Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Quản lý công tác chủ nhiệm lớp theo hướng xã hội hóa ở trường trung học phổ thông nguyễn viết xuân tỉnh vĩnh phúc giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.99 KB, 50 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT NGUYỄN VIẾT XUÂN
=====***=====

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến: QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
THEO HƯỚNG XÃ HỘI HĨA Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
NGUYỄN VIẾT XUÂN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Tác giả sáng kiến: Lương Ngọc Việt
Mã sáng kiến: 22.68

BÁO CÁO KẾT QUẢ
Vĩnh Phúc, năm 2020

2


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu các hoạt động của giáo viên chủ nhiệm
lớp, các phương pháp công tác của GVCN lớp như Hà Nhật Thăng [51], Nguyễn
Dục Quang, Nguyễn Thị Kỷ, Lê Thanh Sử [41] . Nguyễn Thanh Bình, Vũ Thị
Sơn, Lục Thị Nga, Nguyễn Thị Hằng [3], [4] đã nghiên cứu về công tác chủ
nhiệm lớp, nội dung công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT hiện nay từ góc
nhìn của chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học.
Vấn đề xã hội hóa và xã hội hóa giáo dục đã được nhiều nhà khoa học
quan tâm và đề cập đến như Lê Khanh [29], Phạm Minh Hạc [14], [16], Vũ
Ngọc Hải [17], Lương Thị Việt Hà [18], [19], [20], [21], [22], Phạm Thị Thu


Hương [27], [28], Lê Văn Ngọ [37], Trần Hữu Trù [58], Đàm Thị Thanh Thủy
[55], Phạm Văn Thanh [49], Võ Tấn Quang [43], Võ Thế Quân [44]. Các nhà
giáo dục đã xem xét cơ sở lí luận và thực tiễn của xã hội hóa giáo dục, đề cập 2
mặt tác động của xã hội hóa giáo dục như tác động của nhà trường đến xã hội và
tác động của xã hội đến nhà trường. Họ cũng nhấn mạnh xã hội hóa giáo dục
khơng phải là thương mại hóa giáo dục. Các nhà giáo dục đã trình bày cách thức
xã hội hóa giáo dục ở các bậc học từ mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và
trung học phổ thông, ở quốc tế (Phạm Thị Thu Hương [27]) và ở Việt Nam
(Phạm Thị Thu Hương [28]).
Một số cơng trình nghiên cứu đã quan tâm đến vai trị của cán bộ quản lí
trong xã hội hóa giáo dục (Nguyễn Xn Thanh [48]). Nhiều cơng trình nghiên
cứu như luận án, luận văn thạc sĩ đã xem xét các vấn đề quản lí xã hội hóa giáo
dục ở các bậc học như quản lí hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp theo hướng
xã hội hóa ở trường trung học phổ thông (Nguyễn Duy Bảo [1], Vũ Thị Loan
[33], Phạm Thị Lệ Nhân [38], Lương Thị Việt Hà [21], Trần Châu Hoàn [24],
Phạm Minh Hùng [26], Dương Hồng Sơn [45], Đỗ Trọng Thế [53], Lưu Thị
Phong Thu [54], Trần Thanh Tùng [59]), ở trường THCS (Nguyễn Thị Thái
3


[46], Phạm Bích Thủy [56]), ở trường tiểu học (Hồng Thị Phương Lan [32]), ở
bậc mầm non (Nguyễn Thị Thu Hằng [23]). Tuy nhiên, chưa có cơng trình
nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề quản lý công tác chủ nhiệm lớp theo hướng xã
hội hóa ở trường trung học phổ thơng. Vì vậy tơi thấy việc nghiên cứu và thực
hiện sáng kiến kinh nghiệm này là việc làm cần thiết và có ý nghĩa trong giai
đoạn hiện nay.
2. Tên sáng kiến: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp theo hướng xã hội hóa ở
trường trung học phổ thơng Nguyễn Viết Xuân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
hiện nay.
3. Tác giả sáng kiến:

- Họ và tên: Lương Ngọc Việt
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Nguyễn Viết Xuân – Huyện Vĩnh
Tường - Tỉnh Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0915166640

E_mail:

4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Lương Ngọc Việt
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Quản lý
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Từ tháng 08/2019
đến tháng 01/2020.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
- Về nội dung của sáng kiến:
DANH MỤC VIẾT TẮT

CB-GV-HS

:

Cán bộ, giáo viên và học sinh.

CBQL

:

Cán bộ quản lý

CNH, HĐH

:


Cơng nghiệp hố, hiện đại hố

CSVC

:

Cơ sở vật chất

CMHS

:

Cha mẹ học sinh

GDĐĐ

:

Giáo dục đạo đức

GD-ĐT
gggggg
GVBM

:

Giáo dục và Đào tạo

:


Giáo viên bộ môn

GVCN

:

Giáo viên chủ nhiệm
4


HĐGD

:

Hoạt động giáo dục

LLGD

:

Lực lượng giáo dục

LLXH

:

Lực lượng xã hội

NT-GĐ-XH


:

Nhà trường, gia đình và xã hội

PHHS

:

Phụ huynh học sinh

QLGD

:

Quản lý giáo dục

THCS

;

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

TĐKT


:

Thi đua khen thưởng

XHH

:

Xã hội hóa

XHHGD

:

Xã hội hóa giáo dục
O
PHẦN I: MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm đẩy mạnh sự nghiệp giáo
dục và đào tạo (GD-ĐT), coi GD-ĐT là quốc sách hàng đầu; là một trong
những giải pháp chiến lược chủ yếu để thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục,
đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố (CNH, HĐH) đất nước trong
thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế hiện nay - đó là xã hội hóa giáo dục
(XHHGD). Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính phủ nêu rõ: “Huy động
nguồn lực của các ngành, các cấp, các tổ chức kinh tế - xã hội và cá nhân để
phát triển GD-ĐT. Tăng cường quan hệ của nhà trường, gia đình và xã hội (NTGĐ-XH); huy động trí tuệ, nguồn lực của toàn ngành, toàn xã hội vào việc đổi
mới nội dung, chương trình, thực hiện giáo dục tồn diện. Ban hành cơ chế
chính sách cụ thể, khuyến khích và quy định trách nhiệm các ngành, địa

phương, các tổ chức kinh tế - xã hội và người sử dụng lao động tham gia xây
dựng trường, hỗ trợ kinh phí cho người học, thu hút nhân lực đã được đào tạo
và giám sát các hoạt động giáo dục (HĐGD)”[35]. Nghị quyết Đại hội Đảng
khố XI có ghi: “Huy động tồn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp

5


nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của Nhà
nước”; đồng thời “Hoàn thiện cơ chế chính sách XHHGD, đào tạo trên cả ba
phương diện: động viên các nguồn lực trong xã hội; phát huy vai trị giám sát
của cộng đồng; khuyến khích các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng
xã hội học tập,…” [34] cho thấy: để thực hiện tốt chủ trương XHHGD, cán bộ
quản lý (CBQL) nói riêng và nhà trường nói chung cần phát huy vai trị chủ đạo
trong quản lý và huy động, khuyến khích, tạo mọi điều kiện để các tổ chức, cá
nhân và toàn xã hội khơng chỉ tham gia đầu tư về tài chính mà còn tham gia về
nhiều mặt để xây dựng và phát triển sự nghiệp GD-ĐT nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện. Đặc biệt, Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4-11-2013,
của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về “Đổi mới căn
bản, tồn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế” đã xác định rõ các quan điểm, mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo
trong thời gian tới; các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển giáo dục
và đào tạo; định hướng các mục tiêu, đối tượng cần ưu tiên đầu tư từ nguồn
ngân sách nhà nước và đổi mới chính sách, cơ chế tài chính để huy động sự
tham gia đóng góp của xã hội vào phát triển giáo dục và đào tạo, góp phần hồn
thành mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Bên cạnh chức năng dạy học, người giáo viên cịn đảm nhận chức năng
giáo dục học sinh thơng qua công tác chủ nhiệm lớp. GVCN thay mặt Hiệu
trưởng quản lý một lớp nhằm thực hiện các mục tiêu giáo dục, góp phần nâng

cao chất lượng hoạt động của một lớp. Để hoạt động này mang lại hiệu quả cao,
cần có sự quản lý cơng tác chủ nhiệm của CBQL mà trực tiếp là của Hiệu
trưởng và hướng tới có sự tham gia tích cực của các lực lượng xã hội (LLXH).
Từ đó có thể thấy, khi cơng tác chủ nhiệm được thực hiện theo hướng XHH thì
cơng tác quản lý cũng cần có những giải pháp phù hợp, theo kịp yêu cầu của sự
thay đổi theo hướng XHH.
Trong thời gian qua, công tác chủ nhiệm tại các trường THPT nói chung
và của trường THPT Nguyễn Viết Xuân - Tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng cũng đã
6


được quan tâm; song việc quản lý công tác chủ nhiệm lớp cịn mang tính hình
thức, chưa có sự đổi mới. Do ảnh hưởng của tâm lý “ưu tiên” công tác chun
mơn nên vẫn cịn một số trường THPT chưa chú trọng nhiều đến việc quản lý
công tác chủ nhiệm; hoặc nếu có, việc quản lý nhà trường vẫn cịn thiên về tư
duy “hành chính”. Nhiều CBQL nhà trường chưa thấy hết vai trị của mình
trong huy động, phối hợp các LLXH cùng tham gia thực hiện đổi mới quản lý
công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT. Hơn nữa, chưa có cơng trình nghiên
cứu nào đề cập đến vấn đề quản lý công tác chủ nhiệm lớp theo hướng xã hội
hóa ở trường trung học phổ thơng.
Xuất phát từ tính cấp thiết nêu trên, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý
công tác chủ nhiệm lớp theo hướng xã hội hóa ở trường trung học phổ thơng
Nguyễn Viết Xn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn hiện nay” là cần thiết và thực sự có
ý nghĩa trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý cơng tác chủ nhiệm lớp theo hướng xã
hội hóa tại trường THPT Nguyễn Viết Xuân tỉnh Vĩnh Phúc, góp phần nâng cao
chất lượng GD toàn diện của nhà trường.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác chủ nhiệm lớp theo

hướng XHH ở trường THPT.
3.2 Đánh giá thực trạng công tác chủ nhiệm lớp theo hướng XHH tại
trường THPT Nguyễn Viết Xuân tỉnh Vĩnh Phúc.
3.3 Đề xuất một số biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp theo hướng
XHH ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Các quan hệ quản lý trong công tác chủ nhiệm lớp theo hướng xã hội
hóa tại ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân.
7


4.2 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm
lớp theo hướng xã hội hóa tại trường THPT Nguyễn Viết Xuân tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập và đọc các tài liệu lý luận, các văn bản pháp quy, các cơng trình
nghiên cứu khoa học về QLGD, quản lý công tác chủ nhiệm lớp, xã hội hóa và
xã hội hóa giáo dục. Từ đó phân tích và tổng hợp các vấn đề lý luận liên quan
đến luận văn.
Phân tích và tổng hợp các quan niệm về QLGD, quản lý công tác chủ
nhiệm lớp; công tác quản lý của CBQL đối với hoạt động chủ nhiệm lớp ở
trường THPT; công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên.
5.2 Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động chủ nhiệm lớp của các
GVCN và công tác quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động chủ nhiệm lớp của
giáo viên.
- Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn các nhà QLGD, giáo
viên, học sinh, CMHS và các LLXH khác có liên quan về nội dung khảo sát, đối

chứng và thực nghiệm.
- Nghiên cứu sản phẩm: Phân tích những sáng kiến về công tác chủ nhiệm
và kế hoạch công tác chủ nhiệm của một số giáo viên.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp quản lí có tác động tích cực đến nhận thức của cán bộ
quản lý, giáo viên chủ nhiệm về vai trò của các lực lượng xã hội trong công tác
chủ nhiệm lớp, xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động phù hợp giữa nhà trường và
các lực lượng xã hội, đến sự trao đổi thông tin giữa các bên thì sẽ nâng cao hiệu
quả quản lí cơng tác chủ nhiệm lớp theo hướng xã hội hóa.

8


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ CƠNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP THEO
HƯỚNG XÃ HỘI HĨA Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu các hoạt động của giáo viên chủ nhiệm
lớp, các phương pháp công tác của GVCN lớp, biện pháp quản lý công tác chủ
nhiệm lớp, công tác XHH giáo dục, quản lý HĐNGLL theo hướng XHH. Tuy
nhiên, chưa có cơng trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề quản lý công tác
chủ nhiệm lớp theo hướng xã hội hóa ở trường trung học phổ thông.
1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.1.1 Quản lý: Trong mọi công việc, để thực hiện nhiệm vụ, triển khai
công việc theo kế hoạch đề ra thì khơng thể khơng nói tới vai trị của Quản lý.
Quản lý được thể hiện ở các quan điểm khác nhau :
- Theo Trần Kiểm “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong
việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực

(nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức với hiệu quả cao nhất” [30].
- Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt coi “QL là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu, QL một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu
nhất định”[37].
Chúng tôi tán thành quan niệm của Đặng Thành Hưng: Quản lý là một dạng
lao động đặc biệt nhằm gây ảnh hưởng, điều khiển, phối hợp lao động của người
khác hoặc của nhiều người khác trong cùng tổ chức hoặc cùng công việc nhằm
thay đổi hành vi và ý thức của họ, định hướng và tăng hiệu quả lao động của họ, để
đạt mục tiêu của tổ chức hoặc lợi ích của cơng việc cùng sự thỏa mãn của những
người tham gia [25]. Theo cách hiểu này, bản chất của quản lý là gây ảnh hưởng
chứ không trực tiếp sản xuất hay tạo ra sản phẩm, có mục tiêu và lợi ích là cái
9


chung chứ khơng nhằm mục tiêu và lợi ích của riêng cá nhân nào, có tính hệ thống
chứ khơng phải q trình hay hành động đơn lẻ.
Quản lý có 4 chức năng cơ bản, đó là:
+ Chức năng kế hoạch: Là quá trình xác định mục tiêu phát triển giáo dục
và quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó. Đây là
chức năng đầu tiên trong một chu trình quản lý.
+ Chức năng tổ chức: Là quá trình hình thành bộ máy cấu trúc các quan
hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ
thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
+ Chức năng chỉ đạo: Chức năng chỉ đạo bao hàm việc liên kết, tác động
ảnh hưởng, liên hệ tới hành vi, thái độ của người khác và động viên họ hoàn
thành mọi nhiệm vụ để đạt mục tiêu của tổ chức với chất lượng cao nhất.
+ Chức năng kiểm tra, đánh giá: Là một chức năng quản lý thơng qua đó
các thành viên, tổ chức theo dõi giám sát, đánh giá các thành quả hoạt động và
tiến hành các hoạt động sửa chữa, uốn nắn điều chỉnh cần thiết; đồng thời tổng
kết rút kinh nghiệm, đánh giá kết quả trong phạm vi hoạt động của mình nhằm

đảm bảo cho các hoạt động đạt tới các mục tiêu.
Các chức năng quản lý đều có mối quan hệ hữu cơ với nhau, chức năng
này là tiền đề của chức năng kia, chúng đan xen và hỗ trợ thúc đẩy lẫn nhau
trong q trình thực hiện.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Nói đến sự tiến bộ và phát triển của bất kỳ một quốc gia nào người ta
không thể không nhắc tới nền giáo dục của quốc gia đó. Một nền giáo dục tốt
chắc chắn việc QLGD phải tốt, phải khoa học. Do đó Giáo dục là một bộ phận
quan trọng và cũng vì vậy mà QLGD là một bộ phận khơng thể thiếu trong hệ
thống quản lý.

10


Theo Trần Kiểm, QLGD có thể chia hai cấp độ là vĩ mô và vi mô. QLGD
ở cấp vĩ mô là quản lý nền giáo dục hoặc hệ thống giáo dục; ở cấp vi mô – là
QLGD tại các cơ sở giáo dục, các trường học [30].
Khi xem xét bản chất của QLGD, chúng tôi đồng ý với quan niệm của
Đặng Thành Hưng: Quản lý giáo dục là dạng lao động xã hội đặc biệt trong lĩnh
vực giáo dục nhằm gây ảnh hưởng, điều khiển hệ thống giáo dục và các thành tố
của nó, định hướng và phối hợp lao động của những người tham gia công tác
giáo dục để đạt được mục tiêu giáo dục và mục tiêu phát triển giáo dục, dựa trên
thể chế giáo dục và các nguồn lực giáo dục [25].
1.2.1.3 Quản lý nhà trường
Theo Phạm Minh Hạc:”Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”. “Việc quản lý nhà trường
phổ thông là quản lý hoạt động dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ
trạng thái này sang trạng thái khác để dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [13].

- Theo Trần Kiểm thì quản lý nhà trường là QLGD ở tầm vi mô trong
phạm vi một nhà trường; “là sự tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ
thể quản lý lên tất cả các nguồn lực có được, nhằm đảm bảo cho các hoạt động
của nhà trường tiến triển tốt, đạt được mục tiêu giáo dục mà trọng tâm của nó là
hoạt động dạy học và HĐGD” [30].
Chúng tôi đồng ý với quan niệm của Đặng Thành Hưng cho rằng quản lý
trường học là quản lý giáo dục tại cấp cơ sở, trong đó chủ thể quản lý là các cấp
chính quyền và chuyên môn trên trường, các nhà quản lý trong trường do Hiệu
trưởng đứng đầu, đối tượng quản lý chính là nhà trường như một tổ chức chuyên
môn-nghiệp vụ, nguồn lực quản lý là con người, cơ sở vật chất-kĩ thuật, tài
chính, đầu tư khoa học-công nghệ và thông tin bên trong trường và được huy
động từ bên ngoài trường dựa vào luật, chính sách, cơ chế và chuẩn hiện
có"[25].
11


Có nhiều cấp quản lý trường học: cấp cao nhất là Bộ GD-ĐT, nơi quản
lý nhà trường bằng các biện pháp vĩ mô; hai cấp trung gian là Sở GD- ĐT ở
tỉnh/thành phố và các Phòng Giáo dục ở các quận/ huyện; cấp quản lý quan
trọng trực tiếp của HĐGD trong các trường học là Ban Giám hiệu nhà trường
[6].
1.2.2 Quản lý công tác chủ nhiệm lớp
1.2.2.1 Giáo viên chủ nhiệm:
Theo Hà Nhật Thăng [51], Nguyễn Thanh Bình [3], GVCN là người thay
mặt hiệu trưởng quản lí, giáo dục học sinh, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động
của lớp, phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường để giáo dục học
sinh. GVCN có hai chức năng chủ yếu: vừa là nhà quản lí, vừa là nhà giáo dục.
Trong SKKN, khái niệm GVCN được hiểu như sau: GVCN lớp là giáo
viên chịu trách nhiệm chính, thay mặt hiệu trưởng tổ chức và giám sát, kiểm tra
đánh giá các hoạt động giáo dục liên quan đến học sinh của lớp được phân công

chủ nhiệm.
1.2.2.2. Khái niệm Quản lý Công tác chủ nhiệm lớp
Quản lý công tác chủ nhiệm lớp là sự tác động của BGH lên đội ngũ các
GVCN và các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng GD tồn diện.
1.3. Cơng tác chủ nhiệm lớp
1.3.1. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp
Theo Điều lệ trường phổ thông, ngoài những nội dung phải thực hiện như
một giáo viên, GVCN lớp còn phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung,
phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, với
hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng
học sinh;
- Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng;

