Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Bình Tân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (764.35 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC KỸ THUẬT CƠNG NGHỆ TP. HCM

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG TÍN DỤNG ðỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH TÂN

Chun ngành: Kế tốn – Kiểm tốn

Giảng viên hướng dẫn : TS. Phan Mỹ Hạnh
Sinh viên thực hiện
MSSV: 107403226

: Mai Ngọc Phương Thy
Lớp: 07DQK03

TP. Hồ Chí Minh, 2011


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh

LỜI NÓI ðẦU
1. ðặt vấn đề
Việt Nam đã trải qua một q trình phát triển vơ cùng ấn tượng trong hai thập
niên gần đây, chính sự chuyển dịch từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
truyền thống sang nền kinh tế thị trường ñịnh hướng XHCN từ năm 1986 ñã mang


lại những cải thiện sâu sắc về hiệu quả kinh tế và ñời sống nhân dân. Hiện nay, nền
kinh tế ñang trên ñà phát triển mạnh mẽ với sự ñồng hành của nhiều thành phần
kinh tế khác nhau, ñặc biệt trong sự phát triển đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang
giữ một vị trí rất quan trọng.
Nước ta hiện có trên 500.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ, những doanh nghiệp này
đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác những nguồn lực kinh tế của đất nước,
đóng góp khơng nhỏ vào tăng trưởng kinh tế của đất nước, giải quyết cơng ăn việc
làm, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân. Sự tồn tại và phát triển của SMEs
đóng vai trị quan trọng trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện ñại hóa của ñất nước,
ñưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp phát triển.
Việt Nam gia nhập tổ chức WTO ñã mang ñến những cơ hội và thách thức cho
các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói
riêng, địi hỏi các doanh nghiệp phải khơng ngừng đổi mới khoa học kỹ thuật, công
nghệ, cũng như cải tiến phương pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.
Trong những năm gần ñây các doanh nghiệp phải ñối mặt với cuộc khủng hoảng
kinh tế trên diện rộng, làm phát sinh trong doanh nghiệp những khó khăn cần giải
quyết. ðể giúp các doanh nghiệp, ñặc biệt là các SMEs, giải quyết những khó khăn,
góp phần ngăn chặn suy thối kinh tế cần có sự chung tay của của cơ quan nhà
nước, các tổ chức tín dụng và bản thân các doanh nghiệp.
Trong thực tế, SMEs ln cần nguồn vốn để phát triển sản xuất kinh doanh
nhưng khơng phải doanh nghiệp nào cũng nhận được sự hỗ trợ từ các tổ chức tín
dụng. Vì vậy, việc phát huy hết những tiềm năng của doanh nghiệp vừa và nhỏ, giải
quyết tốt các nhu cầu vốn cho các ñối tượng doanh nghiệp này hiện ñang là vấn ñề
bức xúc của nền kinh tế. Bên cạnh ñó, việc đẩy mạnh hoạt đơng tín dụng khơng chỉ

SVTH: Mai Ngọc Phương Thy

Trang 1
10/8/2011



Báo Cáo Thực Tập

GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh

là xu hướng tất yếu mà cịn là điều kiện khách quan, là chiến lược, là mục tiêu và là
thị trường tiềm năng của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam nói riêng,
các tổ chức tín dụng Việt Nam nói chung. Xuất phát từ thực tế đó, em đã chọn đề
tài:
“Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bình
Tân”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu tình hình hoạt động tín dụng của Agribank- chi nhánh Bình Tân đối
với các SMEs, nghiên cứu tìm hiểu những nghiệp vụ tín dụng mà ngân hàng vận
dụng. ðặc biệt qua tìm hiểu nghiên cứu sẽ đề ra những giải pháp tín dụng thích hợp
trong việc hồn thiện hơn hoạt động tín dụng của chi nhánh Bình Tân.
3. Phương pháp nghiên cứu
ðề tài ñược nghiên cứu theo phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp,
phân tích và đánh giá số liệu thực tế tại Ngân hàng kết hợp với lý thuyết học, những
thơng tin thu thập qua báo chí, sách vở, các văn bản báo cáo của Ngân hàng và
thông qua việc tiếp xúc thực tế tại Ngân hàng. Bên cạnh đó, đề tài cịn sử dụng
phương pháp so sánh tương ñối, tuyệt ñối và tỷ trọng ñể ñánh giá hoạt ñộng của
Ngân hàng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Việc nghiên cứu ñược thực hiện trong phạm vi hoạt ñộng của NHNo & PTNT
Việt Nam – chi nhánh Bình Tân.

SVTH: Mai Ngọc Phương Thy


Trang 2
10/8/2011


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh

5. Kết cấu nội dung nghiên cứu
Ngồi phần mở đầu và kết luận, kết cấu ñề tài gồm 3 chương
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG TÍN DỤNG ðỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ TẠI NHNo & PTNT VIỆT NAM – CN BÌNH TÂN.
Chương 3
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ

SVTH: Mai Ngọc Phương Thy

Trang 3
10/8/2011


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1 QUÁ TRÌNH RA ðỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG
Ngân hàng thương mại hình thành và phát triển trải qua một quá trình lâu dài
gắn liền với sự phát triển của nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Sự ra ñời và
phát triển của ngân hàng thương mại gắn liền với quá trình phát triển của nền kinh
tế thị trường. Trong thời kỳ ñầu, khoảng thế kỷ 15 đến thế kỷ 18, các ngân hàng
thương mại cịn hoạt ñộng ñộc lập với nhau và thực hiện các chức năng như nhau là
trung gian tín dụng…
Theo điều 20 khoản 2 và 7 của Luật các tổ chức tín dụng (12/12/1997): “Ngân
hàng thương mại là một tổ chức tín dụng thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động ngân hàng là hoạt ñộng
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu và thường xuyên là
nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này ñể cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh
tốn”.
1.2 CHỨC NĂNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng
Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa những người có vốn dư thừa và những
người có nhu cầu về vốn. Thơng qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng hình thành nên quỹ cho vay cấp tín dụng cho
nền kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng vừa đóng vai trị là chủ thể đi vay, vừa
đóng vai trò là chủ thể cho vay.
1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng làm chức năng trung gian thanh toán khi nó thực hiện theo yêu cầu
của khách hàng như trích một khoản tiền trên tài khoản tiền gửi để thanh toán tiền

