Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Một số biện pháp dạy từ vựng tiếng anh cho học sinh tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (846.37 KB, 20 trang )

1. Phần mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Nhằm bắt kịp với xu thế hội nhập toàn cầu, ngành giáo dục Việt Nam
đang ngày một hội nhập cùng thế giới. Hiểu rõ tầm quan trọng của ngành
giáo dục hiện đại là đào tạo ra những con người có thể bắt kịp xu thế hội
nhập toàn cầu. Làm thế nào để chuẩn bị tốt kiến thức ngoại ngữ thì có lẽ đa
số học sinh phải chuẩn bị tiếng Anh ngay từ khi ở bậc tiểu học. Việc cải
tiến phương pháp dạy học theo hướng tích cực, phát huy tính chủ động
sáng tạo và năng lực tự học của học sinh là giải pháp cơ bản để nâng cao
chất lượng giáo dục.Bên cạnh việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
giảng dạy, việc thiết kế chương trình giảng dạy cũng phải phù hợp cho từng
đối tượng học sinh của từng bậc học. Tạo được khả năng tư duy và phát
triển khả năng học tập một cách độc lập, tạo niềm say mê, thích thú cho cả
thầy và trị trong q trình giảng dạy và học tập mơn tiếng Anh. Trong q
trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng nhất vì nó là
phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng thời đó cũng là cầu nối giữa các
kĩ năng nghe, nói, đọc và viết. Tuy nhiên, việc dạy từ vựng lại không đơn
giản chút nào, nhất là dạy cho trẻ đang ở ngưỡng bắt đầu học ngoại ngữ.
Dạy tiếng Anh nói chung và dạy từ vựng nói riêng cho trẻ địi hỏi ở người
giáo viên khơng chỉ có khả năng ngơn ngữ mà cịn là cách làm thế nào để
khiến học sinh tham gia vào bài học. Để làm được điều đó, giáo viên buộc
phải tạo ra sự đa dạng trong các hoạt động trong giờ học. Hơn nữa việc
giao tiếp của trẻ ở những vùng nơng thơn vẫn cịn nhiều hạn chế. Muốn
giao tiếp được bằng tiếng Anh đòi hỏi học sinh song song với việc rèn
luyện các kỹ năng là học từ vựng và có vốn từ vựng nhất định. Đó là lí do
tại sao giáo viên cần lựa chọn và phối hợp các phương pháp và kỹ thuật dạy
từ một cách linh hoạt và uyển chuyển để duy trì khả năng tập trung vốn
kém ở học sinh tiểu học. Làm thế nào để các em có được vốn từ vựng cần
thiết và có thể sử dụng một cách hiệu quả nhất.Đó là lý do tôi chọn đề tài:
Một số biện pháp dạy từ vựng tiếng Anh cho học sinh tiểu học. Với hy
vọng góp phần nhỏ bé vào việc nâng cao chất lượng học tập bộ môn Tiếng


Anh cho các em học sinh tiểu học.
1.2. Điểm mới của đề tài
Đề tài Một số biện pháp dạy từ vựng tiếng Anh cho học sinh tiểu học
tuy không mới nhưng bản thân tôi đã áp dụng phương pháp dạy học mới
theo mơ hình trường học mới VNEN vào quá trình dạy học. Với mong
muốn giúp học sinh có hứng thú hơn khi tiếp cận các biện pháp dạy từ
vựng tích cực, khả năng ghi nhớ cũng như kỹ năng vận dụng từ vào giao
tiếp được nâng cao. Khơng những thế cịn giúp học sinh phát huy tính tích


cực chủ động, sáng tạo trong học tập và rèn một số kỹ năng cơ bản như: Kỹ
năng hợp tác, kỹ năng học nhóm, kỹ năng giao tiếp ngay từ bậc Tiểu học.
Góp phần cùng nhà trường nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
2. Phần nội dung
2.1. Cơ sở lý luận
Trong bất kỳ một ngoại ngữ nào, vai trò của từ vựng cũng hết sức
quan trọng, nó là một trong ba thành tố tạo thành hệ thống ngôn ngữ và
đóng vai trị là phương tiện, điều kiện hình thành và phát triển kỹ năng giao
tiếp. Có thể thấy một ngôn ngữ là một tập hợp các từ vựng. Không thể hiểu
ngôn ngữ mà không hiểu biết từ vựng.Như vậy việc học từ vựng và rèn
luyện kỹ năng sử dụng từ vựng là yếu tố hàng đầu trong việc truyền thụ và
tiếp thu một ngơn ngữ nói chung và Tiếng Anh nói riêng.
Việc lựa chọn phương pháp dạy học như thế nào để phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của học sinh, bồi dưỡng năng lực tự
học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên cho học
sinh là điều mà tất cả giáo viên dạy Tiếng Anh đều quan tâm.
Đây là một đề tài mang tính chất hẹp, với mục tiêu nhằm phát huy tính
tích cực, khả năng tự học của học sinh; nhằm tạo khả năng nhận biết và giải
quyết vấn đề cho các em, hướng học sinh là các chủ thể hoạt động tích cực,
chủ động sáng tạo, mạnh dạn trong giao tiếp và sử dụng ngơn ngữ.

