Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

GT Dich te hoc C2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.18 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b> CÁC TỶ LỆ THƯỜNG DÙNG TRONG DỊCH TỄ HỌC </b>


<b>Mục tiêu học tập </b>


<i>1. Trình bày được các khái niệm về tỷ lệ, tỷ suất và giá trị của nó trong DTH </i>


<i>2. Định nghĩa được các tỷ lệ, chỉ số thường dùng trong DTH và giá trị sử dụng của nó </i>
<i>trong DTH; </i>


<i>3. Phân loại được các hiện tượng xảy ra hàng loạt. </i>


Một tính chất quan trọng của diễn biến hàng loạt là số các cá thể có một tính chất nào
đó trong một quần thể xác định (số người mắc một bệnh nhất định tại một địa phương xác
định chẳng hạn). Phải đánh giá tầm quan trọng của vấn đề trong quần thể.


Nhưng phải xét con số tuyệt đối đó trong mối tương quan với quần thể chứa nó; mà
quần thể thì ln ln có sự biến động, tăng, giảm giữa các cuộc điều tra; như vậy, mới có thể
thấy được tầm quan trọng của một vấn đề diễn biến hàng loạt mà ta đang xét đến.


Cho nên, để đo lường một vấn đề dịch tễ, một hiện tượng bị bệnh hàng loạt nào đó trong
cộng đồng, phải dùng tới các tỷ lệ, các chỉ số.


Sau đây là một số tỷ lệ, chỉ số hay được sử dụng trong dịch tễ học.
<b>I. TỶ LỆ (Taux) </b>


Tỷ lệ là tỷ số giữa các cá thể có một tính chất nào đó (tính chất mà ta đang quan tâm)


trong một quần thể nhất định với tổng số các cá thể có trong quần thể đó.


<i> a </i>
<i> Tỷ lệ =</i>



<i>a + b </i>


<i>Lưu ý: - Tỷ lệ là một phân số, trong đó mẫu số có chứa ln cả tử số; </i>


- Trong tính tốn, tử số và mẫu số đều xuất phát từ cùng một quần thể nhất định;


- Để tiện cho việc so sánh, nhân tỷ lệ với một con số dễ hiểu (100, 1000, 10000,... )
ta sẽ có được các tỷ lệ %, phần nghìn, phần mười nghìn,...


<i>n</i>
10
Ví dụ: Tỷ lệ chết do viêm phế quản mãn ở đàn ông tuổi từ 45 - 54, tại một địa phương
năm 2000:


<i>Số đàn ông tuổi 45 - 54 chết do viêm phế quản mãn năm 2000 </i>
<i>Tổng số đàn ông tuổi 45 - 54 trong địa phương đó năm 2000 </i>


<b>II. TỶ SUẤT (Ratio) </b>


Tỷ suất là một tỷ số dùng để so sánh:


- Có thể so sánh một hiện tượng ở hai nhóm người khác nhau. Ví dụ: Tỷ suất về tỷ lệ
chết theo giới:


<i>Tỷ lệ chết ở đàn ông </i> a


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Có thể so sánh 2 hiện tượng trong cùng một quần thể. Ví dụ: Tỷ suất giữa cao huyết áp
và huyết áp bình thường:


<i>Số người cao huyết áp </i> a



<i>Số người có huyết áp bình thường </i> <i><b>= </b></i> b


- Có thể so sánh một hiện tượng trong một quần thể nhưng ở hai thời điểm khác nhau:
Ví dụ: Tỷ suất về tỷ lệ chết chung năm 2000 so với tỷ lệ chết chung năm 1990:


<i>Tỷ lệ chết chung năm 2000</i> a


<i>Tỷ lệ chết chung năm 1990</i> <i><b>= </b></i> b
<b>III. SỐ HIỆN MẮC, TỶ LỆ HIỆN MẮC </b>


<i><b>1. Số hiện mắc (prévalence) </b></i>


Là tổng số các trường hợp đang mắc một hiện tượng nào đó (bị bệnh, nhiễm trùng,
nhiễm độc, ...) trong một quần thể nhất định, không phân biệt là mới mắc hay mắc cũ.


