Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Đánh giá tác động của chuyển dịch cơ cấu GDP theo thành phần tới thu ngân sách nhà nước bằng mô hình kinh tế lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.35 KB, 96 trang )

1

MụC LụC
Danh mục từ viết tắt
Danh mục đồ thị bảng biểu
Tóm tắt luận văn
Mở đầu...................................................................................................................................4
Chơng 1..................................................................................................................................9
Một số vấn đề lý luận về GDP và Thu Ngân Sách Nhà Nớc..................................................9
1.1. Một số vấn đề lý luận về GDP.....................................................................................9
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................................9
1.1.2. Phơng pháp tính GDP ........................................................................................10
1.1.3. Cơ cấu GDP .......................................................................................................15
1.2. Thu Ngân Sách Nhà Nớc...........................................................................................19
1.2.1. Khái niệm thu NSNN..........................................................................................19
1.2.2. Các yếu tố tác động đến thu NSNN....................................................................22
1.2.3. Cơ cấu thu NSNN ..............................................................................................26
1.3. Mối quan hệ giữa GDP và thu NSNN .......................................................................28
2.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu GDP 1991 - 2005.....................................................30
2.1.1. Tổng quan về tình hình GDP giai đoạn này........................................................30
2.1.2. Cơ cấu GDP giai đoạn này..................................................................................35
2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu thu NSNN giai đoạn 1991 - 2005............................40
2.2.1. Tổng quan về tình hình thu NSNN giai đoạn này...............................................40
2.2.2. Cơ cấu thu NSNN giai đoạn này.........................................................................44
Chơng 3
Vận dụng mô hình kinh tế lợng đánh giá tác động chuyển dịch cơ cấu GDP tới thu NSNN
ở Việt Nam...........................................................................................................................55
3.1. Mô hình kinh tế lợng mô tả sự tác động của sự chuyển dịch cơ cấu.........................55
3.2. Mô hình đánh giá và kiểm định.................................................................................60
3.3. Các phơng án dự báo.................................................................................................66
3.4. Kiến nghị và giải pháp...............................................................................................82



DANH MụC Đồ THị
2.1. Tốc độ tăng trởng kinh tế giai đoạn 1991 - 1995 ...............................30
2.2. GDP theo giá hiện hành giai đoạn 1991 - 1995 .................................... .
30
2.3. Tốc độ tăng trởng kinh tế giai đoạn 1996 - 2000 ...................................
32


2

2.4. GDP theo giá hiện hành giai đoạn 1996 - 2000 .................................... .
33
2.5. Tốc độ tăng trởng kinh tế giai đoạn 2001 - 2005 ...................................
34
2.6. GDP theo giá hiện hành giai đoạn 2001 - 2005 .................................... .
34
2.7. Đồ thị miêu tả cơ cấu GDP ................................................................... .
36
2.8. Tốc độ tăng trởng của các thành phần kinh tế ......................................
39
2.9. Thu NSNN giai đoạn 2001 - 2005 ....................................................... ..
40
2.10. Tốc độ tăng tăng thu NSNN qua các năm ............................................
41
2.11. Đồ thị phản ánh GDP và thu NSNN .....................................................
42
2.12. Đồ thị phản ánh tỷ träng NSNN so víi GDP ...................................... .
43
2.13. C¬ cÊu GDP và thu NSNN năm 1991 ................................................. .

51
2.14. Cơ cấu GDP và thu NSNN năm 1995 ................................................. .
52
2.15. Cơ cấu GDP và thu NSNN năm 2000 ................................................. .
53
2.13. Cơ cấu GDP và thu NSNN năm 2005 ..................................................
54
3.1. Sơ đồ tổng quát ......................................................................................
57


3

DANH MụC BảNG, BIểU
2.1. GDP theo thành phần kinh tế kinh tế giai đoạn 1991 - 2005 .......... .......
35
2.2. Cơ cấu GDP ............................................................................... ............
38
2.3. Thu NSNN theo thành phần ..................................................... ..............
45
2.4. C¬ cÊu thu NSNN so víi tỉng thu ..........................................................
47
2.5. Cơ cấu thu NSNN theo thành phần ......................................... ...............
49
3.1. Kết quả so sánh qua mô hình .................................................................
68
3.2. giả định về các biến ngoại sinh gốc giai đoạn 2006 - 2010 ............. ......
72
3.3. giá trị của các biến nội sinh theo phơng án 1 .........................................
73

3.4. Cơ cấu thu NSNN theo phơng án 1 ........................................................
74
3.5. giả định các biến ngoại sinh phơng án 2 ................................................
75
3.6. Kết quả dự báo phơng án 2 ....................................................................
76
3.7. Cơ cấu thu NSNN theo phơng án 2 ........................................................
78
3.8. giả định các biến ngoại sinh phơng án 3 ................................................
79
3.9. Kết quả dự báo phơng án 3 ....................................................................


4

79
3.10. Cơ cấu thu NSNN theo phơng án 3 ......................................................
80
3.11. giả định các biến ngoại sinh phơng án 4 ......................................... 81
3.12. Kết quả dự báo phơng án 4 ..................................................................
82
3.13. Cơ cấu thu NSNN theo phơng án 4 .................................. ............... 83
Danh mục từ viết tắt
GDP

: Tổng sản phẩm trong nớc

GDPQD : GDP thành phần kinh tế quốc doanh
GDPNQD : GDP thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
GDPFDI : GDP thành phần kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài

NSNN

: Ngân sách Nhà nớc

SNA

: Hệ thống tài khoản quốc gia

TDCC

: Tiêu dùng cuối cùng

Thuế VAT: Thuế giá trị gia tăng

Mở đầu
1. Sự cần thiết của đề tài

Ngày nay, nền kinh tế nớc ta vận hành theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết
và quản lý của Nhà nớc, mọi hoạt động điều hành và quản lý phải tuân theo quy
luật thị trờng. Do đó việc định hớng phát triển kinh tế nói chung và việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu thu NSNN nói riêng cũng phải tuân theo quy luật thị
trờng. Nh ta đà biết GDP và thu NSNN là các nhân tố quan trọng trong nền kinh
tế, nó tác động mạnh mẽ, toàn diện đến mọi khía cạnh, lÜnh vùc cđa ®êi sèng
kinh tÕ - x· héi.
Thu NSNN ngày càng khẳng định vai trò quan trọng và là công cụ điều tiết vĩ
mô nền kinh tế. Thu NSNN tác động đến cả phía cung và phía cầu, là công cụ hỗ
trợ đắc lực Nhà nớc thực hiện các mục tiêu chính sách kinh tế - xà hội, hỗ trợ Nhà