2.2. Thực trạng
2.2.1. Thuận lợi
- Chương trình sách giáo khoa có nội dung, kiến thức phù hợp với
thực tế cuộc sống của học sinh và có nhiều tranh ảnh đẹp, dễ bắt mắt, tạo
hứng thú cho học sinh.
- Giáo viên tự sưu tầm, làm thêm đồ dùng dạy học để thực hiện tốt
việc dạy từ vựng, gây hứng thú, óc tị mị và phát huy tính chủ động của
học sinh.
- Một số phụ huynh học sinh rất quan tâm đến việc học của con em
mình.
- Sự phát triển của cơng nghệ thơng tin giúp giáo viên có được nguồn
tài liệu phong phú.
- Giáo viên nhiệt tình, có trách nhiệm trong cơng tác giảng dạy mơn
Tiếng Anh.
2.2.2. Khó khăn


Qua thực tế giảng dạy môn Tiếng Anh ở bậc tiểu học trong những năm
qua, tôi nhận thấy một số nguyên nhân của việc hạn chế như sau:
- Tiếng Anh vẫn là một môn học tự chọn nên động cơ và ý thức học
tập của học sinh chưa cao.
- Học sinh tiểu học rất hiếu động , dễ mất tập trung nên việc dạy ngôn
ngữ mới cho các em gặp khơng ít khó khăn.
- Đa số các em cịn thụ động trong tư duy, khả năng phán đoán nghĩa
của từ còn hạn chế.Nhiều học sinh còn nhút nhát, thiếu tự tin, ngại phát âm,
thực hành giao tiếp.
- Các em chưa nắm được phương pháp tự học ở nhà.
- Trang thiết bị dạy học còn nhiều hạn chế.
- Cơ hội thực hành tiếng Anh ít.
- Hạn chế về thời gian và các hình thức trị chơi.

- Thiếu nguồn kinh phí để làm thêm đồ dùng học tập.
- Nhiều phụ huynh chưa thấy được tầm quan trọng của việc học ngoại
ngữ nên chưa quan tâm đến mơn học này.
2.3. Vai trị của các kỹ năng dạy từ vựng trong quá trình dạy và học
tiếng Anh
- Các kỹ năng dạy từ vựng được đáp ứng trong mọi quá trình dạy học.
Từ việc giới thiệu từ vựng, thực hành nói và viết, rèn luyện củng cố đến cả
khởi động để tạo ra một giờ học sôi nổi ngay từ giây phút đầu của một tiết
học.
Việc sử dụng các kỹ năng dạy từ vựng trong q trình dạy tiếng Anh
nhằm mục đích làm cho học sinh có vốn từ vựng đầy đủ, phục vụ cho quá
trình học tiếng Anh, nắm được ý nghĩa, cách sử dụng của từ vựng trong quá
trình giao tiếp.
Các kỹ năng dạy từ khác nhau sẽ làm cho học sinh cảm thấy hứng thú
với môn học, ghi nhớ từ vựng với ngữ cảnh giao tiếp, nâng cao khả năng tự
học hỏi, học sinh sẽ tự làm giàu được vốn từ và tự kiểm tra được quá trình
sử dụng từ của mình. Học sinh sẽ chủ động trong các tình huống giao tiếp
cũng như tiếp thu kiến thức mới.
2.4. Biện pháp thực hiện
Để tạo được hứng thú học tập cho học sinh và làm sao để học sinh chủ
động, tích cực chiếm lĩnh tri thức thì giáo viên cần phải có phương pháp
phù hợp với lứa tuổi của học sinh tiểu học. Khi dạy học sinh tiểu học chúng
ta cần đảm bảo nguyên tắc: Học mà chơi - chơi mà học. Để tạo cho học


sinh cảm giác thoải mái, nhẹ nhàng, bản thân giáo viên cố gắng rút ngắn
khoảng cách giữa cơ và trị, gần gũi với học sinh, cơ và trị cùng học cùng
vui chơi như những người bạn. Không nhồi nhét hay biến học sinh thành
người thụ động trong việc lĩnh hội kiến thức mà trái lại phát huy tính tích
cực trong mỗi cá nhân, để các em tự mình lĩnh hội kiến thức mới với sự

giúp đỡ của giáo viên và các bạn. Để làm được điều đó ngành giáo dục phải
tạo ra môi trường thuận lợi cũng như cung cấp những nguồn thơng tin hữu
ích, những giáo trình đã được chọn lựa cẩn thận và điều chỉnh phù hợp với
lứa tuổi cũng như cơ hội luyện tập thích hợp.
Về phía giáo viên cần xác định được những vấn đề sau đây nhằm nâng
cao hiệu quả dạy từ vựng cho học sinh Tiểu học:
- Nguyên tắc dạy tiếng Anh cho học sinh tiểu học.
- Lựa chọn từ để dạy.
- Các biện pháp dạy từ vựng.
- Tăng cường sự tham gia của học sinh ở bước giới thiệu từ mới.
- Các thủ thuật kiểm tra từ vựng và biện pháp chống quên từ.
2.4.1. Nguyên tắc dạy tiếng Anh cho học sinh tiểu học
Học sinh tiểu học thời gian tập trung ít và còn ham chơi. Để học sinh
tập trung vào bài học, giáo viên cần tuân theo những nguyên tắc dạy học
sau:
* Chơi hơn dạy
Đây là phương pháp “ Dạy mà không dạy”, trong đó giáo viên tạo
hứng thú học tập cho học sinh, tạo sân chơi đa dạng, nhiều màu sắc bằng
tiếng Anh cho học sinh, học sinh làm chủ sân chơi và từng bước bổ sung
vào các hoạt động khác nhau.
* Hoạt động, hình ảnh hơn lý thuyết
Hình ảnh, trị chơi, nhạc họa, diễn kịch ……. là các hoạt động nhằm
giúp học sinh tham gia vào môi trường sử dụng tiếng Anh một cách tự
nhiên, không gượng ép. Các hoạt động đa dạng sẽ giúp học sinh từng bước
hình thành phong cách riêng trong học tập.
* Học cụ hơn giáo trình
Dạy tiếng Anh cho học sinh tiểu học cần chú ý những học cụ ( kể cả
bài hát, trò chơi, chant……) bình thường dễ kiếm để làm tăng hoạt động
của các em.
* Nghe- Nói nhiều hơn Đọc- Viết