<i><b>2. Tỷ lệ hiện mắc </b></i>


<i> Số hiện mắc </i>


<i>Tỷ lệ hiện mắc = </i>


<i>Tng s qun th cú nguy c </i>


<i>n</i>
10
ì


ã Rút ngắn thời gian bị bệnh
• Kéo dài thời gian bị bệnh



• Tỷ lệ tử vong cao
• Kéo dài sự sống


• Giảm số mới mắc
• Tăng số mới mắc


• Sự tới của người khỏe
• Sự tới của các cas


• Sự ra đi của các cas
• Sự ra đi của người khỏe


• Sự tới của người nhạy cảm


• Tăng tỷ lệ điều trị khỏi
• Sự tiến bộ của các phương


tiện chẩn đốn (tăng ghi nhận).


<b>Hình 2.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ hiện mắc quan sát. </b>


<i>Lưu ý: Mẫu số là quần thể có nguy cơ, là số người có khả năng bị bệnh trong quần thể. </i>


Những ai không thể bị bệnh được thì khơng nằm trong mẫu số. Nhưng thường khó xác định
quần thể có nguy cơ, cho nên khi khơng xác định được thì phải dùng tổng số quần thể nghiên
cứu. Tỷ lệ hiện mắc rất hay được sử dụng trong dịch tễ học, trong sức khỏe cộng đồng, nhất
là các bệnh mãn tính, liên quan tới sự chăm sóc của y tế, của xã hội. Để có được số hiện mắc,
tỷ lệ hiện mắc thì phải tiến hành điều tra ngang (Eïtude tranversale). Nếu điều tra trong một
thời điểm thì có được tỷ lệ hiện mắc điểm (hay sử dụng), nếu điều tra trong một thời khoảng


thì có được tỷ lệ hiện mắc kỳ (ít dùng hơn).


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>IV. SỐ MỚI MẮC, TỶ LỆ MỚI MẮC </b>
<i><b>1. Số mới mắc (Incidence) </b></i>


Là tổng số các trường hợp mắc một hiện tượng nào đó, xuất hiện trong một khoảng thời
gian nhất định, ở một quần thể xác định (khơng kể các trường hợp xuất hiện ngồi khoảng
thời gian nghiên cứu). Khoảng thời gian này có thể là vài ngày, vài tuần, có thể là vài tháng,
một năm,... Tùy vào tầm quan trọng của mỗi bệnh.


<i><b>2. Tỷ lệ mới mắc </b></i>


<i>Số mới mắc </i>


<i>Tỷ lệ mới mắc = </i>


<i>Tổng số quần thể có nguy cơ giữa thời kỳ nghiên cứu </i>


<i>n</i>
10
×


<i> Lưu ý: Nếu có đầy đủ thơng tin thì mẫu số chỉ là tổng số người có nguy cơ. Với những </i>


người không nhạy cảm, không thể bị bệnh được trong quần thể thì khơng tính vào. Khi khơng
thể biết được tổng số người có nguy cơ thì mẫu số sẽ là tổng số quần thể. Để có được số mới
mắc, tỷ lệ mới mắc thì phải tiến hành điều tra dọc (Etude longitudinale).


Để dễ hiểu cách tính các tỷ lệ nêu trên, xem hình 2.2.



<i>Cas </i>
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10


1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tháng
<b> Hình 2.2: Diễn biến của một bệnh mãn tính: Có 10 người bị bệnh trong quần thể 1000 người: </b>


<i>- Vạch liên tục: Chỉ thời kỳ bị bệnh, có thể phát hiện được qua điều tra. </i>


<i>- Vạch chấm chấm: chỉ giai đoạn bị bệnh nhưng không thể phát hiện được qua điều tra. </i>


<i>- Chỉ khảo sát trong khung. Những vạch xuất phát và kết thúc vượt khung là những trường hợp </i>
<i>mắc bệnh trước lúc khảo sát và vẫn tiếp tục bị bệnh sau khảo sát. </i>