5


nớc trong quá trình quản lý và thúc đẩy phát triển, đảm bảo công bằng xà hội, góp
phần thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc. Nghiên cứu thu
NSNN, đặc biệt là cơ cấu thu theo thành phần kinh tế, từ đó cho ta cái nhìn tổng
quan và rõ nét về tình hình, tiềm lực của từng thành phần kinh tế để có giải pháp
khuyến khích, động viên thu từ từng thành phần kinh tế cho hợp lý nhằm tăng thu
và đảm bảo nguồn tài chính cho thùc hiƯn sù nghiƯp ph¸t triĨn kinh tÕ - xà hội.
GDP và thu NSNN là các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô quan trọng trong nền kinh
tế, đồng thời hai chỉ tiêu này lại có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Thông
thờng GDP là chỉ tiêu phản ánh về quy mô của nền kinh tế, phản ánh mức độ
lớn mạnh về kinh tế của một quốc gia. Còn thu NSNN là chỉ tiêu phản ánh tiềm
lực về tài chính của đất nớc, phản ánh hiệu quả của mét nỊn kinh tÕ. Ngn gèc
cđa thu NSNN chÝnh lµ GDP hay nói cách khác muốn thu NSNN ngày càng lớn
mạnh thì vấn đề trớc hết phải là tạo ra tăng trởng cao, GDP hàng năm phải lớn
mạnh. Ngợc lại, nếu thu NSNN càng dồi dào thì sẽ tạo nguồn lực lớn để thực
hiện đầu t phát triển và tạo ra khối lợng GDP càng lớn. Mối quan giữa GDP và
thu NSNN có thể nói là quan hệ nhân quả, tác động qua lại lẫn nhau không thể
tách rời.
Đối với Việt Nam, hiện nay chúng ta đang thực hiện phát triển nền kinh tế
thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa. Với chính sách mở rộng phát triển kinh tế
thị trêng g¾n víi héi nhËp kinh tÕ qc tÕ, chóng ta đà thu hút đợc một khối lợng lớn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài và trong tơng lai thì vốn đầu t gián tiếp nớc ngoài vào nớc ta sẽ tăng lên đáng kể. Điều đó đồng nghĩa với việc nền kinh
tế nớc ta đà và đang có sự chuyển dịch lớn về cơ cấu kinh tế, không chỉ chuyển
dịch về vùng, về ngành, lĩnh vực kinh tế mà còn cả về thành phần kinh tế. Sự
chuyển dịch về cơ cấu kinh tế theo hớng nào đi chăng nữa thì cũng có tác động,
ảnh hởng tới kết quả thu NSNN hàng năm.
Với t cách nh một biến vĩ mô, thu NSNN có liên hệ mật thiết với GDP nh
vậy, sự chuyển dịch cơ cấu GDP trong quá trình tăng trởng kinh tế sẽ tác động


6


tới thu NSNN và ngợc lại. Nh phân tích ở trên sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
diễn ra theo nhiỊu híng, nhiỊu gãc ®é nhng chóng ta chđ u đề cập vấn đề cơ
cấu này dới góc độ cơ cÊu theo khu vùc kinh tÕ: c«ng nghiƯp, n«ng nghiƯp và
dịch vụ, chứ chúng ta cha đề cập nhiều đến sự chuyển dịch cơ cấu GDP theo
thành phần kinh tế: quốc doanh, ngoài quốc doanh và có vốn đầu t nớc ngoài.
Đặc biệt là đánh giá sự chuyển dịch của cơ cấu GDP theo thành phần tác động
đến cơ cấu thu NSNN theo thành phần. Liên quan đến lĩnh vực này ở Việt Nam
đà có một số công trình đề tài, luận án đề cập đến nh: Đổi mới NSNN của GS.
TS. Tào Hữu Phùng (1992); Quản lý NSNN ở Việt Nam và các nớc của GS.
TS. Nguyễn Công Nghiệp (1991); Đổi mới cơ cấu chi NSNN phục vụ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam của TS. Bùi Đờng Nghiêu (2002); Hoàn
thiện cơ cấu NSNN ở Việt Nam hiện nay của TS. Phùng Đức Hùng (2003)
các đề tài, luận án trên đà nghiên cứu, đề cập và đa ra nhiều vấn đề, giải pháp
liên quan đến NSNN nói chung hoặc cơ chế, cơ cấu thu - chi NSNN nói riêng.
Tuy nhiên, cha có một đề tài, luận án nào đề cập một cách trực tiếp, đầy đủ
quan hệ và tác động của cơ cấu kinh tế theo thành phần đến cơ cấu thu
NSNN. Hơn nữa, các đề tài đà có của chúng ta từ trớc đến nay khi đề cập, đánh
giá đều tiếp cận trên quan điểm định tính, kinh nghiệm và nếu sử dụng phần
định lợng thì rất giản đơn và chỉ mang tính minh họa, cha có một mô hình nào
nghiên cứu, đánh giá sự tác động lẫn nhau dới góc độ các mô hình kinh tế để đa
ra các căn cứ định lợng. Khi đa ra những chính sách, quyết định chúng ta phải
có những căn cứ khoa học về mặt định lợng. Trớc những yêu cầu đó chúng ta
phải xây dựng những mô hình nhằm phục vụ cho từng ngành, lĩnh vực cụ thể và
toàn nền kinh tế nói chúng. Với những lý do và thực tiễn đó tôi đà chọn đề tài
nghiên cứu: Đánh giá tác động của chuyển dịch cơ cấu GDP theo thành
phần tới thu NSNN bằng mô hình kinh tế lợng
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về GDP và cơ cấu GDP, vấn đề lý
luận về thu NSNN và cơ cÊu thu NSNN.



7

- Phân tích, đánh giá thực trạng GDP, cơ cấu GDP, thu NSNN, c¬ cÊu thu
NSNN tõ 1991 - 2005, đặc biệt là từ khi nền kinh tế mở cửa vận động theo cơ
chế thị trờng và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đánh giá tác động của chuyển dịch cơ cấu GDP theo thành phần tới cơ
cấu thu NSNN theo thành phần trên cơ sở mô hình kinh tế lợng.
- Đa ra quan điểm và giải pháp trên cơ sở dùng các mô hình Kinh tế lợng
thực hiện phân tích định lợng nhằm hoàn thiện cơ cấu GDP để thúc đẩy công
tác thu NSNN đạt hiệu quả cao hơn nữa và tận dụng mọi nguồn thu đảm bảo
cho nền kinh tế phát triển tốt hơn, góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Đồng thời hoàn thiện cơ cấu kinh tế, cơ cấu thu NSNN hợp lý trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu
- Cơ cấu GDP, thu NSNN trong nền kinh tế mà cụ thể sự tác động của cơ
cấu GDP đến cơ cấu thu NSNN từ thuế.
- Những vấn ®Ị cã quan hƯ mËt thiÕt ®Õn c¬ cÊu GDP, thu NSNN, cơ cấu
thu NSNN cũng nh vai trò của thu NSNN trong nền kinh tế thị trờng. Tuy nhiên,
luận văn sẽ không trình bày một cách tỷ mỉ các sắc thuế có ảnh hởng đến thu
NSNN nh thế nào? và cũng không đi sâu vào sự chuyển dịch trong cách ngành,
lĩnh vực, lao động và các vấn đề xà hội.
4. Phơng pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phơng pháp phân tích, logic, chứng minh giữa lý
thuyết và thực tế, hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến lý luận về GDP, cơ cấu
GDP, thu NSNN và cơ cấu thu NSNN từ thuế.
- Trên cơ sở những phân tích đối chiếu, so sánh mang tính định tính luận
văn sử dụng các phân tích thống kê và đặc biệt là các mô hình toán, kinh tế lợng
để cho chúng ta một cái nhìn định lợng về tình hình thu NSNN từ thuế theo

thành phần.
5. Bố cục của luận văn
Luận văn đợc trình bày trong 88 trang đánh máy tiêu chuÈn, 18 b¶ng sè


