Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

SKKN biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường PT DTNT cấp 2 3 vĩnh phúc theo chuẩn nghề nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.68 KB, 48 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu.
Trong giai đoạn hiện nay, cuộc cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục phát
triển mạnh mẽ, làm nền tảng cho sự phát triển kinh tế tri thức. Thế giới đang
hướng tới cuộc cách mạng công nghệ, lấy tri thức làm động lực phát triển. Trình
độ học vấn, chuyên môn, tay nghề và ứng dụng tri thức quyết định trình độ phát
triển của mỗi quốc gia. Khoa học - Công nghệ trở thành động lực cơ bản của sự
phát triển kinh tế - xã hội. Sự phát triển của khoa học công nghệ đã làm thay đổi
mạnh mẽ nội dung, phương pháp giáo dục trong các nhà trường, đồng thời đòi hỏi
giáo dục phải cung cấp được nguồn nhân lực có trình độ cao phù hợp cho mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội.
Để hoàn thành được sứ mệnh đó phải cần có một đội ngũ giáo viên được
chuẩn hóa. Đội ngũ giáo viên ln được coi là lực lượng cơ bản tham gia xây
dựng và phát triển giáo dục và đào tạo, là nhân tố quan trọng có vai trò quyết định
việc nâng cao chất lượng giáo dục, biến mục tiêu phát triển giáo dục của Đảng
thành hiện thực. Nghị quyết Hội nghị BCH Trung ương lần thứ 4 khóa VIII đã
xác định “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng”. Chỉ thị 40/CT-TW của
Ban bí thư Trung ương Đảng về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục đã chỉ rõ: “ Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối
sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng
định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực, theo những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp cơng nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước”. Tại Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI đã thơng
qua chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020, trong mục 9 về Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới toàn diện và phát triển nhanh giáo dục và đào
tạo có nêu: “ ... Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn
diện nền giáo dục Việt nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân
1




chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý, phát triển đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt....” Trong sự nghiệp Giáo dục –
Đào tạo (GD&ĐT) đội ngũ giáo viên (ĐNGV) đóng vai trị đặc biệt quan trọng.
Điều này được khẳng định rất rõ trong Điều 15, Luật giáo dục 2005- Sửa đổi
2009): “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục”.
Chất lượng ĐNGV phản ánh trực tiếp chất lượng của giáo dục, có thể nói rằng đội
ngũ nhà giáo là lực lượng quyết định đến sự thành công của ngành giáo dục, do
đó, chiến lược phát triển giáo dục 2010 – 2015 của Bộ GD&ĐT đã chú trọng:
“Phát triển đội ngũ nhà giáo một trong những nhiệm vụ hết sức cấp thiết của
ngành Giáo dục – Đào tạo nói chung và của từng cấp học, bậc học nói riêng”.
Trong đó ĐNGV trung học phổ thơng (THPT) có vị trí đặc biệt quan trọng trong
hệ thống giáo dục quốc dân; ĐNGV THPT thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo
dục cho học sinh, tạo tiền đề vững chắc cho sự hình thành và phát triển nhân cách
con người.
Mặt khác, việc dạy học cho học sinh THPT là trách nhiệm chung của các
cấp chính quyền, của toàn dân và toàn xã hội. Lứa tuổi của học sinh THPT có vị
trí rất quan trọng trong suốt quá trình phát triển cuộc đời của mỗi con người. Nhiều
cơng trình nghiên cứu khoa học dưới góc độ sinh lý, tâm lý vận động, tâm lý xã
hội.. đã khẳng định sự phát triển của học sinh THPT là giai đoạn phát triển có tính
quyết định để tạo nên thể lực, nhân cách, năng lực phát triển trí tuệ trong tương
lai.
Đẩy mạnh việc sử dụng công nghệ thông tin trong bồi dưỡng giáo viên và cán
bộ quản lý giáo dục. Chú trọng phát huy hiệu quả của trang mạng “Trường học
kết nối” cùng với việc tổ chức các hoạt động bồi dưỡng thông qua sinh hoạt tổ
chuyên môn liên trường/ theo cụm trường. Phát huy vai trò của đội ngũ giáo viên,
cán bộ quản lí cốt cán trong cơng tác bồi dưỡng.
Quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học
phổ thông (dưới đây gọi tắt là Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học) đã được

ban hành kèm theo Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ
2


trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thực hiện kế hoạch tập huấn triển khai Chuẩn
nghề nghiệp giáo viên trung học và được sự chỉ đạo của Lãnh đạo Sở Giáo dục và
Đào tạo tổ chức tập huấn triển khai Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học.
Thực tiễn cho thấy mức độ phát triển nói trên của giáo dục bậc THPT vẫn
chưa theo được nhu cầu dạy và học cũng như những đòi hỏi mới của sự nghiệp
phát triển của đất nước trong thời kỳ đổi mới và xu thế tồn cầu hố. Dựa trên cơ
sở đó giúp mỗi nhà trường có định hướng để tăng cường xây dựng và phát triển
đội ngũ một cách toàn diện theo hướng chuẩn hóa là một nhiệm vụ vừa theo yêu
cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công chiến
lược phát triển giáo dục.
Tại trường PT DTNT cấp 2-3 Tỉnh Vĩnh Phúc chất lượng đào tạo của giáo
viên thực sự không đồng đều, một số giáo viên ra trường có năng lực chun mơn
và năng lực sư phạm cịn non, kinh nghiệm giảng dạy ít, phương pháp dạy chưa
phù hợp nên hiệu quả chưa cao. Tất cả những khó khăn bất cập nói trên đã ảnh
hưởng khơng nhỏ tới chất lượng giáo dục. Vì vậy, việc xây dựng bồi dưỡng nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên đòi hỏi người cán bộ quản lý nhà trường mà trực
tiếp là hiệu trưởng phải hết sức quan tâm, đặt nó vào vị trí trọng tâm trong việc
nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện.
Xuất phát từ thực tiễn cơng tác quản lý của trường PT DTNT Cấp 2-3 Vĩnh
Phúc, nhằm phát huy thế mạnh và thu hút sự tham gia của các lực lượng xã hội,
theo nhu cầu đòi hỏi của phụ huynh học sinh. Việc nâng cao chất lượng đội ngũ
phải thực sự được xem là then chốt.
Đã có nhiều tác giả có nhiều đề tài nghiên cứu biện pháp quản lý bồi dưỡng
ĐNGV, phần nào có những đóng góp đáng kể vào lĩnh vực phát triển năng lực
nghề nghiệp ĐNGV nói chung nhưng chỉ tập chung vào khối trường chun
nghiệp, phổ thơng, THCS, mầm non, rất ít đề tài nghiên cứu về phát triển đội ngũ

các trường THPT chuyên biệt như trường DTNT. Xuất phát từ những lý do cơ
bản trên, từ thực tiễn quản lý phát triển ĐNGV ở trường PT DTNT Cấp 2-3 Vĩnh

3


Phúc nên tôi chọn đề tài: “Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên trường PT DTNT Cấp 2-3 Vĩnh Phúc theo chuẩn nghề nghiệp”.
2. Tên sáng kiến:
“Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường PT
DTNT cấp 2-3 Vĩnh Phúc theo chuẩn nghề nghiệp”.
3. Tác giả sáng kiến:
Họ và tên: Đặng Thị Hồng Hạnh.
Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường PT DTNT Cấp 2-3 Tỉnh Vĩnh Phúc.
Số điện thoại: 0984939707
Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
Đặng Thị Hồng Hạnh.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Giáo dục.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng đầu tiên:
Tháng 8. 2019
7. Mô tả bản chất của sáng kiến.
7.1. Nội dung của sáng kiến:

4


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN.
1.1. Một số khái niệm.

