Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Thực trạng phát triển các khu công nghiệp, khu công nghiệp nhỏ tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.72 KB, 6 trang )

Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP,
KHU CÔNG NGHIỆP NHỎ TỈNH NGHỆ AN
NGUYỄN THỊ TRANG THANH

Khoa ðịa lý, Trường ðại học Vinh
I. ðẶT VẤN ðỀ

Phát triển các khu công nghiệp tập trung ở Nghệ An là mục tiêu hết sức quan
trọng nhằm tạo ñiều kiện khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của ñịa phương,
cũng như thúc ñẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa - hiện
đại hóa.
Bài viết này tập trung phân tích thực trạng phát triển các khu công nghiệp
(KCN), khu công nghiệp nhỏ (KCNN) trên ñịa bàn tỉnh Nghệ An, ñánh giá những
mặt ñạt ñược cũng như một số tồn tại, từ đó đưa ra những giải pháp phát triển công
nghiệp theo hướng bền vững, góp phần vào việc phát triển kinh tế Nghệ An.

II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU
CÔNG NGHIỆP NHỎ TỈNH NGHỆ AN
1. Tình hình phát triển các KCN tỉnh Nghệ An
Nhìn chung, Nghệ An có khá nhiều điều kiện để phát triển các KCN, KCNN:
Có vị trí địa lý thuận lợi, là trung tâm của vùng Bắc Trung Bộ; tiềm năng phát triển
công nghiệp cũng khá phong phú (khống sản, lâm sản, thủy sản) có thể phục vụ cho
phát triển cơng nghiệp đa dạng với quy mơ tập trung, lực lượng lao ñộng dồi dào, hạ
tầng kỹ thuật ñã từng bước ñược cải thiện, nhất là sau khi ñường Hồ Chí Minh xây
dựng xong, cửa khẩu quốc tế ñược thành lập.
Theo chủ trương của ðảng và Nhà nước, tính đến năm 2005, tỉnh Nghệ An có
4 KCN đã lập quy hoạch chi tiết: Bắc Vinh, Nam Cấm, Cửa Lị và Hồng Mai.
Trong đó, 2 KCN đã được thành lập và ñi vào hoạt ñộng là KCN Bắc Vinh và KCN
Nam Cấm. Tổng diện tích các KCN được quy hoạch là 803,41 ha. Diện tích đất đã


đăng ký th 213,77 ha (bằng 26,61% diện tích quy hoạch và bằng 41,8% diện tích
các KCN đã triển khai xây dựng). Trong đó, diện tích các doanh nghiệp mới triển
khai đầu tư ñạt 47,95 ha (chiếm 22,43% diện tích ñã ñăng ký).
Tổng vốn ñầu tư cho xây dựng của các KCN tập trung như sau:
- Vốn chuẩn bị ñầu tư: 1.007,298 triệu ñồng
- Vốn ñền bù giải phóng mặt bằng: 78.930 triệu ñồng.
- Vốn ñầu tư hạ tầng kỹ thuật KCN: 74.400 triệu ñồng.

197


Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
Bảng 1. Diện tích đất theo quy hoạch và đăng ký sử dụng phân theo KCN

Stt

Tên KCN

Diện tích
theo quy hoạch (ha)

