Tải bản đầy đủ (.pdf) (218 trang)

Đảng bộ thành phố hồ chí minh lãnh đạo phát triển công nghệ cao giai đoạn 1996 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.59 MB, 218 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN VĂN HUY

ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN CƠNG NGHỆ
CAO GIAI ĐOẠN 1996 – 2012

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
Chuyên ngành: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Mã số: 60.22.56

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN VĂN HUY

ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN CƠNG NGHỆ
CAO GIAI ĐOẠN 1996 – 2012

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
Chuyên ngành: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Mã số: 60.22.56

Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. VÕ VĂN SEN


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2013


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1

2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

4

3. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

4

4. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

5

5. ĐỐI TƯỢNG CỦA NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI
NGHIÊN CỨU

5


6. Ý NGHĨA VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA
LUẬN VĂN

6

7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

6

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHỆ CAO VÀ TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

8

1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ CAO

8

1.1.1. Sự cần thiết phát triển công nghệ cao

8

1.1.2. Khái niệm chung về phát triển công nghệ và
công nghệ cao

11

1.1.3. Nội dung phát triển cơng nghệ cao


16

1.1.4. Vai trị của cơng nghệ cao đối với
phát triển kinh tế - xã hội
1.1.5. Bài học kinh nghiệm phát triển công nghệ cao

23


ở một số nước

25

1.2. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ, KINH TẾ, VĂN HĨAXÃ HỘI CỦA TP.HCM

32

1.2.1. Vị trí TP.HCM

32

1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính

33

1.2.3. Về lịch sử phát triển của TP.HCM

33

1.2.4. về kinh tế


34

1.2.5. Về văn hóa – xã hội

36

1.2.6. Về con người

39

1.2.7. Đảng bộ TP.HCM với lịch sử xây dựng và phát triển

41

CHƯƠNG 2.
CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
CAO Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

48

2.1. CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG VÀ CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ
NƯỚC TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CAO

48

2.1.1. Những chủ trương của Trung ương Đảng và chính sách
của Chính phủ

48


2.1.2. Đảng bộ TP.HCM thực hiện chủ trương của Trung ương Đảng
và trực tiếp chỉ đạo phát triển công nghệ cao ở TP.HCM 55
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHỆ CAO Ở TP.HCM
2.2.1. Công nghệ tại TP.HCM

58
58

2.2.2. Thực trạng phát triển công nghệ cao
ở các KCN - KCX

60

2.2.3. Thực trạng các nhân tố phát triển
công nghệ cao ở TP.HCM

67


2.3. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ CAO Ở TP.HCM

82

2.3.1. Nhận xét đánh giá về thực trạng công nghệ cao
ở TP.HCM

82


2.3.2. Những nguyên nhân tác động đến sự yếu kém của phát triển
công nghệ cao ở TP.HCM

89

CHƯƠNG 3.
NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT
TRIỂN CƠNG NGHỆ CAO Ở THÀNH PHƠ HỒ CHÍ MINH

92

3.1. ĐỊNH HƯỚNG HỒN THIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT CHIỂN CƠNG
NGHỆ CAO Ở TP.HCM

92

3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾUPHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CAO
TP.HCM

97

3.2.1. Giải pháp về vốn để tập trung cho thị trường khoa học công
nghệ và phát triển công nghệ

ở TP.HCM

97

3.2.2. Giải pháp về nguồn nhân lực và chính sách đối với cán bộ khoa

học và công nghệ
3.2.3. Giải pháp về chính sách kinh tế

100
102

3.2.4. Giải pháp về tổ chức quản lý, tổ chức kiểm sốt, giám định cơng
nghệ và chất lượng sản phẩm

104

3.2.5. Phát triển công nghệ, công nghệ cao gắn với q trình quốc tế
hóa, tồn cầu hóa hoạt động kinh tế

106

3.2.6. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng bộ TP.HCM đối với chiến
lược phát triển khoa học và công nghệ cao ở TP.HCM

107

KẾT LUẬN

109

TÀI LIỆU THAM KHẢO

112

PHỤ LỤC


116


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay các quốc gia trên toàn thế giới đều nhận thức sâu sắc và
đánh giá cao những thành tựu to lớn mà cuộc cách mạng khoa học công
nghệ đã đạt được như: Công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ
vật liệu mới, cơng nghệ tự động hóa vv… Sức mạnh của khoa học công
nghệ đã và đang là động lực đẩy nhanh sự phát triển của lực lượng sản xuất
nâng cao năng xuất lao động, làm chuyển biến sâu sắc và mạnh mẽ cơ cấu
kinh tế của các quốc gia và làm thay đổi mang tính cách mạng, đột phá mọi
mặt của đời sống xã hội trên toàn thế giới. Vào những năm 60 - 70 của thế
kỷ XX tại các nước công nghiệp phát triển cao. Tại những nước này công
nghiệp hiện đại công nghệ cao đã chiếm tỷ trọng với số lao động tri thức đã
vượt trên 50% tổng số lao động. Trong bối cảnh tồn cầu hố hiện nay một
số nước đang phát triển tuy chưa có cơng nghiệp hiện đại, công nghệ cao
nhưng biết chủ động hội nhập kinh tế tranh thủ tiếp thu công nghệ cao trên
cơ sở nguồn nhân lực thích hợp thì vẫn có thể bước đầu phát triển kinh tế tri
thức.
Đảng cộng sản Việt Nam với tầm nhìn chiến lược của mình, ngay từ
những năm chín mươi của thế kỷ 20 và cột mốc sâu sắc rõ nét nhất là từ Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã ra nghị quyết khẳng định
đến năm 2020 phải phấn đấu để xây dựng nước ta cơ bản thành nước công
nghiệp hiện đại; công nghệ cao trở thành nền tảng và là động lực cho cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Đó là định hướng mang tính chiến lược
của Đảng về phát triển công nghệ cao của đất nước trong quá trình xây dựng
và bảo vệ tổ quốc.


