Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Sự phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Vinh trong thời kỳ đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.07 KB, 5 trang )

Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý

SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Ở THÀNH PHỐ VINH TRONG THỜI KỲ ðỔI MỚI
TRẦN THỊ NGÂN HÀ

Khoa ðịa lý, Trường ðại học Vinh
I. ðẶT VẤN ðỀ
Vinh là một địa danh có từ lâu đời, ñược hình thành và phát triển từ cuối thế kỷ
XIX. Suốt q trình phát triển của mình, Vinh đã từng là trung tâm chính trị, kinh tế,
văn hóa của khu Bốn (cũ), đã góp khơng ít kỳ tích vào lịch sử đấu tranh giữ nước,
giải phóng dân tộc và xây dựng XHCN của ñất nước Việt Nam. Trong giai ñoạn
chuyển ñổi của nền kinh tế - xã hội ở nước ta, sự xuất hiện của những khả năng mới
ñã tạo cho thành phố Vinh vươn lên trở thành một đơ thị đầu mối quan trọng. Ngày
13/08/1983, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định cơng nhận Vinh là đơ thị loại II.
Ngày 30/09/2005, Chính phủ ban hành quyết định 239Qð-CP phê duyệt ñề án xây
dựng và phát triển Vinh trở thành ñô thị trung tâm Bắc Trung Bộ. Nghị quyết ñại hội
ðảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVI và ðại hội ñảng bộ Thành phố lần thứ XXI xác
ñịnh mục tiêu xây dựng Vinh trở thành đơ thị loại I vào năm 2010 hướng tới đơ thị
trung tâm vùng Bắc Trung Bộ.
Trong cơng cuộc đổi mới, Vinh đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về kinh tế xã hội, xây dựng hạ tầng và quản lý đơ thị. Với diện tích 63,99 km2 và dân số 23,9
vạn người (năm 2005), thuận tiện về giao thơng (đường sắt, đường bộ, ñường không,
ñường thủy), lại giàu truyền thống lịch sử, Vinh khơng những là tỉnh lỵ của tỉnh
Nghệ An, mà cịn là một đơ thị loại II, một trung tâm của khu vực Bắc Trung Bộ.
II. SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ VINH TRONG
THỜI KỲ ðỔI MỚI
Qua 15 năm ñổi mới (giai ñoạn 1991 - 2005), nền kinh tế thành phố Vinh có
bước phát triển khá. Tốc độ tăng bình qn là 11,5% - trong đó giai ñoạn 1996 2000 là 10,3%; giai ñoạn 2001 - 2005 là 12,5%. Giá trị sản xuất tăng từ 749.200
triệu ñồng (năm 1990) lên 2.035.300 triệu ñồng (năm 2000), ñến năm 2005 là
4.034.500 triệu ñồng. Giá trị tăng thêm tăng từ 409800 triệu ñồng (năm 1990) lên
1.214.123 triệu ñồng (năm 2000) và đến năm 2005 là 2.097.400 triệu đồng. Bình


qn trên ñầu người tăng từ 2,3 triệu ñồng năm 1990 lên 5,6 triệu ñồng năm 2000 và
năm 2005 là 15,1 triệu ñồng. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch ñúng hướng. Công nghiệp xây dựng tăng từ 29% (năm 1990) lên 34,9% (năm 2000), 36,51% (năm 2005). Dịch
vụ chiếm 64,5% (năm 1990), 61,7% (năm 2000), 61,07% (năm 2005). Nông - lâm ngư nghiệp giảm từ 6,5% (1990) xuống còn 3,4% (năm 2000); 2,42% (năm 2005).
Sản xuất công nghiệp - xây dựng qua 15 năm có bước phát triển khá. Thành
phố Vinh có mật độ các cơ sở cơng nghiệp lớn nhất tỉnh. Giá trị sản xuất công
209


Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển

nghiệp - xây dựng năm 1990 là 327.500 triệu ñồng, năm 2000 là 910.900 triệu ñồng,
ñến năm 2005 là 2.136.700 triệu đồng, riêng cơng nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp năm
2005 ñạt 955.200 triệu ñồng, chiếm tỷ trọng 44,7%. Tốc ñộ tăng trưởng bình quân
trên ñịa bàn giai ñoạn 1991 - 2005 là 12,5%, riêng giai ñoạn 2000 - 2005 l 18,8%.
100%
80%

Nông - lâm -ng nghiệp

60%

Dịch vụ

40%

Công nghiệp - xây dùng

20%
0%
1990


2000

2005

năm

Hình 1. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố Vinh thời gian qua (1990 - 2005)