1.1.1. Biện pháp
- Theo từ điển Tiếng Việt của Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa Việt Nam
năm 2005: “Biện pháp là cách hành động lựa chọn sao cho phù hợp với mục
đích”.
- Theo Từ điển tiếng việt phổ thơng của Viện ngôn ngữ: “Biện pháp là cách
làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể”.
- Theo định nghĩa Triết học thì “biện pháp” là cách thức, là con đường để
chuyển tải nội dung. Theo ý nghĩa này thì chính nội dung quy định việc chọn và
sử dụng biện pháp.
Như vậy có nhiều định nghĩa về biện pháp, nhưng nói chung biện pháp
được hiểu là cách thức, con đường, để tác động đến đối tượng hoặc để giải quyết
một vấn đề cụ thể nào đó nhằm đạt được mục đích nhất định.
1.1.2. Phẩm chất.
Phẩm chất là tư tưởng, đạo đức, lối sống của giáo viên trong thực hiện công
việc, nhiệm vụ.
1.1.3. Năng lực
Là khả năng thực hiện công việc, nhiệm vụ của giáo viên.
1.1.4. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông
Là hệ thống phẩm chất, năng lực mà giáo viên cần đạt được để thực hiện
nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông.
1.1.5. Tiêu chuẩn.
Là yêu cầu về phẩm chất, năng lực ở từng lĩnh vực của chuẩn nghề nghiệp
giáo viên.
1.1.6. Tiêu chí.
Là yêu cầu về phẩm chất, năng lực thành phần của tiêu chuẩn.

5


Mức của tiêu chí là cấp độ đạt được trong phát triển phẩm chất, năng lực

của mỗi tiêu chí. Có ba mức đối với mỗi tiêu chí theo cấp độ tăng dần: mức đạt,
mức khá, mức tốt; mức cao hơn đã bao gồm các yêu cầu ở mức thấp hơn liền kề.
a) Mức đạt: Có phẩm chất, năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao
trong dạy học và giáo dục học sinh theo quy định;
b) Mức khá: Có phẩm chất, năng lực tự học, tự rèn luyện, chủ động đổi mới
trong thực hiện nhiệm vụ được giao;
c) Mức tốt: Có ảnh hưởng tích cực đến học sinh, đồng nghiệp, cha mẹ hoặc
người giám hộ của học sinh trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục của cơ sở giáo
dục phổ thông và phát triển giáo dục địa phương.
1.1.7. Minh chứng
là các bằng chứng (tài liệu, tư liệu, sự vật, hiện tượng, nhân chứng) được
dẫn ra để xác nhận một cách khách quan mức độ đạt được của tiêu chí.
1.1.8. Đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên
là việc xác định mức độ đạt được về phẩm chất, năng lực của giáo viên
theo quy định của chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
1.2. Quản lý
Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội
và hành vi hoạt động con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra. Quản lý là mơn
khoa học sử dụng nhiêu tri thức của môn khoa học tự nhiên và xã hội nhân văn,
đồng thời quản lý còn là ‘’nghệ thuật’’ địi hỏi sự khơn khéo, tinh tế.
1.2.1. Chức năng của quản lý:
+ Chức năng kế hoạch hoá là quá trình xác định mục tiêu phát triển và quyết
định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó.
+ Chức năng tổ chức là q trình hình thành cấu trúc các quan hệ giữa các
thành viên các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công
các kế hoạch và đạt mục tiêu tổng thể.
+ Chức năng chỉ đạo là sự lãnh đạo, dẫn dắt các cơ cấu bộ máy, nhân sự đã
hình thành sau khi đã lập kế hoạch.
6



+ Chức năng kiểm tra là quá trình điều chỉnh diễn ra có chu kỳ như sau
Đặt ra những
chuẩn mực

Đối chiếu, đo lường
kết quả, sự thành đạt,
so với chuẩn mực

Điều chỉnh
những sai
lệch

Điều chỉnh
sửa chữa
chuẩn mực
nếu cần

2.2.2 . Nguyên tắc quản lý:
+ Nguyên tắc tập trung dân chủ.
+ Nguyên tắc kết hợp hài hồ các lợi ích xã hội và hiệu quả.
+ Nguyên tắc nắm khâu trọng yếu.
+ Nguyên tắc mục tiêu.
1.3. Chất lượng.
Là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, một sự
việc. Ví dụ đánh giá chất lượng sản phẩm, nâng cao chất lượng giảng dạy …
1.4. Đội ngũ giáo viên.
1.4.1. Đội ngũ:
-Theo từ điển Tiếng Việt do tác giả Hoàng Phê chủ biên thì đội ngũ được
hiểu đó là “tập hợp một số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành

một lực lượng”.
- Đội ngũ trong trường THPT gồm cán bộ, giáo viên, nhân viên, đội ngũ
giáo viên là lực lượng chủ yếu giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện
mục tiêu mà kế hoạch đào tạo, là người có ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành cơng
hay thất bại của nhà trường. Vì vậy việc chăm lo xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên là nhiệm vụ trọng tâm được ưu tiên hàng đầu trong công tác quản lý nhà trường.
Chính vì thế người cán bộ quản lí trường học cần nhận thức đựơc vị trí cơng tác
này, đầu tư cơng sức và trí tuệ cho cơng tác này sẽ thu được những thành công trong
công tác quản lý nhà trường. Quản lý trường học chủ yếu là tác động đến tập thể
giáo viên và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình thực hiện mục tiêu.