1


Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX và lần thứ X của Đảng tiếp tục
thể hiện rõ ràng và sâu sắc thêm chiến lược phát triển khoa học công nghệ và
công nghệ cao của nước ta, nghị quyết đại hội đại biểu lần thứ X của Đảng
đã chỉ rõ “Tranh thủ thời cơ thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm
năng lợi thế của nước ta để rút ngắn q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
đất mước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”[10 tr 219]
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, về vấn đề chiến lược
phát triển khoa học công nghệ và công nghệ cao lại được Đại hội Đảng nâng
lên tầm cao của đổi mới và phát triển đó là “Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản
lý, tổ chức hoạt động khoa học cơng nghệ xem đó là khâu đột phá để thúc
đẩy phát triển và nâng cao hiệu quả của khoa học công nghệ. Chuyển các cơ
sở nghiên cứu ứng dụng sang cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm, phát triển
các doanh nghiệp khoa học công nghệ thị trường khoa học công nghệ”[10 tr
221]. “Phát huy và sử dụng có hiệu quả nhất nguồn tri thức của con người ở
Việt Nam và khai thác nhiều nhất tri thức của nhân loại, xây dựng và triển
khai lộ trình phát triển kinh tế tri thức đến năm 2020”[10 tr 221].
Đối với TP.HCM, một vùng lãnh thổ có điều kiện tự nhiên thuận lợi,
vị trí địa lý thuận tiện cho các đầu mối giao thương quốc tế như đường biển,
đường hàng khơng và đường bộ phát triển. TP.HCM có lịch sử phát triển
trên 300 năm với dân số hơn 10 triệu dân với diện tích tự nhiên 2095 km2,
có Đại học quốc gia TP.HCM và nhiều trương đại học cao đẳng đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước; TP.HCM là một trọng tâm
kinh tế, văn hóa, khoa học công nghệ và giao lưu kinh tế lớn vào bậc nhất
của đất nước; TP.HCM có nhiều nhà máy cơng trình xí nghiệp có đội ngũ
cán bộ cơng nhân kỹ thuật lành nghề hùng hậu, đội ngũ cán bộ khoa học
công nghệ chiếm tỷ lệ cao… Hơn nữa TP.HCM chịu ảnh hưởng sớm nhất,
nhanh nhất, trực tiếp nhất các biến động khoa học công nghệ nhất là về kinh


2


tế trên thế giới, các nước trong khu vực. Chính vì lẽ đó sự phát triển kinh tế,
phát triển cơng nghệ của thành phố không chỉ là yêu cầu cho riêng thành phố
mà giữ vai trò động lực, vai trò đầu tàu cho cả khu vực và cả nước.
Đảng bộ TP.HCM là một Đảng bộ vững mạnh, với đội ngũ cán bộ có
chất lượng cao, năng động sáng tạo và tích cực đổi mới, ln ln đi tiên
phong chỉ đạo và lãnh đạo thực hiện cuộc cách mạng về đổi mới khoa học
cơng nghệ tại TP.HCM. Vì thế mà từ những năm 90 của thế kỷ XX, nhất là
từ khi có Nghị quyết lần thứ VIII của Đảng cho đến nay, TP.HCM đã đạt
được những thành tựu rất to lớn về phát triển công nghệ cao theo thời gian,
nhiều khu chế xuất đã được ra đời như khu chế xuất Tân Thuận, khu chế
xuất Tân Tạo, khu chế xuất Linh Trung, khu cơng nghệp Tân Bình, cơng
viên phần mềm Quang Trung vv… đã đi vào hoạt động có chất lượng và
hiệu quả. Đóng góp vào sự phát triển kinh tế và xã hội của TP.HCM và thực
sự trở thành động lực cơ bản thúc đẩy nền kinh tế TP.HCM tăng trưởng cao,
góp phần tích cực nhất cho TP.HCM là một trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa
học cơng nghệ, trung tâm chính trị giao lưu quốc tế lớn mạnh nhất nước.
Đảm bảo an sinh xã hội và giữ vững an ninh quốc phòng. Đạt được những
thành tựu như vậy là nhờ vào sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, mà trực tiếp
cụ thể là sự chỉ đạo lãnh đạo sâu sắc toàn diện của đảng bộ TP.HCM. Tuy
nhiên qua thực tiễn công tác chỉ đạo và lãnh đạo của Đảng bộ TP.HCM cũng
còn bộc lộ một số hạn chế nhất định, như chiến lược quy hoạch đào tạo cán
bộ cho cơng nghệ cao cịn chưa cân đối, việc quản lý sản xuất và xuất nhập
khẩu còn nhiều hạn chế, quản lý khoa học công nghệ và công nghệ cao trong
cơ chế thị trường còn nhiều lúng túng, bất cập…
Với những lý do nêu trên đây, tôi đã quyết định chọn đê tài “Đảng bộ
Thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo phát triển công nghệ cao giai đoạn