Thực tế cho thấy kỹ năng nói dễ học và dễ bắt chước nhất trong học
ngoại ngữ.Kỹ năng nghe- nói rất quan trọng. Khi nghe- nói được, học sinh
tưng bước xây dựng được tâm lý tự tin trong sử dụng tiếng Anh.
* Bắt chước hơn ngữ pháp
Bắt chước là không thể thiếu đối với lứa tuổi học sinh tiểu học, đắc
biệt trong việc học ngoại ngữ. Bắt chước giúp quá trình học tập đi nhanh
hơn, kể cả việc vận dụng từ vựng vào những mẫu câu căn bản.
* Vui hơn cho điểm
Tạo khơng khí lớp học sinh động, lý thú, khuyến khích học sinh có
động cơ học tập tốt hơn là điểm số.
2.4.2. Lựa chọn từ để dạy
Tiếng Anh là một mơn học có tầm quan trọng, nó là cơng cụ để giao
tiếp với các nước trên thế giới. Muốn giao tiếp được phải có vốn từ phong
phú. Trong mỗi bài học có nhũng bài có nhiều từ mới song không phải từ
mới nào cũng cần đưa vào để dạy. Để lựa chọn từ cần dạy giáo viên cần
xem xét những vấn đề sau:
- Từ chủ động ( active vocabulary).
- Từ bị động ( passive vocabulary).
Chúng ta đều biết cách dạy hai loại từ này khác nhau. Từ chủ động có
liên quan đến bốn kỹ năng ( nghe- nói- đọc- viết).Đối với loại từ này giáo
viên cần đầu tư thời gian để giới thiệu và cho học sinh tập nhiều hơn.
Với từ bị động giáo viên chỉ cần dừng ở mức nhận biết, không cần đầu
tư thời gian vào các hoạt động ứng dụng. Giáo viên cần biết lựa chọn và
quyết định xem sẽ dạy từ nào như một từ chủ động và từ nào như một từ bị
động.
- Khi dạy từ mới cần làm rõ ba yếu tố cơ bản của ngôn ngữ là:
+ Form
+ Meaning

+ Use
Đối với từ chủ động ta chỉ cho học sinh biết chữ viết và dịch nghĩa
như từ điển thì chưa đủ, để cho học sinh biết cách dùng chúng trong giao
tiếp, giáo viên cần cho học sinh biết cách phát âm, không chỉ từ riêng lẻ,
mà còn biết phát âm đúng những từ đó trong chuỗi lời nói, đặc biệt là biết
nghĩa của từ.


- Số lượng từ cần dạy trong bài tùy thuộc vào nội dung bài và trình độ
của học sinh. Khơng bao giờ dạy tất cả các từ mới vì sẽ khơng có đủ thời
gian thực hiện các hoạt động khác. Tuy nhiên, trong một tiết học ở tiểu học
theo tôi chỉ nên dạy tối đa là 6 từ. Trong khi lựa chọn từ để dạy, tôi xem xét
đến hai điều kiện sau:
+ Từ cần thiết cho việc hiểu văn bản khơng?
+ Từ đó có khó so với trình độ của học sinh khơng?
- Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản và phù hợp với trình độ
của học sinh, thì nó thuộc nhóm từ tích cực, do đó ta phải dạy cho học sinh.
- Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản nhưng khó so với trình độ
của học sinh, thì nó khơng thuộc nhóm từ tích cực, do đó ta nên giải thích
rõ cho học sinh hiểu nghĩa của từ đó ngay.
- Nếu từ đó không cần thiết cho việc hiểu văn bản và cũng khơng khó
lắm thì nên u cầu học sinh đốn.
2.4.3. Các biện pháp dạy từ vựng
Giáo viên có thể dùng một số thủ thuật gợi mở, giới thiệu từ vựng
giúp các em học sinh tiếp thu từ một cách chủ động.
* Visual( trực quan)
Đồ vật thật trên lớp, tranh, ảnh, hình vẽ phác họa có tác dụng mạnh
mẽ đến hứng thú học tập của học sinh và giúp học sinh ghi nhớ nhanh hơn,
lâu hơn. Phần lớn những hình ảnh trong sách giáo khoa đều có thể sử dụng
để giới thiệu từ.