Diện tích các dự án đã đăng ký
sử dụng (ha)
ðã triển khai đầu tư
Tổng số
Tổng số

1
2
3

4

Bắc Vinh
Nam Cấm
Cửa Lị
Hồng Mai

5

143,17
327,83
40,55
291,86

Tổng cộng

30
179,4
4,37
803,41

213,77

28,2
14,625
4,37
47,95

Tỷ lệ (%)
47

8,15
10,77
-

Tình hình phát triển cụ thể của các KCN như sau:
* KCN Bắc Vinh
ðược Chính phủ cho phép thành lập theo quyết ñịnh số 1128/TTg ngày
18/12/1998, với tổng diện tích 143,17 ha. Giai đoạn I đã được Chính phủ phê duyệt
với diện tích 60,16 ha, tổng vốn đầu tư 78,5 tỷ đồng, địa điểm tại xã Hưng ðơng,
thành phố Vinh. Giao thông của KCN rất thuận lợi: chỉ cách trung tâm Vinh 5 km,
quốc lộ 1A 1,2 km, cách ga Vinh 2 km, cách cảng Cửa Lò 13 km.
Với đặc điểm về quy mơ và vị trí của KCN Bắc Vinh, tỉnh Nghệ An chủ trương
dành KCN ñể di dời các cơ sở sản xuất trong nội thành như: chế biến gỗ, sản xuất
bánh kẹo, bia, thuốc lá, may mặc... và ưu tiên cho các dự án vừa và nhỏ thuộc các
ngành công nghiệp như: công nghiệp dệt may, ñồ da xuất khẩu, ñiện tử, ñiện gia dụng,
thủ công mỹ nghệ xuất khẩu, sản xuất chế biến LTTP, chế biến thức ăn gia súc.
Hiện nay, KCN Bắc Vinh ñã có 16 dự án ñăng ký ñầu tư, trong đó có 2 dự án
có vốn đầu tư nước ngồi và có 12 dự án đi vào sản xuất với tổng mức ñầu tư là 407
tỷ ñồng, tổng vốn ñã thực hiện 348,469 tỷ đồng, với các ngành nghề chính sau: chế
biến gỗ xuất khẩu, sản xuất cột ñiện và cấu kiện bê tơng đúc sẵn, sản xuất ơ tơ, may
xuất khẩu, thức ăn gia súc, chế biến thực phẩm và bao bì, sản xuất linh kiện xe máy,
thu mua chế biến nông sản xuất khẩu, sản xuất gạch granit...
Giá trị sản xuất năm 2005 của KCN Bắc Vinh ñạt 204,395 tỷ ñồng, doanh thu
242,273 tỷ ñồng.
* KCN Nam Cấm
Nằm trên ñịa bàn huyện Nghi Lộc, cách thành phố Vinh 18 km, sát quốc lộ 1A,
rất thuận tiện về mặt giao thơng. Hiện nay, đã đền bù giải phóng mặt bằng cho diện
tích đất hơn 140 ha. Vốn giải phóng mặt bằng của KCN 50 tỷ ñồng, ñã thực hiện 31
tỷ ñồng, vốn ñầu tư hạ tầng cơ sở kỹ thuật KCN là 74,1 tỷ đồng. Tính đến nay, KCN
Nam Cấm có 25 dự án đăng ký đầu tư, trong đó có 4 dự án có vốn đầu tư nước

ngồi. Tuy nhiên, mới chỉ ñi vào sản xuất 1 dự án là Nhà máy chế biến bột đá vơi

198


Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý

trắng siêu mịn với tổng vốn đầu tư 60 tỷ đồng, cơng suất 30.000 tấn/năm, cịn lại các
dự án khác ñang ở giai ñoạn triển khai đầu tư.
* KCN Cửa Lị
ðược Chính phủ đồng ý quy hoạch xây dựng tại văn bản số 1152/CP - CN
ngày 20/12/2001 tại xã Nghi Thu và Nghi Hương thuộc thị xã Cửa Lị. KCN có diện
tích quy hoạch 40,55 ha do Công ty phát triển khu công nghiệp Nghệ An làm chủ
đầu tư. Giao thơng hết sức thuận lợi: KCN chỉ cách cảng biển Cửa Lò 3 km, cách
quốc lộ 14 là 12 km, cách sân bay Vinh 7 km.
ðây là một KCN sạch nên chỉ ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp như:
may xuất khẩu, hàng tiêu dùng, lắp ráp cơ khí, điện - điện tử, đồ dùng thể thao, đồ
chơi trẻ em, thủ cơng mỹ nghệ xuất khẩu...
Hiện nay, nhà máy sữa của Công ty sữa Việt Nam (Vinamilk), cơng suất 1,5
triệu lít/ năm, tổng vốn đầu tư 75 tỷ đồng, diện tích th đất 4,37 ha ñã ñi vào sản
xuất. Giá trị sản xuất năm 2005 là 24,188 tỷ ñồng, doanh thu là 42,95 tỷ ñồng.