3


1996 - 2012” làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Lịch sử Đảng
cộng sản Việt Nam của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo phát triển
cơng nghệ cao trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Cụ thể là
nghiên cứu những chủ trương của Đảng bộ TP.HCM trong việc ưu tiên tập
trung phát triển công nghệ cao ở thành phố. Nghiên cứu về thực trạng hoạt
động cơng nghệ cao của TP.HCM. Thơng qua đó chỉ ra phương hướng, quan
điểm và giải pháp phát triển công nghệ cao ở TP.HCM nhằm thúc đẩy kinh
tế phát triển nhanh, bền vững; thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài đặt ra những nhiệm
vụ nghiên cứu sau đây:
Một là, hoàn thiện những vấn đề cơ bản, lý luận về công nghệ, công
nghệ cao và phát triển công nghệ cao; đồng thời làm rõ kinh nghiệm phát
triển công nghệ cao ở một số nước trên thế giới, từ đó rút ra được kinh
nghiệm phát triển cơng nghệ cao ở TP.HCM.
Hai là, tìm hiểu kỹ những chủ trương phát triển công nghệ cao của
Đảng, từ đó đi sâu phân tích thực trạng phát triển cơng nghệ cao ở TP.HCM.
Qua đó có những nhận xét, đánh giá việc phát triển công nghệ cao trong thời
gian qua đồng thời là cơ sở cho việc phát triển trong thời gian tới.
Ba là, vạch ra những quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu để phát
triển công nghệ cao cho TP.HCM.
3. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Chiến lược phát triển công nghệ cao của Đảng cộng sản Việt Nam là
một mảng chuyên sâu của đề tài công nghiệp hố, hiện đại hố đất nước đã

có nhiều nhà khoa học tham gia nghiên cứu và đã có một số cơng trình

4


nghiên cứu, bài viết đăng tải trên nhiều tạp chí khoa học khác nhau như:
“Công nghệ tiên tiến và công nghệ cao với tiến trình cơng nghiệp hố, hiện
đại hố ở Việt Nam” của TS. Phan Xuân Dũng; “Khoa học công nghệ và
kinh tế thị trường ở Việt Nam” của PGS.TS. Phan Thanh Phố, “Phát triển
thị trường khoa học công nghệ ở TP.HCM” của tiến sĩ Vũ Anh Tuấn;
“Chiến lược cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và cách mạng công
nghệ” của các tác giả Nguyễn Văn Hướng - Đặng Ngọc Dinh - Nguyễn
Ngọc Tiến; “Thị trường khoa học và cơng nghệ” của thạc sĩ Nguyễn Quốc
Tịng (Viện kinh tế TP.HCM)…
Các cơng trình nghiên cứu trên đây ít nhiều đã có những đóng góp
nhất định trong việc cung cấp lý luận về chiến lược phát triển khoa học công
nghệ ở nước ta hiện nay và cả trong thời gian tới và chiến lược phát triển
công nghệ cao của Đảng ta. Song đối với loại đề tài về sự chỉ đạo lãnh đạo
của Đảng bộ TP.HCM trong chiến lược phát triển cơng nghệ cao giai đoạn
1996 đến 2012 thì vẫn chưa có cơng trình nghiên cứu nào sâu sắc và tồn
diện do vậy cơng trình nghiên cứu của tơi là khả thi, nhất là đối với
TP.HCM.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu và trình bày trên cơ sở nguyên lý, phương
pháp luận biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm, đường lối và chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về
chiến lược phát triển khoa học công nghệ trong q trình thực hiện cơng
nghiệp hố, hiện đại hố ở nước ta.
Trong q trình nghiên cứu luận văn cũng đã vận dụng các phương
pháp cụ thể như lịch sử, logic, so sánh, đối chiếu, diễn dịch, quy nạp, phân

tích và tổng hợp tài liệu và thu thập thơng tin từ thực tiễn tại TP.HCM…
5. Đối tượng của nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.

5


Vai trò lãnh đạo của Đảng bộ TP.HCM với chiến lược phát triển công
nghệ cao của TP.HCM.
Thời gian nghiên cứu từ 1996 đến 2012.
Không gian nghiên cứu là địa bàn TP.HCM.
6. Ý nghĩa và những đóng góp mới của luận văn
Đề tài làm sáng tỏ thực trạng chiến lược phát triển công nghệ cao ở
TP.HCM và sự lãnh đạo của Đảng bộ TP.HCM với chiến lược phát triển
công nghệ cao, đồng xây dưng những giải pháp để đóng góp vào lịch sử lãnh
đạo của Đảng bộ TP.HCM về khoa học công nghệ và công nghệ cao ở
TP.HCM hiện nay và cả thời gian tới
Đề tài đã xây dưng được cơ sở lý luận căn bản nhất về khoa học và
công nghệ cao và vai trò quan trọng của khoa học và cơng nghệ cao trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước nói chung và của TP.HCM
nói riêng.
Đề tài cũng làm sáng tỏ được vai trò lãnh đạo của Đảng bộ TP. HCM.
Khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng bộ TP.HCM là nền tảng và là khâu
đặc biệt quan trọng cho sự nghiệp phát triển công nghệ cao của TP.HCM và
sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa và để TP.HCM trở thành trung tâm
kinh tế, chính trị, văn hóa, giao lưu quốc tế mạnh nhất đất nước.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là một tài liệu khoa học có giá trị tham
khảo đáng tin cậy cho cơng tác xây dựng và hoạch định chính sách phát triển
công nghệ cao trong giai đoạn hiện nay và cả thời gian tới của Đảng bộ
TP.HCM vể phát triển công nghệ cao, là nền tảng cơ bản để phát triển kinh
tế xã hội ở TP.HCM trong sự nghiệp xây dựng TP.HCM giàu có thịnh

vượng và bảo vệ vững chắc tổ quốc.
7. Kết cấu của luận văn

6


Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo
thì nội dung chính của luận văn được kết cấu thành ba chương, tám tiết:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về phát triển công nghệ cao và
tổng quan địa bàn nghiên cứu.
Chương 2: Chủ trương của Đảng và sự phát triển công nghệ cao ở
Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Những quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu để phát
triển công nghệ cao ở Thành phố Hồ Chí Minh