SVTH: Mai Ngọc Phương Thy

Trang 4
10/8/2011



Báo Cáo Thực Tập

GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh

hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào một khoản tiền gửi của khách hàng từ bán hàng
hóa hoặc các khoản thu khác.
1.2.3 Chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính
Trong tiến trình phát triển của nền kinh tế thị trường, hệ thống tài chính khơng
ngừng hồn thiện, sự ra đời và phát triển của thị trường tài chính tạo điều kiện cho
ngân hàng thương mại đa dạng hóa việc cung cấp các dịch vụ tài chính cho thị
trường với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và thu nhập. Chức năng cung cấp các dịch
vụ tài chính của ngân hàng được thực hiện dựa trên việc khai thác các lợi thế so
sánh sau:
• Ngân hàng có ưu thế vế cơ sở vật chất
• Tính chun nghiệp và chun mơn hóa của đội ngũ nhân viên
• Ưu thế thơng tin
1.3 PHÂN LOẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1 Dựa vào hình thức sở hữu
1.3.1.1 Ngân hàng thương mại Nhà Nước
Là ngân hàng thương mại do Nhà Nước ñầu tư vốn, thành lập và tổ chức hoạt
ñộng kinh doanh, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế của nhà nước. Quản trị ngân
hàng thương mại Nhà Nước là Hội ñồng quản trị do Thống ñốc Ngân hàng Nhà
nước bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có thỏa thuận với Ban Tổ chức – Cán bộ của
chính phủ. ðiều hành hoạt ñộng của ngân hàng thương mại là Tổng giám đốc. Giúp
việc cho tổng giám đốc có các Phó giám đốc, Kế tốn trưởng và bộ máy chun
mơn nghiệp vụ.
Trong hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay có 5 ngân hàng
được xếp vào ngân hàng thương mại Nhà Nước, bao gồm:

SVTH: Mai Ngọc Phương Thy


Trang 5
10/8/2011


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh

Tên ngân hàng
1. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam ( Agribank )
2. Ngân hàng phát triển Việt Nam (VDB)
3. Ngân hàng ðầu tư và Phát triển Việt Nam ( BIDV )
4. Ngân hàng Phát triển Nhà ðồng Bằng Sông Cửu Long ( MHB )
5. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam

1.3.1.2 Ngân hàng thương mại cổ phần
Là ngân hàng thương mại được thành lập dưới hình thức cơng ty cổ phần, trong
đó có các doanh nghiệp Nhà Nước, tổ chức tín dụng, tổ chức khác, và các cá nhân
cùng góp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước. Ngân hàng thương mại cổ
phần cịn được chia ra thành ngân hàng thương mại cổ phần đơ thị có vốn pháp ñịnh
lớn và hoạt ñộng chủ yếu ở thành thị, và ngân hàng thương mại cổ phần nơng thơn
có vốn pháp định nhỏ hơn và chủ yếu hoạt đơng ở nông thôn.
Tên Ngân hàng

Tên Ngân hàng

1. Á Châu

6. Quân đội


2. ðơng Á

7. Sài Gịn thương tín

3. Kỹ thương

8. Xuất nhập khẩu

4. Hàng hải

9. Phương Nam

5. Nam Á

10. …

1.3.1.3 Ngân hàng liên doanh
Là ngân hàng ñược thành lập bằng vốn góp của bên Việt Nam và bên nước
ngồi trên cơ sở hợp ñồng liên doanh. Ngân hàng liên doanh là một pháp nhân Việt
Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam, hoạt ñộng theo giấy phép thành lập và theo các
qui ñịnh liên quan của pháp luật.

SVTH: Mai Ngọc Phương Thy

Trang 6
10/8/2011


Báo Cáo Thực Tập


GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh

Tên ngân hàng
1. INDOVINA BANK
2. SHINHANVINA BANK
3. VIỆT – THÁI ( VINASIAM )
4. VID PUBLIC BANK (VIP)
5. VIỆT – NGA
6. VIỆT – LÀO

1.3.1.4 Chi nhánh ngân hàng nước ngồi
Là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước ngồi, được ngân hàng nước ngồi bảo
đảm chịu trách nhiệm ñối với mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.
Chi nhánh ngân hàng nước ngồi có quyền và nghĩa vụ do pháp luật Việt Nam qui
ñịnh, hoạt ñộng theo giấy phép mở chi nhánh và các qui ñịnh liên quan của pháp
luật Việt Nam. Loại hình này xuất hiện ngày càng nhiều khi Việt Nam ñổi mới và
hội nhập kinh tế.
Tên Ngân hàng
1. Hongkong Shanghai Banking Corperation (Anh) (HSBC)
2. Standard Chartered Bank ( Anh )
3. Australia & New Zealand Banking Group (ANZ)
4. …

1.3.2 Dựa vào chiến lược kinh doanh
1.3.2.1 Ngân hàng bán buôn
Là ngân hàng chỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối tượng khách hàng cơng
ty chứ khơng giao dịch với khách hàng cá nhân. ðại ña số các chi nhánh ngân hàng
thương mại nước ngoài như The Chase Manhattan Bank, Deustchs Bank…hoạt
động theo loại hình này. Nhưng hiện nay, các chi nhánh ngân hàng nước ngồi đã

được phép giao dịch và cung ứng dịch vụ ngân hàng bán lẻ.