8

liệu, 17 đồ thị, 18 phụ lục, đợc kết cấu thành 3 chơng:
Chơng 1: Một số vấn đề lý luận về GDP và thu NSNN
Chơng 2: Thực trạng cơ cấu GDP và thu NSNN Việt Nam giai đoạn 1991 2005
Chơng 3: Vận dụng mô hình kinh tế lợng đánh giá tác động chuyển dịch
cơ cấu GDP tới thu NSNN ở ViÖt Nam


9

Chơng 1
Một số vấn đề lý luận về GDP và Thu Ngân Sách Nhà Nớc
1.1. Một số vấn đề lý luận về GDP
1.1.1. Khái niệm
Tổng sản phẩm trong nớc (GDP - Gross Domestic Product) là một chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp cơ bản, quan trọng của một quốc gia, phản ánh kết quả cuối
cùng của các hoạt động sản xuất của các ngành, thành phần kinh tế. Nó là chỉ
tiêu gèc cđa mäi kho¶n thu nhËp, ngn gèc cđa sù giàu có và phồn vinh của xÃ
hội và từ đó thiết lập các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp khác nh: GNP (tổng sản phẩm
quốc dân), GNI (tổng thu nhập quèc gia), NI (thu nhËp quèc gia), NNP (s¶n
phÈm quèc dân thuần tuý), NDI (thu thu nhập quốc dân sử dụng), ... trong nền
kinh tế quốc dân. GDP đợc thiết lập nhằm phản ánh kết quả hoạt động của mọi
ngành sản xuất (20 ngành cấp I) trên lÃnh thổ kinh tế của một quốc gia (một địa
phơng, một vùng lÃnh thổ, ...) trong một thời kỳ nhất định (thờng là một năm).

Chỉ tiêu GDP không chỉ biểu hiện hiệu quả của tái sản xuất theo chiều sâu mà cả
hiệu quả tái sản xuất xà hội theo chiều rộng.
Vậy GDP bản chất là gì? GDP là tổng giá trị sản xuất của nền kinh tế quốc
dân còn lại (giá trị gia tăng - VA ) sau khi trừ đi giá trị của những sản phẩm vật
chất và dịch vụ hao phí trong quá trình sản xuất (Tổng chi phí trung gian - IC).
Đó chính là bộ phận giá trị mới do lao động sản xuất tạo ra và khấu hao tài sản
cố định trong một thời kỳ nhất định. Nói cách khác, tổng sản phẩm trong nớc
(quốc nội) là toàn bộ giá trị tăng thêm của tất cả các ngành kinh tế trong nền
kinh tế quốc dân tạo ra trong một thời kỳ nhất định.
Một cách đơn giản ta có thể hiểu tổng sản phẩm trong nớc đo lờng tổng
giá trị của các hàng hoá và dịch vụ cuối cùng đợc sản xuất ra trong phạm vi
lÃnh thổ quốc gia trong một thời kỳ nhất định (thờng là một năm).
GDP với những yếu tố cấu thành là một trong những cơ sở quan trọng để
tính toán, xác định các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp khác. Bên cạnh đó GDP còn sö


10

dụng để đánh giá tăng trởng và phát triển kinh tế của một quốc gia, nghiên cứu
khả năng cải thiện đời sống dân c, tính toán chỉ số phát triển con ngời (HDI),
nghiên cứu khả năng tích luỹ, huy động vốn, tính toán các chỉ tiêu đánh giá
mức sống dân c, so sánh sánh quốc tế, đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của các ngành sản xuất, khu vực và vùng sản xuất, cơ cấu giá trị, cơ cÊu sư dơng
ci cïng s¶n phÈm x· héi. Qua GDP ta biết đợc khoản thu nhập đợc tạo ra của
quốc gia đó trong quá trình hoạt động của nền kinh tế.
1.1.2. Phơng pháp tính GDP
Trớc tiên ta đề cập đến nguyên tắc tính toán, xác định GDP. Hiện nay GDP
đợc tính theo các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc thờng trú (hay theo l·nh thỉ kinh tÕ): chØ tÝnh vµo GDP kết
quả sản xuất của các đơn vị thờng trú.

- Tính theo thời kỳ sản xuất: sản phẩm đợc sản xuất ra trong thời kỳ nào
thì đợc tính vào kết quả sản xuất thời kỳ đó.
- Tính theo giá thị trờng bao gồm giá hiện hành và giá so sánh.
Căn cứ vào nguyên tắc tính GDP ở trên và căn cứ vào quá trình vận động
của GDP qua các giai đoạn: sản xuất, phân phối, sử dụng cuối cùng trong hệ
thống tài khoản quốc gia (SNA), hiện nay Việt Nam và các nớc trên thế giới
đang sử dụng thành một chuẩn mực quốc tế thì GDP đợc tính theo 3 phơng pháp
sau:
Phơng pháp 1: Tính GDP theo phơng pháp sản xuất (phơng pháp giá
trị gia tăng)
Theo phơng pháp này, GDP là thuần của giá trị đầu ra của tất cả các hoạt
động sản xuất trong nền kinh tế quốc dân trong một thời kỳ nhất định, tức GDP
bằng tổng giá trị đầu ra (tổng giá trị sản xuất) trừ đi giá trị sản phẩm vật chất và
dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất (tổng chi phí trung gian).
Nh vậy, tính GDP theo phơng pháp sản xuất là tính trực tiếp từ ngời sản
xuất thông qua các yếu tố chi phí và toàn bộ kết quả đạt đợc trong kỳ nghiªn