<i>- Vạch liên tục không tiếp theo vạch chấm chấm nữa: biểu thị các trường hợp đã điều trị khỏi. </i>
<i>Từ bảng trên, có thể thấy được các tỷ lệ sau đây: </i>


<i>- Tỷ lệ hiện mắc điểm, ngày 1/1: 4/1 000 (các cas: 1,7,8,10.) </i>


<i>- Tỷ lệ hiện mắc khoảng năm: 10/1 000 (các cas: 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10). </i>
<i>- Tỷ lệ hiện mắc tiên phát điểm ngày 1/4: 5/1 000 (các cas 1,3,4,7,10). </i>
<i>- Tỷ lệ hiện mắc tái phát điểm ngày 1/10: 4/1 000 (các cas: 3,5,6,8). </i>


<i>- Tỷ lệ mới mắc năm: 4/1 000 (các cas 2,3,4,9). </i>


<i>- Tỷ lệ mới mắc tái phát năm: 7/1 000 (các cas: 3,3,5,6,8,8,10). </i>


Có thể hiểu sự liên quan giữa số mới mắc và số hiện mắc như hình 2.3.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i><b> </b></i>


<i>Số mới mắc </i>


<b>Hình 2.3: Nồi hiện mắc </b>


<i>Số hiện mắc </i>


<b>V. MẬT ĐỘ MỚI MẮC (Densité de l’incidence : DI ) </b>


<b> Danh từ “Tỷ lệ” (Taux, Rate) đã nói lên tốc độ, nghĩa là số người mắc (một hiện tượng </b>
nào đó mà ta đang khảo sát) trong một đơn vị thời gian (tỷ lệ mới mắc). Như đã nói ở trên,
mẫu số của tỷ lệ mới mắc là quần thể có nguy cơ (có phơi nhiễm, có khả năng bị bệnh).
Nhưng trong các cuộc điều tra, đôi khi không thể quan sát, theo dõi hết được tồn bộ các cá
thể có nguy cơ trong một khoảng thời gian dài, cho nên có thể đưa ra một quy ước chung:
Khái niện về “ Người - Năm quan sát ” (phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ). Một người phơi
nhiễm với yếu tố nghiên cứu trong 3 năm tương đương với 3 người - năm phơi nhiễm, hay là
3 người phơi nhiễn với yếu tố đó trong một năm.


Ví dụ: Một quần thể phụ nữ khỏe mạnh 250 000 người tuổi từ 35 - 54 được theo dõi liên
tục 3 năm. Tất cả các cas mới mắc ung thư vú đều được ghi nhận; với mỗi nhóm tuổi, mật độ
mới mắc và tỷ lệ mới mắc được tính và trình bày ở bảng 2.1.


<b>Bảng 2.1: Bảng tính mật độ mới mắc: </b>



<i>Tuổi </i> <i>Kích thước Số mới mắc Người - Năm Mật độ mới mắc Tỷ lệ mới mắc </i>


( )

<i>a</i>

( )

<i>b</i>

( )

<i>c</i>

( )

<i>d</i>

( )

<i>e</i>


3
×
<i>= a</i>


<i>c</i> <i>d</i> =<i>b</i> <i>c</i> <i>e</i>=<i>b</i> <i>a</i>


54
35
54
50
49
45
44
40
39
35





250000
55000
65000
70000


60000
700
227
215
168
90
750000
165000
195000
210000
180000
0009
,
0
0014
,
0
0011
,
0
0008
,
0
0005
,
0
0027
,
0
0042

,
0
0033
,
0
0024
,
0
0015
,
0


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Cùng lớp tuổi trên, tỷ lệ mới mắc ung thư vú được tính: Số mới mắc/Tổng số được theo
dõi ở lớp tuổi đó: 90/60 000 = 0,0015. Có thể chia tỷ lệ mới mắc đó cho khoảng thời gian theo
dõi (3 năm) cũng sẽ được mật độ mới mắc, cũng chính là tỷ lệ mới mắc năm.