SVTH: Mai Ngọc Phương Thy

Trang 7
10/8/2011


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh

1.3.2.2 Ngân hàng bán lẻ
Là loại ngân hàng giao dịch và cung ứng dịch vụ cho khách hàng cá nhân. Loại
hình này thường thấy ở các ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn, chẳng hạn
như Ngân Hàng Mỹ Xuyên (An Giang).
1.3.2.3 Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ
Là loại ngân hàng giao dịch và cung ứng dịch vụ cho cả khách hàng công ty lẫn
khách hàng cá nhân. Hầu hết các ngân hàng thương mại Việt Nam đều thuộc loại
hình ngân hàng này. Gần đây, các chi nhánh ngân hàng nước ngồi cũng ñã bắt ñầu
giới thiệu rộng rãi các dịch vụ ngân hàng bán lẻ cho khách hàng cá nhân (ñã ñược
phép do cam kết mở cửa các hoạt ñộng dịch vụ ngân hàng sau khi Việt Nam gia
nhập WTO).
1.3.3 Dựa vào quan hệ tổ chức
Dựa vào tiêu thức tổ chức có thể chia ngân hàng thương mại thành ngân hàng
hội sở, ngân hàng chi nhánh (cấp 1 và cấp 2) và phòng giao dịch.
1.4 SỰ RA ðỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TÍN DỤNG
1.4.1 Cơ sở ra đời của quan hệ tín dụng
Phân cơng lao động xã hội và sự ra ñời của quan hệ sở hữu tư nhân về tư liệu
sản xuất là cơ sở ra đời quan hệ tín dụng.

Vào hậu thời kỳ công xã nguyên thủy, xã hội có những chuyển biến sâu sắc, khi
mà nền sản xuất tự nhiên được hình thành trước đó bị phá vỡ. Khơng cịn hình thức
mọi người cùng tham gia lao động và cùng huởng những thành quả do mình tạo ra,
thay vào đó họ độc lập trong hoạt động kinh tế và tự quyết ñịnh về những thành quả
lao ñộng ñạt ñược. Chế ñộ tư hữu về tư liệu sản xuất ra đời là cơ sở hình thành nên
q trình phân hóa xã hội. Của cải tập trung vào một nhóm người, những người này
trở nên giàu có và nắm giữ những ñặc quyền ñặc lợi của xã hội. Những người lao
động cịn lại nhân được ít của cải, thu nhập thấp hoặc thu nhập khơng đủ. Trong
điều kiện như vậy, ñể duy trì cuộc sống và hoạt ñộng sản xuất địi hỏi tất yếu sự ra
đời của quan hệ tín dụng ñể giải quyết các nhu cầu phát sinh của xã hội. Như vậy,
có thể kết luận : “cơ sở lý luận ra đời của tín dụng là sự ra ñời và tồn tại của các

SVTH: Mai Ngọc Phương Thy

Trang 8
10/8/2011


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh

quan hệ kinh tế tư hữu, gắn với diễn biến của quá trình phân cơng lao động xã hội,
tín dụng góp phần thực hiện phân bổ ñiều tiết sử dụng nguồn lực của xã hội hiệu
quả hơn”.
1.4.2 Q trình phát triển của tín dụng
Tín dụng nặng lãi là hình thức tín dụng sơ khai nhất. Sự ra đời của hình thức tín
dụng này gắn liền với chế độ tư hữu. ðây là hình thức tín dụng biểu hiện qua việc
vay mượn dưới hình thái sản phẩm hàng hóa giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh
và các hộ gia đình dân cư. Trong giai ñoạn này, vốn tín dụng ñược sử dụng cho mục

ñích tiêu dùng là chủ yếu.
Ra ñời từ chế ñộ tư hữu nhưng hoạt động của tín dụng nặng lãi lại có tác động
ngược lại, làm cho sự phân hóa xã hội ngày càng sâu sắc hơn. Của cải tập trung
ngày càng lớn vào tay một tiểu số người ñồng thời ñẩy phần lớn người ñi vay vào
tình trạng phá sản. ðiều này góp phần thúc đẩy xã hội chuyển từ chế độ cơng xã
ngun thủy sang chế độ chiếm hữu nơ lệ và chế độ phong kiến. Phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa hình thành và phát triển, với ñặc ñiểm và yêu cầu của phương
thức sản xuất này, giai cấp tư sản nhanh chóng tự tạo lập cho mình một hình thức
tín dụng mới – tín dụng tư bản chủ nghĩa. Tín dụng tư bản rất đa dạng, biểu hiện
dưới nhiều hình thức, bao gồm: tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng
nhà nước…
1.4.3 Khái niệm và bản chất của tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra ñời và tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế xã
hội. Nếu nghiên cứu tín dụng ở tầm vi mơ thì tín dụng là sự vay mượn giữa hai chủ
thể kinh tế người ñi vay và người cho vay trên cơ sở thỏa thuận về thời hạn nợ, mức
lãi cụ thể. Cịn nếu xét ở góc độ kinh tế vĩ mơ thì tín dụng là sự vận động vốn từ nơi
thừa đến nơi thiếu. Từ đó có thể đưa ra khái niệm tổng qt về tín dụng như sau:
“ Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh sự chuyển nhượng quyền sử dụng
vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng trong một thời gian nhất định và với
một khoảng chi phí nhất ñịnh”.

SVTH: Mai Ngọc Phương Thy

Trang 9
10/8/2011


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh


ðặc trưng cơ bản của tín dụng:
• Chỉ làm thay đổi quyền sử dụng, khơng làm thay đổi quyền sở hữu vốn.
• Q trình chuyển giao vốn phải có thời hạn và thời hạn này ñược xác ñịnh
dựa trên thỏa thuận giữa các bên tham gia quan hệ tín dụng.
• Chủ sở hữu vốn ñược nhận lại một phần thu nhập dưới dạng lợi tức tín dụng.
Trong quan hệ tín dụng phải thể hiện ñầy ñủ ba ñặc trưng trên. Nếu thiếu một
trong những đặc trưng này thì sẽ khơng cấu thành quan hệ tín dụng.
1.5 NHỮNG VẤN ðỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.5.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
“Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất ñịnh với một khoảng chi phí nhất
ñịnh”.
Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung sau:
• Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử
dụng
• Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời
• Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí
1.5.2 Phân loại tín dụng
1.5.2.1 Dựa vào mục đích của tín dụng
• Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh cơng thương nghiệp
• Cho vay tiêu dùng cá nhân
• Cho vay mua bán bất động sản
• Cho vay sản xuất nơng nghiệp
• Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
1.5.2.2 Dựa vào thời hạn tín dụng
• Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
• Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của
việc cho vay này là nhằm tài trợ cho việc ñầu tư vào tài sản cố ñịnh.