2. Tình hình phát triển các KCNN
Trên địa bàn tỉnh có 8 KCNN đã có quyết định quy hoạch, đó là các khu: ðông
Vĩnh, Nghi Phú, Hưng Lộc, Hưng ðông (thành phố Vinh), Diễn Hồng (huyện Diễn
Châu), thị trấn ðô Lương (huyện ðô Lương), ðồng Cố Diên (huyện Anh Sơn) và
Châu Quang (huyện Quỳ Hợp), với tổng diện tích quy hoạch là 113,3 ha. Trong đó
diện tích dành cho sản xuất là 73,41 ha, diện tích đã sử dụng 20,79 ha, ñạt 28,32%.
Riêng 3 KCNN ðông Vĩnh, Nghi Phú và Diễn Hồng cơ bản đã lấp đầy.
Bảng 2. Diện tích quy hoạch và diện tích dành cho sản xuất phân theo các KCNN


Stt
1
2
3
4
5
6
7
8

Tên KCNN
ðông Vĩnh
Nghi Phú
Hưng Lộc
Diễn Hồng
Hưng ðông
TT. ðô Lương
ðồng Cố Diên
Châu Quang
Tổng số

Diện tích
quy hoạch
(ha)
5,70
10,5
8,89
39,51
10

7,7
4,0
27
113,30

Diện tích
dành cho
sản xuất
(ha)
4,09
8,80
5,54
23,76
6,00
4,62
2,4
18,2
73,41

Diện tích các dự án ñã
ñăng ký sử dụng (ha)
Tổng số
4,09
6,30
1,20
3,20
6,00
-

Tỷ lệ (%)

100
71,59
21,66
13,47
100
-

20,79

Nhìn chung, các KCNN đã quy hoạch có tiến độ thực hiện xây dựng ñáp ứng
kịp thời nhu cầu của doanh nghiệp: Phần lớn các vị trí được huyện lựa chọn đều có
địa điểm thuận lợi (đa số khơng thuộc ñất thổ cư, gần các trục ñường giao thông,
ñường ñiện đã có sẵn, cấp thốt nước thuận lợi...) nên chi phí giải phóng, san lấp

199


Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển

mặt bằng cũng như chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật thấp. Tổng vốn ñầu tư xây dựng
của các KCNN ñã thực hiện ñạt trên 57,543 tỷ ñồng.

3. Những kết quả đạt được
Sự hình thành và phát triển các KCNTT và các KCNN ở tỉnh Nghệ An trong
thời gian vừa qua ñã tạo ra bước ñột phá trong thu hút đầu tư để phát triển cơng
nghiệp. Tính hết năm 2005, các KCN của tỉnh thu hút ñược 42 dự án, trong đó 36 dự
án đầu tư trong nước với tổng vốn ñầu tư 1890 tỷ ñồng, 6 dự án FDI vốn đầu tư 12,9
triệu USD. Có 13 dự án ñi vào hoạt ñộng trong các KCN, giá trị sản xuất từ các dự
án ñạt 664,3 tỷ ñồng, giá trị xuất khẩu ñạt 104,07 tỷ ñồng, nộp ngân sách 32,37 tỷ.
Các KKCNN ñã và ñang quy hoạch trên ñịa bàn tỉnh thu hút gần 100 dự án