Một ví dụ khác: theo dõi 7 đối tượng để tính mật độ mới mắc như sau: xem hình 2.4.
Từ đó có thể tính được: 33 người - năm theo dõi;


Và mật độ mới mắc sẽ là: DI = 3/33 = 9,1% người - năm


Một số tác giả đề nghị dùng DI (mật độ mới mắc) thay cho I (Tỷ lệ mới mắc) trong các
nghiên cứu vì nó chính xác hơn.


<i> </i> <i>Đối tượng nghiên cứu </i>


Φ


7
7


2
7
3
2
5
1


2
3
4
5
6
7


1 2 3 4 5 6 7 33




<i>Nàm theo di </i>


<i> Khỏe </i>


<i> Bị bệnh </i>


<i> Mất theo dõi </i>


Ghi
chuï:


Φ



<i> Chết </i>


<b>Hình 2. 4: Theo dõi 07 đối tượng để tính mật độ mới mắc </b>
<b>VI. TỶ LỆ TẤN CÔNG </b>


Là một dạng đặc biệt của tỷ lệ mới mắc, được sử dụng trong trường hợp một quần thể
phơi nhiễm với chỉ một yếu tố nguy cơ trong một khỏang thời gian nhất định. (Ví dụ: ngộ
độc thức ăn từ cùng một nguồn, một tai nạn phóng xạ, một vụ nổ bom hạt nhân, vv...) ngồi
thời gian đó, số mới mắc là khơng đáng kể. Cũng có thể dùng tỷ lệ tấn công để ghi nhận số
mới mắc toàn bộ của một bệnh nghề ngiệp của các đối tượng từ 20 - 65 tuổi - là thời kỳ tối đa
có thể phơi nhiễm với yếu tố căn nguyên do nghề nghiệp.


Trong trường hợp không biết được căn nguyên, tỷ lệ tấn công ghi nhận tỷ lệ bị bệnh
trong suốt toàn bộ cuộc đời của họ.


Tỷ lệ mới mắc rất hay được dùng trong dịch tễ học, trong cả trường hợp bệnh cấp tính
và bệnh mãn tính, dùng nó để đánh giá các biện pháp kiểm sốt, dự phòng đối với các hiện
tượng bệnh xảy ra hàng lọat.


Nếu như các biện pháp dự phòng là hữu hiệu cho cá thể và tập thể thì tỷ lệ mới mắc sẽ
giảm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>



<b>VII. TƯƠNG QUAN GIỮA TỶ LỆ MỚI MẮC, TỶ LỆ HIỆN MẮC, VÀ THỜI GIAN </b>
<b>PHÁT TRIỂN TRUNG BÌNH CỦA BỆNH </b>


Với những bệnh có thời gian phát triển tương đối ổn định (diễn biến của bệnh ung thư
chẳng hạn) thì: Số hiện mắc của một bệnh sẽ tùy thuộc vào số mới mắc và thời gian phát triển


trung bình của bệnh đó:


<i>P</i> =<i>I</i>×<i>D</i>; hay


<i>I</i>
<i>P</i>
<i>D</i>=


<i> Trong đó : - P : Tỷ lệ hiện mắc điểm. </i>


<i> </i>- I : Tỷ lệ mới mắc.


<i> </i> - D : Thời gian phát triển trung bình của bệnh.


<i>Số </i>
<i>cas/ </i>
<i>1000 </i>
<i>(tỷ lệ) </i>


<i>Thời gian </i>


<i>140 </i>
<i>120 </i>
<i>100 </i>
<i> 80 </i>
<i> 60 </i>


40
20



<i> Khoảng </i>
<i>thời gian phơi nhiễm </i>


<i>Sự can thiệp của </i>
<i>tác nhân gây bệnh </i>


1 2 3 4 5 6 7


8 9 10 11 12 1 2 tháng


<i>Số mới mắc </i>
<i>Số hiện mắc </i>


<b>Hình 2.5: Số hiện mắc và số mới mắc trong thời kỳ bùng nổ của một vụ dịch (Dữ kiện giả định) </b>


<i>Như vậy: Trong 3 biến số trên, nếu biết được 2 biến số thì sẽ suy được biến số thứ 3. </i>


<i>Ví dụ : </i>


1000
60


là tỷ lệ mới mắc ung thư trong một năm, thời gian trung bình của bệnh
ung thư này là 2 năm (2,0), thì tỷ lệ hiện mắc bệnh ung thư đó sẽ là


000
.
100


120


.