12


- Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ mơn, Đồn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ
trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh lớp mình chủ
nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà
trường;
- Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị
khen thưởng và kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng,
phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại
lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh;
- Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng
[6].
1.3.2. Nội dung công tác chủ nhiệm lớp
Với những nhiệm vụ của GVCN đã nêu ở mục trên theo quy định tại Điều

lệ trường học, nội dung công tác chủ nhiệm như sau:
- Lập kế hoạch cho công tác chủ nhiệm
Nhằm làm tốt việc lập kế hoạch cơng tác chủ nhiệm thì người GVCN cần
nắm được các nguyên tắc, yêu cầu khi lập kế hoạch, các căn cứ dựa trên thực tế,
từ đó xác định rõ mục tiêu thực hiện và biện pháp thực hiện một cách hợp lý và
khả thi nhất để có thể đưa vào thực hiện.
- Nắm vững đặc điểm, hoàn cảnh của học sinh lớp chủ nhiệm
+ Đây là việc làm mà GVCN nào cũng cần phải làm mỗi khi nhận lớp chủ
nhiệm. Nếu người GVCN nắm vững hồn cảnh, tính cách, đặc điểm tâm sinh lý
của từng học sinh thì sẽ thuận lợi trong cơng tác giáo dục, sẽ xác định rõ những
đối tượng nào cần phải quan tâm và đối tượng nào cần phải quan tâm đặc biệt để
có những giải pháp trong cơng tác.
+ Từ việc làm này sẽ giúp cho GVCN biết được những học sinh nào có
hồn cảnh đặc biệt khó khăn để có cách hỗ trợ kịp thời qua sự giúp đỡ của các
tập thể, cá nhân, của chính GVCN và học sinh khác trong lớp.
- Lựa chọn, đào tạo và sử dụng đội ngũ cán bộ lớp
13


+ Việc chọn ra đội ngũ học sinh làm cán bộ lớp là rất quan trọng nên việc
lựa chọn đòi hỏi GVCN phải nắm rõ khả năng, tính cách, sở trường của học sinh
qua nhiều kênh thông tin và lựa chọn một cách khách quan.
+ Khi việc lựa chọn được đội ngũ cán bộ lớp tốt thì chính đội ngũ này sẽ
giúp GVCN tổ chức và giám sát các hoạt động của các học sinh trong lớp một
cách độc lập. GVCN cũng cần hướng dẫn, huấn luyện đội ngũ cán bộ lớp cách
quản lí và điều hành tập thể HS.
- Tổ chức thực hiện các nội dung, hoạt động giáo dục toàn diện:
Dựa vào kế hoạch chung của nhà trường, kế hoạch công tác chủ nhiệm của
bản thân và đặc điểm tình hình của lớp chủ nhiệm, GVCN sẽ tổ chức các hoạt
động giáo dục như:

+ Học tập các môn văn hóa theo quy định của Bộ GD và ĐT.
+ Giáo dục đạo đức, lối sống, pháp luật cho học sinh.
+ Các hoạt động nhằm phát triển tư duy, trí tuệ, nhằm hình thành nhân cách
cho học sinh một cách đúng hướng.
+ Hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
+ Hoạt động lao động giúp học sinh coi trọng giá trị lao động và kỹ năng
lao động.
+ Hoạt động giáo dục hướng nghiệp giúp học sinh có hiểu biết về nghề
nghiệp và có sự lựa chọn hợp lý cho tương lai.
+ Hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể thao, vui chơi giải trí.
- Phối hợp chặt chẽ các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để
giáo dục học sinh
+ GVCN là cầu nối quan trọng giữa GĐ-NT-XH, là người chủ động phối
kết hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường để cùng tham gia quá trình
giáo dục đảm bảo sự thống nhất trong giáo dục học sinh, tăng cường sức mạnh
đồng bộ nhằm đem lại hiệu quả trong công tác.

14


+ Các lực lượng trong nhà trường bao gồm: Ban giám hiệu nhà trường,
Cơng đồn, Đồn thanh niên (bao gồm GV và HS), Hội Liên hiệp thanh niên
Việt Nam, Hội Chữ thập đỏ, đội ngũ giáo viên bộ môn, các cán bộ phụ trách thư
viện, y tế học đường, bảo vệ,…
+ Các lực lượng ngồi trường bao gồm: Gia đình học sinh, Ban đại diện
Cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện Cha mẹ học sinh trường, chính quyền địa
phương, các đoàn thể, tổ chức xã hội, …
- Đánh giá kết quả giáo dục toàn diện của học sinh lớp chủ nhiệm
+ Để đánh giá đúng kết quả học tập và rèn luyện của học sinh địi hỏi người
GVCN khơng chỉ nắm vững các thông tư, quy định của ngành giáo dục mà cịn

phải có sự theo dõi bao qt tình hình học sinh của lớp một cách kỹ càng, từ
việc nắm bắt về học lực, hạnh kiểm cho đến việc tham gia các hoạt động xã hội,
thái độ ứng xử của học sinh đối với những người xung quanh và gia đình.
+ Đánh giá kết quả giáo dục tồn diện của học sinh chính xác, cơng bằng sẽ
tạo động lực cho tất cả các học sinh đều phải cố gắng phấn đấu, từ đó khích lệ sự
tiến bộ của cá nhân HS cũng như của tập thể học sinh lớp.
- Thực hiện việc làm hồ sơ chủ nhiệm theo quy định
GVCN phải có đầy đủ các hồ sơ theo quy định, ghi sổ học bạ cho học sinh,
thực hiện nghiêm chế độ báo cáo tình hình cơng tác chủ nhiệm theo định kỳ, đột
xuất theo yêu cầu của nhà trường.
1.4. Xã hội hóa và Xã hội hóa giáo dục
1.4.1 Khái niệm
1.4.1.1. Xã hội hóa
Thuật ngữ "xã hội hóa" trong Kinh tế - Chính trị học: XHH được hiểu là
quá trình phát triển của lực lượng sản xuất từ trình độ hợp tác giản đơn lên trình
độ hợp tác có phân cơng, chun mơn hóa cao trên phạm vi tồn xã hội.
Thuật ngữ "xã hội hóa" trong Triết học, Tâm lý học, Nhân loại học và Xã
hội học: Việc nghiên cứu XHH các cơ cấu và quá trình xã hội, văn hóa, kinh tế

15


và sinh thái tác động theo phương thức và ở mức độ nào là những điều kiện và
các yếu tố tạo nên sự phát triển nhân cách con người; do đó,
J.A.Keller/F.Novak cho rằng: "XHH là q trình tiếp thu và phê phán các giá trị
chuẩn mực và khuôn mẫu hành động mà trong đó, một thành viên xã hội tiếp
nhận và/hoặc duy trì được năng lực hành động xã hội.” [58].
Theo Nghị quyết 90-CP của Chính phủ do Thủ tướng ký ngày 21/8/1997,
xã hội hoá là xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân đối
với việc tạo lập và cải thiện môi trường kinh tế, xã hội lành mạnh và thuận lợi

cho các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá.
Xã hội hoá là mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về
nhân lực, vật lực và tài lực trong xã hội, phát huy và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực của nhân dân, tạo điều kiện cho các hoạt động giáo dục, y tế, văn hố
phát triển nhanh hơn, có chất lượng cao hơn là chính sách lâu dài, là phương
châm thực hiện chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước, khơng phải là biện
pháp tạm thời, chỉ có ý nghĩa tình thế trước mắt do Nhà nước thiếu kinh phí cho
các hoạt động này [9].
1.4.1.2