7


Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: "Giáo viên là người dạy học ở bậc phổ
thông hoặc tương đương".
Tại điều 70 Luật giáo dục của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
sửa đổi bổ sung năm 2009 đã đưa ra định nghĩa pháp lý đầy đủ về Nhà giáo
và những tiêu chuẩn của một Nhà giáo .
1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường
hoặc các cơ sở giáo dục khác.
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:a) Phẩm chất, đạo đức, tư
tưởng tốt;b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;c) Đủ
sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;d) Lý lịch bản thân rõ ràng.
Luật giáo dục cũng đã quy định rất cụ thể và tên gọi đối với từng đối tượng
Nhà giáo theo cấp, bậc giảng dạy và công tác. Nhà giáo dạy ở cơ sở giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên.
Nói đến đội ngũ, đại từ điển tiếng Việt đã định nghĩa : "Đội ngũ là khối
đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp tập hợp thành lực lượng". Từ đó ta
có thể hiểu hơn về đội ngũ:

+ Đó là sự gắn kết những cá thể với nhau, hoạt động qua sự phân công, hợp
tác lao động.
+ Là những người có chung mục đích, lợi ích và ràng buộc với nhau bằng
trách nhiệm pháp lý.
1.4.2. Đội ngũ giáo viên.
Dân gian cũng đã có câu: “Khơng Thầy đố mày làm nên”, với người Việt Nam
vai trò người thầy được quan niệm: “Một ngày thiếu giáo dục đất nước khơng thể
tồn tại được và giáo dục khơng có người thầy không thể vận động được".
Từ những quan niệm đã nêu trên của các tác giả trong và ngoài nước, ta có
thể hiểu đội ngũ giáo viên như sau: Đội ngũ giáo viên là một tập hợp những người
làm nghề dạy học - giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng, cùng chung một
nhiệm vụ, có đầy đủ các tiêu chuẩn của một nhà giáo, cùng thực hiện các nhiệm

8


vụ và được hưởng các quyền lợi theo Luật giáo dục và các Luật khác được nhà
nước quy định.
1.5. Chuẩn nghề nghiệp.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông
(Ban hành kèm theo Thông tư số 20 /2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) với 6 tiêu chuẩn và 25 tiêu chí, tóm tắt
như cụ thể như sau:
Điều 4. Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất nhà giáo
1. Tiêu chí 1: Đạo đức nhà giáo.
2. Tiêu chí 2: Phong cách nhà giáo.
Điều 5. Tiêu chuẩn 2: Phát triển chun mơn nghiệp vụ
1. Tiêu chí 3: Phát triển chun mơn bản thân.
2. Tiêu chí 4: Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh.

3. Tiêu chí 5: Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng phát
triên phẩm chất và năng lực học sinh.
4. Tiêu chí 6: Kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất năng lực
học sinh.
5. Tiêu chí 7: Tư vấn và hỗ trợ học sinh.
Điều 6. Tiêu chuẩn 3: Xây dựng môi trường giáo dục
1. Tiêu chí 8: Xây dựng nhà trường văn hố.
2. Tiêu chí 9: Thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường.
Điều 7. Tiêu chuẩn 4: Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường gia đình và xã hội
1. Tiêu chí 11: Tạo dựng mối quan hệ hợp tác với cha mẹ học sinh hoặc
người giám hộ của học sinh và các bên liên quan .
2. Tiêu chí 12: Phối hợp giữa gia đình nhà trường xã hội để thực hiện các
hoạt động dạy học cho học sinh.
3. Tiêu chí tiêu chí 13: Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để thực
hiện giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh.
9


Điều 8. Tiêu chuẩn 5: Sử dụng ngoại ngữ học tiếng dân tộc ứng dụng công nghệ
thông tin khai thác và sử dụng các thiết bị công nghệ thông tin trong dạy học giáo
dục.
1. Tiêu chí 14: Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc.
2. Tiêu chí 15: Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng các thiết bị
công nghệ thông tin trong dạy học giáo dục

10


Chương 2 : CƠ SỞ THỰC TIỄN CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRƯỜNG PT DTNT CẤP 2-3 VĨNH PHÚC

THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
Trường PT DTNT cấp 2-3 Tỉnh Vĩnh Phúc là trường chuyên biệt, nuôi và
dạy con em các dân tộc thiểu số trong tỉnh, do vậy nhận thức của HS cịn có nhiều
hạn chế, điều đó cũng ảnh hưởng đến chất lượng bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
Tổng số cán bộ giáo viên, nhân viên là 53 trong đó: Cán bộ quản lý: 03.
Giáo viên 39, nhân viên 11, trong đó 13 cán bộ, giáo viên có trình độ thạc sỹ. Hầu
hết cán bộ, giáo viên tận tâm với công việc và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Cán bộ quản lý đã có nhiều cố gắng đổi mới trong cơng tác quản lý và chỉ
đạo song vẫn cịn nặng về giải quyết sự vụ thiếu đầu tư về chiều sâu. Nhiều việc
tiến độ giải quyết còn chậm và thụ động.
2.1. Về phẩm chất đạo đức nhà giáo của giáo viên trường PT DTNT Cấp
2-3 Vĩnh Phúc.
Qua bảng điều tra tự đánh giá về chuẩn nhà giáo ở phụ lục 1 về đạo đức
nhà giáo giáo viên đạt loại tốt là 37 chiếm tỷ lệ 97,3% ; Về phong cách nhà giáo
có 84,2 % đạt loại tốt, tơi nhận thấy: Hầu hết các giáo viên chấp hành tốt chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước tích cực tham gia tổ chức các hoạt động
xã hội và các phong trào của trường, của địa phương. Tuy nhiên một số giáo viên
cịn chưa có ý thức giúp đỡ đồng nghiệp thực hiện tốt các nhiệm vụ của người
giáo viên; tuyên truyền vận động mọi người chấp hành luật pháp, chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước .
Nhận thức trách nhiệm nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ
quốc đều rất tích cực, các giáo viên tham gia tốt các hoạt động xã hội, ủng hộ
đồng bào gặp hoạn nạn trong cuộc sống; thương yêu học sinh, đối xử cơng bằng
và khơng định kiến với học sinh; tích cực tham gia các hoạt động chun mơn
nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác sẵn sàng khắc phục khó
khăn hồn thành nhiệm vụ giáo dục học sinh. Qua khảo sát điều tra và qua quá
trình quản lý chúng tơi nhận thấy vẫn cịn có giáo viên thực hiện chưa tốt các yêu
cầu này. Nguyên nhân là do giáo viên đánh giá cho điểm học sinh chưa sát thực,
11