Hoặc một bệnh bắt buộc phải điều trị tại bệnh viện, hàng tháng có 50 trường hợp vào
viện (I) ; số người thường xuyên được điều trị là 10 (p), thì thời gian trung bình của bệnh sẽ
là: 0,2


50


10 = tháng = 6 ngày.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>- Hoặc giảm I: là tăng cường hiệu quả của dự phòng, giảm số mới mắc. </i>
- Họăc rút ngắn thời gian phát triển của bệnh là tăng hiệu quả của việc điều trị.
<i>Hoặc giảm cả hai I và D . </i>


Có những bệnh, chỉ có thể tác động được vào một yếu tố mà thôi. Ví dụ: bệnh


Dại: Bằng cách dự phịng (vaccin), giám sát (chó) để giảm số mới mắc I, cịn D thì
khơng thể giảm được (điều trị chưa có hiệu quả khi đã lên cơn).


<b>VIII. TỶ LỆ BỊ BỆNH, TỶ LỆ CHẾT, TỶ LỆ TỬ VONG </b>


- Tỷ lệ bị bệnh (Morbidité ): Là tỷ lệ giữa số người bị bệnh trong quần thể so với tổng
số quần thể đó.


- Tỷ lệ chết (Mortalité): Là tỷ lệ giữa số chết của quần thể so với tổng số quần thể đó.
- Tỷ lệ tử vong (Létalité): Là tỷ lệ giữa số chết và tổng số người bị bệnh.


Ví dụ: một quần thể 1000 khỏe mạnh, được theo dõi, bị ngộ độc cấp, giả sử có 100
người bị bệnh, và 30 người chết sau một thời kỳ nhất định;



<i> Hay: + s: Quần thể có nguy cơ được nghiên cứu (1 000 người khỏe mạnh); </i>
<i> + m: Số người bị bệnh trong số những người khỏe; </i>


<i> + d : Số người bị chết trong số những người bị bệnh; </i>
Thì: - Tỷ lệ bị bệnh 10%


1000100 =
=


=


<i>s</i>
<i>m</i>



- Tỷ lệ chết 3%


000
.
130 =
=


=


<i>s</i>
<i>d</i>



- Tỷ lệ tử vong 30%



10030 =
=
=


<i>m</i>
<i>d</i>


<b> </b>


<b>IX. TƯƠNG QUAN GIỮA TỶ LỆ CHẾT, TỶ LỆ MỚI MẮC, VÀ TỶ LỆ TỬ VONG: </b>
Với một bệnh có sự phát triển tương đối ổn định, có thể dẫn đến một tỷ lệ nhất định về
số điều trị khỏi, số mãn tính, số chết... Thì có một sự tương quan giữa tỷ lệ chết, tỷ lệ mới
mắc, và tỷ lệ tử vong:


<i>M</i> =<i>I</i>×<i>L</i> hay


<i>I</i>
<i>M</i>


<i>L</i> = <i>; Trong đó : - M : Tỷ lệ chết </i>


<i> - I : Tỷ lệ mới mắc; </i>


<i> - L : Tỷ lệ tử vong. </i>


Ví dụ :Tỷ lệ mới mắc hàng năm của một bệnh ung thư là 80/100 000; tỷ lệ chết do bệnh
đó là 40/100 000; thì tỷ lệ tử vong của bệnh đó là:


5
,


0
100000
/


80


100000
/


40


=


Hay: Bệnh ung thư này gây chết 50% số người bị bệnh.