Xã hội hóa giáo dục

- Theo Văn kiện Hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành TW Đảng khóa VIII:
Xã hội hóa giáo dục là huy động toàn xã hội làm GD, động viên các tầng lớp
nhân dân góp sức xây dựng nền GD dân chủ dưới sự quản lí của nhà nước, để
mọi người đều có cơ hội được học hành và phát huy khả năng sáng tạo của
mình, khơng phân biệt tuổi tác, trình độ và giới tính.
- Nghị quyết 90-CP của Chính phủ do Thủ tướng ký ngày 21/8/1997 đã
xác định rõ nội hàm của XHHGD bao gồm:
+ Vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã
hội vào sự phát triển sự nghiệp phát triển GD.
+ Xây dựng cộng đồng trách nhiệm của Đảng bộ, HĐND, UBND, các
cơ quan nhà nước, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức kinh tế, các doanh

16


nghiệp đóng tại địa phương và của từng người dân đối với việc tạo lập và cải
thiện môi trường kinh tế - xã hội lành mạnh thuận lợi cho hoạt động GD.
+ Mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực, vật

lực và tài lực trong xã hội (kể cả từ nước ngoài); phát huy và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực này phục vụ cho phát triển GD [9].
Như vậy, công tác chủ nhiệm lớp theo hướng xã hội hóa được hiểu là:
a) Huy động các lực lượng xã hội đóng góp nguồn lực, tự nguyện tham
gia vào sự nghiệp phát triển GD bằng nhiều hình thức khác nhau: xây dựng lớp
học, tham gia chăm sóc và GD cho HS tùy theo khả năng của mỗi người, đa
dạng hóa các nguồn đầu tư cho GD như đóng góp tiền cho các hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp, cho quỹ khen thưởng học tập, hỗ trợ HS khó khăn, sửa
chữa nâng cấp cơ sở vật chất lớp học và trường học, tham gia hoạt động giáo
dục hướng nghiệp cho HS …;
b) Huy động các LLXH và cộng đồng địa phương cùng tham gia quản lí
nhà trường và q trình GD của nhà trường với mục tiêu là hình thành và phát
triển nhân cách HS. XHHGD là để tăng cơ hội giáo dục cho mọi người, giảm
gánh nặng ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục và tiến tới một xã hội học
tập.
XHHGD là một xu hướng phát triển ở tất cả các nước trên thế giới cũng
như ở Việt Nam. XHHGD chính là tư tưởng chiến lược của Đảng và Nhà nước
Việt Nam, để huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham gia vào công
tác GD và coi đây là điều kiện tiên quyết để phát triển toàn diện, có hiệu quả sự
nghiệp GD thế hệ trẻ nói riêng và nền GD quốc dân nói chung.
1.4.2. Nguyên tắc huy động LLXH tham gia hoạt động giáo dục
- Nhà trường và GVCN giữ vai trò chủ đạo và chịu trách nhiệm chính
trong chỉ đạo và quản lí hoạt động XHHGD. Nhà trường và GVCN không thể
thụ động ngồi đợi những thành viên khác tổ chức xã hội hóa giáo dục cho mình,
bởi vì họ là người biết rõ nhất mục tiêu và chương trình hoạt động chủ nhiệm
17


lớp, nhu cầu và khả năng của lớp. Nhà trường và GVCN quản lí các hoạt động
giáo dục và các hoạt động XHHGD thông qua hệ thống pháp luật, cơ chế chính

sách và được cụ thể hóa thành các quy định của Nhà trường và GVCN, tạo mọi
điều kiện để các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và cá nhân tham gia hoạt động
giáo dục của lớp.
- Luôn đảm bảo lợi ích đối với mọi chủ thể có nghĩa vụ, trách nhiệm thực
hiện XHHGD, hay nói cách khác mang lại lợi ích thiết thực, cụ thể đối với
CMHS, hoặc các tổ chức xã hội, những cá nhân tham gia XHHGD. Lợi ích của
cả hai bên: trường lớp và bên kia gồm CMHS, tổ chức xã hội và cá nhân đều
được đảm bảo. Nếu như chỉ đảm bảo lợi ích của một bên, dù từ bất kì phía nào,
thì liên minh trong giáo dục này sẽ nhanh chóng tan rã, việc XHHGD sẽ kết thúc
tại chỗ. Đó chính là động lực để huy động, thu hút các lực lượng xã hội, các tổ
chức chính trị xã hội, các cá nhân tham gia phối hợp tổ chức thực hiện với các
hình thức và mức độ XHHGD khác nhau.
- Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các lực lượng xã hội tham gia vào
quá trình XHHGD trong lớp, trường. Trường, lớp, các tổ chức chính trị xã hội,
các tổ chức quần chúng, doanh nghiệp, các cá nhân đều có chức năng nhiệm vụ
đối với sự phát triển xã hội. Vì vậy, để khai thác phát huy, khyến khích các
LLXH tham gia vào hoạt động XHHGD thì phải phát hiện và nhằm đúng chức
năng, nhiệm vụ của từng đối tác, để mỗi tổ chức xã hội và từng cá nhân tùy theo
chức năng, nhiệm vụ và điều kiện của mình phối hợp tổ chức các hoạt động giáo
dục, xây dựng và bảo vệ môi trường giáo dục, tổ chức các hoạt động văn hóa
nghệ thuật phục vụ cơng tác chủ nhiệm. Khi sự phối hợp phù hợp với khả năng
của đối tác thì cả hai bên đều vui vẻ và tự nguyện tham gia.
- Đảm bảo phát huy tính dân chủ, tự nguyện và đồng thuận của các thành
viên trong việc tham gia hoạt động giáo dục. Sự dân chủ, tự nguyện và đồng
thuận thể hiện qua sự bình đằng về quyền lợi và nghĩa vụ của mọi thành viên
trong xã hội đối với giáo dục. Dân chủ hóa giáo dục được thể hiện ở chỗ mọi HS
đều được hưởng giáo dục, không bị phân biệt bởi bất kì điều gì (như giàu nghèo,
18