chưa gần gũi với học sinh. Việc đi sâu giúp đỡ học sinh, nhất là học sinh có năng
khiếu và học sinh cá biệt còn hạn chế, vẫn còn giáo viên thờ ơ chưa thể hiện tinh
thần thương yêu học sinh đúng mực. Giáo viên chưa thật sự chú ý đổi mới phương
pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh để nâng cao kết quả học tập của
các em.
Việc thực hiện Quy chế của ngành, quy định của nhà trường, kỷ luật lao
động của giáo viên cơ bản là tốt. Nhưng đâu đó vẫn cịn một bộ phận nhỏ cịn vi
phạm quy chế chun mơn như: lên lớp chậm giờ, vắng giờ khơng có lý do, chưa
thực sự có trách nhiệm đối với lớp được phân cơng giảng dạy và chủ nhiệm...
Bên cạnh việc đa số giáo viên có lối sống trung thực, giản dị, lành mạnh,
gương mẫu trước học sinh, khơng có tiêu cực trong cuộc sống, thường xuyên phấn
đấu nâng cao phẩm chất; được đồng nghiệp, học sinh và nhân dân tín nhiệm thì
vẫn cịn một số giáo viên chưa thực sự gương mẫu trong cuộc sống như vẫn còn
uống rượu, hút thuốc lá trước khi lên lớp....
Giáo viên có ý thức tự học, tự bồi dưỡng tốt, thể hiện qua việc tham gia
đầy đủ nội dung bồi dưỡng thường xuyên của ngành; có nhu cầu và kế hoạch tự
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Tuy nhiên, ý thức tự tìm tịi, học hỏi để vận
dụng phương pháp mới vào công tác giảng dạy - giáo dục học sinh vẫn cịn có
những hạn chế nhất định. Nhiều giáo viên đã tự bằng lịng với cơng việc hiện
tại, khơng muốn học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn cũng như nghiệp vụ.
2.2. Về phát triển chuyên môn nghiệp vụ PT DTNT cấp 2-3 Vĩnh Phúc.
Thông qua phụ lục 1. Tơi nhận thấy giáo viên đã có ý thức trong việc phát
triển chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhưng trong đó kế quả cịn chưa cao chỉ
có 13,2% xếp loại tốt như vậy có thể thấy đội ngũ giáo viên đã cơ bản đủ về số
lượng, đồng bộ và đang từng bước được chuẩn hoá. Giáo viên đã được qua lớp
bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ trong dịp hè.
100% CB, GV, NV được dự các buổi sinh hoạt chính trị và được học tập,
nghiên cứu, thảo luận về “Nhiệm vụ năm học”. Hầu hết cán bộ, giáo viên đều
nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc được giao.

12


Đội ngũ giáo viên cơ bản đủ về số lượng, nhưng chất lượng không đồng
đều, một bộ phận giáo viên yếu về năng lực chuyên môn và trách nhiệm. Mặc dù
giáo viên đã xác định được vai trò của việc xây dựng kế hoạch dạy và giáo dục
theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh nhưng thự tế chỉ có 5,3% giáo
viên đạt loại tốt khi thực hiện nhiệm vụ này. Một số giáo viên chậm đổi mới về
phương pháp, nặng về thuyết trình, truyền thụ kiến thức theo lối đọc chép vì vậy
có rất nhiều giáo viên lúng túng trong việc xây dựng kế hoạch.
Phần lớn giáo viên nắm được những nội dung chủ yếu của môn học mà bản
thân phụ trách; thấy rõ mối quan hệ giữa các đơn vị kiến thức trong môn học. Tuy
nhiên, tỷ lệ giáo viên có khả năng bồi dưỡng học sinh giỏi, đặc biệt là khả năng
ứng dụng công nghệ thơng tin vào phục vụ giảng dạy cịn thấp. Vẫn còn một số
giáo viên còn yếu về kiến thức chuyên môn.
Một trong những nhiệm vụ bên cạnh đổi mới phương pháp dạy học giáo
viên phải thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh; Về kiến thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của
học sinh: Giáo viên tích cực tham gia học tập, nghiên cứu cơ sở lý luận của việc
kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục; các quy định về nội dung, phương pháp và
hình thức tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo tinh thần
đổi mới . Tuy vậy, vẫn còn nhiều giáo viên chiếm tới 56,8% thực hiện việc kiểm
tra, đánh giá, xếp loại học sinh chưa chính xác, thiếu kinh nghiệm trong việc ra
đề kiểm tra, chưa đảm bảo đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học và phù hợp đối
tượng học sinh chỉ xếp loại đạt trong việc đổi mới kiểm tra đánh giá.
Kiến thức tâm lý sư phạm, tâm lý lứa tuổi học sinh THPT là rất quan trọng
giúp giáo viên định hướng tư vấn và hỗ trợ học sinh: Đa số giáo viên có kiến thức
sư phạm tốt, thể hiện ở kiến thức về tâm lý lứa tuổi; năng lực tìm hiểu để nắm
vững học sinh; có tác động phù hợp với học sinh. Tuy nhiên, đội ngũ giáo viên trẻ
nhiều, đơi khi cịn thiếu kinh nghiệm trong phương pháp giảng dạy và ứng xử sư

phạm phù hợp, chỉ có 13.2% giáo viên xếp loại tốt trong việc tư vấn hỗ trợ học
sinh.
13


Về kiến thức chính trị, xã hội và nhân văn, ứng dụng công nghệ thông tin,
ngoại ngữ: Việc tự học để nâng cao trình độ đã trở thành phong trào thường xuyên
trong mỗi cán bộ, giáo viên. Trong những năm gần đây các cấp quản lý giáo dục
đã coi trọng việc xây dựng đội ngũ cán bộ cốt cán chuyên mơn. Đội ngũ này đang
từng bước khẳng định vai trị nòng cốt trong hoạt động nâng cao chất lượng giáo
dục của các nhà trường. Việc thực hiện chương trình, quy chế chun mơn nhìn
chung nghiêm túc, có hiệu quả, các chuyên đề đổi mới dạy học đã được triển khai
đến tận từng giáo viên, sinh hoạt các chuyên đề đã trở thành nội dung chính trong
các hoạt động của tổ, nhóm chun mơn. Chỉ đạo tốt việc sinh hoạt tổ chuyên
môn, dạy chuyên đề cụm liên trường đã tạo điều kiện cho giáo viên các trường
giao lưu, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm nhằm nâng cao trình độ chun mơn. Việc
giáo viên ứng dụng các thiết bị hiện đại phục vụ cho dạy học còn nhiều hạn chế,
đặc biệt là những giáo viên nhiều tuổi. Vì vậy trong các giờ lên lớp, thói quen vận
dụng khoa học kỹ thuật, tin học còn hạn chế.
Việc tham gia các lớp bồi dưỡng về tình hình chính trị, kinh tế, văn hố xã hội, các Nghị quyết của địa phương được các giáo viên tham gia đầy đủ, qua
đó có các biện pháp thiết thực, hiệu quả trong việc giáo dục học sinh hiểu biết về
phong tục tập quán, lễ hội truyền thống địa phương. Tuy nhiên nhìn nhận từ góc
độ vận dụng hiểu biết về tình hình kinh tế - xã hội của đất nước và của địa phương
để liên hệ, lồng ghép trong mơn học, trong bài giảng vẫn cịn hạn chế.
Cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng
tạo” đã thực sự đi vào chiều sâu nên mỗi cán bộ, giáo viên luôn có ý thức tự học,
tự nghiên cứu, tích luỹ kiến thức. Đa số cán bộ giáo viên nhận thức tốt trong việc
đúc kết sáng kiến kinh nghiệm, xác định viết sáng kiến kinh nghiệm là điều kiện
để đúc rút những kinh nghiệm sáng tạo, những thể nghiệm của mình trong cơng
tác giảng dạy. Tuy nhiên, việc thực hiện cịn có nhiều hạn chế.