Trong các chăm sóc y tế, cần phải làm giảm tỷ lệ chết (M) của một bệnh thì:
<i>- Hoặc dự phòng tốt để làm giảm số mới mắc I; </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i><b>X. CÁC LOẠI TỶ LỆ CHẾT </b></i>


<i>Số chết do mọi ngun nhân trong năm</i>


000
.
100
×


+ Tỷ lệ chết chung(thơ) :


<i>Tổng số quần thể vào giữa năm</i>



<i>Số người ở độ tuổi nhất định chết trong năm </i>


+ Tỷ lệ chết theo tuổi: ×100.000


<i>Tổng số người ở độ tuổi đó vào giữa năm </i>


Tỷ lệ chết của trẻ em dưới 1 tuổi là thước đo quan trọng về mức sống, kinh tế - xã hội
của một quốc gia (bảng 2.2)


<b>Bảng 2. 2: Tỷ lệ chết của trẻ em dưới 1 tuổi của một số nước(WHO 1989) </b>
<b>Nước </b> Tỷ lệ chết của trẻ em dưới 1 tuổi (/1000 trẻ sinh sống)


Nhật
Thụy điển


Thụy sỹ
Canađa
Pháp


Úc
Anh và xứ Galle


Hoa kì
Portugal


Cu ba
Hungarie


Balan


Chilé
Fiji
Yougoslavie


Equateur
Maroc
Bangladesh


Ethiopie
Afghanistan


4,8
6,1
6,8
7,3
7,8
8,7
9,0
10,1
13,1
13,3
15,8
16,2
18,5
19,8
25,1
47,7
90
124
152


189


<i>Số chết do một nguyên nhân nhất định</i>


+ Tỷ lệ chết theo nguyên nhân:


<i> Tổng số quần thể và giữa năm </i> ×100.000
<i>Số chết do một nguyên nhân nhất định </i>


+ Tỷ lệ chết riêng phần : ×100


<i>Số chết do mọi nguyên nhân </i>


<b>XI. CÁC TỶ LỆ VÀ CHỈ SỐ KHÁC </b>


Để có thể đánh giá được tình trạng sức khỏe của một quần thể, cần phải sử dụng tới một
số tỷ lệ và chỉ số khác nữa, được cung cấp từ các nguồn khác nhau; có thể từ ngành y tế (của
các chuyên khoa khác), và các ngành khác. Có thể kể vài tỷ lệ, chỉ số sau đây:


- Tỷ lệ sinh, tỷ lệ khả năng sinh đẻ, tuổi thọ của một lớp tuổi, tháp tuổi ... được cung
cấp bởi ngành Dân số học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Tỷ lệ chết liên quan tới mang thai và sinh đẻ, tỷ lệ sinh thiếu tháng, tỷ lệ trẻ em suy
dinh dưỡng, cân nặng trung bình lúc sinh... cung cấp bởi Nhi khoa, Sản khoa...


<i>- Chỉ số C.A.O. của Nha khoa. </i>


- Hy vọng sống: là số năm trung bình có thể sống tiếp của một người đã sống tới một
tuổi nào đó; với điều kiện là chấp nhận tỷ lệ chết ổn định. Đây là chỉ số tổng hợp dùng đo
lường tình trạng sức khỏe chung của một quần thể. xem ví dụ ở bảng 2. 3.



<b>Bảng 2.3: Hy vọng sống ở vài độ tuổi của một số nước (WHO 1989) </b>


Tuổi Maurice Bulgarie Hoa kỳ Nhật


Khi sinh 65,0 68,3 71,6


45 tuổi 25,3 27,3


65 tuổi 11,7 12,6


30,4
15,0


75,8
32,9
16,2
<b>XII. PHÂN LỌAI CÁC HIỆN TƯỢNG XẢY RA HÀNG LỌAT </b>


Sự tập trung các trường hợp mắc bệnh trong một khoảng thời gian nhất định, ở một
không gian nhất định được biểu hiện dưới ba hình thức :


<i><b>1. Dịch (Épidémie) </b></i>


Gọi là dịch khi xuất hiện nhiều trường hợp bị bệnh có cùng tính chất và ngun nhân, trong
một khoảng thời gian tương đối ngắn, tỷ lệ mắc bệnh cao hơn bình thường ở địa phương đó.


