dụng kiểm định nhân quả Granger, và cho kết quả về mối quan hệ qua lại giữa thâm hụt
ngân sách và đầu tư tư nhân ở quốc gia này. Nghiên cứu của tác giả tập trung vào hiệu ứng lấn át
của thâm hụt NSNN đối với đầu tư tư nhân, từ đó đề xuất một số giải pháp trong chi tiêu của chính
phủ nhằm thúc đẩy đầu tư tư nhân. Khi đầu tư tư nhân tăng trưởng, mặt khác, lại có ảnh hưởng
quan trọng tới sản lượng của nền kinh tế, giải quyết việc làm, … từ đó lại có tác động ngược chiều
lại làm tăng thu NSNN, giải quyết được vấn đề thâm hụt ngân sách.
Nghiên cứu của Lê Duy Bình (2018) về Kinh tế tư nhân Việt Nam đã thực hiện so sánh đóng
góp cho NSNN theo khu vực doanh nghiệp, kết quả cho thấy doanh nghiệp nhà nước đóng góp
nhiều nhất với khoảng hơn 20%, trong khi đó doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngồi có mức đóng góp dao động trong khoảng 13-15%. Tuy mức độ đóng góp của doanh
nghiệp tư nhân vẫn còn thấp hơn so với doanh nghiệp nhà nước, nhưng tác giả cũng khẳng định
các doanh nghiệp tư nhân có đóng góp quan trọng đối với thu NSNN. Trong bối cảnh Việt Nam
ngày một trở nên chủ động hơn trong các nỗ lực tự do hóa thương mại quốc tế và gia nhập tích cực
hơn các hiệp định thương mại quốc tế và khu vực, cả trên cơ sở đa phương và song phương, nguồn
thu ngân sách từ thuế xuất nhập khẩu sẽ giảm trong những năm tới về cả số tuyệt đối và tỷ trọng.
Ngoài ra, các nỗ lực tái cấu trúc nền kinh tế cũng đang được đẩy mạnh, các khoản thu ngân sách
từ dầu mỏ, tài nguyên thiên nhiên sẽ giảm dần. Các khoản thu ngân sách từ các nhà tài trợ, vốn
ODA sẽ tiếp tục giảm do Việt Nam hiện đã được công nhận là nước có thu nhập trung bình thấp.

Rõ ràng, khu vực doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp khu vực tư nhân sẽ trở thành nguồn
đóng góp chính cho thu NSNN trong những thập kỷ tới đây. Sự gia tăng đóng góp cho NSNN của
các doanh nghiệp khu vực tư nhân cũng sẽ góp phần nâng cao tính an tồn và bền vững của tài
chính cơng ở Việt Nam.
Như vậy các nghiên cứu đã tập trung vào ảnh hưởng của NLTC kinh tế tư nhân tới thu NSNN.
Tuy nhiên nghiên cứu tại Việt Nam mới chỉ dừng lại ở con số thống kê, mà chưa có phân tích định
lượng về tác động cụ thể. Liệu sự tăng trưởng của NLTC tư nhân có ảnh hưởng cùng chiều với thu
NSNN của Việt Nam không? Để trả lời cho câu hỏi này, bài nghiên cứu sẽ nghiên cứu về tác động
của NLTC khu vực kinh tế tư nhân tới thu NSNN của Việt Nam trong thời gian qua.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mơ hình nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng biến tổng thu NSNN (PR) làm biến phụ thuộc và hồi quy theo nguồn vốn
đầu tư của khu vực nhà nước (SI), nguồn vốn đầu tư tư nhân (PI) và nguồn vốn đầu tư nước ngoài
(FI) là các biến độc lập. Nghiên cứu xem xét khi các nguồn vốn đầu tư tại các khu vực tăng lên có
tác động tới thu NSNN. Mơ hình hồi quy có dạng:


282

HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TỒN CẦU HĨA

lnPR = β0 + β1.lnSI + β2.lnPI + β3.lnFI + ε
Các biến trong mơ hình
PR: Tổng thu NSNN là tổng giá trị các nguồn thu của NSNN
SI: Nguồn vốn đầu tư của khu vực nhà nước là tổng nguồn vốn đầu tư công, nguồn vốn đầu
tư của các DNNN và các nguồn đầu tư khác mang tính chất nhà nước
PI: Nguồn vốn đầu tư tư nhân bao gồm nguồn đầu tư của các DN tư nhân dưới các hình thức
đăng ký theo quy định của nhà nước, nguồn vốn của các hộ kinh doanh cá thể (chiếm tỷ trọng lớn
trong nguồn vốn đầu tư tư nhân tại Việt Nam)
FI: Nguồn vốn đầu tư nước ngoài chủ yếu là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (nguồn

vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi tại VN có tỷ trọng cịn khá khiếm tốn)
Các giả thuyết
Dựa trên những kết quả nghiên cứu trước và kinh nghiệm thực tế, tác giả xây dựng giả thuyết
cho mơ hình: Khi nguồn vốn đầu tư của các khu vực kinh tế tăng lên, là cơ sở để nâng cao năng
suất lao động xã hội, từ đó tăng thêm nguồn thu cho NSNN. Do đó nguồn vốn đầu tư của khu vực
nhà nước (SI), nguồn vốn đầu tư tư nhân (PI) và nguồn vốn đầu tư nước ngoài (FI) được dự đốn
là sẽ có tác động dương tới tổng thu NSNN (PR).
Dữ liệu nghiên cứu
Để nghiên cứu về tác động của nguồn vốn đầu tư tới tăng thu NSNN, tác giả sử dụng dữ liệu
trong giai đoạn từ năm 1995 tới 2018. Trong giai đoạn này, các dữ liệu có sự biến động cùng với
sự phát triển của nền kinh tế. Cụ thể:
(Đơn vị: Tỷ đồng)

Nguồn: Tổng cục Thống kê
Hình 1: Tổng thu Ngân sách Nhà nước giai đoạn 1995-2018
Số liệu thống kê cho thấy quy mô thu NSNN được mở rộng: Quy mô thu NSNN giai đoạn
2011-2015 đạt 4,160,949 tỷ đồng, gấp 2 lần giai đoạn 2006-2010. Năm 2016-2017, thu NSNN tiếp


HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TỒN CẦU HĨA

283

tục tăng khá, đạt lần lượt là 1,101,452 tỷ đồng và 1,288,665 tỷ đồng. Tuy nhiên, do tác động của
các chính sách ưu đãi về thuế nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và sản xuất kinh doanh trong giai đoạn
2011-2015, cùng với việc cắt giảm hàng rào thuế quan và giá dầu thô giảm sâu, tỷ trọng thu NSNN
so GDP giảm còn 23.56% so với mức 26.34% của giai đoạn 2006-2010.
Hình 2: Tổng nguồn vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư theo các
thành phần kinh tế giai đoạn 1995-2018
(Đơn vị: tỷ đồng)


Nguồn: Tổng cục Thống kê
Tổng nguồn vốn đầu tư tăng qua các năm đặc biệt từ năm 2007 tới nay, tổng nguồn vốn đầu
tư của toàn xã hội tăng mạnh, nguyên nhân là do có những thay đổi trong chính sách phát triển và
Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO. Đây là bước đệm quan trọng để huy động
tổng lực nguồn vốn đầu tư phát triển của nền kinh tế. Trong cơ cấu đầu tư có thể thấy rõ sự tăng lên
ổn định của các khu vực kinh tế. Trong đó sự tăng trưởng mạnh mẽ nhất là NLTC tư nhân. Trước
năm 2013, NLTC công luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng cơ cấu nguồn vốn đầu tư. Bắt đầu
sang năm 2014-2015, cùng với chủ trương kích thích kinh tế tư nhân phát triển và các chính sách
hỗ trợ từ nhà nước, NLTC tư nhân đã vượt NLTC khu vực nhà nước, trở thành khu vực đóng góp
nhiều nhất cho tổng nguồn vốn đầu tư của tồn xã hội.
4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT
Kết quả hồi quy OLS
Tác giả sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS để hồi quy các biến trong mơ hình.
Sau khi kiểm tra tính dừng và chạy hồi quy kết quả của hàm biểu diễn tác động của nguồn vốn đầu
tư của khu vực nhà nước, nguồn vốn đầu tư tư nhân và nguồn vốn đầu tư nước ngoài tới tổng thu
NSNN, kết quả được thể hiện qua bảng dưới đây:


284

HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TỒN CẦU HĨA

Bảng 1: Kết quả hồi quy OLS
lnPR

Coef.

Std. Err.


P>|t|

lnSI

.346041

.081419

0.000

lnPI

.404073

.0786187

0.000

lnFI

.2762168

.0535562

0.000

_cons

.4382345


.341243

0.214

Kết quả kiểm định mô hình:
Kiểm định VIF cho thấy mơ hình khơng có hiện tượng đa cộng tuyến
Kiểm định White, cho kết quả mô hình khơng có hiện tượng phương sai sai số thay đổi
Kiểm định tự tương quan cho kết quả Prob > 0.05, do đó mơ hình khơng có hiện tượng tự
tương quan
Kết luận: Mơ hình là phù hợp
Đánh giá và thảo luận kết quả
Dựa trên kết quả hồi quy có thể thấy các nguồn vốn đầu tư có tác động dương tới tổng thu
NSNN, hay khi tăng tổng nguồn vốn đầu tư nhân sẽ tạo thêm các nguồn thu cho NSNN (các loại
thuế, phí, lệ phí…). Trong đó tác động của NLTC tư nhân là lớn nhất. Kết quả cho thấy việc tăng
NLTC tư nhân sẽ đóng góp 40% cho mức tăng thu NSNN. Điều này cho thấy vai trò ngày càng
quan trọng của NLTC tư nhân đối với thu NSNN nói riêng và nền kinh tế nói chung. Tuy nhiên tỷ
trọng này cịn thấp so với tỷ trọng cần có để đầu tư tư nhân trở thành đầu tàu thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế của đất nước.
Nguyên nhân của tỷ trọng đóng góp vào thu NSNN của NLTC tư nhân vẫn cịn hạn chế là do:
(i) Về quy mơ đầu tư tư nhân trong nước đã gia tăng liên tục từ năm 1995 tới nay, tuy nhiên con số
này vẫn ở dưới mức bình quân của khu vực so với các quốc gia trong khu vực ASEAN, tỷ trọng
tài chính tư nhân trong nước trong tổng tài chính phát triển ở Việt Nam là tương đối thấp và tăng
trưởng chậm chạp. Ngược lại, tỷ trọng này tại các nước ASEAN đã tăng lên và bù đắp được cho
mức sụt giảm chung về các dịng tài chính tư nhân quốc tế cho phát triển (FDI và FII), chứng tỏ vai
trò ngày càng tăng của khu vực kinh tế tư nhân trong những nền kinh tế này. (ii) Các NLTC tư nhân
tại Việt Nam không hoạt động tập trung mà bị phân tán thành các doanh nghiệp có quy mơ nhỏ
và siêu nhỏ. Thực tế, tại Việt Nam các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ chiếm số lượng áp đảo trong
khu vực doanh nghiệp trong nước. Nếu như tính cả gần 4 triệu hộ kinh doanh, bức tranh về quy
mô doanh nghiệp trong nước của Việt Nam còn mất cân đối hơn nữa vì tất cả các hộ kinh doanh
đều có quy mơ nhỏ và siêu nhỏ. Quy mơ nhỏ và tính khơng chính thức làm hạn chế khả năng của

các doanh nghiệp trong nước tận dụng các lợi thế có được nhờ kinh tế quy mơ, chun mơn hóa,
cải thiện trình độ tinh vi trong hoạt động, tăng đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, vào công nghệ
và đổi mới sáng tạo - tất cả các yếu tố có tính chất quyết định đối với việc nâng cao năng suất. (iii)
Các doanh nghiệp tư nhân và các hộ kinh doanh phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn cho các hoạt
động sản xuất và kinh doanh, do những khó khăn gặp phải trong việc tiếp cận tín dụng ngân hàng
bởi họ chỉ có rất ít tài sản thế chấp.


HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TỒN CẦU HĨA

285

Một số đề xuất
Thứ nhất, cải thiện môi trường cạnh tranh kinh doanh để thúc đẩy sự phát triển của doanh
nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhanh chóng hấp thụ và phát triển được các cơng nghệ sản
xuất mới từ đó nâng cao NLTC tư nhân trong nước cả về số lượng và chất lượng.
Thứ hai, khuyến khích, tạo điều kiện cho các hộ kinh doanh mở rộng quy mô, nâng cao hiệu
quả hoạt động, tự nguyện liên kết hình thành các hình thức tổ chức hợp tác hoặc chuyển đổi sang
hoạt động kinh doanh theo mơ hình doanh nghiệp thơng qua các chính sách như: miễn, giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp, tiền sử dụng đất trong những năm đầu hoạt động; tư vấn, hướng dẫn thủ
tục thành lập doanh nghiệp, xây dựng phương án sản xuất kinh doanh; tổ chức cơng tác tài chính,
kế tốn; cung cấp thơng tin; hướng dẫn quản trị doanh nghiệp và tư vấn pháp luật.
Thứ ba, hoàn thiện và bảo đảm thực thi minh bạch, hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa, phong trào khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; tạo tiền đề hình thành các tập
đồn kinh tế tư nhân sở hữu hỗn hợp, bao gồm cả việc góp vốn vào các tập đồn kinh tế nhà nước
có tiềm lực vững mạnh, đủ sức cạnh tranh, tham gia mạng sản xuất, chuỗi giá trị khu vực và toàn
cầu, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, điện tử, nơng nghiệp.
Thứ tư, hồn thiện pháp luật về đất đai, tài nguyên và môi trường, tạo điều kiện thuận lợi để
kinh tế tư nhân tiếp cận thị trường đất đai, tài nguyên một cách minh bạch, bình đẳng theo cơ chế
thị trường. Đây là điều kiện giúp các doanh nghiệp tư nhân trong nước có tài sản đảm bảo để mở

rộng NLTC của mình thơng qua các kênh huy động trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn.
Thứ năm, cơ cấu lại và phát triển nhanh, an tồn, hiệu quả các thị trường tài chính, nhất là
thị trường tiền tệ và thị trường vốn; tạo điều kiện bình đẳng, thuận lợi cho kinh tế tư nhân tiếp cận
vay vốn ngân hàng, huy động vốn trên thị trường chứng khoán, nhất là phát hành trái phiếu doanh
nghiệp và sử dụng các dịch vụ tài chính với chi phí hợp lý.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Anh
Fredrick Asogwa (2013), The Crowding Out Effect of Budget Deficits on Private Investment
in Negeria, European Journal of Business and Management, Vol.5, No,20,2013, p 161-165.
Narcisa Roxana Mosteanu (2015), Solution For Increasing Public Budget Revenue in
Bulgaria, Croatia, Czech Republic, Poland and Romania, Ecoforum, Vol 4, Issue 2(7),2015, p
130-135.
Tiếng Việt
Lê Duy Bình (2018), Kinh tế tư nhân Việt Nam Năng suất và Thịnh vượng, Economica, Hà Nội.
Phạm Ngọc Dũng, Đinh Xn Hạng (2014), Giáo trình Tài chính - Tiền tệ, Nhà Xuất Bản
Tài Chính, Hà Nội.
Tổng Cục Thống Kê (2018), Niên giám thống kê 2018, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội.
Viện chiến lược và Chính sách tài chính, 2019, Tài chính Việt Nam 2018, Nhà xuất bản Tài
Chính, Hà Nội.



×