Nhiều giáo viên có kỹ năng dạy học tốt, thể hiện ở việc xác định mục đích,
yêu cầu của bài dạy trên cả ba phương diện: Kiến thức, kỹ năng, giáo dục; đánh
giá khách quan, khoa học kết quả học tập của học sinh. Giáo viên đã xây dựng
14


được kế hoạch giảng dạy cho từng tuần, từng tháng, từng học kỳ và cho cả năm
học bao gồm hoạt động chính khố và hoạt động ngồi giờ lên lớp, Tuy nhiên số
giáo viên có kỹ năng lập kế hoạch, soạn bài mang tính khoa học cịn chiếm tỷ lệ
thấp, một số giáo viên soạn bài máy móc khơng phù hợp với đối tượng học sinh.
Việc tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp phát huy tính tích
cực, năng động, sáng tạo của học sinh; có câu hỏi kiểm tra phù hợp với đối tượng
học sinh; việc khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị đồ dùng dạy học chiếm tỷ lệ
còn thấp, việc sử dụng các thiết bị trong giảng dạy cịn mang tính đối phó, các đồ
dùng thí nghiệm thì chất lượng kém. Cơng tác quản lý việc sử dụng đồ dùng dạy
học còn lỏng lẻo, sự tìm tịi sáng tạo chịu khó khi dạy bài có thí nghiệm thực hành
của giáo viên cịn non, một số tiết cịn dạy chay.
Việc thực hiện thơng tin hai chiều trong quản lý chất lượng giáo dục chưa
thường xuyên. Hành vi trong giao tiếp, ứng xử có văn hố và mang tính giáo dục
đối với đồng nghiệp, cồng đồng chưa cao.
Hầu hết các giáo viên đã xây dựng, bảo quản và sử dụng hồ sơ hợp lý, đặc
biệt là việc lưu giữ hồ sơ, giáo án, các tài liệu tham khảo; bài làm của học sinh.
Tuy nhiên q trình sử dụng chưa thực sự có hiệu quả, tinh thần trách nhiệm trong
việc bảo quản hồ sơ còn yếu.
Việc tổ chức thi chọn giáo viên dạy giỏi là một hoạt động chuyên môn diễn
ra theo định kỳ. Mỗi năm một lần đối với cấp trường và 2 năm một lần đối với
cấp tỉnh. Các cuộc thi sẽ tạo động lực mạnh mẽ giúp giáo viên phấn đấu trau dồi
chuyên môn nghiệp vụ.
Các cuộc thi hằng năm do Sở GD&ĐT tỉnh Vĩnh Phúc tổ chức thi đã có tác
dụng đánh giá, khảo sát chất lượng của giáo viên, kịp thời bồi dưỡng cho giáo

viên cịn yếu về chun mơn, đồng thời cũng tìm ra các nhân tố điển hình để bồi
dưỡng thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh.
Hoạt động thi giáo viên dạy giỏi đã thực sự mang lại hiệu quả cao, phân
loại được đội ngũ giáo viên, tìm được những giáo viên có năng lực chun mơn
vững vàng làm nịng cốt cho các hoạt động chun mơn của ngành, đồng thời tạo
15


ra phong trào thi đua giữa các trường, giúp giáo viên tự khẳng định mình. Từ đó
góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy trong các nhà trường.
Nhìn chung, trình độ và năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên trường
PT DTNT cấp 2-3 Vĩnh Phúc ngày càng được nâng cao, đội ngũ giáo viên dạy
giỏi ngày càng nhiều, điều đó chứng tỏ việc quan tâm đầu tư cho chất lượng đội
ngũ ngày càng được chú trọng hơn.
Qua thăm lớp, dự giờ, kết quả khảo sát chất lượng giáo viên và học sinh,
chúng tôi nhận thấy: Bên cạnh những thành tích đã đạt được thì vẫn cịn một số
hạn chế sau:
+ Một số giáo viên có tư tưởng trung bình chủ nghĩa, thiếu tinh thần thi
đua, ý thức học hỏi còn yếu, tinh thần trách nhiệm với nghề nghiệp chưa cao, chưa
quan tâm đến học sinh, nhận thức về vai trị cịn hạn chế, ít quan tâm giúp đỡ đồng
nghiệp.
+ Một số giáo viên có kiến thức và phương pháp khá tốt nhưng về năng lực
quản lý học sinh còn thấp nên dẫn đến hiệu quả giờ dạy chưa cao, vẫn cịn một số
giáo viên hiểu biết ít về xã hội, chưa cập nhật được thông tin nên chưa theo kịp
với xu thế phát triển hiện nay của xã hội.
+ Công tác phối kết hợp với các lực lượng ngồi xã hội để làm tốt cơng tác
giáo dục của một số giáo viên còn hạn chế dẫn đến còn nhiều học sinh vi phạm
nề nếp.
Từ những thực tế trên cho thấy việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
giỏi về chuyên môn, vững vàng về nghiệp vụ, phương pháp, có tinh thần trách

nhiệm cao trong cơng việc là những yếu tố rất cần thiết góp phần xây dựng một
nền giáo dục mới .
2.3. Năng lực xây dựng môi trường giáo dục.
Xây dựng môi trường giáo dục là một vấn đề lớn luôn được ưu tiên hàng
đầu, nhằm tạo điều kiện cho học sinh học tập tích cực, phát huy tối đa khả năng
tiềm ẩn, gắn hoạt động dạy học với thực tiễn cuốc sống. Không những thế xây