do giới tính, do dân tộc…). Dân chủ hóa cịn thể hiện ở chỗ cơng khai hóa, minh
bạch sự đóng góp tự nguyện, sự tham gia đơng đảo của mọi tầng lớp nhân dân
đối với sự nghiệp phát triển giáo dục; tạo mọi điều kiện để mỗi người dân tham
gia ý kiến vào sự nghiệp phát triển, đóng góp cơng sức tiền của xây dựng giáo
dục, đồng thời có cơ hội được hưởng quyền được giáo dục. Nếu mọi sự đóng
góp dù to hay nhỏ về giá trị vật chất từ CMHS, từ các LLXH, các cá nhân đều
được công khai và trân trọng thì sẽ động viên, khuyến khích mọi cơ hội
XHHGD.
- Tuân thủ theo pháp luật: XHHGD phải tuân thủ theo qui định pháp luật
Nhà nước và các qui định cụ thể của trường, lớp, có nghĩa là các LLXH khi
tham gia vào hoạt động giáo dục cần dựa trên cơ sở pháp lí để từ đó có thể triển
khai và huy động nguồn lực. Sự tuân thủ nghiêm ngặt theo pháp lý sẽ làm cho
nền GD thực sự dân chủ và bình đẳng, đồng thời làm cho các hoạt động GD
cũng như các LLXH tham gia GD có kỉ cương, trật tự, chống các biểu hiện tiêu
cực trong hoạt động GD, tạo môi trường GD cởi mở, thu hút đông đảo các tổ
chức xã hội, các cá nhân tham gia XHHGD.
- Bảo đảm sự thống nhất giữa trường, lớp và địa phương (xã, phường,
thơn, xóm…): XHHGD trong trường, lớp chỉ có thể được tổ chức thực hiện và
có hiệu quả khi có sự thống nhất về mục tiêu, yêu cầu, điều kiện giữa nhóm TT
với địa phương để đảm bảo trường, lớp luôn gắn liền với xã hội.
- Kế hoạch hóa mọi hoạt động: Xây dựng kế hoạch huy động tham gia cần
đảm bảo các yếu tố sau: xác định mục tiêu, yêu cầu của việc huy động các
LLXH tham gia, xác định nội dung và các bước tiến hành huy động tham gia;
xác định đối tượng và kết quả dự kiến đối với từng đối tượng và thời gian thích
hợp để huy động tham gia; xác định cách thức thực hiện huy động tham gia;
nguyên tắc ưu tiên được sử dụng trong quá trình thực hiện; xác định nguồn lực
thực hiện; phân công người phụ trách; chi tiết hóa kế hoạch và các biện pháp cụ
thể.

19



Việc xây dựng kế hoạch của trường, lớp cần có tính chất định hướng, dự
báo trung hạn, ngắn hạn và dài hạn (kế hoạch tháng, kế hoạch quý, kế hoạch học
kì và kế hoạch năm học).
- Phù hợp: Lựa chọn thời gian phù hợp, đối tượng phù hợp và yêu cầu phù
hợp khi thực hiện XHHGD.
1.5. Quản lý công tác chủ nhiệm lớp theo hướng xã hội hóa
Quản lý cơng tác chủ nhiệm lớp theo hướng xã hội hóa là hệ thống những
tác động có kế hoạch, có hướng đích của nhà trường đến tất cả các khâu, các bộ phận
của nhà trường và GVCN nhằm sử dụng tối ưu các tiềm năng, các cơ hội để thực hiện
hiệu quả các mục tiêu giáo dục cho học sinh.

Quản lý công tác chủ nhiệm lớp theo hướng XHH ở đây chỉ mang ý nghĩa
tiếp cận XHH theo tinh thần của XHHGD, là sự tận dụng và phát huy mọi nguồn
lực xã hội nhằm thực hiện tốt công tác chủ nhiệm lớp trong nhà trường THPT.
Quản lý công tác chủ nhiệm lớp lâu nay được coi là nhiệm vụ của nhà trường thì
nay có sự tham gia của các LLXH từ việc xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai
thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra giám sát.
1.5.1 Mục tiêu quản lí
Quản lý công tác chủ nhiệm lớp theo hướng XHH nhằm huy động được
các lực lượng xã hội tham gia hoạt động giáo dục HS của GVCN lớp, phát huy
được năng lực, sự sáng tạo, ý thức trách nhiệm của mỗi tổ chức, cá nhân trong
công việc, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường THPT.
1.5.2. Nội dung quản lí
1.5.2.1. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh của GVCN lớp
Để QL thực hiện chương trình giáo dục đạo đức học sinh theo hướng
XHH, GVCN cần xây dựng kế hoạch, xác định các mục tiêu, chỉ tiêu cần đạt,
bước đi cụ thể, thời gian tương ứng và các biện pháp thực hiện. Khi xây dựng kế
hoạch giáo dục, GVCN cần chú ý đến các vấn đề sau:

+ Cơ sở để xây dựng kế hoạch: Chỉ thị, nhiệm vụ của năm học, hướng dẫn
20


hoạt động GDĐĐ học sinh của Bộ GD&ĐT, của UBND tỉnh, của Sở Giáo dục
& Đào tạo, căn cứ vào tình hình điều tra chất lượng học sinh, các điều kiện đảm
bảo cho hoạt động giáo dục đạo đức học sinh của nhà trường.
+ Điều kiện đảm bảo thực hiện kế hoạch: Tài liệu, trang thiết bị phục vụ
cho việc giáo dục, kinh phí phục vụ cho hoạt động GDĐĐ học sinh.
+ Kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức học sinh được xây dựng cụ thể
theo năm học, học kỳ, theo tháng và theo tuần, phải được phê duyệt trước khi
thực hiện. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức học sinh giúp GVCN
xác định chỉ tiêu của lớp chủ nhiệm mà họ được giao. Kế hoạch chương trình
được thảo luận, bàn bạc và thơng nhất thực hiện ở tổ GVCN.
+ Xây dựng các dạng kế hoạch GDĐĐ trong trường THPT như sau: Kế
hoạch hoạt động theo chủ điểm; Kế hoạch hoạt động theo các môn học trong
chương trình; Kế hoạch hoạt động theo các vấn đề xã hội.
+ Trong kế hoạch GDĐĐ, GVCN cần chỉ rõ những LLXH phối hợp tham
gia GDĐĐ ( Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh các cấp lớp, trường, huyện, Hội cựu chiến binh…), nội dung tham gia,
thời điểm tham gia, hình thức tham gia, mức độ tham gia.
Việc quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh của GVCN lớp theo
hướng XHH được thể hiện qua việc tạo cơ hội cho các lực lượng xã hội tham gia
ngay từ quá trình lập kế hoạch, cho đến việc tham gia tổ chức, giám sát, kiểm tra
đánh giá trong hoạt động giáo dục đạo đức cùng với GVCN. Ban đại diện
CMHS, Đoàn thanh niên.. được lắng nghe, được chia sẻ, được trao đổi và đóng
góp ý kiến để thống nhất và điều chỉnh chương trình hành động với GVCN lớp,
với nhà trường. Việc phân công nhiệm vụ giữa các lực lượng xã hội ngoài
trường học, Ban đại diện CMHS với GVCN lớp, nhà trường, việc huy động
đóng góp tài chính, vật lực, nhân lực từ các lực lượng xã hội được tiến hành dân