Cho học sinh nhìn tranh ảnh hoặc vẽ phác họa cho các em nhìn giúp
giáo viên ngữ hóa một cách nhanh chóng.
Ví dụ :
- Để dạy từ vịnh Hạ Long giáo viên sưu tầm tranh ảnh thực tế để minh
hoạ
- Hoặc giáo viên vẽ lên bảng


* Mine( cử chỉ, điệu bộ)
Thể hiện qua nét mặt, cử chỉ, điệu bộ. Bản thân giáo viên và học sinh
ln là nguồn trực quan sinh động mà khóe vận dụng sẽ ln mang lại hiệu
quả tích cực.
Ví dụ:
a. happy – sad

b. cold – hot

c. stand – sit

* Realia( vật thật)
Dùng những dụng cụ trực quan mà thực tế có được
Để dạy các từ về rau, củ, quả, bánh, áo, quần …..giáo viên nên sưu
tầm vật thật, tranh ảnh thật để minh họa cho bài giảng của mình.
Ví dụ:
Dùng vật thật để dạy về chủ đề đồ dùng học tập ( School things), trang
phục (clothes).
Dùng vật thật để giới thiệu chủ đề thức ăn, thức uống (food and
drink), trái cây ( fruit), rau củ quả ( vegetables).



* Synonym/ Antonym( từ đồng nghĩa/ từ trái nghĩa)
Ta sử dụng từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa để làm rõ nghĩa của một từ
khi học sinh đã biết nghĩa của một từ trong cặp từ đồng nghĩa, trái nghĩa.
Ví dụ:
Tall # short
New # old
Thin # fat……
nice- beatiful
bookstore- boookshop…..
* Situation/ Explanation( tình huống/ giải thích)
Giáo viên thiết lập tình huống đơn giản, dễ hiểu bằng tiếng Anh, học
sinh đoán nghĩa qua tình huống, có thể bắt chước sử dụng từ vào ngữ cảnh
giao tiếp và rèn kỹ năng nghe.
Ví dụ: My school is small. There are ten classrooms.
Lan’s school is big. There are nineteen classrooms.
* Example( ví dụ)
Giáo viên đưa ra các ví dụ cụ thể liên quan đến từ sắp học tạo sự tò
mò và hấp dẫn học sinh.

Bananas, apples, pears, grapes are fruit.
* Translation( Dịch)
Giáo viên dùng những từ tương đương trong tiếng Việt để giảng nghĩa
từ trong tiếng Anh. Giáo viên chỉ sử dụng thủ thuật này khi khơng cịn cách
nào khác, thủ thuật này thường được dùng để dạy từ trừu tượng, hoặc để
giải quyết một số lượng từ nhiều nhưng thời gian không cho phép, giáo
viên gợi ý cho học sinh tự dịch từ đó. Cần lưu ý nếu giáo viên thường
xuyên sủ dụng thủ thật này sẽ gây cho học sinh cảm giác đơn điệu, nhàm
chán, khơng phát huy được tính tư duy, sáng tạo của các em.
* Dựa vào các quy tắc hình thành từ, tạo từ



Học sinh đốn được nghĩa của từ mới được hình thành qua từ gốc. Với
quy tắc này giáo viên không những giúp học sinh nắm kiến thức mà còn
mở rộng vốn từ cho học sinh
Ví dụ: work - worker, drive – driver, teach- teacher, read – reader
* Dùng ngôn ngữ đã học
Học sinh dựa vào từ đã học và hiểu biết cơ bản để đoán ra nghĩa của
từ qua định nghĩa của giáo viên. Thủ thuật này tạo cho học sinh sự tị mị và
có nhu cầu tham gia vào quá trình học tập đồng thời rèn kỹ năng nghe cho
học sinh.
Ví dụ: a yo-yo
T: It is little and it is round. What is it?
Ss: Is it a yo- yo?
T: Yes!
* Giới thiệu từ thông qua các bài hát
Một trong những phương pháp đơn giản và hiệu quả, vừa có tác dụng
khiến cho giờ học thêm sinh động, tạo hứng thú cho học sinh, vừa có thể
tăng vốn từ cũng như khả năng nhớ lâu lượng từ đó một cách đẽ dàng là
cho học sinh học những bào hát có nội dung phù hợp với bài học, ngắn gọn
và không có q nhiều từ khó.
Ví dụ: Unit 19- Lesson 2, Tiếng Anh 3
Giáo viên có thể sử dụng bài “How’s the weather? ”
Unit 10, Tiếng Anh 4
Giáo viên có thể sử dụng bài hát “Where were you yesterday?”
* Dạy từ vựng thông qua luyện tập, thực hành
Giáo viên cần tổ chức các hoạt động thực hành và ôn luyện củng cố từ
thơng qua nghe, nói, đọc và viết để tăng độ trôi chảy khi sử dụng những từ
đơn giản. Các hoạt động này sẽ giúp học sinh tập trung vào việc nhận biết
và sử dụng từ đã học thành thạo vào trong từng ngữ cảnh.