16


dựng môi trường giáo dục là yêu cầu cần thiết nhằm đáp ứng mục tiêu đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục.
Xây dựng mơi trường giáo dục văn hóa thân thiện, dân chủ, lành mạnh,, an
toàn là một trong những nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược và trường học trí tuệ văn hóa, văn hóa - trí tuệ.
Chuẩn nghề nghiệp của chuẩn nghề nghiệp của giáo viên sẽ đi vào thực tiễn
hoạt động nghề nghiệp nếu được ứng xử một cách biện chứng, năng động mềm
dẻo phù hợp với mơi trường giáo dục bên ngồi và bên trong nhà trường. Vai trò
của người cán bộ quản lý giáo dục trong việc xây dựng, phát huy môi trường giáo
dục an tồn, tự chủ, khơng bạo lực và thân thiện phải được quan tâm từ những đối
tượng cụ thể, từ vai trò của người cán bộ quản lý ở cấp cơ sở. Có như vậy những
hạn chế, bất cập mới có thể được nhìn nhận chính xác hơn, từ đó những giải pháp
đưa ra sẽ phù hợp và dễ được ứng dụng vào thực tế công tác. Nhưng số lượng
viên xếp loại tốt chỉ chiếm từ 5,3 đến 21 % .
2.4. Phát triển mối quan hệ giữa gia đình và nhà trường.
Đa số giáo viên chủ nhiệm đã hoạt động có hiệu quả, đã xây dựng mục tiêu,
kế hoạch, tổ chức hoạt động đối với lớp mình chủ nhiệm. Có kế hoạch phối hợp
với đồng nghiệp, các tổ chức trong nhà trường, với phụ huynh học sinh trong việc
giáo dục học sinh. Tổ chức tốt các buổi họp phụ huynh từng học kỳ, chịu khó tìm
hiểu đặc điểm, tâm sinh lý, hồn cảnh học sinh để có biện pháp giáo dục thích
hợp. Tuy nhiên vẫn cịn một số giáo viên năng lực làm cơng tác chủ nhiệm lớp

cịn yếu, chưa có ý thức đầu tư để đưa phong trào lớp mình đi lên. Ý thức xây
dựng tập thể, xây dựng trường ở một số giáo viên chưa cao dẫn đến việc chỉ đạo
các hoạt động ngồi giờ lên lớp khơng đạt hiệu quả như mong đợi. Do điều kiện
ở học sinh gặp nhiều khó khăn nên việc tổ chức cho học sinh tham gia ngoại khoá
và tham quan học tập là rất hạn chế.
Là giáo viên dạy trường dân tộc nội trú, giáo viên đã xác định được vai trò
của bản thân khơng chỉ có dạy học mà cịn như là nguời thân là cha, là mẹ của học
sinh nhưng khơng vì thế mà giáo viên lo lắng trong việc phối hợp với với gia đình
17


và xã hội trong việc giáo dục học sinh. Có tới 39,5% giáo viên xếp loại tốt trong
việc tạo được mối quan hệ hợp tác với gia đình, xã hội để thực hiện hoạt động dạy
học cho học sinh; Phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội khơng chỉ để
thực hiện các hoạt động dạy học cho học sinh mà còn giáo dục đạo đức, lối sống.
2.5. Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông
tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục.
Trong bối cảnh nền kinh tế mở cửa và hội nhập như hiện nay, ngày càng
nhiều các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư sang thị trường Việt Nam và mang
theo rất nhiều cơ hội việc làm cho các lao động trẻ. Do đó, ngoại ngữ cịn được ví
như cầu nối về ngơn ngữ giữa các quốc gia trên thế giới, có tác dụng tích cực trong
việc giao lưu hợp tác với con người giữa các nước với nhau. Là giáo viên người
có vai trị quyết định trong việc đào tạo bồi dường nguồn lao động cho đát nước
thì việc biết sử dụng ngoại ngữ vơ cùng quan trọng khơng chỉ giúp giáo viên tìm
kiếm trao đổi thông tin phục vụ cho giảng dạy mà cịn có thêm nhiều cơ hội để
học viên tham gia các khóa học nâng cao trình độ. Nhưng theo khảo sát chỉ có
15,8% giáo viên xếp loại tốt trong việc sử dụng ngoại ngữ.
Trong thời đại kỷ nguyên của công nghệ số kết nối tồn cầu, sự ra đời của
cơng nghệ thông tin và đặc biệt là sự phát triển của internet mở ra một kho kiến
thức vô cùng phong phú cho người học và người, đẩy một nền giáo dục mở, giúp

con người tiếp cận thông tin đa chiều, rút ngắn khoảng cách thu hẹp không gian.
Công nghệ thông tin đòi hỏi chuyển một nền giáo dục truyền thụ kiến thức
sang phát triển năng lực người học, bằng cách giúp người học tiếp cận và cách tự
học, cách giải quyết ván đề. Việc truyền thụ, cung cấp kiến thức dần dần sẽ do
công nghệ thông tin đảm nhận, giải phóng người thầy khỏi sự thiếu hụt về thời
gian, để người thầy có thể tập trung giúp học sinh phương pháp tiếp cận và giải
quyết vấn đề, tổ chức các hoạt động học tập gắn với thực tiễn nhằm phát triển
năng lực của học sinh. Học sinh có thể học mọi lúc mọi nơi. Lựa chọn những nội
dung học sinh phù hợp u thích để phát triển tơi đa năng lực của bản thân. Nhưng

18


theo số liệu khảo sát chỉ có 21,1% giáo viên đạt loại tốt trong việc sử dụng công
nghệ thông tin.

Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG PT DTNT CẤP 2-3 VĨNH PHÚC
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP.
3.1. Các nguyên tắc trong việc xây dựng biện pháp
Các biện pháp được xậy dựng dựa trên các nguyên tác cơ bản đó là:
+ Đảm bảo tính đồng bộ: Tính đồng bộ của các biện pháp sẽ làm tăng
tính hiệu quả của từng biện pháp và đảm bảo sự thành cơng của tiến trình nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
19


+ Đảm bảo tính thực tiễn: Việc thực hiện xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên mà trọng tâm là nâng cao chất lượng trên cơ sở số
lượng và cơ cấu hợp lý, đồng thời phải có trọng tâm, trọng điểm, nhằm đáp ứng

nhu cầu vừa tăng quy mô vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
+ Đảm bảo tính kế thừa: Các giải pháp mới sẽ kế thừa đầy đủ các tinh
hoa chọn lọc , hồn thiện hơn và q trình thực hiện sẽ đem lại nhiều hiệu quả
hơn. Trên thực tế quá trình phát triển đội ngũ giáo viên đã được trường quan
tâm từ những ngày đầu thành lập. Trong tiến trình phát triển nhà trường và do
yêu cầu đổi mới giáo dục cần điều chỉnh về tổ chức nhà trường, xây dựng
những quy chế, quy định tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên hiện nay có cơ
hội phát triển tồn diện về số lượng cũng như chất lượng đáp ứng nhu cầu đòi
hỏi của ngành và của xã hội.
+ Đảm bảo tính khả thi: Các biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên phải có cơ sở lý luận, thực tiễn rõ ràng, được xây dựng trên những
luận cứ khoa học, đáp ứng với những yêu cầu thực tế bảo đảm tính khả thi
cao.
Chúng ta biết rằng chỉ có thể phát triển đội ngũ giáo viên THPT khi mọi
người ý thức được tầm quan trọng của đội ngũ trong việc đổi mới và phát triển
giáo dục. Vấn đề này không thể thực hiện được một phía, khơng thể thực hiện
được ở một người, mà phải thực hiện ở nhiều người, nhiều thời gian liên tục và
nhiều hoạt động khác nhau.
Trong thực tế, để phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ngang
tầm với phát triển của xã hội cần phải có nhiều giải pháp đồng bộ. Dựa trên cơ sở
lý luận, qua sự nghiên cứu các Nghị quyết, định hướng của Đảng và Nhà nước;
dựa trên các kết quả điều tra, khảo sát, phân tích các hoạt động thực tiễn của các
trường qua ý kiến của các nhà quản lý, ý kiến của các chuyên gia để phát triển và
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên cần có sự cố gắng khơng chỉ của ngành
giáo dục mà cịn có sự phấn đấu bền bỉ của các cấp uỷ Đảng, các cấp chính quyền
và tồn thể nhân dân. Chúng tôi thấy rằng việc đề xuất giải pháp nâng cao chất
20