SVTH: Mai Ngọc Phương Thy

Trang 10
10/8/2011


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh

• Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ ñầu tư vào các dự án ñầu tư.
1.5.2.3 Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
• Cho vay khơng có bảo đảm: Là loại cho vay khơng có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng vay vốn để quyết định cho vay.
• Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên các cơ sở bảo ñảm cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
1.5.2.4 Dựa vào phương thức cho vay
• Cho vay theo món vay
• Cho vay theo hạn mức tín dụng
• Cho vay theo hạn mức thấu chi
1.5.2.5 Dựa vào phương thức hồn trả nợ vay
• Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi
đáo hạn
• Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp
• Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng khơng có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng
tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất kỳ lúc nào
1.5.2.6 Ưu, nhược điểm của tín dụng ngân hàng
Ưu điểm của tín dụng ngân hàng:

• Thời hạn cho vay linh hoạt - ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đáp ứng mọi nhu
cầu vay vốn của khách hàng.
• Về khối lượng tín dụng lớn.
• Về phạm vi được mở rộng với mọi ngành, mọi lĩnh vực.
Nhược ñiểm của tín dụng ngân hàng:
• Tín dụng ngân hàng có độ rủi ro cao - gắn liền với chính ưu điểm do việc
ngân hàng có thể cho vay số tiền lớn hơn nhiều so với số vốn tự có, hoặc có
sự chuyển đổi thời hạn và phạm vi tín dụng rộng.

SVTH: Mai Ngọc Phương Thy

Trang 11
10/8/2011


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh

1.5.2.7 Những vấn ñề chung về cho vay doanh nghiệp
Theo quy chế cho vay ñối với khách hàng do Ngân hàng Nhà Nước ban hành,
các điều kiện vay vốn khách hàng cần có bao gồm:
• Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo qui định của pháp luật.
• Có mục đích vay vốn hợp pháp.
• Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
• Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả.
• Thực hiện các qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định của Chính Phủ và
hướng dẫn của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam.
Tuy nhiên các ñiều kiện vay vốn trên ñây chỉ là hướng dẫn chung cần thiết cho

các ngân hàng thương mại. Khi cụ thể hóa các ñiều kiện cho vay này, các ngân hàng
thương mại có thể đặt ra các điều kiện riêng của mình. ðể ñược vay vốn Agribank,
khách hàng phải thõa mãn một số tiêu chí nhất định theo qui định của Pháp luật
cũng như các qui ñịnh của Agribank trên nguyên tắc ñảm bảo quyền lợi cho cả
khách hàng và ngân hàng.
• ðối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác Việt Nam
• Tổ chức là pháp nhân: Phải được cơng nhận là pháp nhân và có năng
lực pháp luật dân sự theo quy ñịnh của Bộ luật Dân sự.

• ðối với doanh nghiệp thành viên hạch tốn phụ thuộc: phải có giấy uỷ
quyền vay vốn của pháp nhân trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật.
• ðối với Công ty hợp danh: thành viên của công ty hợp danh phải có
năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy ñịnh của Bộ
luật Dân sự và Cơng ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
• Doanh nghiệp tư nhân: Chủ doanh nghiệp tư nhân phải có đủ năng lực
pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy ñịnh của Bộ luật Dân sự
và hoạt ñộng theo Luật Doanh nghiệp.

SVTH: Mai Ngọc Phương Thy

Trang 12
10/8/2011


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh

1.6 RỦI RO TRONG HOẠT ðỘNG CHO VAY NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI

1.6.1 Quan niệm rủi ro trong hoạt động cho vay
Dưới góc độ chun mơn, cho vay là hoạt động tín dụng bao gồm ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn của ngân hàng thương mại thực hiện, trong hoạt động tín dụng
này. Xét về bản chất và quan hệ kinh tế có thể nói cho vay là một nghiệp vụ tín
dụng chiếm hơn 50% tổng tài sản có và có thu nhập từ cho vay chiếm từ 50% ñến
80% tổng thu nhập của ngân hàng. Hơn nữa rủi ro trong hoạt động kinh doanh có xu
hướng tập trung chủ yếu vào danh mục cho vay của ngân hàng.
Có rất nhiều quan niệm về rủi ro như: “Rủi ro là bất trắc gây ra mất mát, thiệt
hại” hay “rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến một hay nhiều biến cố khơng
mong đợi”… Nhưng nói chung, mọi quan niệm đều đi đến thống nhất: “rủi ro là
biến cố xảy ra ngoài ý muốn, sự hiểu biết, dự tính của chủ thể và đem lại những hậu
quả xấu”. Rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong mọi lĩnh vực cuộc sống, nhất là
trong lĩnh vực tín dụng nói chung và nghiệp vụ cho vay nói riêng.
Lý luận và thực tiễn đã chứng minh rằng rủi ro trong hoạt ñộng cho vay là nhiều
nhất trong hoạt động kinh doanh tài chính tiền tệ. Nó xảy ra dưới nhiều hình thức,
mức độ khác nhau là do các nguyên nhân sau:
• Tiền là nguyên liệu chính tạo ra sản phẩm cho vay. Tiền được dùng ñể giao
dịch giữa người cho vay và khách hàng vay. Mặt khác tiền là thứ ngun liệu
độc tơn khơng thể thay thế, nguyên liệu này chịu tác ñộng rất nhiều yếu tố
như kinh tế, chính trị, xã hội, chiến tranh, thiên tai … một trong các yếu tố
này thay ñổi thì hoạt ñộng cho vay của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng.


Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng chịu sự quản lý vĩ mô của nhà
nước theo hành lang pháp lý quy ñịnh. Nhà nước can thiệp vĩ mơ vào nền
kinh tế thị trường. Trong đó lĩnh vực tài chính tiền tệ chịu nhiều sự quản lý
lớn của chính phủ thơng qua các cơng cụ chính sách của nhà nước, những
quy ñịnh, nghị ñịnh, pháp lệnh của ngân hàng nhà nước. Do vậy mỗi khi có
sự điều chỉnh của chính phủ hoặc của ngân hàng nhà nước làm cho các ngân


SVTH: Mai Ngọc Phương Thy

Trang 13
10/8/2011


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh

hàng thương mại gặp khơng ít khó khăn trong hoạt động kinh doanh, thậm
chí có thể phải gánh chịu những tổn thất trong hoạt động kinh doanh của
mình.


Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính có quan hệ mật thiết với nhiều
lĩnh vực, thành phần kinh tế của nền kinh tế quốc dân. Bất cứ một sự thay ñổi
nào của các lĩnh vực, thành phần kinh tế cũng ñều tác ñộng gây phản ứng
dây chuyền đối với các ngân hàng. Ví dụ: hiện nay tình trạng chiếm dụng
vốn, nợ đọng trong xây dựng cơ bản ñã làm nhiều doanh nghiệp xây dựng
gặp phải khó khăn, mất khả năng thanh tốn, khơng thể trả nợ cho các ngân
hàng thương mại làm cho nợ quá hạn của ngân hàng dâng cao, chiếm tỉ lệ lớn
trong tổng dư nợ cho vay.

Do những ñặc ñiểm trên, rủi ro trong cho vay là rất lớn. Vì vậy nhận thức ñúng
ñắn và ñầy ñủ rủi ro cho vay là rất quan trọng để từ đó đưa ra các biện pháp hạn chế
rủi ro trong hoạt ñộng cho vay.Khái niệm rủi ro cho vay:
“ Rủi ro cho vay là rủi ro về sự tổn thất tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp xuất
phát từ người cho vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ ñúng hạn theo cam kết hoặc
mất khả năng thanh tốn”.

Chúng ta biết rằng tín dụng là quan hệ vay mượn dưới dạng tiền tệ có hồn trả
gốc và lãi giữa người ñi vay và người cho vay. Cho vay hoàn trả khác với nghiệp vụ
tài trợ cấp vốn của nhà nước cho các thành phần kinh tế…Hoạt ñộng cho vay là
hoạt ñộng rất ña dạng, là một hoạt động kinh doanh hàng hố phức tạp. Tính phức
tạp của nó chính là đối tượng kinh doanh tức là tiền tệ, ở ñây tiền tệ ñược tách rời
giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng khi cho vay.
Người ta cho rằng quyền cho vay là của người cho vay và quyền trả nợ thực tế
là của người ñi vay. Chính vì vậy địi hỏi người cho vay phải tìm mọi cách để kiểm
sốt được khả năng trả nợ của người đi vay, dự tính, phán đốn khả năng, mức ñộ
rủi ro. Quan hệ cho vay là quan hệ kinh tế bình đẳng giữa người đi vay và người
cho vay, là sự cam kết thoả thuận bằng các ñiều khoản thi hành thể hiện trong các
hợp ñồng cho vay. Sự cam kết này chính là cơ sở pháp lý cơ bản ñể thực hiện nghĩa

SVTH: Mai Ngọc Phương Thy

Trang 14
10/8/2011


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh

vụ của hai bên tham gia hoạt động cho vay. Nó là cơ sở pháp lý để đảm bảo tín
dụng. Bên cạnh đó cịn có các cam kết khác bằng các hành vi hay năng lực kinh tế,
thể hiện bằng vật chất, uy tín như tài sản thế chấp, cầm cố, ký quỹ bảo lãnh.
Trong cho vay một bên là người cho vay vốn, một bên là người ñi vay vốn và
giữa hai bên là hợp đồng tín dụng. Vốn ở đây được thể hiện bằng tiền chứ không
bằng tài sản hay bất cứ gì khác. Rủi ro vẫn xảy ra mặc dù bên ñi vay cam kết sẽ trả
ñầy ñủ và ñúng hạn cho bên cho vay theo các ñiều khoản của ñồng cho vay. Nhưng

tình trạng vi phạm cam kết đó xảy ra khá phổ biến kể cả trong trường hợp người đi
vay có đủ năng lực tài chính.
Mặt khác rủi ro cho vay cịn có thể xảy ra ngay cả khi bên ñi vay thực hiện
nghiêm các ñiều khoản cam kết trong hoạt động cho vay, thanh tốn đầy đủ tiền vay
(gốc và lãi) cho bên cho vay nhưng do biến ñộng của lãi suất, rủi ro trong trường
hợp mà số tiền cho vay thu về khơng bằng chi phí cơ hội của khoản vay đó ở thời
điểm cho vay.
Rủi ro trong cho vay là một loại rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng vốn là loại rủi ro
phức tạp, ñể ñánh giá rủi ro tín dụng là việc làm rất khó khăn đối với ngân hàng.
Rủi ro tín dụng có thể xảy ra với bất kỳ món tiền nào, bất cứ nơi nào. Chính vì vậy
rủi ro cho vay địi hỏi các ngân hàng thương mại có cách nhìn cụ thể về rủi ro, có
những giải pháp đồng bộ, hữu hiệu mới có thể ngăn ngừa bớt rủi ro.
1.6.2. Các loại rủi ro thường gặp trong hoạt ñộng cho vay
Ở nước ta vấn ñề rủi ro trong kinh doanh ngân hàng và vấn đề quản lý nó khơng
cịn mới mẻ. Với sự non yếu về nghiệp vụ ngân hàng ñồng thời hoạt ñộng trong môi
trường ñầy rủi ro, vấn ñề nhận thức rủi ro ñặc thù và quản lý nó đang là vấn đề cấp
bách trong hệ thống ngân hàng cả nước. Bộ máy quản lý ngân hàng kém năng động,
rủi ro càng dễ phát sinh. Khiến nó khơng thể hiện được hết khả năng vốn có của
mình, thiệt hại cho nền kinh tế sẽ xảy ra.
Rủi ro ngân hàng không những là nỗi ám ảnh của hệ thống ngân hàng một nước
mà còn là nỗi ám ảnh chung của hệ thống ngân hàng trên thế giới. Những bất ngờ
ln xảy ra ngay cả đối với các ngân hàng có đội ngũ nhân sự giỏi nhất, nhiều kinh