Trên đây là những biện pháp dạy từ vựng cho học sinh, tuy nhiên
trong quá trình giới thiệu từ mới giáo viên nên phối hợp các kỹ thuật với
nhau. Chẳng hạn giáo viên thiết lập tình huống bằng tiếng Anh, học sinh sẽ
cố gắng nghe và đoán từ trong ngữ cảnh, kết hợp thể hiện bằng động tác,
điệu bộ và u cầu học sinh đặt câu sử dụng từ đó.
Ví dụ: Sự phối hợp giữa các kỹ thuật để dạy từ “ jump”.
- Cho học sinh xem tranh
- Giáo viên thực hiện động tác
- Học sinh bắt chước động tác
- Đưa ra ví dụ
- Dịch sang tiếng Việt
Ví dụ: T: Look: She can jump.
T: Now, look at me. I can jump.( giáo viên thực hiện động tác)
T: He can jump( gọi một học sinh nhảy)
T: Jump, jump
Ss: Jump
T: What does it mean in Vietnamese?
Ss: nhảy ( học sinh dịch sang tiếng Việt)
2.4.4. Tăng cường sự tham gia của học sinh ở bước giới thiệu từ mới
Như đã đề cập điểm nổi bật của phương pháp dạy học mới là tạo cho
học sinh được tham gia vào quá trình học tập. Vậy tăng cường sự tham gia
của học sinh ở bước giới thiệu từ mới là cần thiết. Nếu giáo viên tạo điều
kiện cho học sinh tham gia vào quá trình dạy từ mới thì kết quả tiếp thu bài
của học sinh sẽ tốt hơn nhiều, các em sẽ ghi nhớ từ tại lớp và vận dụng vào
ngũ cảnh một cách dễ dàng. Để làm được điều đó, giáo viên cần tìm kiếm
và sử dụng những thủ thuật phát huy sự chủ động, suy đoán, tự phát hiện
của học sinh.
2.4.5. Các thủ thuật kiểm tra từ vựng và biện pháp chống quên từ
Sau khi từ vựng đã được dạy, giáo viên cần tổ chức cho học sinh thực

hành, ôn luyện thường xun các từ đã được học, đồng thời ln có những
hình thức kiểm tra xem học sinh đã hiểu đúng chưa để kịp thời có những
bài dạy bổ sung.


Quá trình này là quá trình thường xuyên và lâu dài. Quá trình dạy và
học từ qua bốn giai đoạn sau:
- Giới thiệu từ
- Thực hành
- Kiểm tra
- Ôn luyện,củng cố
Giới thiệu từ mới thôi chưa đủ, mà chúng ta còn phải thực hiện các
bước kiểm tra và củng cố từ mới ngay tại lớp. Các thủ thuật kiểm tra và
củng cố sẽ khuyến khích học tập tích cực và hiệu quả hơn. Sau đây là các
trị chơi tơi thường dùng để giúp học sinh nhớ từ và kiểm tra từ vựng.
2.4.5.1. Ơn từ vựng qua các trị chơi
* Pass the cards ( chuyền thẻ)
Trò chơi này tạo điều kiện cho tất cả học sinh cùng được nói các từ đã
học.
- Chia lớp thành 3 đội, cho học sinh xếp thành ba hàng.
- Giao cho ba em đầu hàng một số thẻ từ.
- Ba em này lần lượt đọc các từ đó và chuyền cho các bạn đứng ngay
sau minh.
Mỗi học sinh nhận được từ đều phải đọc to từ đó lên.
- Đội nào hồn thành trước là đội chiến thắng.
* Kim’s game
- Chia lớp làm 3 đội chơi.
- Quan sát lần lượt 6 bức tranh.
- Các đội chơi nhớ và ghi lại tên các bức tranh đó bằng tiếng Anh
trong thời gian một phút.Ghi đúng mỗi bức tranh đội chơi sẽ được một ngôi

sao.
* What and Where
Giáo viên viết một số từ lên bảng không theo một trật tự nhất định và
khoanh trịn chúng.
- Xóa một từ nhưng khơng xóa vịng trịn bên ngồi.
- Cho học sinh đọc các từ kể cả các từ bị xóa.
- Xóa từ khác tiếp tục cho đến khi xóa hết tất cả các từ còn lại.
- Học sinh lên bảng viết lại các từ vào đúng chỗ cũ.


* Bingo
Sử dụng trò chơi này nhằm tăng cường năng lực ghi nhớ và nghe hiểu
của học sinh. Trò chơi này thích hợp để củng cố các từ về chủ đề như: số
đếm, bảng chữ cái, từ chỉ nghề nghiệp, màu sắc, quả, con vật, trang
phục……..
- Giáo viên hco một số từ đã học.
- Mỗi học sinh chọn từ trong số các từ đó và viết vào vở.
- Giáo viên đọc các từ không theo trật tự.
- Học sinh đánh dấu vào từ đã chọn khi nghe giáo viên đọc từ đó.
- Học sinh nào đánh dấu được 3,4 hoặc 5 ô vuông theo hàng ngang,
hoặc trên xuống hoặc theo đường chéo thì nói “ Bingo” và học sinh đó
thắng cuộc.
* Crossword
Để kiểm tra vốn từ vựng của các em tơi cũng thường xun cho các
em chơi trị chơi ơ chữ, thơng qua hình ảnh gợi ý, các em đốn các chữ cần
tìm, nếu đội nào đốn được nhiều ơ chữ đúng sẽ thắng cuộc.