chủ, nhưng GVCN giữ vai trị chính và chủ động.
Tuy nhiên, các TCXH trong trường học (Đồn TNCS, Cơng đồn…) có
nhiệm vụ phối kết hợp với các GVCN lập kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức
21


học sinh. Các TCXH trong trường học và các GVCN đều có vai trị tích cực như
nhau trong hoạt động giáo dục đạo đức học sinh. Hiệu trưởng là người quyết
định giao nhiệm vụ phù hợp với mỗi bên (tổ chức xã hội và GVCN) sao cho
hiệu quả và tối ưu nhất. GVCN theo yêu cầu của Hiệu trưởng phải nêu rõ hình
thức và biện pháp giáo dục đạo đức, thể hiện rõ sự phân công cho từng cá nhân,
từng tổ chức xã hội đối với từng nội dung của chương trình.
Trong kế hoạch giáo dục, GVCN chủ động đề xuất những nhiệm vụ,
những thời điểm và những khả năng tham gia của từng LLXH để có sự thống
nhất trong hoạt động trường học, tránh sự chồng chéo, trùng lặp giữa các khối,
giữa các lớp. HT như một người nhạc trưởng điều phối kế hoạch giáo dục của
toàn trường, trao đổi hoặc ủy quyền trao đổi với các LLXH trong và ngồi nhà
trường để các LLXH chủ động có kế hoạch và chuẩn bị triển khai phối hợp hoạt
động giáo dục trong toàn bộ năm học.
Bên cạnh việc lập kế hoạch, phổ biến, hướng dẫn thực hiện, HT cần trực
tiếp tổ chức chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện chương trình hoạt động giáo dục đạo
đức học sinh thơng qua các thành viên trong bộ máy quản lý nhà trường (PHT,
TTCM, nhóm trưởng chun mơn), thơng qua Hội đồng giáo dục có thành viên
là đại diện LLXH (Tổ chức cơng đồn, Đồn TN, hội phụ nữ ....) phân cơng theo
dõi nắm tình hình thực hiện chương trình hàng tuần, tháng thông qua kiểm tra
việc thực hiện trên lớp, sổ đầu bài, sử dụng thời khóa biểu, phân phối chương
trình…
1.5.2.2 Quản lí hoạt động học tập
- Chỉ đạo GVCN trong việc quản lý hoạt động học tập của học sinh bao
gồm hoạt động học chính khóa, hoạt động tự học, hoạt động ngoại khóa.

- Chỉ đạo GVCN trong việc hướng dẫn học sinh tự xây dựng thời gian
biểu phù hợp cho việc học tập và thông qua GVCN.
- Giám sát sự phối hợp của GVCN và GVBM trong việc thực hiện các
hoạt động học tập của học sinh.

22


1.5.2.3. Quản lí nền nếp và kỉ luật học tập của học sinh của chủ nhiệm
lớp
- BGH chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm cho học sinh học tập nội quy của nhà
trường, quy định của Bộ GD về việc khen thưởng, kỷ luật, xây dựng nội quy lớp
học ngay từ đầu năm học. Từ đó các học sinh sẽ nhận thức được một cách rõ
ràng về trách nhiệm của mình trong việc thực hiện nền nếp, kỷ luật để đạt được
kết quả cao trong học tập.
- BGH chỉ đạo GVCN trong việc lựa chọn ban cán sự lớp cũng như việc
chia tổ học sinh trong các lớp.
- Thực hiện chấm điểm việc thực hiện nền nếp và kỷ luật học tập của các
lớp để đánh giá việc thực hiện của GVCN.
- Đánh giá việc phối hợp của GVCN và GVBM trong thực hiện nền nếp
học tập của học sinh.
1.5.2.4 Quản lí hoạt động đánh giá học sinh của GVCN lớp
Đánh giá là một bộ phận hợp thành, không thể thiếu được trong q trình
giáo dục ở tất cả các mơn học cũng như các HĐGD. Đánh giá kết quả HĐGD
của học sinh được tiến hành trong quá trình hoạt động (đánh giá quá trình) và
khi kết thúc HĐGD. Sự tham gia của các LLXH vào hoạt động đánh giá HS
giúp GVCN có thể hiểu biết về HS chính xác hơn, khách quan hơn, dưới nhiều
góc nhìn đa dạng hơn.
Qua việc quản lý hoạt động đánh giá học sinh của giáo viên, người quản
lý sẽ nắm bắt được chất lượng tổ chức HĐGD phối hợp với LLXH của GVCN.

Nó là cơ sở để đánh giá quá trình và hiệu quả của người dạy lẫn người học. Việc
đánh giá học sinh chính xác giúp GVCN và BGH điều chỉnh kế hoạch giáo dục
phù hợp thực tiễn, linh hoạt , sát với trình độ đã đạt được của HS.
LLXH tham gia vào quá trình đánh giá HS chủ yếu ở những hoạt động
giáo dục ngồi mơn học, ngồi khn viên nhà trường. Đánh giá HS trong
HĐGD phối hợp với LLXH gặp một số khó khăn, vì: 1) Nội dung giáo dục đơi
khi khơng nằm trong Chương trình mơn học, chưa có chuẩn đánh giá rõ ràng, 2)
23


Hình thức và phương pháp tổ chức do nhà trường và LLXH cùng tham gia nên
nhà trường đôi khi không chủ động kiểm sốt được, 3) Mơi trường hoạt động
GD phối hợp với LLXH thường nằm bên ngồi khn viên nhà trường nên việc
GVCN quan sát đánh giá HS sẽ khơng được thuận lợi, khó bao qt tồn bộ HS.
Quản lý hoạt động đánh giá kết quả GD của học sinh phải đạt được những
yêu cầu cơ bản sau đây:
+ Thực hiện nghiêm chỉnh quy chế chuyên môn trong nhà trường thông
qua đánh giá được chất lượng hoạt động của HS (bài thu hoạch sau HĐ, thông
qua quan sát thái độ và hành vi, sự đóng góp của HS trong quá trình tham gia
HĐ) và tổ chức HĐ của GV. Từ đó rút ra được những vấn đề cần phải điều
chỉnh, uốn nắn và bổ sung giúp cho người QL chỉ đạo hoạt động này một cách
đầy đủ, chặt chẽ hơn.
+ Đánh giá, xếp loại HS một cách công bằng, chính xác. Trong q trình
thực hiện, GVCN cần có sự trao đổi, tiếp nhận, lắng nghe ý kiến về HS trong
lớp từ phía các LLXH, đặc biệt từ Đồn thanh niên CS HCM lớp, trường. Việc
tiếp nhận thông tin đa chiều về HS là cơ sở để GV đánh giá HS chính xác và
khách quan. Việc yêu cầu HS tham gia vào đánh giá và tự đánh giá bản thân
giúp cho khâu đánh giá khả thi và chính xác hơn.
- Trên cơ sở kết quả đánh giá của GVCN, BGH nhà trường thực hiện việc
duyệt hạnh kiểm của học sinh theo tháng, theo học kỳ và theo năm học nhằm