11

cứu.
Công thức tổng quát.
Tổng sản
phẩm trong nớc

Tổng giá trị sản

Tổng chi phÝ trung

xt cđa nỊn KTQD - gian cđa nỊn KTQD

=

( GO)
( IC)
(GDP)
- Tổng giá trị sản xuất (GO - Gross output): tổng giá trị sản xuất của nền
kinh tế quốc dân là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ do tất cả các
đơn vị, các ngành trong nền kinh tế quốc dân tạo ra trong một thời kỳ nhất định
(thờng là 1 năm).
Tổng giá trị sản xuất của nền kinh tế quốc dân đợc xác định bằng cách
tổng hợp giá trị sản xuất của tất cả các ngành kinh tế và có thể tính theo các phơng pháp khác nhau: Phơng pháp doanh nghiệp, phơng pháp ngành, phơng pháp
kinh tế quốc dân.
Trong các phơng pháp nói trên, phơng pháp doanh nghiệp là phơng pháp
cơ bản đợc SNA sử dụng trên thực tế để tính tổng giá trị sản xuất. Theo đó, tổng
giá trị sản xuất trong SNA bao gồm toàn bộ các yếu tố: chi phí trung gian, trả
công lao động, thuế sản xuất, khấu hao tài sản cố định và giá trị thặng d. Nói
cách khác tổng giá trị sản xuất bao gồm cả tổng chi phí trung gian và tổng sản
phẩm trong nớc.
- Chi phÝ trung gian (IC - Intermediate Consumption): Chi phÝ trung gian là
bộ phận cấu thành giá trị sản xuất. Chi phÝ trung gian bao gåm chi phÝ vËt chÊt
vµ dịch vụ cho sản xuất (không kể khấu hao tài sản sản cố định). Đó là chi phí
sản phẩm của các ngành và của bản thân ngành nghiên cứu để sản xuất sản
phẩm của ngành đó. Tổng chi phí trung gian của toàn bộ nền kinh tế quốc dân
bằng tổng cộng chi phí trung gian của tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc
dân.
Qua phơng pháp thứ nhất ta hiểu một cách đơn giản: GDP = tổng giá trị
sản xuÊt cuèi cïng - Tæng chi phÝ trung gian trong quá trình sản xuất, hay nói


12


cách khác GDP chính là phần giá trị tăng thêm trong quá trình hoạt động sản
xuất.
Phơng pháp 2: Tính GDP theo phơng pháp phân phối (phơng pháp thu
nhập)
Sau khi kết thúc giai đoạn sản xuất, GDP trải qua một quá trình phân phối
rất phức tạp, bao gồm phân phối lần đầu và phân phối lại. Phân phối lần đầu tạo
thành thu nhập lần đầu. Kết thúc toàn bộ quá trình phần phân phối lần đầu và
phân phối lại tạo thành thu nhập cuối cùng. Do đó, tính GDP theo phơng pháp
phân phối có thể căn cứ vào thu nhập lần đầu hoặc thu nhập cuối cùng.
- Theo thu nhập lần đầu: Phân phối lần đầu GDP tạo thành thu nhập lần
đầu của các thành viên tham gia vào quá trình sản xuất, bao gồm: ngời lao
động, chủ doanh nghiệp và Nhµ níc.
- Theo thu nhËp ci cïng: KÕt thóc giai đoạn phân phối lần đầu, GDP
tiếp tục đợc phân phối lại nhằm điều tiết thu nhập, cũng nh tạo thu nhập cho ngời không tham gia hoạt động sản xuất. Quá trình phân phối lại diễn ra bằng việc
chuyển một phần thu nhập vào phân phối lại và nhận lại phần thu nhập từ phân
phối lại. Chênh lệch giữa phần nhận đợc từ phân phối lại và phần chuyển vào
phân phối lại là kết d phân phối lại.
Một cách tổng quát GDP theo phơng pháp này đợc xác định nh sau:
GDP = W + R + Ti + In + Dd + Pr
Trong đó: W Tiền công, tiền lơng
R Tiền thuê đất
Ti Thuế doanh thu
Dp Khấu hao tài sản cố định
In Trả lÃi tiền vay của công ty
Pr Lợi nhuận trớc thuế
Phơng pháp 3: Tính GDP theo phơng pháp tiêu dùng cuối cùng (sử dụng
cuối cùng)
Theo phơng pháp, cách tiếp cận này thì GDP đợc xác định nh sau:



13

Tiêu
Tổng

sản

phẩm trong nớc
(GDP)

dùng cuối
=
cùng

Tiêu
dùng cuối

của +
cùng

hộ

(C)
Tiêu dùng cuối cùng (TDCC)

xà hội




ch lũy
của +
tài sản

(G)

Xuất khẩu
thuần về hàng
+
hóa và dịch vụ

(I)

(X-M)

TDCC của hộ gia đình là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ hộ
gia đình (hoặc cá nhân) đà sử dụng phục vụ cuộc sống thờng nhật. TDCC của
hộ gia đình bao gồm TDCC từ thu nhập cuối cùng của hộ gia đình và TDCC đợc
hởng không phải trả tiền (cho không) từ các tổ chức dịch vụ nhà nớc (văn hóa, y
tế, giáo dục,...) và từ các tổ chức phi lợi nhuận phục vụ trực tiếp cho hộ gia đình
(từ thiện, tôn giáo, hiệp hội, ...).
TDCC của xà hội là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ Nhà nớc
đà sử dụng để đáp ứng các nhu cầu thờng xuyên của Nhà nớc về quản lý nhà nớc, an ninh quốc phòng, đảm bảo xà hội bắt buộc....
ã Tích lũy tài sản bao gồm
Tích lũy tài sản cố định: là toàn bộ giá trị tài sản cố định mới tăng trong
năm nghiên cứu (không bao gồm phần tăng giá trị tài sản cố định do tăng giá)
của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Tích lũy tài sản lu động bao gồm: nguyên nhiên vật liệu dự trữ cho sản
xuất; thành phẩm, bán thành phẩm tồn kho, sản phẩm dở dang, ...


ã Xuất, nhập khẩu hàng hóa
Bao gồm toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ đợc mua bán, trao
đổi,... giữa đơn vị thờng trú và không thờng trú của nền kinh tế quốc dân. Xuất,
nhập khẩu hàng hóa bao gồm xuất nhập khẩu tại chỗ và xuất nhập khẩu qua
biên giới.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân chỉ tiêu GDP đợc tính đồng
thời theo 3 phơng pháp: phơng pháp sản xuất, phơng pháp thu nhập, phơng pháp
tiêu dùng cuối cùng. Cần phải tính GDP theo cả 3 phơng pháp vì chúng có tác


