Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.91 KB, 14 trang )

HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ
Nguyễn Thị Bình,
Trường Đại học Hồng Đ c
Tóm tắt:
Trong điều kiện nền kinh tế hội nhập, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất
lượng hoạt động, trước là để tạo ra của cải cho bản thân doanh nghiệp, sau là cho toàn xã hội.
Một nền kinh tế phát triển với tốc độ cao sẽ đem lại nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh
nghiệp. Tại địa bàn t nh Thanh Hoá, t nh đến tháng 12/2018, số doanh nghiệp đã tăng hơn 20%
so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, số doanh nghiệp có quy mơ nhỏ và vừa chiếm hơn 90%. Để
tồn tại, phát triển và giành thắng lợi trong cạnh tranh, một yêu cầu quan trọng đặt ra với các
doanh nghiệp là phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bài viết này đề cập đến thực
trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trên địa bàn
t nh Thanh Hoá. Qua đó, hàm ý các giải pháp cần áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
cho các doanh nghiệp này.
Từ khóa: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hoạt động kinh doanh, hiệu quả kinh doanh, t nh
Thanh Hoá.
IMPROVING THE BUSINESS EFFICIENCY OF SMALL AND MEDIUM
ENTERPRISES IN THANH HOA PROVINCE
Abstract:
In the context of economic integration, businesses must constantly improve the quality of
operations, first creating wealth for themselves and then the whole society. An economy that
develops at a high speed will bring many business opportunities for businesses. In Thanh Hoa
province, as of December 2018, the number of businesses has increased by more than 20%
compared to the same period last year. In particular, the number of small and medium
enterprises accounted for more than 90%. In order to survive, grow and win the competition,
improving business performance continuously is an important and urgent requirement for
businesses. This article addresses the current status of small and medium enterprises (SMEs) in


Thanh Hoa province. Thereby, it implies the solutions applied to improve business efficiency for
these businesses.

333


INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES
IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0

Keywords: Small and medium enterprises, business activities, business efficiency, Thanh
Hoa province
1. Mở đầu
Đứng trước cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung,
DNNVV nói riêng đã và đang rất nỗ lực, để phát triển nền kinh tế đi trước đón đầu với những
công nghệ mới, tri thức mới trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp muốn tồn
tại, phát triển thì khơng chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước, mà bao gồm cả các
doanh nghiệp nước ngoài, trên hầu hết các lĩnh vực và ở nhiều cấp độ khác nhau. Muốn cạnh
tranh được, đòi hỏi doanh nghiệp cần tìm cách tối đa hố lợi nhuận, điều này bắt buộc doanh
nghiệp phải chủ động hơn trong việc lựa chọn, áp dụng cơng cụ tài chính sao cho hoạt động sản
xuất kinh doanh diễn ra có hiệu quả nhất.
Đối với Thanh Hóa - là một tỉnh đất rộng người đơng, về diện tích đất (đứng thứ 5 cả
nước), về dân số là tỉnh đông dân nhất trong sáu tỉnh Bắc Trung Bộ (đứng thứ 3 cả nước). Là
điểm cuối của Bắc Bộ và đầu Trung Bộ lại còn là vùng Tây Bắc nối dài, có rừng, có đồng bằng,
có biển và những đồi cát chạy dài, Thanh Hóa chính là vị trí mở, cửa ngõ vào Nam ra Bắc và
cũng là điểm dừng chân trên đường hàng hải quốc tế. Chính những yếu tố về địa lý, tự nhiên đã
đem đến cho mảnh đất này sự giao lưu, tiếp nhận và ảnh hưởng với các nền kinh tế khu vực và
quốc tế. Với đặc điểm này, hứa hẹn đây sẽ là thị trường rất dồi dào cho việc phát triển hoạt động
sản xuất kinh doanh trên mọi lĩnh vực. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 9.295 doanh nghiệp, trong
đó, doanh nghiệp có quy mơ nhỏ và vừa là 9.130 (chiếm 98,2%). Tuy nhiên, theo thống kê các
doanh nghiệp ngừng hoạt động và giải thể chủ yếu là DNNVV, phần lớn lý do vì gặp khó khăn