lượng đội ngũ giáo viên Trường PT DTNT Cấp 2-3 Vĩnh Phúc Vĩnh Phúc là rất

cần thiết vì nó sẽ tác động mạnh mẽ tới việc nâng cao chất lượng đào tạo, chất
lượng bậc học THPT. Các giải pháp dưới đây được xác định trên cơ sở thống nhất
với các yêu cầu chung của giáo dục và quản lý giáo dục, đồng thời xuất phát từ
điều kiện thực tế ở các trường và cịn phải tính đến tính khả thi của chúng trong
những hoàn cảnh cụ thể tạo nên sức mạnh nội lực để nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên Trường PT DTNT Cấp 2-3 Vĩnh Phúc.
3.2. Các biện pháp
3.2.1.Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, Chi bộ Đảng, BGH nhà
trường
Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng, của toàn xã hội. Những năm gần
đây cấp ủy, ban giám hiệu nhà trường đã khẩn trương triển khai các biện pháp xã
hội hóa giáo dục, phối hợp chặt chẽ với các đồn thể chính trị trong nhà trường, hội
cha mẹ học sinh, hội khuyến học và các tổ chức đoàn thể ở địa phương, các tầng
lớp xã hội ở địa phương quan tâm và chăm lo cho sự nghiệp giáo dục đào tạo, phải
ý thức sâu sắc rằng sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp chính trị của xã hội, có ý nghĩa
sống cịn đối với sự phát triển của đất nước hiện nay và mai sau.
Tiếp tục nâng cao nhận thức về vai trị vị trí “Quốc sách hàng đầu” của
giáo dục trong sự phát triển kinh tế của xã hội cho toàn thể cán bộ, đảng viên và
nhân dân lao động.
Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng Nghị quyết TW 2 khóa VIII, Luật giáo dục,
Luật phổ cập giáo dục Tiểu học, Luật bảo vệ chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em...
làm cho mọi người hiểu hơn nữa về giáo dục- đào tạo.
Trên cơ sở xã hội hóa giáo dục, Ban giám hiệu nhà trường mong muốn
Đảng ủy, UBND và các tổ chức đoàn thể trong xã hội cùng nhân dân lao động hiểu
rõ và quan tâm hơn đến nghề thầy giáo, đến đội ngũ giáo viên trong nhà trường.
Tục ngữ có câu:

“Qua sơng thì bắc cầu Kiều
Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy”


21


Công tác giáo dục trong nhà trường không phải đứng ngồi chính trị mà phục vụ
chính trị. Hiệu trưởng nhà trường phải tổ chức chặt chẽ các hoạt động của nhà trường
dưới sự lãnh đạo của chi bộ Đảng. Chi bộ phải thường xuyên giúp đỡ các nhân tố tích cực
trong đội ngũ giáo viên để họ đủ điều kiện tham gia tổ chức Đảng, tạo điều kiện cho giáo
viên phấn đấu rèn luyện để được đứng trong hàng ngũ của Đảng, trẻ hoá đội ngũ đảng
viên trong nhà trường.
3.2.2. Tăng cường CSVC, trang thiết bị dạy học
Từ đầu năm học, nhà trường cần lập kế hoạch dự trù kinh phí mua sắm đồ dùng
thí nghiệm và các thiết bị cần thiết cho công tác giảng dạy. Đồng thời nhà trường cũng
cần năng động trong việc huy động các nguồn hợp pháp để tạo nguồn vốn tự có và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn này trong việc đầu tư mua sắm thiết bị, tài liệu để không
ngừng phát triển thêm nguồn tư liệu cho thư viện nhà trường tạo điều kiện thuận lợi
cho giáo viên trong quá trình dạy học và nghiên cứu đề tài.
Phát huy nội lực, khả năng của giáo viên bằng cách duy trì thường xuyên phong
trào tự làm đồ dùng dạy học và tổ chức các cuộc thi làm đồ dùng dạy học.
3.2.3. Động viên vật chất, tinh thần cho giáo viên
a. Bảo đảm mọi chế độ chính sách.
Hiệu trưởng nhà trường cần thực hiện đầy đủ chế độ chính sách đối với giáo
viên, nhân viên trong trường theo các văn bản nhà nước đã ban hành: chế độ lương
phụ cấp, chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, được tạo điều kiện để hoàn thành tốt
nhiệm vụ, được tạo cơ hội để phát huy tối đa tài năng sáng tạo của mình. Như vậy,
hiệu trưởng vừa đảm bảo cho giáo viên được hưởng những quyền lợi chính đáng đồng
thời vừa giúp họ thấy rõ bổn phận và trách nhiệm trước tập thể nhà trường và tồn xã
hội.
Sử dụng biện pháp kích thích về vật chất trong quản lý nhằm xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên là cách thức gắn lợi ích cá nhân với lợi ích tập
thể. Các biện pháp thực hiện là:

- Giải quyết tốt các chế độ chính sách của nhà nước một cách đúng đắn, kịp thời,
thoả đáng: nhận lương đúng hạn, nhận thừa giờ đúng kỳ.
22


- Công bằng trong đánh giá thi đua, trong khen thưởng, kỷ luật.
- Chỉ đạo thực hiện phương pháp khoán thưởng trong dạy học. Phần khoán
thưởng chất lượng chủ yếu giải quyết phần tăng năng suất trong việc nâng cao
chất lượng, hiệu quả dạy học gồm có các bươc thực hiện như sau:
+ Bước 1: Chuẩn bị
Nghiên cứu thực trạng học sinh khi tiếp nhận hợp đồng khốn thưởng.
Phân tích nguyên nhân và điều kiện tạo ra chất lượng đó.
Lựa chọn, phân loại đối tượng tiếp nhận khoán thưởng.
Lập chương trình kế hoạch chỉ đạo: Kế hoạch được đưa ra thảo luận thống
nhất trong Hội nghị cán bộ viên chức.
+ Bước 2: Triển khai, tổng kết, đánh giá khen thưởng
Tổng kết, đánh giá mức độ nâng cao chất lượng theo từng cá nhân, mức độ
khen thưởng:
Kì thi
GV giỏi cấp tỉnh
GV Giỏi cấp trường
Gv bồi dưỡng HS đạt giải qua
các kì thi: HSG, KHKT…