Như vậy, cần phải biết tỷ lệ bị bệnh lúc bình thường, nghĩa là phải có số liệu về tỷ lệ bị
bệnh ở địa phương đó trong một khoảng thời gian đủ dài. Bằng phương pháp thống kê chính
xác, hoặc bằng phương pháp lý luận chặt chẽ để nêu lên sự bất thường của một vấn đề dịch tễ.


Ví dụ: Một trường hợp sốt rét xuất hiện trong một địa phương mà từ trước bệnh này khơng có
ở địa phương đó, thì đây là một sự bất thường, một tình trạng khẩn cấp của dịch tễ. Trái lại, có
một sự gia tăng (khơng nhiều lắm) tỷ lệ bị bệnh trong một vùng mà bệnh đó đang trong thời
kỳ dịch địa phương, thì sự gia tăng này khơng mang tính khẩn cấp của dịch tễ.


Với những bệnh khơng truyền nhiễm và mãn tính, việc phân tích thống kê là điều kiện
cần thiết để xác định nên tính chất dịch của bệnh.


<b>Hình 2.6: Kiểu “ngun thủy” của đáp ứng sinh học </b>


Cũng có thể nói: Dịch là một hiện tượng xảy ra hàng loạt, được giới hạn trong thời gian
và trong không gian, nhiều trường hợp bị bệnh xuất hiện ở một địa phương và biến mất sau
một khoảng thời gian nhất định.


Thời gian


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Khảo sát diễn biến của một vụ dịch, thường thấy một sự tăng nhanh các trường hợp mới
mắc lúc đầu, và sau đó có sự giảm dần, chậm hơn. Đây là kiểu đáp ứng sinh học của cơ thể và
của quần thể (đáp ứng “nguyên thủy” khi chưa có sự can thiệp trước các tác nhân gây bệnh
trong điều kiện nhất định của mơi trường) - hình 2.6.


<i><b>2. Đại dịch: (Pandémie) </b></i>


Là hiện tượng xảy ra hàng loạt (tập trung các trường hợp bị bệnh) được giới hạn bởi
thời gian nhưng không được giới hạn bởi khơng gian.


Ví dụ: Đại dịch cúm: Bùng nổ nhanh chóng và lan tràn rộng khắp tới nhiều quốc gia,
châu lục vv... và biến mất sau vài tháng.


Thường thì: Đại dịch của những bệnh lây theo đường hơ hấp (như cúm) thì bùng nổ và


kéo dài trong khoảng thời gian tương đối ngắn. Đại dịch của những bệnh lây theo đường tiêu
hóa (như tả) thì thời gian kéo dài hơn.


<i><b>3. Dịch địa phương (Endémie) </b></i>


Là hiện tượng xảy ra hàng loạt được giới hạn bởi không gian, nhưng không được giới
hạn bởi thời gian.Thời gian không giới hạn ở đây nói lên, tại một địa phương nhất định,
thường xun có nhiều trường hợp mắc bệnh, tình trạng này kéo dài nhiều năm, nhiều chục
năm, vv... ảnh hưởng tới nhiều thế hệ kế tiếp nhau.


Ví dụ : - Các bệnh thiếu dinh dưỡng, sốt rét, mắt hột là dịch địa phương ở các nước
chậm phát triển .


- Các bệnh tim mạch, béo phì, sâu răng xuất hiện dưới dạng dịch địa phương ở các nước
phát triển.


Tùy theo điều kiện lây truyền của bệnh, cùng một bệnh nhưng có thể biểu hiện bằng các
hình thức khác nhau: bệnh tả là dịch địa phương ở Đơng Nam Á, nhưng có thể là đại dịch ở
nơi khác; bệnh cúm có khi là dịch, có khi là đại dịch.


<i>Có thể tóm tắt 3 hình thức của diễn biến hàng loạt bằng bảng dưới đây:</i>


<b>Thời gian </b> <b>Không gian </b>


<i>Giới hạn </i> <i>Giới hạn </i>


Dịch


<i>Giới hạn </i> <i>Không giới hạn </i>



Đại dịch


<i>Không giới hạn </i> <i>Giới hạn </i>


Dịch địa phương


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×