7


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHỆ CAO VÀ TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CAO
1.1.1. Sự cần thiết phát triển công nghệ cao
Công nghệ và phát triển công nghệ là những phạm trù mới được sử
dụng nhiều trong những năm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, khi đất nước
thực hiện chiến lược cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Song theo, ngược dịng
lịch sử thì ngay từ những ngày đất nước đang thực hiện cuộc trường kỳ
kháng chiến giành độc lập dân tộc, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã hết sức
quan tâm đến vấn đề này. Người đã khẳng định: “Xây dựng kinh tế, phát
triển nông nghiệp, công nghệ, thủ công nghệ, thương nghiệp, giao thơng vận

tải, để cải tiến kinh tế và tài chính của Nhà nước, cải thiện đời sống của nhân
dân...”[23, tr.111].
Vấn đề công nghệ và phát triển công nghệ cao trong điều kiện hiện
nay có vai trị và ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc
gia; trên tồn thế giới nói chung và ở nước ta nói riêng. Sự phát triển như vũ
bão của các thành tựu khoa học, công nghệ trên thế giới hiện nay. Đối với
Việt Nam đang trong thời kỳ quá độ lên CNXH, Đảng ta đã chỉ rõ con
đường tất yếu phải tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, phát
triển cơng nghệ cao để có đủ điều kiện xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện
đại, làm tăng năng xuất lao động và chất lượng sản phẩm để xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc tổ quốc đó là tất yếu khách quan
của việc phát triển công nghệ cao phù hợp với xu thế phát triển tất yếu của
thời đại, với sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học công nghệ trên thế
8


giới, với xu thế quốc tế hố, tồn cầu hố và hội nhập quốc tế toàn diện của
nước ta.
Trước hết về kinh tế mỗi quốc gia muốn có một nền kinh tế phát triển
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao đời sống của nhân dân. Nếu chỉ dựa vào khai
thác nguồn tài ngun có sẵn thì rất khó khăn, bởi tài nguyên thiên nhiên
đang ngày càng cạn kiệt. mà đòi hỏi phải chế biến nó để có được nhiều của
cải hơnvà chất lượng cao hơn,do vậy các nhà khoa học cơng nghệ phải tìm
ra nhiều đối tượng lao động mới chưa từng có trong tự nhiên và điều đó chỉ
có thể có được bằng con đường phát triển cơng nghệ và công nghệ cao quốc
gia nào cũng vậy ở Việt Nam càng phải làm như vậy. Hơn thế, với cơ sở vật
chất hiện có ở Việt Nam, cơng cụ lao động thủ công, hầu hết các tư liệu lao
động lạc hậu, năng suất lao động thấp, làm sao có thể cải biến được lực
lượng tự nhiên, tạo ra hàng hoá với chi phí ít nhất để tham gia vào phân cơng
lao động và hợp tác quốc tế. Do đó, điều cần phải thực hiện là phát triển

công nghệ và công nghệ cao thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển là một
tất yếu khác quan.
Q trình, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam là q trình thực
hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nhằm cải biến nền sản xuất nhỏ
lạc hậu với năng xuất lao động thấp, thành nền sản xuất lớn với năng xuất
lao động và chất lượng sản phẩm tốt nhất; từ nền sản xuất nông nghiệp thành
nền sản xuất công nghiệp với ứng dụng cơng nghệ cao.Văn kiện Đại hội
Đảng tồn quốc lần thứ IX chỉ rõ: “Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát
triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền
tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại”[9, tr.89].
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, tiếp tục khẳng định mục tiêu và
tầm quan trọng của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là: “Đẩy nhanh tốc độ

9


tăng trưởng kinh tế, đạt được bước chuyển biến quan trọng về nâng cao hiệu
quả và tính bền vững của sự phát triển, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng
kém phát triển. Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của
nhân dân. Đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố và phát triển kinh tế tri
thức, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại vào năm 2020”[10, tr.185].
Xuất phát từ tính tất yếu khách quan đó, ngày nay cơng nghiệp hóa
phải gắn liền với hiện đại hóa, có như vậy mới phù hợp với quy luật phát
triển của thời đại, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp; một số
nước có nền kinh tế phát triển đã chuyển từ kinh tế cơng nghiệp sang kinh tế
tri thức. Vì vậy, đối với Việt Nam phải tranh thủ ứng dụng những thành tựu
của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ trên thế giới, tiếp cận nhanh kinh
tế tri thức, hiện đại hoá những ngành, những lĩnh vực có điều kiện nhảy vọt,

có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh. Văn kiện Đại hội Đảng tồn quốc lần
thứ X chỉ rõ: “Khuyến khích phát triển cơng nghiệp bổ trợ có lợi thế cạnh
tranh, tạo nhiều sản phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều lao động; phát triển
một số khu kinh tế mở và đặc khu kinh tế, nâng cao hiệu quả các khu công
nghiệp, khu chế xuất”[10, tr.91].
Chính vì lẽ đó, Đảng ta đã xác định tầm quan trọng của khoa học công
nghệ trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và đã ra nghị quyết để
lãnh đạo: “Khoa học công nghệ là động lực của cơng nghiệp hóa, cần kết
hợp cơng nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào
công nghệ hiện đại ở những khâu quyết định. Phát triển mạnh khoa học và
công nghệ, giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp
ứng u cầu cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước và phát triển kinh tế tri
thức”[10, tr.187].