và thua lỗ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ doanh nghiệp thua lỗ thường tỷ lệ nghịch
với quy mô doanh nghiệp, những doanh nghiệp càng nhỏ thì càng dễ bị tổn thương trên thị
trường (5).
Trong những năm qua, tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh Thanh Hóa đã có những bước tiến
vượt bậc, đạt được những thành tựu vô cùng quan trọng, trong đó có sự đóng góp khơng nhỏ của
các DNNVV thuộc các thành phần kinh tế. Trong bối cảnh của tiến trình tham gia hội nhập kinh
tế, đã tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng đặt ra cho các doanh
nghiệp những thách thức về sự cạnh tranh khốc liệt hơn bao giờ hết. Nhận thức được tầm quan
trọng của vấn đề này, tác giả tiến hành khái quát một số nét cơ bản về các DNNVV trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2016-2018 thơng qua phương pháp nghiên cứu định tính, đưa ra một số giải pháp phù
hợp, để phần nào giúp các doanh nghiệp nhìn nhận được thực trạng hoạt động của doanh nghiệp
mình, từ đó nghiên cứu phương hướng để doanh nghiệp phát triển tốt hơn trong tương lai.
Tại Việt Nam, lần đầu tiên tiêu chí xác định DNNVV đã được thể hiện trong Nghị định
90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ, theo đó: ―Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở
sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký
khơng quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm khơng q 300 người‖ (2).
Tiếp đó, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát
triển DNNVV cũng xác định: ―Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh
334


HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0

doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn hoặc số lao động bình qn năm (trong đó tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên) (3).
Xác định được vai trị quan trọng về những đóng góp to lớn của DNNVV trong phát triển
kinh tế. Ngày 12/6/2017 Quốc hội khố 14 đã chính thức ban hành Luật hỗ trợ DNNVV, trong
đó tiêu chí xác định DNNVV là: ―DNNVV bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ
và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình qn năm khơng q 200

người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây: Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng; Tổng
doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng‖(4).
Và hiện tại, Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết
về DNNVV như sau (7):
Bảng 01: Tiêu chí xác định DNNVV tại Việt Nam
L nh vực
1. Doanh nghiệp
siêu nhỏ

2. Doanh nghiệp
nhỏ

3. Doanh nghiệp
vừa

Nông Nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ
sản, công nghiệp, xây dựng
Có số lao
Tổng doanh thu
động tham gia của năm khơng
BHXH bình
q 3 tỷ đồng
qn năm
hoặc tổng nguồn
khơng q 10 vốn khơng q 3
người
tỷ đồng
Có số lao
Tổng doanh thu
động tham gia của năm khơng

BHXH bình
q 50 tỷ đồng
qn năm
hoặc tổng nguồn
khơng q
vốn khơng q
100 người
20 tỷ đồng
Có số lao
Tổng doanh thu
động tham gia của năm khơng
BHXH bình
q 200 tỷ đồng
quân năm
hoặc tổng nguồn
không quá
vốn không quá
200 người
100 tỷ đồng

Thƣơng mại, dịch vụ
Có số lao
động tham gia
BHXH bình
qn năm
khơng q 10
người
Có số lao
động tham gia
BHXH bình

qn năm
khơng q 50
người
Có số lao
động tham gia
BHXH bình
qn năm
khơng q 100
người

Tổng doanh thu của
năm không quá 10
tỷ đồng hoặc tổng
nguồn vốn không
quá 3 tỷ đồng
Tổng doanh thu của
năm không quá 100
tỷ đồng hoặc tổng
nguồn vốn không
quá 50 tỷ đồng
Tổng doanh thu của
năm không quá 300
tỷ đồng hoặc tổng
nguồn vốn không
quá 100 tỷ đồng

2. Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn Tỉnh Thanh Hoá
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là biểu hiện mặt chất lượng của các hoạt động
kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, lao

động và đồng vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận (1).

335


INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES
IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0

Mỗi doanh nghiệp là một tế bào trong sự phát triển chung của toàn nền kinh tế. Nên hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sẽ tác động trực tiếp đến sự tăng trưởng
kinh tế qua từng thời kỳ.
Thời kỳ 2016-2018, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Tỉnh Thanh Hoá rất cao đạt mức
15,16%/năm, quy mô đầu tư công của Tỉnh liên tục gia tăng trong thời kỳ này. Quy mô lớn của
đầu tư công đi cùng với sự tăng trưởng tốt của nền kinh tế đã tạo ra sự thay đổi rõ rệt trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng. Các
DNNVV đã phát triển khơng chỉ tăng nhanh về mặt số lượng, mà chất lượng hoạt động cũng
ngày càng được nâng cao. Thông qua Bảng thống kê số lượng DNNVV và Bảng thống kê doanh
thu thuần sản xuất kinh doanh của các DNNVV phân theo ngành kinh tế, ta thấy được sự phát
triển của doanh nghiệp qua các năm chi tiết theo từng lĩnh vực (8).
Bảng 02: Số DNNVV đang hoạt động phân theo ngành kinh tế
Số DN đang hoạt động phân theo ngành kinh tế
Ngành kinh tế
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Khai khống
Cơng nghiệp chế biến, chế tạo
SX và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi
nước và điều hịa khơng khí
Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác
thải, nước thải