SVTH: Mai Ngọc Phương Thy

Trang 15
10/8/2011


Báo Cáo Thực Tập


GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh

nghiệm nhất cũng khó lường trước được rủi ro. Vì thế nhận thức được rủi ro trong
cho vay là những vấn ñề thời sự cho hệ thống ngân hàng.
Các loại rủi ro thường xảy ra trong hoạt ñộng cho vay trong hệ thống ngân hàng:
• Rủi ro thanh tốn tiền vay: Khi người đi vay khơng thanh tốn hoặc khơng
thanh tốn đầy đủ tiền vay khi đến hạn do tình hình kinh doanh gặp khó
khăn, dẫn đến mất khả năng thanh tốn tạm thời hoặc vĩnh viễn hay người đi
vay cố ý khơng trả tiền vay do ý đồ chiếm dụng hoặc lừa đảo.
• Số tiền thu về (cả gốc và lãi) không bù ñắp ñược số vốn mà ngân hàng cho
vay ñó bỏ ra để cho vay.
• Rủi ro khi có sự thay ñổi tỷ giá hối ñoái: Do các khoản cho vay bằng ngoại tệ
ngày càng tăng, cùng với các nghiệp vụ khác nên các ngân hàng phải trực
tiếp tham gia vào thị trường hối đối. Từ lúc ký hợp đồng cho vay đến khi
giải ngân xong Ngân hàng cần có một khoảng thời gian nhất định, do đó khó
tránh khỏi những rủi ro xảy ra khi tỷ giá hối đối thay đổi.
• Rủi ro khi có sự thay đổi lãi suất bình qn trên thị trường ảnh hưởng đến
mức lãi suất ngân hàng ñang áp dụng trong các giao dịch cho vay. Lãi xuất
cho vay của các ngân hàng thương mại ñược xác ñịnh trên lãi xuất bình quân
trên thị trường và chính sách lãi suất của ngân hàng. Mức lãi xuất này ñược
áp dụng cho người ñi vay trong suốt thời gian vay (hợp đồng vay lãi suất cố
định). Vì vậy trong thời gian đó, nếu có sự biến động lớn về lãi suất sẽ gây
ảnh hưởng khơng nhỏ đến hoạt ñộng của ngân hàng ñặc biệt là khả năng
cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
• Rủi ro về tài sản ñảm bảo biến ñộng về giá cả. Rủi ro này xảy ra khi các tài
sản ñảm bảo bị thay cốt lõi hoặc bị chiếm ñoạt hay mất trộm …ñiều này gây
cho ngân hàng tổn thất khi thanh lý ñể bù ñắp khoản vay.
ðể thực hiện việc cho vay một cách có hiệu quả, điều khơng thể khơng làm là
phòng ngừa và hạn chế rủi ro xuống mức thấp nhất, vừa đảm bảo cho vay có điều

kiện phát triển sản xuất kinh doanh trong khi bên cho vay vẫn thu hồi được gốc và
có lãi.

SVTH: Mai Ngọc Phương Thy

Trang 16
10/8/2011


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh

1.7 TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.7.1 Quy ñịnh về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo Nghị định số 90/2001/NÐ-CP của Chính phủ ngày 23 tháng 11 năm 2001
về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ vừa và nhỏ, tại ðiều 3 của Nghị ñịnh
này ñịnh nghĩa như sau:
ðiều 3. ðịnh nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh ñộc lập, ñã ñăng ký kinh
doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký khơng q 10 tỷ đồng hoặc số lao
động trung bình hàng năm khơng q 300 người.
Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, ñịa phương, trong quá
trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng
thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao ñộng hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên.
ðiều 4. ðối tượng áp dụng
Nghị ñịnh này áp dụng ñối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:
• Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
• Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước.
• Các hợp tác xã thành lập và hoạt ñộng theo Luật Hợp tác xã.

• Các hộ kinh doanh cá thể ñăng ký theo Nghị ñịnh số 02/2000/Nð-CP ngày
03 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về ðăng ký kinh doanh.
Ngày 30 tháng 6 năm 2009, Chính phủ ban hành Nghị ñịnh số 56/2009/Nð-CP
về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thay thế Nghị ñịnh số 90/2001/NðCP ngày 23 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ. Nghị định 56/2009/Nð-CP với hai
ñiểm mới nổi bật so với Nghị ñịnh số 90/2001/Nð-CP: Một là Nghị ñịnh ñưa ra
ñịnh nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hai là việc thành lập Quỹ phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa.Nghị ñịnh số 56/2009/Nð-CP
ðiều 3. ðịnh nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh ñã ñăng ký kinh doanh theo
quy ñịnh pháp luật, ñược chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương ñương tổng tài sản ñược xác ñịnh trong bảng cân

SVTH: Mai Ngọc Phương Thy

Trang 17
10/8/2011


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh

đối kế tốn của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình qn năm (tổng nguồn vốn là
tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Doanh
Quy mơ
Khu vực

nghiệp siêu


Doanh nghiệp nhỏ

nhỏ
Số lao động

Tổng

Số lao

Tổng nguồn

Số lao

nguồn vốn

động

vốn

động

I. Nơng, lâm nghiệp 10 người trở 20 tỷ đồng
và thủy sản

xuống

trở xuống

II. Công nghiệp và 10 người trở 20 tỷ ñồng
xây dựng


xuống

trở xuống

III. Thương mại và 10 người trở 10 tỷ ñồng
dịch vụ

Doanh nghiệp vừa

xuống

trở xuống

từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200
người ñến

ñồng ñến

người ñến

200 người 100 tỷ ñồng 300 người
từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200
người ñến

ñồng ñến

người ñến

200 người 100 tỷ ñồng 300 người

từ trên 10 từ trên 10 tỷ từ trên 50
người ñến ñồng ñến 50 người ñến
50 người

tỷ ñồng

100 người

2. Tùy theo tính chất, mục tiêu của từng chính sách, chương trình trợ giúp mà cơ
quan chủ trì có thể cụ thể hóa các tiêu chí nêu trên cho phù hợp.
1.7.2 Vai trị của SMEs đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước ta
hiện nay
Trong nền kinh tế chủ yếu là sản xuất của nước ta hiện nay, SMEs chiếm tỷ
trọng lớn trong nền kinh tế hay trong tổng số doanh ngiệp. Cùng với nông ngiệp và
kinh tế nông thôn, SMEs là những nhân tố bảo ñảm sự ổn ñịnh và bền vững của nền
kinh tế, tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm cho người lao ñộng, khai thác và tận dụng
hiệu quả tiềm năng về vốn, tay nghề và những những nguồn lực còn tiềm ẩn trong
dân cư, phát triển các ngành nghề truyền thống, góp phần phân bố cơng nghiệp, bổ
xung cho cơng nghiệp lớn, đảm bảo về cân bằng lớn trong kinh tế - xã hội - môi
trường.