đánh giá kết quả phấn đấu học tập và rèn luyện của học sinh. Từ đó sẽ là căn cứ
đánh giá và quản lý hoạt động của GVCN. Việc xét duyệt hạnh kiểm của BGH
được tiến hành với sự phối kết hợp của các GVCN khác cũng như các TCXH
trong trường học.
- CBQL nhà trường chỉ đạo, hướng dẫn GVCN thực hiện việc phê học bạ
học sinh; hàng năm CBQL nhà trường duyệt học bạ đúng quy định.
1.5.2.5 Quản lí phối hợp hoạt động với CMHS của chủ nhiệm lớp
- Giáo viên chủ nhiệm thông báo kế hoạch hoạt động của nhà trường và
của lớp trong năm học ngay từ buổi họp phụ huynh đầu năm, kêu gọi sự hỗ trợ
24


và phối hợp từ CMHS. Cha mẹ HS có thể biết được kế hoạch của trường lớp,
đóng góp ý kiến để hồn thiện kế hoạch giáo dục, đóng góp nguồn lực để thực
hiện kế hoạch giáo dục hiệu quả. Việc biết rõ kế hoạch giáo dục, trong đó có
mục tiêu, nội dung, thời điểm hoạt động giúp các LLXH, đực biết là cha mẹ HS
chủ động phối hợp với nhà trường, phối hợp với GVCN trong việc tham gia
giám sát HS, tham gia và hỗ trợ các hoạt động giáo dục ở lớp và ở trường.
- Chỉ đạo GVCN trong việc hướng dẫn học sinh tự xây dựng thời gian
biểu cho việc tự học ở nhà để GVCN và PHHS cùng biết và phối hợp quản lý
con em mình trong khoảng thời gian không đến trường.
- Kiểm tra việc phối hợp giữa GVCN với PHHS trong giáo dục học sinh
bằng cách kiểm tra việc duy trì liên lạc giữa gia đình và GVCN qua sổ LLĐT và
tổ chức định kỳ các cuộc họp giữa BGH và các chi hội trưởng PHHS các lớp,
các buổi họp PHHS toàn trường để nghe phản hồi về hoạt động này. Từ đó góp
phần vào việc đánh giá công tác chủ nhiệm của giáo viên và có những rút kinh
nghiệm cụ thể trong cơng tác phối hợp giáo dục học sinh giữa gia đình và nhà
trường.
1.5.2.6. Quản lí phối hợp hoạt động với TCXH của GVCN lớp
- Phối hợp với các cơ quan đóng trên địa bàn, các tổ chức xã hội trong các

hoạt động giáo dục như: giáo dục pháp luật, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục
giới tính, các cuộc vận động, các hoạt động ngoại khóa.
- Vận động các tổ chức xã hội, các cơ quan ủng hộ quỹ phục vụ cho các
hoạt động giáo dục cũng như khen thưởng cho những tập thể lớp, cá nhân học
sinh có thành tích xuất sắc.
- Phối hợp với địa phương trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục trong
hè cho học sinh, các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao cũng như các
ngày lễ trong năm.
1.5.2.7. Quản lí hồ sơ chuyên môn của chủ nhiệm lớp
Hồ sơ chuyên môn của GVCN là phương tiện phản ánh khách quan công
tác chủ nhiệm giúp HT nắm chắc tình hình giáo dục các lớp trong nhà trường.
25


Điều lệ trường Trung học quy định GVCN phải có sổ chủ nhiệm. Để quản lý tốt
công tác này, HT phải dựa trên những quy định chung của Ngành về hồ sơ
chuyên môn của GV. Để giúp GVCN xây dựng và sử dụng bộ hồ sơ chun mơn
có chất lượng, hiệu trưởng cần quy định nội dung và cách xây dựng các loại hồ
sơ, tiêu chuẩn đánh giá xếp loại hồ sơ chuyên môn của GVCN theo định kỳ và
gắn với công tác thi đua của cá nhân và tập thể, quy định về quản lý hồ sơ
chuyên môn GV, phân công cho PHT và TT tổ GVCN quản lý hồ sơ chủ nhiệm
của GVCN.
Thường xuyên kiểm tra việc ghi chép sổ tay giáo viên chủ nhiệm theo
định kỳ và đột xuất để đánh giá việc thực hiện nội quy, quy chế và năng lực
chuyên môn của GVCN trong trường. Đồng thời hiệu trưởng chỉ đạo TTCM
phải có biện pháp QL hồ sơ chuyên môn để đánh giá chất lượng HĐGDĐĐ của
GV, của các tổ chức đoàn thể và chất lượng học tập của HS để làm căn cứ theo
dõi và sử dụng trong quá trình QL. BGH khen thưởng và xử lý kịp thời những
trường hợp vi phạm quy chế chuyên môn.
Kết thúc năm học yêu cầu GVCN nộp lại các bộ hồ sơ chủ nhiệm để nhà

trường lưu lại.
1.6 Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí cơng tác chủ nhiệm lớp
theo hướng xã hội hóa ở trường THPT
1.6.1. Nhận thức của CBQL, GV, CMHS, các LLXH về việc chủ
nhiệm lớp theo hướng xã hội hóa
Để quản lí tốt cơng tác chủ nhiệm lớp theo hướng XHH thì trước hết Hiệu
trưởng phải có nhận thức đầy đủ, đúng đắn và sâu sắc về vị trí, vai trị, tác dụng
của cơng tác chủ nhiệm lớp theo hướng XHH trong việc giáo dục HS. Trên cơ
sở đó HT mới tuyên truyền nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, HS và các lực
lượng giáo dục xã hội khác về vai trị của các LLXH, vai trị của cơng tác chủ
nhiệm trong HĐGD. Đồng thời HT cũng là người tập hợp, thuyết phục các
LLXH trong và ngồi nhà trường tích cực phối hợp với GVCN thực hiện kế
hoạch giáo dục của lớp, của trường. Có nhận thức đúng thì CBQL, GVCN và
26


×