Xây dựng
Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xê máy và
xe có động cơ khác
Vận tải, kho bãi
Dịch vụ lưu trú và ăn uống
Thông tin và tuyền thông
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm
Hoạt động kinh doanh bất động sản
Hoạt động chuyên môn, khoa học và CN
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ
Giáo dục và đào tạo
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí
Hoạt động dịch vụ khác
Tổng

31/12/2016 31/12/2017 31/12/2018
485
535
572
142
166
190
830
953
1.170
81

72


75

33
1.198

34
1.387

42
1.621

1.970
444
205
31
133
46
464
145
42
28
18
30

2.316
550
274
39
123
86

623
201
55
33
22
46

2.893
649
429
61
163
97
706
256
72
40
40
54

6.325

7.515

9.130

(Nguồn: Niên giám thống kê Thanh Hoá)
336



HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0

Bảng 03: Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh của DNNVV phân theo ngành kinh tế
ĐVT: Tỷ đồng
Doanh thu thuần SXKD của các DNNVV phân theo ngành kinh tế
Ngành kinh tế
Nơng nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Khai khống
Cơng nghiệp chế biến, chế tạo
SX và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi
nước và điều hịa khơng khí
Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác
thải, nước thải
Xây dựng
Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xê máy và
xe có động cơ khác
Vận tải, kho bãi
Dịch vụ lưu trú và ăn uống
Thông tin và tuyền thông
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm
Hoạt động kinh doanh bất động sản
Hoạt động chuyên môn, khoa học và CN
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ
Giáo dục và đào tạo
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí
Hoạt động dịch vụ khác
Tổng


31/12/2016 31/12/2017
1.462,3
1.810,9
902,5
1.070,9
48.200
60.148,5

31/12/2018
1.964,8
1.657,6
70.808,3

6.951,2

8.090,4

4.297,9

497,2
22.408,5

703,3
23.910

615,7
22.031,2

45.591
6060

1.553,8
86,1
843,4
601,5
149,2
301,9
53,9
364,9
62,2
43

50.673
6.577,9
1.415,7
351,9
779,3
474,6
1.124,1
562,6
74,8
519,5
55,4
105,4

55.805,2
6.430
1.853
169,8
299,1
575,2

1.671,9
852,5
110
642,4
149,9
173,3

136.132,6

158.448,2

170.107,8

(Nguồn: Niên giám thống kê Thanh Hoá)
Trong khoảng thời gian dài, nền kinh tế Việt Nam phải chịu nhiều tác động tiêu cực của
kinh tế thế giới do các cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á và tồn cầu, nên kinh tế Việt Nam đã
bị ảnh hưởng không nhỏ, quy mơ vốn đầu tư phát triển tồn xã hội dần bị co lại. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế GRDP Thanh Hố có những năm đã giảm xuống chỉ đạt mức 10,3%. Khiến cho
các doanh nghiệp rơi vào tình trạng khó khăn trong thời buổi nền kinh tế thị trường phức tạp.
Tìm được nguồn vốn sản xuất kinh doanh đã khó, nâng cao hiệu quả hoạt động lại càng khó hơn.
Làm gì để giảm chi phí, giảm giá thành, tăng sản lượng, chiếm lĩnh được thị trường… đây là một
câu hỏi luôn ám ảnh các nhà quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, tình hình này đã được cải thiện
đáng kể nhờ những chính sách hội nhập, mở rộng, hỗ trợ và khuyến khích doanh nghiệp của nhà
nước. Với sự năng động của nhà đầu tư, doanh nghiệp đã biết tận dụng cơ hội để đem lại thành
quả cho mình.
337


INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES
IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0


Sau đây là một số chỉ tiêu của các DNNVV đang hoạt động trên địa bàn Tỉnh Thanh Hố.
Bảng 04: Vốn SXKD bình qn năm của DNNVV phân theo ngành kinh tế
ĐVT: Tỷ đồng
Vốn SXKD bình qn năm phân theo ngành kinh tế
Ngành kinh tế
Nơng nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Khai khống
Cơng nghiệp chế biến, chế tạo
SX và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi
nước và điều hịa khơng khí
Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác
thải, nước thải
Xây dựng
Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xê máy và
xe có động cơ khác
Vận tải, kho bãi
Dịch vụ lưu trú và ăn uống
Thông tin và tuyền thông
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm
Hoạt động kinh doanh bất động sản
Hoạt động chuyên môn, khoa học và CN
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ
Giáo dục và đào tạo
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí
Hoạt động dịch vụ khác
Tổng