14

dụng khác nhau.
- Tính GDP theo phơng pháp sản xuất cho phép nghiên cứu tăng trởng kinh
tế và các nhân tố ảnh hởng đến tăng trởng kinh tế; nghiên cứu cơ cấu và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo ngành, theo thành phần, theo vùng, lÃnh thổ...; nghiên
cứu hiệu quả kinh tÕ cđa nỊn s¶n xt x· héi; thiÕt lËp hàm sản xuất, hàm chi
phí,...
- Tính GDP theo phơng pháp phân phối cho phép nghiên cứu kết cấu phân
phối và sự thay đổi kết cấu phân phối GDP. Cũng nh nghiên cứu mối quan hệ
giữa các loại thu nhập, từ đó có chính sách kết hợp hài hòa cả 3 lợi ích (cá nhân,
tập thể, và xà hội) tạo động lực cho sự phát triển; nghiên cứu kết cấu giá trị
GDP; nghiên cứu vai trò các loại thu nhập theo nhân tố sản xuất...
- Tính GDP theo phơng pháp tiêu dùng cuối cùng cho phép nghiên cứu
các cân đối quan trọng trong nền kinh tế quốc dân (tích lũy và tiêu dùng cuối
cùng, xuất khẩu và nhập khẩu, ...); tính các chỉ tiêu xu hớng tiêu dùng cận
biên, tiết kiện cận biên; thiết lập hàm tổng cầu; phân tích các chính sách kinh
tế....
Về nguyên tắc, kết quả tính GDP theo 3 phơng pháp phải bằng nhau vì
chúng là các vế của một đồng nhất thức. Tuy nhiên, trên thực tế các phơng pháp

dựa vào các nguồn thông tin khác nhau, cho nên kết quả tính GDP theo các phơng pháp thờng có sai lệch nhất định. ở Việt Nam, tính GDP theo phơng pháp
sản xuất đợc coi là phơng pháp cơ bản nhất, sử dụng phổ biến nhất và dùng làm
căn cứ để kiểm tra, chỉnh lý kết quả tính toán của 2 phơng pháp còn lại.
Nh chúng ta đều biết, hiện nay có hai giá để tính GDP là giá thực tế (hiện
hành) và giá so sánh (hiện nay chúng ta vẫn lấy giá gốc là giá năm 1994 để
tính). Chính vì vậy, hình thành hai loại GDP là GDP thực tế (GDP hiện hành) đợc tính theo giá hiện tại của năm tài khoá đó và GDP so sánh đợc tính theo giá
năm 1994. Nhng trong giới hạn của luận văn vì nghiên cứu GDP trong mối quan
hệ với NSNN mà NSNN chỉ đợc tính theo giá hiện hành nên toàn bộ nội dung
của luận văn chỉ đề cập và nghiên cứu GDP hiện hành.


15

1.1.3. Cơ cấu GDP
Trớc khi đa ra khái niệm về cơ cấu GDP (cơ cấu kinh tế), trớc tiên ta
phải làm rõ khái niệm thế nào là cơ cấu? Thuật ngữ cơ cấu có từ rất sớm và
thời gian đầu chủ yếu đợc sử dụng trong lĩnh vực kiến trúc và xây dựng. Sau
này nó mới đợc sử dụng rộng r·i sang c¸c lÜnh vùc kh¸c nh: kinh tÕ, x· hội
Theo từ điển tiếng Việt, cơ cấu là một danh từ chỉ cách tổ chức, sắp xếp
các thành phần, bộ phận trong nội bộ nhằm thực hiện chức năng chung của chủ
thể.
Một cách thông dụng và phổ biến thì cơ cấu kinh tế đợc quan niệm là một
tập hợp các bộ phận tạo nên một tổng thể theo những tỷ lệ nhất định và cùng
các mối quan hệ ràng buộc gắn bó hữu cơ giữa các bộ phận đó. Nghĩa là phải
hiểu cơ cấu vừa là thuộc tính của hệ thống, vừa là hệ thống các quan hệ kinh tế.
Theo quan niệm đó cơ cấu kinh tế có thể đợc định nghĩa nh sau:
Cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế tổng hợp, phản ánh một tập hợp các
bộ phận cấu thành nên tổng thể kinh tế nhất định và mối quan hệ về kinh tế giữa
các bộ phận đó.
Tuỳ theo mục đích và phạm vi nghiên cứu, tỉng thĨ kinh tÕ cã thĨ lµ mét

doanh nghiƯp, tõng ngành kinh tế quốc dân, từng khu vực thể chế, từng địa phơng (hoặc vùng lÃnh thổ) hay toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Khi nghiên cứu cơ
cấu kinh tÕ cđa nỊn kinh tÕ qc d©n ngêi ta thêng nghiên cứu theo các tiêu
thức sau:
-

Theo ngành kinh tế: có cơ cấu kinh tế theo ngành kinh tế.

-

Theo địa phơng (vùng lÃnh thổ): có cơ cấu kinh tế theo địa phơng

(vùng lÃnh thổ).
-

Theo thành phần kinh tế: có cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế...

* Cơ cấu ngành kinh tế
Cơ cấu ngành kinh tế là tổ hợp các ngành kinh tế đợc hình thành trên cơ sở
các quan hệ tỷ lệ, biểu hiện mối quan hệ giữa các ngành hoặc nhóm ngành
trong nền kinh tế quốc dân.


16

Cơ cấu ngành diễn ra sớm nhất và đợc hình thành dựa trên cơ sở của sự
phân công lao động xà hội theo ngành. Cơ cấu ngành mang tính lịch sử, bởi vì
cùng với sự phát triển của lực lợng sản xuất và tiến bộ khoa học kỹ thuật, phân
công lao động càng tỷ mỷ, nền kinh tế quốc dân càng xuất hiện thêm nhiều
ngành mới làm cho cơ cấu ngành càng đợc phân chia đa dạng hơn. Phân công
lao ®éng x· héi diƠn ra ®· ph©n chia nỊn kinh tế quốc dân thành những ngành

lớn nh: nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ ... Trong từng ngành lại đợc chia ra
thành các ngành nhỏ, ví dụ nh: công nghiệp chia thành công nghiệp nhẹ, công
nghiệp nặng...
Phân công lao động xà hội biểu hiện trình độ phát triển của lực lợng sản
xuất xà hội và sự chuyên môn hóa trong sản xuất. Khi lực lợng sản xuất xà hội
càng phát triển, đặc biệt là sự phát triển của công cụ lao động, phân công lao
động xà hội sẽ càng sâu, nền kinh tế quốc dân sẽ xuất hiện thêm nhiều ngành
mới. Vì vậy, có thể khẳng định rằng, tiền đề hình thành nên cơ cấu ngành kinh
tế là sự phân công lao động xà hội.
* Cơ cấu thành phần kinh tế
Thuật ngữ thành phần kinh tế là một khái niệm để chØ kÕt cÊu kinh tÕ - x·
héi tån t¹i trong thời kỳ quá độ. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xà hội với các
hình thức sở hữu tơng ứng đà tạo nên một cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh
tế. Khi nghiên cứu kết cấu kinh tế - xà hội của nớc Nga sau cách mạng tháng
Mời năm 1917, Lênin đà chia nền kinh tế nớc Nga thành 5 thành phần là: kinh
tế nông dân kiểu gia trởng, sản xuất hàng hóa nhỏ, chủ nghĩa t bản t nhân, chủ
nghĩa t bản Nhà nớc và chủ nghĩa xà hội.
Theo Nghị quyết Đại hội Đảng VII và VIII, nền kinh tế nớc ta bao gồm 5
thành phần là thành phần kinh tế Nhà nớc, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế
t bản t nhân và kinh tế t bản Nhà nớc, trong đó kinh tế Nhà nớc đóng vai trò chủ
đạo. Đến Đại hội Đảng lần thứ IX, nhằm đề cao vai trò kinh tế có vốn đầu t nớc
ngoài đà bổ sung thêm một thành phần kinh tế nữa là thành phần kinh tế có vốn
đầu t nớc ngoài.