Với sự phát triển mạnh các hoạt ñộng kinh tế, ñặc biệt là sự phát triển nhanh
của các ngành công nghiệp và dịch vụ, Vinh ñã trở thành nơi thu hút mạnh ñối với
dân cư và các nguồn lao ñộng ở các vùng lân cận, ñặc biệt là trong tỉnh Nghệ An.
Dân số của thành phố tăng khá nhanh. Năm 1975 dân số thành phố mới chỉ 9,6 vạn
người ñến nay ñã là 23,99 vạn người. Trong vòng 30 năm qua dân số của thành phố
ñã tăng lên 2,5 lần.
Bảng 1. Dân số và tỷ lệ gia tăng tự nhiên ở thành phố Vinh thời gian 1975 - 2005
Năm
1975
1980
1985
1990
1995
2000
2001
2002
2003
2004
2005

Dân số trung bình

(người)
96 473
135 560
154 010
180 245
198 219
218 038
221 215
224 252
227 825
231 781
239 935

Tỷ lệ
sinh

Tỷ lệ
tử

( 0/00)

( 0/00)

26,2
27,5
25,8
21,1
18,4
13,0
12,3

11,7
11,7
11,8
15,9

5,3
6,5
4,8
3,6
3,2
3,4
3,3
3,4
3,7
3,7
3,8

Tỷ lệ gia tăng tự
nhiên (%)

Tỷ lệ dân thành
thị (%)

2,09
2,10
2,10
1,78
1,52
0,96
0,90

0,83
0,80
0,81
1,21

24,95
61,30
63,14
67,60
75,68
76,08
76,66
76,78
76,99
77,80

Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Vinh

Cùng với sự đẩy mạnh q trình đơ thị hóa, tỷ lệ dân thành thị cũng tăng lên
nhanh chóng. Số dân thành thị là 186 037 người (với tỷ lệ dân thành thị 77,8% - năm
2005). Thành phố Vinh trở thành đơ thị đầu tiên của Nghệ An và hiện là đơ thị có
mức tập trung đơng nhất.
210


Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy địa lý

Hình 2. Tỷ lệ dân thành thị tỉnh Nghệ An năm 2005 (phân theo huyện, thị)

Các hoạt động văn hóa - giáo dục được phát triển mạnh trong thời kỳ ñổi mới.

Vinh là một trong các ñịa phương ñạt ñược nhiều thành công trong phát triển sự
nghiệp văn hóa - giáo dục theo đường lối đổi mới. Thành phố tạo ñiều kiện thuận lợi
cho quần chúng nhân dân tham gia các hoạt ñộng và hưởng thụ văn hóa, khơng
ngừng phát triển và nâng cao chất lượng ñời sống văn hóa, làm cho bộ mặt văn hóa,
xã hội của người dân thành phố ngày càng tiến bộ văn minh. Cơng tác chăm sóc sức
khỏe cho nhân dân ñược chú ý, 100% phường xã ñạt chuẩn quốc gia về y tế. Mạng
lưới y tế cơng cộng được cải tạo và nâng cấp không ngừng. ðến năm 2005, trên ñịa
bàn thành phố có 41 cơ sở y tế nhà nước (với 5 bệnh viện, 18 trạm y tế của các
phường xã, 1900 giường bệnh) và 337 cơ sở y tế tư nhân ñảm bảo ñáp ứng ñầy ñủ
cho các nhu cầu chăm sóc sức khỏe và khám chữa bệnh cho tồn bộ dân cư sống
trên địa bàn thành phố. Cuộc vận động "Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn
hóa ở cộng đồng dân cư" đã tạo được phong trào rộng khắp về xây dựng đời sống
văn hóa, nhất là văn hóa cơ sở. Hoạt động văn nghệ quần chúng ở các phường xã
khối xóm và thành phố ngày càng thu hút đơng đảo các tầng lớp nhân dân tham gia,
góp phần quan trọng làm phong phú đời sống tinh thần nhân dân.
Hiện nay, trên ñịa bàn thành phố có 2 trường đại học, 2 trường cao đẳng, nhiều
trường THCN, trung tâm Dạy nghề và 75 trường học từ bậc phổ thông tới mầm non.
Trường ðại học Sư phạm Vinh (nay là trường ðại học Vinh) là trường ðHSP thứ 2
của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, sau hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành ñã
trở thành một trường ñại học ña ngành với cơ sở vật chất ngày càng khang trang, bề
thế. Năm 2000, thành phố đã được cơng nhận đạt phổ cập tiểu học, hiện nay đã hồn
tất cơng tác phổ cập THCS. Chất lượng đào tạo của thành phố ln được xếp thứ nhất

211


Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển

- là ñơn vị lá cờ ñầu của tỉnh. 68,8% lực lượng lao động thành phố có trình độ chun
mơn kỹ thuật. Số người có trình độ cao đẳng, đại học và sau ñại học là 29.500 người