SVTH: Mai Ngọc Phương Thy

Trang 18
10/8/2011


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh


So với các doanh nghiệp lớn, SMEs có những lợi thế như cơ động, linh hoạt, dễ
dàng chyển hướng sản xuất kinh doanh, nhạy bén với những sự thay ñổi của thị
trường, sẵn sàng ñầu tư vào những lĩnh vực thử nghiệm ñổi mới cơng nghệ. Do số
lượng nhiều nên lĩnh vực này có khả năng đa dạng hố sản phẩm, thoả mãn nhu cầu
đa dạng của cuộc sống, nó được cụ thể ở những điểm sau:


Giữ vai trị quan trọng trong nền kinh tế: các doanh nghiệp nhỏ và vừa
thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (Ở
Việt Nam chỉ xét các doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%). Vì
thế, đóng góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể.



Giữ vai trị ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh nghiệp
nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự ñiều chỉnh
hợp ñồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn
định. Vì thế, doanh nghiệp nhỏ và vừa được ví là thanh giảm sốc cho nền
kinh tế.



Làm cho nền kinh tế năng động: vì doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mơ nhỏ,
nên dễ điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động.



Tạo nên ngành cơng nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: doanh nghiệp nhỏ
và vừa thường chun mơn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để

lắp ráp thành một sản phẩm hồn chỉnh.



Là trụ cột của kinh tế ñịa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường ñặt cơ
sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa lại
có mặt ở khắp các địa phương và là người ñóng góp quan trọng vào thu ngân
sách, vào sản lượng và tạo cơng ăn việc làm ở địa phương.
1.7.3 Sự cần thiết của SMEs trong nền kinh tế

Từ thực trạng của nền kinh tế và vai trò của các SMEs ta phải rút ra ñược sự
phát triển kinh tế gắn với quá trình phát triển doanh ngiệp vừa và nhỏ, do đó phải
nói nên được sự cần thiết của doanh nghiệp vừa và nhỏ như sau:
• Chúng gắn liền với các công nghệ trung gian, là cầu nối giữa công nghệ
truyền thống với cơng nghệ hiện đại.

SVTH: Mai Ngọc Phương Thy

Trang 19
10/8/2011


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh

• Quy mơ nhỏ, có tính năng động, linh hoạt, tự do sáng tạo trong kinh doanh.
• Các SMEs dễ dàng đổi mới thiết bị cơng nghệ, thích ứng với cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật-cơng nghệ hiện đại.
• SMEs chỉ cần vốn đầu tư ít, hiệu quả cao, thu hồi vốn nhanh.

• SMEs có tỷ suất vốn đầu tư trên lao động thấp hơn nhiều so với doanh
nghiệp lớn cho nên có hiệu quả tạo việc làm cao.
• Hệ thống tổ chức quản lý, sản xuất của các SMEs gọn nhẹ, công tác điều
hành mang tính trực tiếp.
• Quan hệ giữa người lao động và người quản lý khá chặt chẽ.
• Sự đình trệ, thua lỗ, phá sản của các SMEs ảnh hưởng rất ít, hoặc khơng gây
lên khủng hoảng kinh tế-xã hội, ñồng thới ít chịu ảnh hưởng bởi khủng
hoảng kinh tế dây chuyền.
1.7.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt ñộng tín dụng của Ngân Hàng đối với
SMEs
Trên thực tế, quan hệ tín dụng ngân hàng với các doanh nghiệp nhỏ vừa và nhỏ
cịn nhiều hạn chế. Một điều tra gần ñây của Tổng cục Phát triển doanh nghiệp, Bộ
Kế hoạch và ðầu tư, cho thấy, chỉ có trên 32% số doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả
năng tiếp cận được với nguồn vốn ngân hàng (chủ yếu là ngân hàng thương mại cổ
phần), trong khi có hơn 35% số doanh nghiệp khó tiếp cận và trên 32% số doanh
nghiệp khơng có khả năng tiếp cận vốn ngân hàng. Tỷ lệ hồ sơ vay vốn của doanh
nghiệp nhỏ và vừa ñược ngân hàng chấp thuận cho vay chỉ vào khoảng 30 - 40%.
Thực trạng trên cần ñược xem xét từ cả hai phía: phía các doanh nghiệp nhỏ và vừa
và phía các ngân hàng.
Thứ nhất, một trong những ñiều kiện cơ bản của các khế ước vay là các tài sản
bảo ñảm vay. Tuy nhiên, ñây cũng là ñiểm yếu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, vì
các tài sản bảo ñảm chủ yếu có nguồn gốc từ tài sản cá nhân của chủ doanh nghiệp
và giá trị của các tài sản cá nhân thường thấp hơn rất nhiều so với nhu cầu các
khoản vay ñể phát triển doanh nghiệp. Việc áp dụng các biện pháp kiểm sốt đối