* Matching
Đây cũng là một hoạt động rất phổ biến trong tiết dạy từ vựng.Học

sinh nối từ với nghĩa của nó và ngược lại, hoặc cũng có thể nối từ với tranh,
nối cặp từ trái nghĩa, số ít với số nhiều….. tuy theo nội dung hay chủ ý của
giáo viên.
- Chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ.
- Phát wordsheet cho các nhóm.
- Yêu cầu thực hiện theo nhóm.
- Các nhóm kiểm tra chéo kết quả bài làm của nhau.
- Thưởng cho nhóm đạt kết quả cao.
* Slap the board
- Giáo viên viết từ mới hoặc đính tranh lên bảng.
- Gọi 2 nhóm lên bảng, mỗi nhóm 5- 6 học sinh.
- Yêu cầu các nhóm đứng cách nhau một khoảng bằng nhau.
- Giáo viên đọc to một từ băng tiếng Anh.
- Lần lượt học sinh ở hai nhóm chạy lên bảng, vỗ tay vào từ hoặc
tranh được giáo viên đọc.
- Học sinh thuộc nhóm nào đúng và nhanh hơn thì nhóm đó ghi điểm.
- Nhóm nào ghi được nhiều điểm hơn thì thắng cuộc.
* Jumble words
Giáo viên một số từ có các chữ cái bị xáo trộn lên bảng.
Yêu cầu học sinh sắp xếp lại các chữ cái thành từ có nghĩa.
* Pelmanism
- Chia lớp thành 2 đội chơi.
- Mỗi đội lần lượt cử một thành viên trong đội lật 2 thẻ.
Nếu 2 thẻ khớp nhau thì được tính điểm. Nếu khơng khớp, lật úp thẻ
lại như cũ và tiếp tục trò chơi cho đến khi tất cả các thẻ được lật. Nhóm nào
được nhiều điểm hơn thì thắng.
* Charades
Trị chơi này giúp các em biết cách dùng cử chỉ để diễn tả nghĩa của
từ. Giáo viên đặt phiếu từ úp mặt xuống thành từng chồng, một học sinh
nhặt phiếu trên cùng, dùng cử chỉ để diễn tả nghĩa của từ ấy, cả lớp đoán từ,

viết vào bảng con.


2.4.5.2.Ôn từ vựng qua các bài hát, các bài chant
Giáo viên luôn phải giới thiệu và cho luyện tập từ vựng trong một ngữ
cảnh cụ thể để làm rõ hơn và để những trải nghiệm trở nên đáng nhớ hơn.
Các bài hội thoại, bài hát, bài chant đều là những cách hữu hiệu nhằm ngữ
cảnh hóa ngơn ngữ để chúng ta dễ hiểu và dễ nhớ hơn.
Trong lớp học tiếng Anh, từ vựng được ghi nhớ hiệu quả nhất qua
các bài hát có nhiều đoạn lặp lại với nhịp điệu khoẻ và giai điệu dễ nhớ.
Thực ra, giáo viên có thể tự sáng tạo ra một giai điệu đều đều cho hầu hết
các cấu trúc hay chuỗi từ định dạy. Miễn là đảm bảo nhấn đúng trọng âm,
thì việc hát những cụm từ ngắn, hay thậm chí cả những câu hỏi và câu trả
lời đơn giản sẽ kích thích học sinh phát âm và lưu ngơn ngữ vào bộ nhớ.
Ví dụ: Sing a song “Are you happy?”
Are you

?

Yes, I am. Yes, I am.
Are you

?

No, I’m not. No, I’m not.
Are you

?

Yes, I am.

Are you

?

No, I’m not.
Are you

?

Yes, I am. Yes, I am.
( Repeat: hot/ cold)
(happy / hot =

, sad/ cold =

2.4.5.3. Dạy học sinh phương pháp tự học

)


Học sinh mới là đối tượng cần phải học từ mới và giáo viên không thể
làm thay các em được. Bởi vậy, muốn trị tận gốc căn bệnh “ học trước quên
sau”. Việc dạy học sinh phương pháp tự học là rất quan trọng. Ngay khi bắt
đầu năm học hãy dành thời gian giúp học sinh hiểu rõ những khó khăn mà
học sinh sẽ gặp phải khi ghi nhớ thông tin mới và dạy các em phương pháp
học sao cho có hiệu quả như:
- Chọn nhóm từ vựng cần học.
- Dùng một quyển sổ từ vựng để viết các từ và cụm từ trong tiếng
Anh.
- Viết những câu sử dụng những từ mới học nói về những gì gần gũi

với bản thân.
- Ôn lại từ mới vừa học một cách thường xun.
Tuy nhiên, khơng có phương pháp nào là tốt nhất trong số những
phương pháp đã nêu vì mỗi phương pháp lại giúp học sinh học từ vựng
theo một cách khác nhau. Khi học từ vựng, học sinh thường phải sử dụng
rất nhiều phương pháp khác nhau mà có khi chính các em cũng khơng nhận
thấy. Hiệu quả của việc tự học từ vựng phụ thuộc rất nhiều vào việc học
sinh kết hợp những phương pháp học đơn lẻ như thế nào. Nhiệm vụ của
giáo viên trong trường hợp này là tạo ra được nhiệm vụ học tập để giúp học
sinh làm giàu vốn từ vựng và nắm vững phương pháp tự học từ vựng.
2.4.5.4. Dạy học sinh cách ghi chép bài
Giúp học sinh sắp xếp những ghi chép trên lớp sao cho thật khoa học,
hiệu quả và hữu ích. Hướng dẫn những cách khác nhau để trình bày cuốn
sổ từ vựng và để học sinh tự mình quyết định xem cách nào hiệu quả nhất
đối với các em. Đừng quên chỉ ra cho học sinh ích lợi của việc ghi lại ví dụ
minh họa.
Ví dụ: Dùng family tree để ghi chép tên các thành viên trong gia đình:


2.4.5.5. Dạy học sinh cách liên tưởng
Ngôn ngữ liên hệ thường dễ nhớ hơn là ngơn ngữ khơng có kết nối
gì. Đó là lý do tại sao phương pháp tốt nhất là dạy từ vựng theo chủ điểm
hoặc theo chuỗi các từ vựng có chung gốc.
Lập ra các nhóm từ vựng theo chủ đề bằng cách vẽ sơ đồ tư duy:
+ Học sinh làm việc theo nhóm, tìm những thơng tin về chủ điểm đã
cho, sau đó so sánh với các nhóm.
+ Giáo viên tập hợp các thơng tin phản hồi từ học sinh.
+ Thưởng cho nhóm liệt kê được đúng và nhiều từ thuộc chủ đề, và
hoàn thành trước nhất.


2.4.5.6. Hướng dẫn học sinh học từ vựng ở nhà
Để phát huy tốt tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh trong
học tập, thì chúng ta cần tơt chức q trình dạy học theo hướng tích cực
hóa hoạt động của người học, trong quá trình dạy và học, giáo viên chỉ là
người truyền tải kiến thức đến học sinh, học sinh muốn lĩnh hội tốt những
kiến thức đó, thì các em phải tự học bằng chính các hoạt động của mình.
Hơn nữa thời gian học ở trường rất ít, cho nên đa phần thời gian còn lại ở
nhà các em phải tổ chức được các hoạt động học tập của mình. Làm được


điều đó, thì chắc chắn hoạt động dạy và học sẽ ngày càng hoàn thiện hơn.
Cho nên ngay từ đầu năm học, giáo viên cần hướng dẫn học sinh xây dựng
hoạt động học tập ở nhà.
* Chuẩn bị từ vựng.
* Học thuộc lịng từ vựng.
* Mỗi học sinh cần có một quyển vở ghi từ vựng hàng ngày, mỗi từ các
em có thể ghi từ 10- 15 lần. Giáo viên có thể thu chấm theo định kỳ. Với
cách này học sinh có thể luyện tập từ thường xuyên hơn và nhớ từ lâu hơn.
* Hướng dẫn học sinh ghi từ vào một miếng giấy nhỏ. Ngoài việc viết
từ vào vở ghi từ vựng học sinh có thể sử dụng những miếng giấy nhỏ và
viết từ vào đó, sau đó học chúng mọi lúc, mọi nơi. Theo cách này học sinh
tiết kiệm được rát nhiều thời gian, học sinh có thể vừa học vừa làm một
cách thuận lợi.
2.5. Kết quả nghiên cứu
Qua quá trình áp dụng đề tài vào thực tế giảng dạy, tơi nhận thấy học
sinh ngày càng có nhiều tiến bộ về học tập.Có thể thấy việc áp dụng đúng
đắn và linh hoạt các phương pháp và kỹ thuật dạy từ vựng như trên cho học
sinh tiểu học không chỉ mang lại kết quả tốt cho người dạy lẫn người học,
mà nó cịn có tác động rất lớn đến mội trường học tập. Tôi nhận thấy, các
tiết học trở nên sôi nổi và sinh động hơn. Các em học sinh sơi nổi, hăng say

hoạt động, làm việc tích cực hơn.Các em học sinh yếu kém có thể sử dụng
được từ vựng vào những câu dơn giản. Giáo viên cũng sẽ cảm thấy u
nghề hơn, tự thấy mình phải có trách nhiệm hơn, nghiêm túc hơn, nhiệt tình
hơn trước ánh mắt khát khoa kiến thức mới của học sinh. Qua khảo sát chất
lượng sau khi áp dụng đề tài này tơi nhận ra rằng học sinh có chuyển biến
rõ rệt. Nhìn chung học sinh u thích mơn học hơn.Hiểu bài và nắm bài tốt.
Việc rèn luyện bốn kỹ năng ở mức độ khá tốt. Khả năng vận dụng ngôn
ngữ khá.
Năm học 2018- 2019 tôi được phân công giảng dạy Tiếng Anh khối 5
& khối 4B
Lớp