ñầu tư trên tất cả các lĩnh vực sản xuất công nghiệp chủ yếu là quy mơ vừa và nhỏ.
Tổng mức đầu tư từ các dự án trên 243 tỷ đồng, trong đó 45 dự án đã đi vào sản xuất
và có sản phẩm tiêu thụ trên thị trường. Các KCNN ñã lấp ñầy các dự án là ðông
Vĩnh 10 dự án, Diễn Hồng 21 dự án, Thung Khuộc 18 dự án, với các ngành nghề
chính như: sản xuất gỗ ván ép, foocmika, đồ nhựa, gỗ xuất khẩu, chế biến lạc nhân,
sản xuất tôn, thép... Các dự án ñi vào sản xuất ñã nộp ngân sách nhà nước gần 15 tỷ
ñồng, mặc dù các doanh nghiệp hoạt ñộng trong KCNN ñang trong thời kỳ ñầu kinh
doanh và hưởng các cơ chế chính sách ưu ñãi về thuế.
Chính nhờ việc phát triển các KCN, KCNN trên ñịa bàn tỉnh, ñã làm cho cơ
cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch theo hướng CNH - HðH, tỷ trọng của Công nghiệp
- Xây dựng không ngừng tăng lên trong những năm qua: từ 15,09% năm 1998 lên
30,43% năm 2005, tương ứng khu vực Nông - Lâm - Thủy sản giảm từ 46,14%
xuống còn 34,14%.
Các KCN, KCNN phát triển ñã tạo việc làm cho gần 10.000 lao ñộng cả trực
tiếp và gián tiếp. ðiều này có ý nghĩa rất lớn đối với một tỉnh dân số đơng, tỷ lệ lao
động thuần nơng cao như tỉnh Nghệ An.
Các doanh nghiệp trong KCN, KCNN cũng góp phần thay đổi bộ mặt và cấu
trúc mạng lưới thương mại hàng hóa và dịch vụ của tỉnh.
Mặt khác, tại nơi ñặt các KCN, KCNN đang dần hình thành các đơ thị, làm
thay đổi bộ mặt nơng thơn, góp phần cơng nghịêp hóa nơng nghiệp, nơng thơn, cũng
như thúc đẩy nhanh q trình đơ thị hóa theo mặt tích cực. Với nhiều ngành nghề
kinh doanh khác nhau, các KCN, KCNN ñã khai thác ñược các tiềm năng, phát huy
lợi thế so sánh của tỉnh tạo ra những mặt hàng xuất khẩu chủ lực cho tỉnh nhà, làm
đa dạng cơ cấu ngành cơng nghiệp, cũng như kéo theo sự phát triển của nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa.
4. Những nhược điểm, yếu kém
Bên cạnh những kết quả đạt được, q trình xây dựng và phát triển các KCN,
KCNN còn bộc lộ nhiều hạn chế:

200



Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý

- Các KCN phát triển chậm, chưa trở thành ñộng lực mạnh trong phát triển
kinh tế. Việc triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng các cụm, điểm cơng nghiệp khơng
đồng bộ, chưa đáp ứng được u cầu thu hút đầu tư.
- Cơng tác giải phóng mặt bằng các KCN chậm và chưa có biện pháp mạnh ñể
giải quyết triệt ñể, chưa ñáp ứng ñược yêu cầu th đất của các nhà đầu tư. Ví dụ
như KCN Bắc Vinh, sau hơn 5 năm kể từ ngày có quyết định phê duyệt, tổng vốn
đầu tư thực hiện trên tổng vố ñầu tư ñược phê duyệt chỉ ñạt 33%.
- Vấn đề thu hút đầu tư cịn chậm. Các KCN hầu như chưa lấp đầy: Diện tích
đất đăng ký th chỉ bằng 26,6% diện tích quy hoạch. Trong đó diện tích các doanh
nghiệp triển khai đầu tư chỉ đạt 6% so với tồn bộ diện tích quy hoạch. Mặt khác,
các dự án chủ yếu là các dự án ñầu tư trong tỉnh với quy mô vừa và nhỏ. Các dự án
ngồi tỉnh cũng như dự án có vốn đầu tư nước ngồi cịn ít. Hiện nay mới thu hút
được 6 dự án có vốn đầu tư nước ngồi và chỉ có 2 dự án đã đi vào hoạt động.
- Vấn ñề phát triển các vùng nguyên liệu theo các dự án đầu tư cho cơng
nghiệp chế biến chưa đồng bộ. Chẳng hạn, tại Cửa Lò, nhà máy sữa của Cơng ty sữa
Việt Nam với cơng suất 1,5 triệu lít sữa/ năm ñã ñi vào hoạt ñộng, nhưng nguyên
liệu cho nhà máy vẫn phải nhập từ nơi khác ñến. Trong khi một số vùng xung quanh
sản xuất sữa nhưng ở quy mơ nhỏ, nên khơng thể tiêu thụ được.
- Cơng tác quy hoạch, nhất là ñối với các KCNN một số nơi thiếu khoa học và
triển khai thực hiện thiếu ñồng bộ, hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật chắp vá... ñã nảy
sinh nhiều vấn ñề cần phải giải quyết trong thời gian tới: xử lý môi trường, xây dựng
văn phịng...
- Vấn đề huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ các doanh nghiệp ñầu
tư hạ tầng KCN thấp do hoạt ñộng kinh doanh chưa hiệu quả.
- Phần lớn các KCN ñều tập trung ở vùng ñồng bằng, như vậy chưa khai thác
hết tiềm năng lợi thế, cũng như chưa thúc ñẩy sự phát triển kinh tế ở vùng trung du

miền núi của tỉnh.