SVTH: Mai Ngọc Phương Thy

Trang 20
10/8/2011



Báo Cáo Thực Tập

GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh

với các khoản vay, chẳng hạn như việc chuyển tiền trực tiếp cho người bán, cũng
gây khó khăn cho doanh nghiệp khi làm giảm khả năng sử dụng các nguồn vốn vay.
Thứ hai, việc thiếu một hệ thống thơng tin tài chính mang tính trung thực, minh
bạch và hệ thống kiểm soát hiệu quả, ñồng bộ trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
làm cho các nhà ñầu tư và cho vay, chẳng hạn như ngân hàng, khó đánh giá được
thực trạng, tình hình tài chính, khả năng sinh lời và thanh tốn các khoản nợ vay của
doanh nghiệp, do đó cản trở việc ra các quyết ñịnh cho vay. Các ngân hàng thường
thiếu các thơng tin tài chính đáng tin cậy từ phía doanh nghiệp ñể làm cơ sở cho
việc ra các quyết ñịnh cho vay. ðiều này làm tăng tính rủi ro của các khoản vay, do
đó các ngân hàng có xu hướng dựa vào ñiều kiện về tài sản bảo ñảm ñể giảm thiểu
rủi ro hoặc phải dựa trên sự tin cậy và các mối quan hệ cá nhân với chủ doanh
nghiệp ñể ñánh giá mức ñộ rủi ro hợp lý.
Thứ ba, tính khả thi và khả năng sinh lời của các dự án, các phương án kinh
doanh ñược coi là một yếu tố then chốt trong việc ra các quyết ñịnh liên quan ñến
hồ sơ xin vay của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, do các doanh nghiệp nhỏ và vừa
thường yếu về kỹ năng quản lý và tài chính nên việc xây dựng các phương án kinh
doanh gặp nhiều khó khăn. Một số nhà nghiên cứu cho rằng, các giai ñoạn phát triển
và kỹ năng quản lý của các doanh nghiệp nhỏ và vừa có ảnh hưởng tích cực đến
việc tiếp cận các khoản vay vốn từ ngân hàng.
Thứ tư, bản thân các ngân hàng phải cạnh tranh với các nguồn tài chính khác
trong việc cung cấp vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, chẳng hạn như các quỹ
ñầu tư tư nhân, cá nhân cho vay, nguồn tài chính từ các thành viên gia đình, bạn bè
của chủ doanh nghiệp và các nguồn tài chính khơng chính thức khác. ðiểm yếu của
các nguồn tài chính khơng chính thức này là quy mơ nguồn vốn nhỏ, chi phí vay
thường cao hơn lãi suất ngân hàng, cịn điểm mạnh của chúng là thủ tục nhanh

chóng, chủ yếu dựa vào quan hệ quen biết cá nhân, và hình thức giải ngân đa dạng,
đáp ứng yêu cầu kịp thời về tiền mặt của các doanh nghiệp.
Thứ năm, trong ñiều kiện chuyển ñổi nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp
nhỏ và vừa là ñối tượng khách hàng chiếm tỷ trọng lớn và chủ ñạo của các ngân

SVTH: Mai Ngọc Phương Thy

Trang 21
10/8/2011


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh

hàng. Tuy nhiên, việc nhìn nhận, xem xét mức độ và chất lượng cung ứng dịch vụ
cho vay ñối với khối các doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu dựa vào số lượng khách
hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa ñược vay vốn mà chưa xem xét trong mối quan hệ
với tốc ñộ phát triển của chúng. Mặt khác, việc sử dụng các thông tin liên quan ñến
việc quyết ñịnh cho vay của ngân hàng ñối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa chịu
ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau.
Mặt khác, tính bắt buộc của việc sử dụng thông tin không mong muốn, chất
lượng thơng tin thấp và vai trị của trung gian trong việc cung cấp thơng tin tài
chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa có ảnh hưởng tiêu cực đến tính hữu ích của
thơng tin đối với ngân hàng. Sự tác ñộng của những nhân tố này dẫn ñến kết quả là
các ngân hàng phải ñối mặt với sự thiếu ổn định trong các quyết định cho vay, do
đó làm tăng ñộ rủi ro các khoản vay của các doanh nghiệp và trong rất nhiều các
trường hợp, dẫn ñến việc đình chỉ các quyết định cho vay.
Ngồi ra, hoạt động tín dụng ngân hàng cịn hạn chế, tỷ lệ, quy mơ tín dụng
trung hạn và dài hạn thấp, trong khi nhu cầu vốn ñầu tư ñổi mới ứng dụng khoa học,

kỹ thuật, quy trình cơng nghệ hiện đại nhằm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp
nhỏ và vừa là tín dụng trung hạn và dài hạn.
Như vậy, trong quá trình thực hiện nền kinh tế chuyển đổi, hệ thống thơng tin tài
chính cũng như quan hệ trực tiếp giữa cán bộ ngân hàng với chủ doanh nghiệp và
tình hình thanh tốn các khoản nợ đóng vai trị quan trọng trong việc duy trì mối
quan hệ tín dụng ngân hàng và doanh nghiệp nhỏ và vừa. Mặc dù tài sản thế chấp là
ñiều kiện cơ bản của các khoản vay ñầu tiên, nhưng các ngân hàng có xu hướng dựa
vào lịch sử thanh toán các khoản vay và các yếu tố thu nhập tương lai hơn là các tài
sản thế chấp ñể ra các quyết ñịnh cho vay kế tiếp. Ngoài ra, các biện pháp bảo ñảm
vay khác, như việc chuyển tiền trực tiếp cho người bán hay kiểm soát hàng tồn kho
của doanh nghiệp, ñang là những trở ngại to lớn cho hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp.
Những hạn chế và rủi ro trong mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, ñó là quan hệ tác ñộng qua lại trong quá trình hoạt động

SVTH: Mai Ngọc Phương Thy

Trang 22
10/8/2011


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh

sản xuất - kinh doanh. Cần nhận thức rằng, những tồn tại, yếu kém trong mối quan
hệ tín dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệp khơng chỉ về phía các doanh nghiệp,
mà cịn về phía các ngân hàng. Việc thiếu hiểu biết về đặc ñiểm hoạt ñộng của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa dẫn ñến việc xây dựng các quy trình và thủ tục cho vay
khơng hợp lý và do đó, làm cản trở hoạt ñộng sản xuất - kinh doanh của doanh

nghiệp.

SVTH: Mai Ngọc Phương Thy

Trang 23
10/8/2011


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh

Trên đây là tồn bộ phần lý thuyết ñể bổ sung kiến thức cho ñề tài về hoạt ñộng
tín dụng của ngân hàng ñối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Toàn bộ chương I ñã nhắc
lại các khái niệm về ngân hàng, chức năng của ngân hàng, khái niệm về tín dụng, tín
dụng ngân hàng cũng như các khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ để giúp chúng
ta có cái nhìn tổng quan nhất. Nhưng trên thực tế hoạt ñộng của các ngân hàng đều
có những thực trạng mang tính đặc thù của nó. Ở Agribank – Chi nhánh Bình Tân
cũng vậy. Và thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Agribank – Chi nhánh Bình Tân là nội dung chính của chương II.

SVTH: Mai Ngọc Phương Thy

Trang 24
10/8/2011


×