10


Việc phát triển khoa học công nghệ, phát triển công nghệ cao còn là
đòi hỏi của việc xây dựng xã hội mới, xã hội phát triển toàn diện lấy con
người làm trọng tâm để phát triển, xây dựng xã hội mới xã hội với cơng
nghiệp hiện đại có năng xuất lao động cao và nhiều sản phẩn có chất lượng
của khoa học cơng nghệ đó là cơ sở để củng cố quốc phịng, xây dựng qn
đội chính quy hiện đại, bảo vệ và xây dựng tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa. Phát triển cơng nghệ cao là địn bẩy quan trọng của q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhanh chóng thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát
triển nhanh bền vững, hoà nhập nền kinh tế thế giới và đó cũng chính là mục
tiêu và sự cần thiết của công cuộc phát triển công nghệ cao ở nước ta.
1.1.2. Khái niệm chung về phát triển công nghệ và công nghệ cao
Khái niệm về công nghệ: trong lịch sử khi bàn về cơng nghệ đã có
nhiều định nghĩa khác nhau theo nhiều góc độ tiếp cận khác nhau. Theo từ

điển điện tử bách khoa tồn thư mở Wikipedia: “Cơng nghệ (có nguồn gốc
từ technologia, hay , trong tiếng Hy Lạp; techne có nghĩa là thủ
cơng và logia có nghĩa là “châm ngôn”), là một thuật ngữ rộng ám chỉ đến
các công cụ và mưu mẹo của con người. Tuỳ vào từng ngữ cảnh mà thuật
ngữ cơng nghệ có thể được hiểu: Cơng cụ hoặc máy móc giúp con người giải
quyết các vấn đề; vận dụng các kỹ thuật bao gồm các phương pháp, vật liệu,
công cụ và các tiến trình để giải quyết một vấn đề; Các sản phẩm được tạo ra
phải hàng loạt và giống nhau”[34].
Theo Từ điển tiếng Việt điện tử thì cơng nghệ có nghĩa là: “Công là
khéo léo, nghệ là nghề. Công nghệ là kỹ thuật sử dụng cơng cụ máy móc,
trang bị để sản xuất những sản phẩm công nghiệp”[12].
Viện sĩ Iu.Marchuc, Chủ tịch Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô, khi
bàn về cơ sở khoa học của công nghệ đã cho rằng: “Với nghĩa rộng, công

11


nghệ là phương pháp chinh phục thế giới vật chất của con người thơng qua
các hoạt động có tổ chức”[38, tr.31].
Như vậy, có thể hiểu cơng nghệ là việc con người ứng dụng các tư
liệu lao động cùng với những đối tượng lao động, cải biến các đối tượng lao
động nhằm tạo ra nhiều của cải hơn cho xã hội. Với tư cách là hoạt động của
con người, công nghệ diễn ra trước khi có khoa học và kỹ nghệ. Nó thể hiện
kiến thức của con người trong việc giải quyết các vấn đề thực tiễn để tạo ra
các tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Trong “Luật khoa học công nghệ” của Việt Nam, năm 2000 tại điều 2
ghi rõ: “Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết,
cơng cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm”[21,
tr.8]. Còn tại điều 3, Luật chuyển giao công nghệ năm 2006 thì cơng nghệ
được định nghĩa như sau: “Cơng nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết, kỹ

thuật, có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn
lực thành sản phẩm”[19].
Ngoài ra, tuỳ theo cách tiếp cận mà các nhà khoa học đã đưa ra các
khái niệm, định nghĩa về cơng nghệ theo nhiều góc độ khác nhau: Trong
cuốn “Chiến lược cơng nghiệp hố, hiện đại hố và cách mạng công nghệ”
của Viện nghiên cứu chiến lược chính sách khoa học và cơng nghệ, cơng
nghệ thường được dùng với 3 nghĩa sau:
Công nghệ như là một bộ môn khoa học ứng dụng nhằm vận dụng các
quy luật tự nhiên và các nguyên lý khoa học nhằm đáp ứng các nhu cầu vật
chất và tinh thần của con người.
Công nghệ như là các phương tiện kỹ thuật, là sự thể hiện vật chất hoá
các tri thức ứng dụng.

12


Công nghệ như là một tập hợp các cách thức, những phương pháp dựa
trên cơ sở khoa học và được sử dụng vào sản xuất trong các ngành khác
nhau, để tạo ra các sản phẩm vật chất”[38, tr.30].
PGS.TS. Phan Thanh Phố cho rằng “công nghệ không chỉ là các
phương tiện, thiết bị do con người sáng tạo ra mà còn là các bí quyết biến
các nguồn lực sẵn có thành sản phẩm”[26, tr.7]
TS. Nguyễn Hữu Thảo khi tiếp cận công nghiệp hố, hiện đại hố ở
Việt Nam cho rằng: “Cơng nghệ không phải là thứ từ trên trời rơi xuống.
Công nghệ có thể hiểu trên 4 nội dung: kỹ thuật, thông tin, con người và
quản lý. Nếu bạn thật sự quan tâm đến thúc đẩy tăng trưởng thì hai địn bẩy
quan trọng chính là hình thành nguồn vốn nhân lực và cơng tác nghiên cứu
ứng dụng”[30, tr.116].
Cơng nghệ cũng có thể hiểu dưới góc độ: Cơng nghệ - Technology:
Là tổ hợp bao gồm thông tin, kiến thức, lao động - tay nghề, vật tư thiết bị,

quản lý - tổ chức trong một quá trình gồm nhiều giai đoạn nhằm biến các trí
thức khoa học, thành hàng hố, dịch vụ có sức cạnh tranh trên thị trường...
Công nghệ là công cụ biến đổi nguồn lực bao gồm: phần kỹ thuật, phần con
người, phần thông tin, phần tổ chức - quản lý thành sản phẩm.
Trong cuốn “Phát triển thị trường khoa học cơng nghệ ở TP. Hồ Chí
Minh”, TS Vũ Anh Tuấn cho rằng: “Công nghệ là tập hợp các phương pháp,
quy trình, kỹ năng, bí quyết, cơng cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nhân
lực thành sản phẩm”[35, tr.7].
Vậy, với cách tiếp cận trên đây của các nhà khoa học, mặc dù có
nhiều định nghĩa khác nhau về cơng nghệ, tuy nhiên, dù ở giác độ nào thì
cơng nghệ cũng có các đặc điểm chung là sử dụng các phương pháp, quy
trình, kỹ năng, cơng cụ, máy móc thiết bị, nhân lực, tổ chức quản lý để biến
đổi các nguồn lực thành sản phẩm.