17

Nh vậy, có thể thấy cơ cấu theo thành phần kinh tế đợc hình thành dựa trên
chế độ sở hữu, phản ánh tơng quan tỷ lệ trên các mặt giữa các thành phần trong
nền kinh tế. Nhng trong toàn bộ nội dung của luận văn tác giả sẽ gộp sáu thành

phần kinh tế này thành ba thành phần chính là: thành phần kinh tế quốc doanh
(kinh tế Nhà nớc), thành phần kinh tế ngoài quốc doanh (kinh tế ngoài Nhà níc
gåm: kinh tÕ c¸ thĨ, kinh tÕ tËp thĨ, kinh tế t nhân) và thành phần kinh tế có vốn
đầu t nớc ngoài (thành phần kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài).
* Cơ cấu vùng lÃnh thổ:
Vùng lÃnh thổ đợc hình thành trớc hết bởi điều kiện địa lý kinh tế tự nhiên
của nớc ta. Do điều kiện địa lý tự nhiên, nớc ta đà hình thành nên tám vùng lÃnh
thổ khác nhau, đó là: vùng Đồng bằng Bắc bộ, vùng Tây Bắc, vùng Đồng bằng
sông Hồng, vùng Bắc Trung bộ, vùng Duyên hải Nam Trung bộ, vùng Tây
nguyên, vùng Đông Nam bộ và vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Trong cơ cấu
vùng lÃnh thổ đều bao gồm cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu theo thành phần
kinh tế. Vì vậy, cơ cấu vùng lÃnh thổ là tổng hợp của cơ cấu kinh tế ngành và cơ
cấu theo thành phần kinh tế đợc hình thành trên một địa danh lÃnh thổ.
Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình làm thay đổi cấu trúc và các mối
quan hệ kinh tế của tổng thể kinh tế theo những mục tiêu và định hớng nhất
định.
Sự thay đổi đó, một mặt do sự biến động về số lợng các ngành, các vùng,
các thành phần kinh tÕ cÊu thµnh tỉng thĨ kinh tÕ khi cã sự tăng lên hoặc giảm
đi của một hoặc một số ngành, vùng hay thành phần kinh tế.
Mặt khác do biến ®éng vỊ quy m« cđa tỉng thĨ kinh tÕ cịng nh của các bộ
phận cấu thành tổng thể khi có sự biến đổi của bản thân tổng thể (đây chính là
thuộc tính của cơ cấu) và của từng bộ phận cấu thành.
Nh vậy, chuyển dịch cơ cấu diễn ra không chỉ về lợng mà còn cả về chất
của tổng thể cịng nh cđa tõng bé phËn cÊu thµnh cđa tỉng thể. Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế không những là nguyên nhân thúc đẩy quá trình phát triển nền kinh


18


tế quốc dân mà còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quá trình định hớng đờng lối phát triển kinh tế - xà hội của mỗi quốc gia. Nói cách khác, quá trình
công nghiệp hoá và hiện đại ho¸ nỊn kinh tÕ xÐt vỊ thùc chÊt cịng chÝnh là quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Điều đó đợc giải thích rằng, tất cả các học
thuyết, từ học thuyết kinh tế của các nhà kinh tế t sản đến học thuyết kinh tế
của chủ nghĩa Mác - Lênin cũng nh các học thuyết kinh tế hiện đại ngày nay
đều đề cập đến vấn đề cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thờng diễn ra trên cả ba bộ phận cơ bản hợp
thành cơ cấu kinh tế. Đó là cơ cấu kinh tế theo ngành, cơ cấu kinh tế theo thành
phần và cơ cấu kinh tế theo vùng lÃnh thổ.
Sự phát triển của mỗi quốc gia đợc đánh giá bằng rất nhiều chỉ tiêu. Và
một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất, đó là tổng sản phẩm trong nớc.
Không phải vô cớ mà loài ngời phải tìm ra những phát minh, sáng chế, khoa học
công nghệ hiện đại... miễn sao sản xuất ra ngày càng nhiều sản phẩm có giá trị,
phục vụ đời sống nhân dân.
Trớc hết, ta cần phân biệt hai khái niệm tăng trởng kinh tế và phát triển
kinh tế. Trong kinh tế vĩ mô, hai khái niệm này có quan hệ chặt chẽ với nhau
nhng không đồng nhất.
- Tăng trởng kinh tế chỉ sự gia tăng về giá trị mới sáng tạo (giá trị gia tăng)
hoặc thu nhập bình quân đầu ngời của một quốc gia. Giá trị mới sáng tạo ra của
một quốc gia thờng đợc đo bằng tổng sản phẩm quốc dân (GNP) hoặc tổng sản
phẩm trong nớc (GDP).
Đặc trng cơ bản của tăng trởng kinh tế chỉ sự gia tăng về GNP hoặc GDP
của một quốc gia, trong một thời kỳ nhất định thờng là một năm (tức gắn với
yếu tố đầu ra). Mức độ của sự tăng trởng có thể đợc biểu hiện bằng số tuyệt đối
và số tơng đối.
- Phát triển kinh tế chỉ sự tăng trởng kinh tế kèm theo những thay đổi trong
phân phối về sản lợng và cơ cấu kinh tế - xà hội. Khái niệm phát triển kinh tế
không chØ ®Ị cËp ®Õn tû lƯ, tèc ®é cđa sù gia tăng mà còn đề cập đến cả chất l-