31/12/2016 31/12/2017

7.586,9
8.147,9
2.587,6
2.818,3
26.349,8
34.107,1

31/12/2018
8.833,2
4.560,2
55.674,9

11.369,8

20.761,9

27.059,1

805,8
19.592,5

1.113,5
24.732,3

1.453
35.123,9

11.272,1
7.049,4
2.612,7

90,3
3.935
2.153,2
1.617,9
546,7
135,3
957,8
36,1
82,2

16.302,8
7.842,8
4.003,5
167,5
6.334,7
4.700,5
2.457
669,8
300,5
854,7
64,6
247,7

18.048,5
10.005,6
5.690,3
145,7
5.659,7
5.138
2.774,3

1.086,2
420,6
1.879,5
134,9
292,9

98.781,1

135.627,1

183.980,5

(Nguồn: Niên giám thống kê Thanh Hoá)
Vốn sản xuất kinh doanh bình quân năm 2018 so với năm 2017 tăng 48.353,4 tỷ đồng
(tương ứng 35,7%), năm 2017 so với năm 2016 tăng 36.846 tỷ đồng (tương ứng 37,3%). Trong
giai đoạn 2016-2018, vốn SXKDBQ tăng lên nhưng so với cùng kỳ năm trước thì tốc độ tăng có
bị giảm nhẹ. Cụ thể là sự tăng lên của vốn sản xuất kinh doanh các ngành nơng nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản, khai khống, SX và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều
hịa khơng khí, xây dựng, cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải, bán
buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xê máy và xe có động cơ khác, …, bên cạnh đó là sự sụt giảm
vốn đầu tư cho các ngành Thơng tin và tuyền thơng, Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo

338


HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0

hiểm, … Kết quả này cho thấy xu hướng đầu tư vốn vào từng ngành nghề của doanh nghiệp
chính là xu hướng phát triển của nền kinh tế hiện nay.

Bảng 05: Giá trị TSCĐ và đầu tƣ TC dài hạn phân theo ngành kinh tế
ĐVT: Tỷ đồng
Giá trị TSCĐ và đầu tư TC dài hạn phân theo ngành kinh tế
Ngành kinh tế
Nơng nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Khai khống
Cơng nghiệp chế biến, chế tạo
SX và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi
nước và điều hịa khơng khí
Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác
thải, nước thải
Xây dựng
Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tơ, xe máy và
xe có động cơ khác
Vận tải, kho bãi
Dịch vụ lưu trú và ăn uống
Thông tin và tuyền thơng
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm
Hoạt động kinh doanh bất động sản
Hoạt động chuyên môn, khoa học và CN
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ
Giáo dục và đào tạo
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí
Hoạt động dịch vụ khác
Tổng

31/12/2016 31/12/2017
4.287,1
6.862,9

1.653,7
1.563,8
9.561,1
12.604,9

31/12/2018
7.244,4
2.135,3
31.090,2

9.482,5

12.017,1

11.699,9

627,5
6.079,9

780
8.100,5

1165
12.951,6

5.017,5
4.205,9
1.974,1
21,8
437,9

846,9
382,8
306,7
112,6
743,8
10,2
51,7

6.310,8
5.213,8
2.273,2
12,5
928,8
2.227,5
524,6
289,2
273,9
683,7
20,9
187,3

9.510,6
5.474,7
4.066
16,5
429,2
2.219,1
513,3
512,3
335,5

1.441,7
56,2
172,5

45.803,7

60.875,4

91.034

(Nguồn: Niên giám thống kê Thanh Hoá)
Dựa vào kết quả thống kê của bảng 05, cho thấy giá trị tài sản cố định và đầu tư tài chính
dài hạn năm 2018 so với năm 2017 tăng 30.158,6 tỷ đồng ( tương ứng tỷ lệ 49,5%), năm 2017 so
với năm 2016 tăng 15.071,7 tỷ đồng (tương ứng 32,9%). Năm 2018 giá trị tài sản cố định và đầu
tư tài chính dài hạn tăng mạnh, theo đó tốc độ tăng cũng tăng lên 16,6%. Điều này chứng tỏ các
doanh nghiệp đang rất chú trọng vào việc đầu tư cho dài hạn, có như vậy mới phát triển bền
vững và lâu dài. Đặc biệt giá trị đầu tư dài hạn tăng đột biến tập trung vào một số ngành như
Công nghiệp chế biến, chế tạo, xây dựng, bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ơ tơ, mơ tơ, xê máy và xe
có động cơ khác, y tế và hoạt động trợ giúp xã hội, …
339


INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES
IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0

Bảng 06: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) của DN phân theo ngành kinh tế
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) của DN phân theo ngành kinh tế
Ngành kinh tế
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản


31/12/2016 31/12/2017 31/12/2018
2,2

6,1

1,6

-8,7

-4,9

-7,6

2,4

1,5

1,4

SX và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước
và điều hịa khơng khí