Giải nhất
1.000.000
đ

Giải nhì


Giải ba

Giải KK

700.000đ 500.000đ 300.000đ

500.000đ

300.000đ 200.000đ 100.000đ

500.000đ

300.000đ 200.000đ 100.000đ

Tổ chức trao thưởng cho giáo viên.
- Tổng kết rút ra bài học kinh nghiệm, đề ra phương pháp tiếp tục triển khai.
- Kết hợp với tổ chức cơng đồn, hội cha mẹ học sinh tổ chức chu đáo thăm
hỏi kịp thời cán bộ giáo viên vào các ngày lễ lớn trong năm: ngày Nhà giáo Việt
Nam, ngày lễ Quốc khánh, ngày Tết.
- Tạo nguồn kinh phí: Trích một phần kinh phí hoạt động của nhà trường,
quỹ khuyến học của nhà trường.
b. Tổ chức tốt các phong trào thi đua.

23


Đầu năm học, nhà trường tổ chức cho giáo viên và tổ chuyên môn đăng ký danh
hiệu thi đua. Cuối kỳ và cuối năm học, tổ chức đánh giá xếp loại thi đua trên cơ sở kết
quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Khen thưởng khơng bình qn chủ nghĩa mà theo
các mức để thưởng cho đúng, ứng với kết quả nhiệm vụ khác nhau là các mức tiền

thưởng khác nhau.
Xây dựng nội dung phát động thi đua chào mừng các ngày kỷ niệm trong năm:
20/11; 3/2; 8/3; 19/5... Có nội dung, chỉ tiêu cụ thể với giáo viên, học sinh. Tổ chức sơ
kết, tổng kết kịp thời., bình xét thi đua khách quan, đúng đối tượng, có mức thưởng
động viên khuyến khích.
c. Xây dựng khối đồn kết trong tập thể sư phạm nhà trường.
Trong bất kỳ tổ chức nào cũng vậy, đồn kết tập thể ln tạo nên sức mạnh tổng
hợp, đảm bảo cho sự thành công của tổ chức. Để có tập thể sư phạm đồn kết, lãnh
đạo nhà trường đã thực hiện một số công việc sau:
- Xây dựng sự đoàn kết trong cán bộ lãnh đạo.
Muốn có một tập thể đồn kết trước hết phải có sự đồn kết nhất trí cao trong
hàng ngũ cán bộ lãnh đạo. Sự đoàn kết thống nhất trong Ban giám hiệu, Chi uỷ Đảng,
Ban chấp hành Cơng đồn... là yếu tố đầu tiên quyết định sự đoàn kết trong tập thể sư
phạm nhà trường. Muốn có sự đồn kết đó cần có sự phân cơng, phân nhiệm cụ thể,
rõ ràng, phù hợp, vừa có lý lại vừa phải có tình , mọi người thống nhất hướng về mục
tiêu, có sự hỗ trợ, phối hợp với nhau trong công tác cũng như trong đời sống hàng
ngày. Mọi người cần phải hiểu và tôn trọng lẫn nhau, hiệu trưởng phải là trung tâm
của sự đồn kết nhất trí đó.
- Xây dựng các mối quan hệ nhân ái trong tập thể.
Mối quan hệ nhân ái là chìa khố dẫn tới thành cơng của tập thể.Trong tập thể,
mỗi thành viên sống trong hệ thống quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, mỗi cá nhân cần có
mục tiêu phù hợp với mục tiêu của mọi người, của tập thể. Sự kết hợp hài hoà giữa
mục tiêu chung và mục tiêu riêng là bản chất của tập thể chân chính trong xã hội ta
ngày nay.

24


Trong tập thể sư phạm có hai mối quan hệ cơ bản đó là mối quan hệ giữa cán
bộ lãnh đạo với các thành viên và quan hệ giữa các thành viên với nhau.

Để có mối quan hệ tốt đẹp giữa người lãnh đạo và người bị lãnh đạo thì cán bộ
lãnh đạo phải tin tưởng tơn trọng và có trách nhiệm giúp đỡ, tạo cơ hội tốt nhất cho cấp
dưới hoàn thành nhiệm vụ. Cán bộ lãnh đạo phải là chỗ dựa vững chắc cho cấp dưới về
chuyên môn nghiệp vụ cũng như tinh thần. Đồng thời mỗi giáo viên cần phải tự giác chấp
hành sự phân công, phân nhiệm của cấp trên, sẵn sàng góp ý với cán bộ lãnh đạo trên tinh
thần thiện chí và xây dựng.
Giữa các giáo viên trong tập thể cần có mối quan hệ bình đẳng, phối hợp, khoan
dung, độ lượng với nhau để tập thể sư phạm trở thành tổ ấm gia đình thứ hai, nơi mọi
người có thể chia sẻ niềm vui, nỗi buồn.
Tổ chức tốt hoạt động nhân ngày 20/11, toạ đàm giữa giáo viên, cán bộ quản lý
với giáo viên đã nghỉ hưu nhằm ôn lại truyền thống nhà trường, trao đổi kinh nghiệm,
tâm sự... Qua đó thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường đối với giáo viên đang
công tác cũng như đã nghỉ hưu, từ đó nâng cao tình thân ái, gắn bó, ý thức trách nhiệm,
cùng nhau xây dựng nhà trường.
- Chủ động giải quyết các mâu thuẫn, xung đột trong nội bộ.
Trong quá trình sống và hoạt động cùng nhau, tập thể sư phạm khó tránh khỏi
những bất đồng. Khi có biểu hiện của sự mâu thuẫn, Hiệu trưởng phải chủ động xử lý
kịp thời. Khi xử lý, giải quyết cần thu thập thơng tin từ nhiều nguồn khác nhau, tìm
hiểu đúng ngun nhân, bản chất của sự việc. Sau đó tùy từng mức độ và phạm vi mâu
thuẫn, Hiệu trưởng phối hợp với các cá nhân và tổ chức để giải quyết một cách tế nhị,
giúp giáo viên hiểu rõ, nhận ra cái đúng, cái sai và có định hướng sửa chữa. Kết quả
của việc giải quyết mâu thuẫn phải là sự bình thường hố mối quan hệ và thực sự có
thiện chí giữa các bên đương sự.
d. Chăm lo đời sống vật chất tinh thần của cán bộ giáo viên.
Chính quyền phối hợp với tổ chức Cơng đồn kịp thời thăm hỏi, động viên cán
bộ giáo viên khi gặp khó khăn, hoạn nạn, nâng cao tính cộng đồng trong tập thể giáo
viên
25



×