13


Khái niệm công nghệ cao: trên cơ sở khái niệm về công nghệ, tuỳ
theo cách tiếp cận trong lịch sử có nhiều quan điểm khác nhau về cơng nghệ
cao. Theo từ điển điện tử Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: “Kỹ thuật cao
hay cơng nghệ cao là cơng nghệ có ứng dụng các thành tựu khoa học và
công nghệ tiên tiến, phát triển nhất hiện nay nhằm tạo ra các sản phẩm có
hàm lượng tri thức cao, có giá trị lớn”[32]. Cách tiếp cận này khơng có sự
phân định rõ một loại cơng nghệ nào đó thuộc loại cơng nghệ cao dựa vào
thời gian, vì vậy nên các sản phẩm được quảng cáo là công nghệ cao trong
những năm 1960 chẳng hạn thì hiện nay có thể sẽ được xem là cơng nghệ
thơng thường hay cơng nghệ thấp. Chính vì cách tiếp cận như vậy dễ dẫn
đến các doanh nghiệp, các nhà tiếp thị, thường mơ tả gần như tồn bộ các
sản phẩm mới là công nghệ cao.
Đại từ điển kinh tế thị trường: “Cơng nghệ kỹ thuật cao cịn gọi là

“công nghiệp tập trung kỹ thuật” “công nghiệp mũi nhọn”. Là ngành công
nghiệp mới nổi lên vận dụng kỹ thuật mũi nhọn. Bao gồm: 1) cơng nghiệp vì
điện tử (cơng nghiệp thơng tin, máy móc điện tử, chữa bệnh bằng điện tử. 2)
Công nghiệp năng lượng mới (dược phẩm, thuốc nơng nghiệp, phân hố học,
thực phẩm... 3) Cơng nghiệp vật liệu mới (vật liệu không ở dạng tinh thể, đồ
gốm, nhựa, đơn tinh thể, sợi hoá...)”[25, tr.1186].
Từ điển bách khoa của nhà xuất bản Random House (Mỹ) thì “Cơng
nghệ cao là cơng nghệ địi hỏi trang thiết bị khoa học tinh vi nhất và kỹ thuật
sản xuất tiên tiến”[11, tr.15]. Trong Bản báo cáo về CNC của Ban phát triển
kinh tế (Bang California - Mỹ) - EDB năm 1993 và 1999, có nêu; “CNC là
cơng nghệ có mức độ cao về độ tinh vi của kỹ thuật và đòi hỏi nguồn nhân
lực có trình độ cao để sản xuất hàng hố và dịch vụ...”[11, tr.15].
Viện quản lý cơng và phát triển kinh tế của Pháp cho rằng: “Công
nghệ cao là các phương tiện vật chất và các cấu trúc tổ chức thực hiện các

14


khám phá và ứng dụng khoa học mới nhất”[11, tr.15]. Hoặc: “Công nghệ
cao là công nghệ hội tụ được những tri thức, phương tiện và kỹ năng, được
tổ chức để sản xuất”[11, tr.15].
Điều 3 Luật công nghệ cao năm 2009 đã định nghĩa như sau: “Công
nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ; tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng và giá trị gia
tăng cao, có khả năng hình thành các ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện
đại hố ngành sản xuất, dịch vụ hiện có”[20].
Tại điều 2 Quy chế khu công nghệ cao ban hành kèm theo nghị định
99/2003/NĐ-CP (28/08/2003) của chính phủ định nghĩa: “Cơng nghệ cao là
có khả năng tạo ra sự tăng đột biến về năng suất lao động, tính năng chất
lượng và giá trị gia tăng của sản phẩm hàng hoá, hình thành các ngành sản

xuất hay dịch vụ mới có hiệu quả kinh tế xã hội cao, có ảnh hưởng lớn đến
sự phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc phịng”[25].
Trung tâm thơng tin khoa học và cơng nghệ quốc gia, đưa ra khái
niệm như sau: “công nghệ cao là những công nghệ cho phép sản xuất với
năng suất cao và sản phẩm có chất lượng cao, nghĩa là có thể mang lại nhiều
giá trị gia tăng hơn từ cùng một nguồn vốn và lao động. Bản thân công nghệ
cao đã bao hàm “3 cao”: hiệu quả cao, giá trị gia tăng cao và độ thâm nhập
cao.
Công nghệ cao cịn có khả năng mở rộng phạm vi, hiệu quả của các
loại hình cơng nghệ khác nhờ tích hợp các thành tựu khoa học và công nghệ
(KH&CN) tiên tiến. Mức độ cơng nghệ cao có thể được đo bằng độ ngắn
của chu kỳ sống sản phẩm. Hiện nay, đối với ngành cơng nghiệp máy tính,
chu kỳ sống của sản phẩm là dưới hai năm.
Sản phẩm công nghệ cao là sản phẩm được tạo ra nhờ công nghệ cao
thông qua q trình thiết kế hoặc sản xuất sản phẩm. Cơng nghệ cao thường