-2,8

1,8

3,4

Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải,
nước thải


3,2

6,4

6,8

Xây dựng

0,5

0,2

1,2

Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, mơ tơ, xê máy và
xe có động cơ khác

0,4

0,2

0,3

Vận tải, kho bãi

0,7

-


-2,5

-1,5

-2,5

-4,2

0,6

1

2,1

10,9

12,9

4,4

Hoạt động kinh doanh bất động sản

0,8

-0,7

-1,6

Hoạt động chuyên mơn, khoa học và CN


0,8

0,2

0,4

Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ

0,6

-

0,3

Giáo dục và đào tạo

0,9

-11,6

-6,7

-7,4

2,6

6,5

1,4


-1,2

-22,8

-1,4

-0,9

0,1

Khai khống
Cơng nghiệp chế biến, chế tạo

Dịch vụ lưu trú và ăn uống
Thông tin và tuyền thơng
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm

Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí
Hoạt động dịch vụ khác

(Nguồn: Niên giám thống kê Thanh Hoá)
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh nếu doanh nghiệp thu được 100 đồng doanh
thu thì có được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Căn cứ vào kết quả ở bảng 06, cho thấy, tỷ suất lợi
nhuận không đồng đều giữa các ngành nghề kinh doanh. Tỷ suất này cao ở ngành y tế và hoạt
động trợ giúp xã hội, thông tin và truyền thông, xây dựng, SX và phân phối điện, khí đốt, nước
nóng, hơi nước, điều hịa khơng khí. Ngược lại với các ngành nghệ thuật, vui chơi và giải trí,
kinh doanh bất động sản, dịch vụ lưu trú và ăn uống, … có tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu âm.
Dựa vào kết quả này có thể xác định được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đang có thế
mạnh trong lĩnh vực nào, từ đây nhà đầu tư xác định hướng đầu tư của mình.


340


HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0

Bảng 07: Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) của DN phân theo ngành kinh tế
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) của DN phân theo ngành kinh tế
Ngành kinh tế
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Khai khống
Cơng nghiệp chế biến, chế tạo
SX và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước
và điều hịa khơng khí
Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải,
nước thải
Xây dựng
Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, mơ tơ, xê máy và xe
có động cơ khác
Vận tải, kho bãi
Dịch vụ lưu trú và ăn uống
Thông tin và tuyền thơng
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm
Hoạt động kinh doanh bất động sản
Hoạt động chuyên môn, khoa học và CN
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ
Giáo dục và đào tạo
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí

Hoạt động dịch vụ khác

31/12/2016 31/12/2017 31/12/2018
0,4
1,4
0,4
-3,0
-1,9
-2,8
4,4
2,6
1,8
-1,7

0,7

0,5

2,0
0,6

4,0
0,2

2,9
0,8

1,6
0,6
-0,9

0,6
2,3
0,2
0,1
0,3
0,4
-2,8
2,4
-0,7

0,6
0,0
-0,9
2,1
1,6
-0,1
0,1
0,0
-2,9
1,6
-1,0
-0,4

0,9
-1,6
-1,4
2,4
0,2
-0,2
0,2

0,2
-1,8
2,2
-25,3
0,1

(Nguồn: Tác giả tính tốn dựa trên kết quả nghiên cứu)
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tài sản thể hiện tính hiệu quả của quá trình tổ chức quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả chỉ tiêu cho biết bình quân cứ một
đồng tài sản sử dụng trong sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Do đó,
chỉ tiêu này càng cao càng tốt, càng chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. Theo kết quả
tính tốn ở bảng 07 cho thấy, vẫn là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản, công nghiệp chế biến chế tạo, hoạt động cung cấp nước, hoạt động quản lý
và xử lý rác thải, doanh nghiệp xây dựng, bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ơ tơ, mơ tơ, xê máy và xe
có động cơ khác, lĩnh vực thông tin và truyền thông, hoạt động y tế và hoạt động trợ giúp xã hội
có tỷ suất lợi nhuận cao. Riêng lĩnh vực tài chính, ngân hàng và bảo hiểm đang có xu hướng
giảm mạnh từ năm 2016 tỷ suất này là 2,3, đến năm 2018 chỉ còn 0,2. Là do giai đoạn này có
nhiều tổ chức tài chính và chi nhánh được mở ra, hơn nữa, nền kinh tế lại có nhiều biến động,
khiến cho tình hình cạnh tranh trở nên căng thẳng. Các tổ chức tài chính vì vậy mà hoạt động
341


INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES
IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0

kém hiệu quả hơn. Riêng nhóm các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nghệ
thuật, vui chơi và giải trí, dịch vụ lưu trú và ăn uống, giáo dục và đào tạo, … đang hoạt động
kém hiệu quả và tỷ suất lợi nhuận giảm thấp hơn so với những năm trước đó.
Bảng 08: Tỷ suất đầu tƣ của DN phân theo ngành kinh tế
Tỷ suất đầu tư của DN phân theo ngành kinh tế