5. Một số giải pháp
ðể phát triển các KCN và KCNN tỉnh Nghệ An cần:
+ Trước tiên, phải huy ñộng các nguồn vốn ñể ñẩy nhanh tiến ñộ ñầu tư hạ
tầng các khu cơng nghiệp, cũng như đẩy nhanh tiến độ bồi thường giải phóng và bàn
giao mặt bằng cho các doanh nghiệp triển khai thực hiện dự án, bằng cách:
- Sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương và nguồn ngân sách địa phương
tập trung bồi thường giải phóng mặt bằng, xây dựng các trục giao thơng chính trong
KCN.
- Khuyến khích các nhà đầu tư có dự án đầu tư vào các KCN bỏ chi phí tự san
nền trên diện tích mà nhà đầu tư th để xây dựng.

201


Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển

- Tìm nguồn vốn ODA hoặc nguồn vay ưu đãi nước ngồi để xây dựng các hạ
tầng như cấp nước, xử lý nước thải...
+ Nghệ An là tỉnh có nhiều tiềm năng nhưng do vị trí địa lý và cơ sở hạ tầng
khơng thuận lợi bằng các tỉnh phía Bắc và phía Nam, cho nên mơi trường đầu tư
chưa được hấp dẫn. Vì vậy, cần phải có những chính sách ưu ñãi ñầu tư hơn nữa,
nhằm giúp các nhà ñầu tư giảm bớt khó khăn ban đầu và thu được lợi nhuận khi đầu
tư vào Nghệ An. Trong các chính sách cần chú ý đến các thủ tục hành chính, các
dịch vụ phục vụ ñầu tư, cũng như tăng cường cơng tác xúc tiến đầu tư trong và ngồi
nước vào các KCN...
+ ða dạng hóa hình thức đầu tư xây dựng các KCN và cơ chế chính sách cho
phát triển các KCN, KCNN. Khuyến khích và ưu tiên hành đầu cho các doanh
nghiệp ñầu tư kinh doanh hạ tầng KCN...


III. KẾT LUẬN
Như vậy,việc hình thành và phát triển các KCN, KCNN trên ñịa bàn tỉnh Nghệ
An trong thời gian qua đã góp phần thúc đẩy hoạt động cơng nghiệp, đẩy nhanh tốc
ñộ tăng trưởng, tạo ñà cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng
công nghiệp chế biến nhằm phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu, giải quyết
việc làm cho một bộ phận lao ñộng. Tuy nhiên, vấn ñề phát triển các KCN, KCNN
vẫn còn nhiều bất cập. Trong thời gian tới, Nghệ An cần huy ñộng tối ña các nguồn
lực trong tỉnh, đồng thời có chính sách thu hút các nguồn lực từ bên ngồi để tập
trung đầu tư cho phát triển các khu cơng nghiệp, KCNN nhằm nhanh chóng biến
hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp này thật sự trở thành cơng cụ kinh tế có hiệu
quả trong cơng cuộc ñổi mới của tỉnh nhà.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Lê Thông (Chủ biên), Nguyễn Văn Phú, Nguyễn Minh Tuệ. ðịa lý Kinh tê - Xã
hội Việt Nam. Nxb ðHSP. 2004.
[2]. PGS. TS. Lê Thông, PGS. TS. Nguyễn Minh Tuệ. Tổ chức lãnh thổ công nghiệp
Việt Nam. NXB Giáo dục. 2000.
[3]. Nguyễn Viết Thịnh, ðỗ Thị Minh ðức. Giáo trình địa lý KT - XH Việt Nam.
Tập 1. Nxb Giáo dục, 2003.
[4]. Lê Thông (Chủ biên). ðịa lý các tỉnh và thành phố Việt Nam. NXB Giáo dục,
năm 2002.
[5]. Cục Thống kê tỉnh Nghệ An. Niên giám thống kê Nghệ An 2004, 2005.
[6]. UBND tỉnh Nghệ An. ðề án phát triển khu cơng nghiệp tập trung, khu cơng
nghiệp nhỏ trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai ñoạn 2006 - 2010.

202




×