15


phải có các đặc điểm sau đây: Chứa đựng nỗ lực quan trọng về nghiên cứu phát triển (NCPT); Có ý nghĩa chiến lược đối với quốc gia; Sản phẩm được
đổi mới nhanh chóng; Đầu tư lớn, độ rủi ro cao, nhưng khi thành công sẽ
đem lại lợi nhuận khổng lồ; Thúc đẩy năng lực cạnh tranh và hợp tác trong
NCPT, sản xuất và tìm kiếm thị trường trên quy mơ tồn cầu.
Tiêu chí quan trọng nhất để xác định một công nghệ cao là hàm lượng
tri thức cao trong sản phẩm. Các đặc điểm và tiêu chí trên đây về công nghệ
cao được chấp nhận một cách rộng rãi, song việc xác định các ngành công
nghệ cao lại phụ thuộc khá nhiều vào quan niệm của từng quốc gia, từng
nhóm quốc gia về ý nghĩa chiến lược của các ngành cụ thể đối với mỗi nước
trong từng thời kỳ xác định”[33, tr.3].
Dưới góc độ kết quả cơng nghệ cao, có thể hiểu: “Cơng nghệ cao cho

phép sản xuất ra những sản phẩm tính năng hồn tồn mới; Cơng nghệ cao
có độ phức tạp và chính xác vượt trội so với cơng nghệ trước đó; Là cơng
nghệ có thời gian nghiên cứu ứng dụng nhanh”[39, tr.4].
Qua nghiên cứu các khái niệm trên và khảo sát từ thực tiễn, chúng ta
có thể hiểu: Cơng nghệ cao là cơng nghệ được tích hợp từ các thành tựu
khoa học và công nghệ tiên tiến, có khả năng tạo ra sự tăng đột biến về năng
suất lao động, tính năng chất lượng và giá trị gia tăng của sản phẩm hàng
hố, hình thành các ngành sản xuất hay dịch vụ mới có hiệu quả kinh tế xã
hội cao, có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc
phòng. Bản thân một ngành công nghệ cao cụ thể nào đó khơng có giá trị bất
biến mà thay đổi theo thời gian.
1.1.3. Nội dung phát triển công nghệ cao
1.1.3.1. Phát triển công nghệ cao
Cũng như công nghệ cao, việc phát triển công nghệ cao cũng được
tiếp cận theo nhiều giác độ khác nhau. Điều 15 luật công nghệ cao nêu rõ;

16


“Hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao tập trung vào việc
nghiên cứu ứng dụng các công nghệ cao phù hợp với điều kiện thực tế ở
trong nước, làm chủ công nghệ nhập, tạo được một số công nghệ cao Việt
Nam có lợi thế cạnh tranh”. Cịn tại Điều 2 Luật khoa học công nghệ cho
rằng: “Phát triển cơng nghệ là hoạt động nhằm tạo ra và hồn thiện công
nghệ mới, sản phẩm mới. Phát triển công nghệ bao gồm triển khai thực
nghiệm và sản xuất thử nghiệm. Triển khai thực nghiệm là hoạt động ứng
dụng kết quả nghiên cứu khoa học để làm thực nghiệm nhằm tạo ra công
nghệ mới, sản phẩm mới; Sản xuất thử nghiệm là hoạt động ứng dụng kết
quả triển khai thực nghiệm để sản xuất thử ở quy mơ nhỏ nhằm hồn thiện
công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống”.

Việc phát triển và ứng dụng công nghệ cao trong nền sản xuất của mỗi
nước đều chiếm vị trí quan trọng. Nhiều nước đã có chiến lược phát triển các
ngành, lĩnh vực mũi nhọn có ứng dụng công nghệ cao. Ấn Độ, Trung Quốc
và Israel là các ví dụ điển hình cho chiến lược đầu tư phát triển các ngành
công nghệ cao ở những nước đang phát triển. Israel, trong vòng 20 năm trở
lại đây đã trở thành một thế lực công nghệ cao hùng mạnh trên thế giới,
chuyển đổi căn bản từ một nước nông nghiệp thành một trung tâm công
nghệ hiện đại. Mỗi năm họ có hàng ngàn hãng cơng nghệ mới ra đời, thu hút
một lượng lớn những người lao động có trình độ và chất lượng cao, có tác
động mạnh đến mức độ đầu tư và phát triển của đất nước.
Như vậy, phát triển công nghệ cao bao gồm việc nghiên cứu ứng dụng
các công nghệ cao đồng thời bao gồm cả việc tiếp nhận các thành tựu nghiên
cứu và ứng dụng từ các quốc gia tiên tiến, việc chuyển giao công nghệ cao
từ nước ngoài nhập khẩu vào nước ta.
1.1.3.2. Những nhân tố cấu thành công nghệ cao

17


Phát triển công nghệ cao bao gồm nhiều nhân tố khác nhau, song có
thể kể đến 4 nhân tố chính quan trọng sau đây:
Thứ nhất là vốn: vốn là nhân tố quan trọng nhất, nó khơng chỉ có ý
nghĩa đối với tất cả các nền kinh tế mà cịn có ý nghĩa đặc biệt đối với phát
triển công nghệ cao; bởi đây là yếu tố đầu tiên yếu tố cơ bản nhất. Chủ tịch
Hồ Chí Minh lúc sinh thời đã khẳng định: “Muốn phát triển công nghệ, nhà
tư bản cần có rất nhiều tiền vốn...”[23, tr.104]. Vốn khơng chỉ đơn thuần là
tiền như chúng ta thường hiểu, vốn là toàn bộ của cải nói chung, sức lao
động, vốn hiện vật vốn giá trị. “Vốn hiểu theo nghĩa rộng là toàn bộ của cải
vật chất do con người tạo ra, tích luỹ lại và những yếu tố tự nhiên được sử
dụng vào q trình sản xuất. Nói một cách khái qt, vốn là toàn bộ tài sản