Ngành kinh tế
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Khai khống
Cơng nghiệp chế biến, chế tạo
SX và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước
và điều hịa khơng khí
Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải,
nước thải
Xây dựng
Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tơ, mơ tơ, xê máy và xe
có động cơ khác
Vận tải, kho bãi
Dịch vụ lưu trú và ăn uống
Thông tin và tuyền thơng
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm
Hoạt động kinh doanh bất động sản
Hoạt động chuyên môn, khoa học và CN
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ
Giáo dục và đào tạo
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí
Hoạt động dịch vụ khác

31/12/2016 31/12/2017 31/12/2018
0,6
0,8
0,8
0,6
0,6
0,5

0,4
0,4
0,6
0,8

0,6

0,4

0,8
0,3

0,7
0,3

0,8
0,4

0,4
0,6
0,8
0,2
0,1
0,4
0,2
0,6
0,8
0,8
0,3
0,6


0,4
0,7
0,6
0,1
0,1
0,5
0,2
0,4
0,9
0,8
0,3
0,8

0,5
0,5
0,7
0,1
0,1
0,4
0,2
0,5
0,8
0,8
0,4
0,6

(Nguồn: Tác giả tính tốn dựa trên kết quả nghiên cứu)
Tỷ suất vốn đầu tư phản ánh sự khác nhau giữa các ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp. Thông thường, đối với doanh nghiệp khai thác, chế biến, … tỷ lệ này khoảng 90%, đối

với ngành công nghiệp nặng, tỷ lệ là 70% và thấp hơn ở các doanh nghiệp kinh doanh thương
mại dịch vụ (khoảng 20%). Ngoài ra, tỷ lệ này cũng cho biết mức độ ổn định trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Căn cứ vào dữ liệu được tính toán cho thấy, các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, cung cấp nước, hoạt động
quản lý và xử lý rác thải, nước thải, giáo dục và đào tạo, y tế và hoạt động trợ giúp xã hội có tỷ
suất đầu tư khá cao và có xu hướng tăng, chứng tỏ nhóm doanh nghiệp đang nỗ lực tập trung đầu
tư cho chiến lược dài hạn trong tương lai. Sở dĩ như vậy bới vì xu thế phát triển của xã hội hiện
342


HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0

nay ở nước ta, hoạt động nông nghiệp, thủy sản đã, đang được chú trọng, doanh nghiệp kinh
doanh, chế biến sản phẩm nơng nghiệp ngày càng có nhiều đơn hàng không chỉ nội địa mà vươn
xa đến rất nhiều nước trên thế giới. Nền kinh tế phát triển, kéo theo đó là những hệ lụy về mơi
trường, sức khỏe, … do đó, hoạt động xử lý rác thải, làm sạch môi trường trở thành nhu cầu tất
yếu. Con người ngày càng chú trọng hơn đến sức khỏe, dịch vụ y tế mở rộng, hội nhập và ngày
một trở nên tiên tiến hiện đại, phục vụ cho việc chăm sóc sức khỏe cho con người.
Thông qua các số liệu trên, cho thấy các chỉ tiêu cơ bản tăng đều qua các năm 20162018. Có thể nói, doanh nghiệp đã rất cố gắng trong việc huy động, sử dụng các nguồn lực để cải
thiện tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tuy nhiên có sự chênh lệch giữa các ngành nghề
kinh doanh, nguyên nhân do chính sách thu hút đầu tư, do xu thế phát triển của xã hội đang tập
trung vào việc đầu tư cơ sở hạ tầng, ô nhiễm môi trường dẫn đến việc phải cải thiện môi trường
sống, đời sống người dân nâng cao nên dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe được chú trọng, …
3. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
a. Thuận lợi
Nhà nước liên tục ban hành những chính sách tạo điều kiện thúc đẩy doanh nghiệp nhỏ
và vừa phát triển. Tư vấn ngành nghề kinh doanh, hỗ trợ lãi suất, thuế, phí, trợ giá, tìm kiếm
nguồn cung cấp đầu vào đa dạng, mở rộng tiêu thụ trong và ngoài nước, đảm bảo quyền ưu tiên