19

ợng của sự gia tăng.
Nh vậy, một quốc gia muốn có sự tăng trởng kinh tế thì cần phải có sự gia
tăng về tổng sản phẩm trong nớc. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành kinh
tế theo hớng tích cực làm gia tăng VA ngành và GDP của cả nớc.
1.2. Thu Ngân Sách Nhà Nớc
1.2.1. Khái niệm thu NSNN
Trớc khi đi vào nghiên cứu khái niệm thu NSNN ta đi tìm hiểu về NSNN
vì thu NSNN là một bộ phận trong NSNN. Qua nghiên cứu lịch sử ra đời NSNN
trên thế giới cũng nh lịch sử ra đời NSNN ë ViƯt Nam cã thĨ rót ra mét sè kÕt
ln nh sau:
NSNN với t cách là phạm trù kinh tế bao giờ cũng gắn liền với sự xuất
hiện, tồn tại của Nhà nớc. NSNN là khâu tài chính đợc hình thành sớm nhất, nó
ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với sự ra đời của hệ thống quản lý Nhà nớc
và sự phát triển kinh tế hàng hoá, tiền tệ. Sự xuất hiện Nhà nớc trong lịch sử đòi
hỏi phải có những nguồn lực tài chính để đáp øng chi tiªu nh»m phơc vơ cho
viƯc thùc hiƯn chøc năng, nhiệm vụ của Nhà nớc. Vì vậy, NSNN là ngân sách
của Nhà nớc, Nhà nớc là chủ thể của Ngân sách đó.
NSNN tuy là khái hiệm rất quen thuộc theo nghĩa rộng mà bất cứ ngời dân
nào cũng biết, song nhận thức về NSNN dới góc độ khái niệm thì còn nhiều lý
giải khác nhau.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế cổ điển thì NSNN là một văn kiện tài
chính, mô tả các khoản thu và chi của Chính phủ đợc thiết lập hàng năm.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại thì NSNN là bảng liệt kê
các khoản thu chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của Nhà nớc.
Quan điểm cho rằng, NSNN dùng công phí để cung cấp cho một vài giai
cấp trong xà hội, một phần nào đó số thu từ thu nhập của giai cấp khác mà
ngân sách thu vào bằng chế độ thuế khoá. Chính điều này cho ta thÊy tÝnh chÊt
chÝnh trÞ cđa NSNN, sư dơng ngân sách có nghĩa là dùng phơng tiện tài chính

công nh là: thuế, chi tiêu (tức là các khoản thu và chi của Nhà nớc) để Nhà nớc


20

có thể làm thay đổi sự cân bằng giữa các tầng lớp xà hội Có thể thấy rằng
quan điểm này thiên về tái phân phối tài chính và khẳng định NSNN là công cụ
Nhà nớc thực hiện tái phân phèi.
Theo Lt cđa Qc héi níc Céng Hoµ X· Héi Chủ Nghĩa Việt Nam số
01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 về NSNN thì: NSNN là toàn bộ
khoản thu, chi của Nhà nớc đà đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền quyết
định và đợc thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nớc.
Vậy thu NSNN là gì? khi Nhà nớc mới ra đời, để có tiền chi tiêu cho sự
tồn tại và hoạt động của mình Nhà nớc đà đặt ra chế độ thuế khoá bắt dân c phải
đóng góp để hình thành nên quỹ tiền tệ của Nhà nớc. Lúc đầu, Nhà nớc sử
dụng nó để nuôi bộ máy Nhà nớc, sau đó phạm vị sử dụng đợc mở rộng dần
theo sự phát triển của các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nớc. Ngày nay, Nhà nớc còn sử dụng nguồn thu NSNN để chi tiêu cho các khoản phúc lợi xà hội và
phát triển kinh tế. Do vậy, thu NSNN ngày càng đợc phát triển.
Có quan điểm cho rằng thu NSNN là việc Nhà nớc dùng quyền lực của
mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN
nhằm thoả mÃn các nhu cầu của Nhà nớc.
Theo luật NSNN thì: Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ
phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nớc; các khoản đóng góp
của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy
định của pháp luật.
Thu NSNN gồm hai nguồn là: thu NSNN của trung ơng và thu NSNN của
địa phơng
Nguồn thu của ngân sách trung ơng gồm:
a. Các khoản thu ngân sách trung ơng hởng 100%:

- Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu.
- Thuế xuÊt khÈu, thuÕ nhËp khÈu.


21

- Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán ngành.
- Tiền thu hồi vốn của ngân sách trung ơng tại các tổ chức kinh tế, thu
hồi tiền cho vay của ngân sách trung ơng (cả gốc và lÃi), thu từ quỹ dự trữ tài
chính của trung ơng, thu nhập từ vốn góp của Nhà nớc.
- Viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nớc, các tổ chức quốc tế,
các tổ chức khác, các cá nhân ở nớc ngoài cho Chính phủ Việt Nam.
- Các khoản phí, lệ phí nộp vào ngân sách trung ơng.
- Thu từ kết d ngân sách trung ơng.
- Khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
b. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ơng và ngân sách địa phơng:
- Thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu
đà nãi ë mơc a.
- Th thu nhËp ®èi víi ngêi cã thu nhËp cao.
- Th chun lỵi nhn ra níc ngoài, không kể thuế chuyển lợi nhuận ra
nớc ngoài từ lĩnh vực dầu, khí.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt từ hàng hoá, dịch vụ trong nớc.
- Phí xăng, dầu.
Nguồn thu của ngân sách địa phơng gồm:
a. Các khoản thu ngân sách địa phơng hởng 100%:
- Thuế nhà, đất.
- Thuế tài nguyên (không kể thuế tài nguyên thu từ dầu, khí).
- Thuế môn bài.
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất.

- Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
- Tiền sử dụng đất.
- Tiền cho thuê đất.
- Tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu Nhà nớc.


22

- Lệ phí trớc bạ.
- Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.
- Thu hồi vốn của ngân sách địa phơng tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ
dự trữ tài chính của địa phơng, thu nhập từ vốn góp của địa phơng.
- Viện trợ không hoàn lại của c¸c tỉ chøc qc tÕ, c¸c tỉ chøc kh¸c, c¸c cá
nhân ở nớc ngoài trực tiếp cho địa phơng.
- Các khoản phí, lệ phí, thu từ hoạt động sự nghiệp và các khoản thu khác
nộp vào ngân sách địa phơng theo quy định của pháp luật.
- Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác.
- Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
- Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nớc.
- Thu kết d ngân sách địa phơng theo quy định của pháp luật.
- Các khoản thu khác của pháp luật.
b. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách trung ơng và ngân
sách địa phơng.
c. Thu bổ xung từ ngân sách trung ơng.
d. Thu từ huy động đầu t xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy
định của pháp luật.
1.2.2. Các yếu tố tác động đến thu NSNN
Đề cập đến các yếu tố tác động chính đến thu NSNN đầu tiên phải xác định
đó là Thuế, vì thuế là nguồn thu chính của NSNN. Hiện nay ở Việt Nam thuế
chiếm khoảng 90% tổng thu NSNN, ngoài ra còn các yếu tố khác nh phí, lệ phí,

viện trợ, . Các yếu tố cụ thể sau tác động đến thu NSNN:
Nếu xét theo khía cạnh trực tiếp ảnh hởng đến thu NSNN thì gồm có:
a. Thuế :
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà các tổ chức kinh tế, tổ chức xà hội và
dân c phải nộp cho Nhà nớc.
Thuế đóng vai trò quan trọng trong NSNN và do có những đặc thù riêng
nên thuế có những đặc ®iÓm sau:


23

- Thuế thông thờng đợc thể chế hoá dới hình thức luật. Bởi vì thuế là mang
tính bắt buộc, thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nớc và các thành phần kinh tế.
Thuế đợc biểu hiện ở nhiều luật thuế (sắc thuế) khác nhau.
- Thuế là một khoản đóng góp cho Nhà nớc nhng không đợc hoàn trả một
cách trực tiếp. Khi nộp thuế, Nhà nớc cũng hoàn trả cho ngời nộp thuế nhng đợc
trả dới hình thức gián tiếp nh phúc lợi xà hội, các quỹ hỗ trợ...
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nớc, thuế chiếm khoảng
90% tổng thu Ngân sách nhà nớc.
Thờng thuế đợc chia làm hai nhóm:
Thuế gián thu: là loại thuế mµ ngêi nép th cho Nhµ níc chØ lµ ngêi nộp
thay cho đối tợng chịu thuế theo qui định của pháp luật. Thuế gián thu là thuế
do ngời tiêu dùng phải chịu, nhng ngời tiêu dùng không nộp thuế trực tiếp cho
Nhà nớc mà nộp thông qua các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa,
cung cấp dịch vụ cung cấp dịch vụ cho ngời tiêu dùng đó (ngời nộp thuế không
phải là ngời chịu thuế). Một số loại thuế gián thu chính hiện nay là:
- Thuế giá trị gia tăng (thuế doanh thu).
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thuế gián thu đợc đa vào chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

để tính vào giá thành sản phẩm và làm cho giá thành tăng lên và khi ngời tiêu
dùng mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ thì phải chịu khoản thuế đó.
Thuế trực thu: là thuế đánh trực tiếp vào thu nhập của tổ chức, cá nhân và
do các đối tợng thuộc diện nộp thuế nộp vào NSNN. Đối tợng chịu thuế và nộp
thuế là một. Hiện nay loại thuế này gồm:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế lợi tức).
- Thuế thu nhập cá nhân.
- Thuế môn bài.
- Thuế sát sinh.
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất.


24

- Thuế nhà, đất.
- Thuế tài sản.
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp .
Hiện nay một câu hỏi đặt ra và còn phải bàn luận nhiều để tìm ra hớng giải
pháp hợp lý, đó là: tăng thuế suất thuế gián thu và giảm thuế suất thuế trực thu
hay ngợc lại? Để trả lời câu này ta thấy: nếu tăng thuế suất thuế trực thu, giảm
thuế suất thuế gián thu sẽ không kích thích đối tợng nộp thuế trực tiếp trong
khâu sản xuất và tạo ra giá trị mới, ngợc lại là tăng thuế suất thuế gián thu và
giảm thuế suất thuÕ trùc thu sÏ kÝch thÝch ngêi s¶n xuÊt nhng làm tăng khả năng
trốn thuế, thất thoát nguồn thu.
b. Phí và lệ phí :
Phí và lệ phí là các khoản đóng góp bắt buộc mà dân c hoặc tổ chức kinh
tế xà hội phải nộp cho Nhà nớc sau khi Nhà nớc đà phục vụ cho chúng ta một
dịch vụ nào đó.
Việc phân biệt rõ ràng phí và lệ phí là rất khó khăn. Tuy nhiên chúng ta có
thể hiểu rằng phí gắn liền với chi phí mà dịch vụ bá ra. Trong khi ®ã lƯ phÝ

mang tÝnh chÊt lt lệ nhiều hơn và có khi lệ phí có thể cao hơn nhiều so với phí
mà dịch vụ mang lại.
Nớc ta có một số khoản phí và lệ phí nh: Lệ phí trớc bạ nhà, đất; lệ phí
dành cho đầu t xây dựng cơ bản, công trình phúc lợi nh: phí giao thông (cầu,
phà, đờng bộ, phí xăng dầu ...) phí dịch vụ (học phí, viện phí ...). Các khoản phí,
lệ phí từ các hoạt động do các cơ quan quản lý: phí chợ, trông giữ xe, lệ phí về
chuyển nhợng tài sản ...
c.Các khoản thu từ lợi tức đầu t của Nhà nớc :
Đây là các khoản thu nhập mà Nhà nớc có thể thu đợc do hoạt động đầu t
của Nhà nớc. Tức là Nhà nớc sử dụng NSNN để mua cổ phần, cổ phiếu của các
công ty cổ phần hay sử dụng vốn Ngân sách nhà nớc để hùn vốn hoặc góp vốn
kinh doanh với các doanh nghiệp theo một tỷ lệ vốn nhất định, theo nguyên tắc
Nhà nớc và doanh nghiệp cùng hợp tác kinh doanh, cùng chia sẻ rủi ro và cùng


25

phân chia lợi nhuận.
d. Bán và cho thuê tài sản nhà nớc
Nhà nớc bán và cho thuê tài sản nhà nớc thì khoản tiền thu đợc sẽ nộp cho
NSNN. Khoản thu này bao gồm: thu từ cho thuê đất, sử dụng đất; tiền cho thuê
và bán nhà đất thuộc sử hữu của nhà nớc; thu từ sử dụng quỹ đất công ích và thu
hoa lợi công sản khác.
e. Vay và viện trợ
Vấn đề vay: Nhà nớc phát hành ra các chứng khoán (trái phiếu công trình,
tín phiếu kho bạc nhà níc...).
- Vay tõ c¸c tỉ chøc kinh tÕ, tỉ chøc xà hội hay từ các thành phần dân c.
hình thức vay này là vay từ các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế.
- Vay từ nớc ngoài: ChÝnh phđ cã thĨ vay tiỊn tõ c¸c tỉ chøc tài chính quốc
tế, từ Ngân hàng thế giới hay từ các Chính phủ khác...

Vấn đề viện trợ: Là các khoản viện trợ không hoàn lại của nớc ngoài cho
chính phủ nh viện trợ về thiên tai, viện trợ làm sạch môi trờng, cho các dự án
mang tính xà hội cao. Với Việt Nam khoản viện trợ lớn nhất là ODA và có hai
loại: viện trợ cho không (không hoàn lại) hoặc viện trợ hoàn lại với lÃi suất
thấp, thời hạn cho vay dài và đợc hởng nhiều u đÃi khác.
f. Các khoản thu khác :
Ngoài những khoản thu trên NSNN còn có những khoản thu bổ sung thêm
nh: kết chuyển thu từ năm trớc, thu từ hợp tác lao động nớc ngoài....
Trên đây là các yếu tố nội sinh, tác ®éng trùc tiÕp vµo nguån thu NSNN.
NÕu xÐt møc ®é động viên thì các yếu tố sau ảnh hởng đến thu NSNN:
a. GDP
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế của một quốc
gia, phản ánh khả năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu t của một nớc. GDP là nhân
tố quyết định đến mức động viên của NSNN. Nếu không tính đến chỉ tiêu này
khi xác định mức động viên của ngân sách sẽ ảnh hởng tiêu cực đến tiết kiệm,
tiêu dùng và đầu t của các tổ chức kinh tế, của các tầng líp d©n c.


×