được sử dụng để sản xuất kinh doanh"[4, tr.43]
Bất cứ một nền sản xuất xã hội nào, dưới góc độ kinh tế hàng hố, vốn
được biểu hiện trên hai mặt hiện vật và giá trị. Trước hết, về vốn hiện vật tồn
tại dưới hình thức vật chất của quá trình sản xuất như thành phần trang thiết
bị, bao gồm các thiết bị máy móc khí cụ, nhà xưởng, nguyên, nhiên liệu, vật
liệu, năng lượng, chung quy lại là các đối tượng lao động và tư liệu lao động
hay nói cách khác là tồn bộ các yếu tố của nền sản xuất xã hội. Còn vốn giá
trị là vốn tồn tại dưới hình thức tiền tệ, chứng khoán, chứng chỉ quỹ,..Muốn
nền kinh tế tăng trưởng cao thì phải tăng khối lượng đầu tư, đồng thời chú ý
đến hiệu quả sử dụng vốn, quản lý vốn chặt chẽ, đầu tư vốn hợp lý vào các
ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế.
Vốn để phát triển công nghệ cao là cơ sở để tính tốn các yếu tố đầu
vào của quá trình sản xuất, cơ sở để đầu tư, là thước đo để đánh giá hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Nó là nguồn vốn đầu tư cho nghiên cứu khoa học, ứng
dụng công nghệ cao và chuyển giao công nghệ cao.

18


Nói đến vốn trong cơng nghệ cao trước tiên phải đề cập đến nguồn
vốn đầu tư mạo hiểm. Đầu tư mạo hiểm là loại hình đầu tư thấy trước được
nhiều rủi ro, nhưng nếu thành công sẽ đem lại hiệu quả rất cao. Đây là
phương thức đầu tư gắn liền với sự hình thành và phát triển loại hình doanh
nghiệp khoa học và công nghệ, nhất là doanh nghiệp công nghệ cao. Với tư
cách là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), các doanh
nghiệp Việt Nam muốn sinh tồn và phát triển, giành thắng lợi trong cạnh
tranh thì phải đổi mới cơng nghệ và phát triển cơng nghệ cao. Đầu tư mạo
hiểm là vấn đề mới tại Việt Nam; điểm đặc biệt của nó là gắn kết chặt chẽ
với các yếu tố như thị trường công nghệ, thị trường vốn... Những vấn đề lý
luận về Đầu tư mạo hiểm, các bước Đầu tư mạo hiểm và cơ chế đầu tư,

nguồn vốn cũng như khâu rút vốn, chính sách thuế... là những vấn đề phức
tạp.
Thứ hai là nguồn lực con người: quan điểm triết học Mác-Lênin đã
khẳng định vai trò của nguồn lực con người: “con người là chủ thể và là sản
phẩm của lịch sử”[5, tr.472].
Con người thông qua hoạt động thực tiễn làm phong phú thêm thế giới
tự nhiên, tái tạo lại một tự nhiên thứ hai theo mục đích của mình. Trong q
trình cải biến tự nhiên đó, con người làm ra lịch sử. “Con người là sản phẩm
của lịch sử, đồng thời là chủ thể sáng tạo ra lịch sử của chính bản thân con
người. Hoạt động lao động sản xuất vừa là điều kiện cho sự tồn tại của con
người, vừa là phương thức để biến đổi đời sống và bộ mặt xã hội. Trên cơ sở
nắm bắt quy luật của lịch sử xã hội, con người thông qua hoạt động vật chất
và tinh thần, thúc đẩy xã hội phát triển từ thấp đến cao, phù hợp với mục tiêu
và nhu cầu do con người đặt ra. Khơng có hoạt động của con người thì cũng
khơng tồn tại quy luật xã hội, và do đó, khơng có sự tồn tại của tồn bộ lịch
sử xã hội loài người”[5, tr.473].

19


Trong các yếu tố hợp thành quá trình lao động sản xuất, sức lao động
là yếu tố quyết định, mang tính sáng tạo, là nguồn lực khơng cạn kiệt. Có thể
nói “nguồn lực con người là nguồn lực của mọi nguồn lực”, là “tài nguyên
của mọi tài nguyên”. Vì vậy, con người có sức khoẻ, trí tuệ, tay nghề cao, có
động lực và nhiệt tình, được tổ chức chặt chẽ sẽ là nhân tố cơ bản của tăng
trưởng kinh tế bền vững.
V.I. Lênin đã từng khẳng định: lực lượng sản xuất hàng đầu của tồn
thể nhân loại là người cơng nhân, là người lao động. Đối với công nghệ cao,
nguồn lực con người là nguồn lực cơ bản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì
nguồn lực con người khơng chỉ làm sống lại các yếu tố sản xuất mà cịn có

khả năng sáng tạo ra các yếu tố đó. Thành phần con người, gồm kỹ năng và
tay nghề liên quan đến kinh nghiệm nghề nghiệp của từng người hoặc nhóm
người. Vì vậy, nhân tố nguồn lực con người là nhân tố quan trọng, nhân tố
đóng vai trị quyết định đối với phát triển công nghệ, nhất là đối với công
nghệ cao.
Thứ ba là thông tin: thông tin là sự phản ánh sự vật, sự việc, hiện
tượng của thế giới khách quan và các hoạt động của con người trong đời
sống xã hội. Điều cơ bản là con người thông qua việc cảm nhận thông tin
làm tăng hiểu biết cho mình và tiến hành những hoạt động có ích cho cộng
đồng.
Thông tin được lưu trữ trên nhiều dạng vật liệu khác nhau như được
khắc trên đá, được ghi lại trên giấy, trên bìa, trên băng từ, đĩa từ... Ngày nay,
thuật ngữ “thông tin” (information) được sử dụng khá phổ biến. Thơng tin
chính là tất cả những gì mang lại hiểu biết cho con người. Con người ln có
nhu cầu thu thập thông tin bằng nhiều cách khác nhau: đọc báo, nghe đài,
xem truyền hình, giao tiếp với người khác... Thơng tin làm tăng hiểu biết của
con người, là nguồn gốc của nhận thức và là cơ sở của quyết định.

20


×