hỗ trợ, ưu tiên tiếp cận các gói hỗ trợ cho doanh nghiệp … Ngày 12/6/2017, Quốc hội đã thông
qua Luật Hỗ trợ DNNVV có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018. Trong đó, khoản 5 Điều 5
của Luật quy định: ―Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa đồng thời đáp ứng điều kiện của các
mức hỗ trợ khác nhau trong cùng một nội dung hỗ trợ theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan thì doanh nghiệp được lựa chọn mức hỗ trợ có lợi nhất‖.
Chính phủ nói chung và cơ quan chức năng tỉnh Thanh Hóa nói riêng, đã liên tục tổ chức
các phong trào khởi nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tiếp cận quỹ khởi nghiệp, tuyên
truyền khởi nghiệp, tập huấn chính sách, ngành nghề doanh nghiệp nhỏ và vừa, … nhằm tạo điều
kiện thúc đẩy các doanh nghiệp này phát triển thuận lợi hơn.
Ủy ban nhân dân tỉnh đã kịp thời ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế,
chính sách nhằm cụ thể hóa các văn bản pháp luật, nghị quyết, quyết định, chỉ thị của Trung
ương ban hành, bảo đảm linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế địa phương để tổ chức triển
khai thực hiện; cùng nhiều văn bản chỉ đạo, điều hành tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan
đến hoạt động của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế, mọi loại
hình doanh nghiệp được thành lập, phát triển.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có một ưu thế là tốc độ chuyển đổi ngành nghề và công
nghệ số sẽ nhanh và dễ dàng hơn các doanh nghiệp lớn.
Nhà nước cũng như địa phương đã triển khai quyết liệt nhiều giải pháp góp phần cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia tạo thuận lợi phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ngân hàng Nhà nước Thanh Hóa đã và đang thực hiện các giải pháp
ổn định mặt bằng lãi suất; nghiên cứu cắt giảm chi phí để hạ lãi suất cho vay; đơn giản hóa hồ
sơ, thủ tục và điều kiện cho vay, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp vay vốn; triển khai có
343


INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES
IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0

hiệu quả chương trình kết nối doanh nghiệp - ngân hàng, các chương trình tín dụng của Chính
phủ. Ngân hàng nhà nước đã điều hành chính sách tiền tệ - tín dụng chủ động, linh hoạt và đồng

bộ nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận vốn tín dụng phục vụ sản xuất và kinh doanh
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
b. Khó khăn
Khó khăn thường trực của doanh nghiệp nhỏ và vừa đó là về nguồn lực, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa hiện nay vẫn loay hoay với cơm áo gạo tiền. Nên cho dù lãnh đạo doanh
nghiệp có nhận thức được tầm quan trọng của việc thay đổi công nghệ, tiếp cận khoa học hiện
đại, … thì việc đầu tư vào cơng nghệ mới để thay đổi bản thân so với việc vận hành công nghệ
cũ mà vẫn kiếm ra tiền là điều đáng cân nhắc. Vì hiện tại hoạt động theo lối cũ doanh nghiệp vẫn
có lợi nhuận.
Việc phát triển thị trường vốn hiện nay chủ yếu mới giải quyết được nguồn vốn cho
doanh nghiệp lớn và có quy mơ trung bình. Cịn các doanh nghiệp nhỏ tiêp cận vốn vẫn gặp
nhiều khó khăn. Nhóm doanh nghiệp này gặp nhiều vướng mắc khi tiếp cận với ngân hàng. Có
những trường hợp, khi doanh nghiệp không vay được vốn của ngân hàng, trái phiếu Chính phủ
lại khơng thể tiếp cận, họ buộc phải sử dụng đến nguồn vốn khơng chính thức hay gọi là "tín
dụng đen". Việc này về lâu dài sẽ rất bất lợi cho doanh nghiệp. Một trong những lý do dẫn đến
vấn đề này là bởi năng lực tiếp cận với hồ sơ và nguồn vay vốn còn hạn chế, bộ máy kế toán,
năng lực quản lý chưa thực sự linh hoạt.
Các cơ quan chức năng đang nỗ lực cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh khơng
cần thiết, kiểm sốt chặt các quy định có liên quan đến điều kiện đầu tư, kinh doanh, hạn chế tối
đa việc ban hành mới các điều kiện kinh doanh bât hợp lý, không cần thiết. Tuy nhiên, doanh
nghiệp vừa và nhỏ vẫn bị hạn chế về kiến thức, năng lực quản trị doanh nghiệp. Bản thân doanh
nghiệp khơng có kinh nghiệm, nên việc quản trị doanh nghiệp chưa tốt cũng khiến doanh nghiệp
gặp nhiều khó khăn.
4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp ln phải tìm cho mình
hướng đi đúng để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Vẫn tồn tại
nhận thức của một số nhà quản trị DNNVV là luôn bằng long với kết quả hiện tại, hoạt động
doanh nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, … Dẫn đến việc chú trọng đầu tư về cả mặt chất và mặt lượng
đều bị hạn chế. Trong khi, nền kinh tế hội nhập ngày càng phát triển, không chỉ đổi mới, hiện đại