(chiếm 30,6% tổng số người làm việc trong các ngành kinh tế). Chất lượng giáo dục
tồn diện đảm bảo, chất lượng khoa học - kỹ thuật mũi nhọn khơng ngừng được chú
ý, tồn dân chăm lo cho việc học. Nghị quyết TW2 (khóa VIII) về Giáo dục - ðào tạo
như một luồng gió mát lành thổi vào thành phố miền Trung thừa nắng gió này. Thành
Vinh nay đã và đang tiếp tục hồn thiện hơn hệ thống giáo dục, tạo ñiều kiện cho mọi
người được tiếp xúc với nguồn tri thức vơ tận của nhân loại, tiếp tục phát huy truyền
thống hiếu học của một vùng ñất nổi tiếng là vùng ñất học trong cả nước. Thành phố
đang áp ủ trong lịng nhiều dự ñịnh, uớc mơ. Tất cả những dự ñịnh, ước mơ ấy ñều
quy về một mối: xây dựng thành phố Vinh văn minh, giàu mạnh!

III. KẾT LUẬN
Sau gần 20 năm ñổi mới, thành phố Vinh ñã có bước phát triển mới về kinh tế,
hạ tầng kỹ thuật đơ thị. Diện mạo đơ thị đang từng bước được định hình. Thành phố
cũng ñã ñầu tư và huy ñộng mọi nguồn lực ñể xây dựng, củng cố các thiết chế văn
hóa ñồng bộ. Tuy vậy so với yêu cầu của thời kỳ ñổi mới, sự phát triển ñô thị ở
thành phố chưa ñồng bộ và chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có.
Số người chưa có việc làm cịn chiếm tới 20,6% lao động tồn thành phố (năm
2005). Do việc chuyển đổi cơ chế nên lực lượng lao ñộng phần lớn ñổ vào khu vực
dịch vụ tìm kiếm việc làm, tạo nên một sự bất cân ñối trong cơ cấu lao ñộng của
thành phố. Mơi trường đơ thị bị ơ nhiễm, mơi trường sinh thái chưa thực sự xanh sạch - ñẹp. ðộng lực tăng trưởng đơ thị cịn yếu, quy mơ nền kinh tế cịn nhỏ bé so
với các đơ thị lớn trong cả nước. Thành phố Vinh ñã ñược thành lập hơn 40 năm
song do khơng có quy hoạch tổng thể ngay từ đầu nên phần lớn các cơng trình được
bố trí, sắp xếp khơng phù hợp với sự phát triển của thành phố trong giai ñoạn mới,
ñặc biệt là sự bất cập của hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật. Trong những năm gần
đây, tốc độ đơ thị hóa ở thành phố được đẩy mạnh, dân số đơ thị tăng lên nhanh
chóng, việc tiến hành quy hoạch, nâng cấp cải tạo một cách ñồng bộ hệ thống kết
cấu hạ tầng đơ thị là một địi hỏi cấp thiết.
Phát triển đơ thị vừa là u cầu, vừa là một trong những yếu tố cơ bản ñể thúc
ñẩy sự phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
ðầu tư cho phát triển đơ thị là vơ cùng cần thiết. ðó sẽ là hạt nhân kinh tế thúc ñẩy

sự phát triển của lãnh thổ xung quanh. Việc đẩy mạnh phát triển đơ thị khơng phải là
một vấn đề đơn giản mà phải là sự kết hợp tổng hòa của nhiều yếu tố. Trong sự phát
triển này phải coi con người là nhân tố trung tâm. Việc nâng cao trình độ khoa học
kỹ thuật, tay nghề và chuyển dịch cơ cấu lao ñộng là vấn đề xun suốt của cả q
trình khơng chỉ riêng thành phố Vinh mà ở các đơ thị trên phạm vi cả nước.

212


Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Trương Quang Thao - ðô thị hôm qua, hôm nay và ngày mai, NXB Xây dựng, 1988.
[2]. ðàm Trung Phường - ðô thị Việt Nam, NXB Xây dựng, 1995.
[3]. Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Nghệ An năm 2000, 2001, 2002, 2003,
2004, 2005 - Sở Tài nguyên và Môi trường Nghệ An.
[4]. Báo cáo phát triển khu công nghiệp tập trung, khu cơng nghiệp nhỏ trên địa bàn
tỉnh Nghệ An giai ñoạn 2006 - 2010 - UBND tỉnh Nghệ An 2006.
[5]. Niên giám thống kê thành phố Vinh, niên giám thống kê tỉnh Nghệ An 2001,
2002, 2003, 2004, 2005.

SUMMARY
TRAN THI NGAN HA
Vinh is a long-standing place. After approximate 20 years of innovation, Vinh
city has rapidly development at social-economy and rural infrastructure. However,
Vinh city hasn't expanded equally compared with its potentials and advances. There
are still many difficulties and challenges in Vinh City. Authorities proposes aim of
development of Vinh city is to construct quickly, robustly, wholly Vinh city to
become city of grade 1 and forward to be a center of economy and culture in Middle
North of Vietnam, in 2010.


213



×