Số học sinh

Điểm 5-6

Điểm 7-8

Điểm 9-10

5A

32

6

14

12


5B

32

8

12

12

5C

32

10

13

12

4B

34

8

14

12



3. Phần kết luận
3.1. Ý nghĩa của đề tài
Trên đây là phương pháp dạy học cùng với thực tế giảng dạy của bản
thân tôi. Thành công của việc dạy từ vựng phụ thuộc trước hết vào bầu
khơng khí giao tiếp lời nói cần thiết mà giáo viên tạo ra trong lớp học.
Ngồi ra, giáo viên phải có phương pháp để tất cả học sinh có thể nhớ từ
một cách hiệu quả. Giáo viên cần cố gắng áp dụng các phương pháp một
cách linh hoạt sao cho phù hợp với nội dung bài và phù hợp với đối tượng
học sinh. Bên cạnh đó, giáo viên cũng cần khéo léo sử dụng các thủ thuật
nhằm kích thích hứng thú học tập của học sinh và giúp cho các em học tập
có kết quả.
Để phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong học
tập thì chúng ta cần tổ chức q trình dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt
động của người học.Bản thân giáo viên luôn luôn học tập, làm cho học sinh
bất ngờ về khả năng làm mới phong cách dạy của mình là thành cơng lớn
của thầy cô trong việc thu hút học sinh học môn tiếng Anh.Tùy từng hoàn
cảnh, thời gian, địa điểm và điều kiện vật chất, tinh thần cụ thể mà giáo
viên có thể sáng tạo ra cách giảng dạy từ vựng mới.
Giáo viên hạn chế giao bài tập về nhà cho học sinh, động viên học
sinh hoàn thành bài tập tại lớp.
Để hưởng ứng phong trào đổi mới phương pháp dạy học và soạn bài
theo hình thức VNEN ở trường tiểu học với tư cách là một giáo viên dạy bộ
môn ngoại ngữ tơi rất mong muốn góp một phần nhỏ bé của mình cùng các
thầy cơ và đồng nghiệp xây dựng phương pháp dạy học mới ngày càng
chuẩn mực, có hiệu quả hơn giúp cho các em học sinh ngày càng thích học
ngoại ngữ, có thể học tập chủ động, giao tiếp bằng chính khả năng của
mình.
Với việc áp dụng chương trình mới như hiện nay, đặc biệt là phong
trào thi Olympic Tiếng Anh qua mạng đang được đề cao thì việc áp dụng đề

tài này là điều cần thiết. Sau một thời gian vận dụng các phương pháp dạy
từ vựng và một số thủ thuật giúp học sinh ghi nhớ từ vựng. Nguồn từ vựng
của học sinh đã được tăng lên rõ rệt.Số học sinh đọc kém, viết chậm trong
lớp đã giảm xuống rất nhiều chứng tỏ ý thức học tập của các em rất tốt.
Để đạt được kết quả cao trong việc giảng dạy Tiếng Anh cho học sinh
tiểu học trước hêt giáo viên phải có trách nhiệm, có lịng u nghề, nhiệt
tình trong cơng việc.Phải xác định rõ mục đích yêu cầu trọng tâm của bài


dạy, biết sử dụng và kết hợp linh hoạt sáng tạo các phương pháp dạy học,
phù hợp với đặc trưng của bộ môn và đối tượng học sinh. Giáo viên khai
thác, kết hợp, sử dụng hiệu quả các phương tiện, thiết bị dạy học như máy
chiếu, tranh ảnh, thẻ từ, mạng internet và làm nhiều đồ dùng dạy học có
tính thẩm mỹ cao giúp học sinh hứng thú tham gia vào bào học.
Từ vựng có vai trị quan trọng trong hệ thống ngơn ngữ. Khơng có vốn
từ đầy đủ, con người không thể sử dụng từ ngữ như một phương tiện giao
tiếp. Việc dạy vựng Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học một cách đúng đắn
giúp học sinh có phương tiện giao tiếp để phát triển toàn diện. Vốn từ của
học sinh càng giàu bao nhiêu thì khả năng sử dụng càng lớn, càng chính
xác, hoạt động giao tiếp sẽ thể hiện rõ ràng và nhạy bén hơn.
3.2. Đề xuất
Nhằm giúp công tác giảng dạy và học môn tiếng Anh ngày càng thu
được kết quả tốt, tôi rất mong các ban ngành giáo dục nói chung và trường
tiểu học Bắc Trạch nói riêng, trang trí phịng chức năng có sẵn máy chiếu
dành cho việc dạy và học tiếng Anh. Cung cấp thêm băng đĩa có nội dung
phong phú về phong tục, tập quán, văn hóa của những nước nói tiếng Anh.
Đối với giáo viên, cần tận tâm với nghề, tận tình với học sinh.Cần
thường xuyên trau dồi, học tập, sáng tạo trong giảng dạy để tạo ra hiệu quả
cao nhất.Giáo viên tạo cho các em có một tình u, đam mê với bộ môn
Tiếng Anh cũng như nhận thức được tầm quan trọng của tiếng Anh trong

cuộc sống. Thương xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
cũng như khen ngợi, động viên nhắc nhở kịp thời. Ngoài ra giáo viên cũng
nên thường xuyên đi dự giờ đồng nghiệp trên cơ sở đó để góp ý và học hỏi
kinh nghiệm lẫn nhau.
Đối với học sinh, yêu cầu các em ln ln có thói quen ơn tập để
khắc sâu kiến thức cũ, khuyến khích học sinh học tập và sử dụng từ vựng
tiếng Anh trong giao tiếp. Có ý thức tự học để tự mình nâng cao kiến thức.
Đây là những biện pháp dạy từ vựng tiếng Anh cho học sinh tiểu học
mà tôi đưa ra. Rất mong được sự đón nhận những ý kiến đóng góp của các
thầy, cơ để trau dồi chun mơn trong q trình giảng dạy.
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC HUYỆN
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phan Hà, "Bí quyết học từ vựng tiếng Anh", NXB Giáo dục
(2003).
2. Hoàng Tất Trường, ''Từ vựng học tiếng Anh cơ bản", Trường
ĐHSP Ngoại Ngữ Hà Nội.
3.Phạm Phương Luyện- Hoàng xuân Hoa, "Bồi dưỡng phương pháp
dạy tiếng Anh", NXB Giáo dục (1999).
4. ''Sổ tay người dạy tiếng Anh'', NXB giáo dục
5. Barry Sesnan, " How to teach English'', Oxford University Press
(2001).
6. Các tạp chí về giáo dục.




×