về công nghệ, tri thức số cũng đang dần len lỏi vào từng cá thể doanh nghiệp, … doanh nghiệp
cần thay đổi để thích nghi, cần hoài bão lớn hơn để nỗ lực. Nên việc nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh là điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Muốn vậy thì cần có những giải pháp cho DNNVV như:
Thứ nhất, hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị, đội ngũ cán bộ công nhân viên: Mỗi doanh
nghiệp cần phải xây dựng cho mình một đội ngũ CBCNV có tinh thần trách nhiệm cao, có trình
độ chun mơn, nghiệp vụ, linh hoạt xử lý tình huống thực tiễn hiệu quả đáp ứng được yêu cầu
sản xuất kinh doanh và quản lý trong quá trình hội nhập, nâng cao năng lực người quản lý lãnh
344


HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0

đạo. Người quản lý có vai trị đưa ra những quyết định liên quan đến việc tồn vong của doanh
nghiệp do vậy họ phải là những người có sự hiểu biết và có tầm nhìn chiến lược trong việc phát
triển kinh doanh của đơn vị mình cũng như của ngành. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải củng
cố, kiện toàn bộ máy tổ chức và hệ thống quản lý, đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực doanh
nghiệp. Chú trọng vào bộ máy và nhân lực đảm nhận công tác kế tốn doanh nghiệp, ngồi việc
thu thập, ghi nhận, tổng hợp số liệu, cần phải có năng lực phân tích dữ liệu để tư vấn, tham mưu
phương án kinh doanh cho nhà quản trị doanh nghiệp.
Thứ hai, hoàn thiện hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ phù hợp năng lực quản
lý của doanh nghiệp; đáp ứng nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thị trường. Tìm hiểu và áp
dụng công nghệ và kỹ thuật mới trong sản xuất kinh doanh, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm,
dịch vụ, để ln nhận được sự hài lịng của khách hàng khi sử dụng, trải nghiệm sản phẩm, dịch
vụ. Giữ vững uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần
vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp
Thứ ba, các doanh nghiệp cần có các biện pháp để kiểm tra, đẩy mạnh thu hồi cơng nợ
một cách thường xun (có thể gửi thư yêu cầu, gọi điện nhắc nhở, …), tiến hành quản lý chặt
chẽ cơng nợ, xử lý nhanh chóng các khoản phải thu, hạn chế tối đa việc bị chiếm dụng vốn. Tuân

thủ nghiêm túc quy tắc quản lý tài chính trong sản xuất.
Thứ tư, tiết kiệm các khoản chi phí: Để tiết kiệm chi phí doanh nghiệp cần phải xây dựng
các định mức kinh tế kỹ thuật về tiêu hao vật tư, định mức lao động khoa học và hợp lý, tiến
hành so sánh giữa kế hoạch, định mức với thực tiễn để có những giải pháp điều chỉnh kịp thời
nhằm nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí vật tư lao động…. Có các chính sách
khuyến khích, động viên, biểu dương đối với người lao động có những cải tiến, sáng tạo trong
q trình lao động.
Thứ năm, các DNNVV cần quan tâm tới việc quản lý và sử dụng máy móc, thiết bị hiệu
quả góp phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể, DNNVV cần
đa dạng hoá nguồn đầu tư máy móc thiết bị; tận dụng tối đa cơng suất máy móc, thiết bị hiện có;
theo dõi tình trạng, mức độ hao mịn của từng máy móc thiết bị cũng như nâng cao năng lực của
cán bộ vận hành máy móc trang thiết bị.
Thứ sáu, nâng cao năng lực huy động vốn với chi phí thấp nhất, hiệu quả nhất, xác định
đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, tiết kiệm với hiệu quả kinh doanh cao. Từ đó,
mỗi doanh nghiệp nên xây dựng kế hoạch sử dụng vốn lưu động sao cho phù hợp với đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
5. Kết luận
Nghị quyết Đại hội XII của Đảng đã nêu rõ nhiệm vụ trọng tâm là ―Hồn thiện cơ chế,
chính sách khuyến khích, tạo thuận lợi phát triển mạnh kinh tế tư nhân ở hầu hết các ngành và
lĩnh vực kinh tế, trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế. Hồn thiện chính sách hỗ trợ
phát triển DNNVV, doanh nghiệp khởi nghiệp. Khuyến khích hình thành các tập đồn kinh tế tư
nhân đa sở hữu và tư nhân góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước‖.
345


INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES
IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0

Trong bối cảnh hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp được coi như là những

nhân tố cấu thành nên xã hội mà sự tồn tại và phát triển của chúng đóng vai trị quan trọng trong
tiến trình phát triển kinh tế. Nên song song với chính sách khuyến khích, hỗ trợ của nhà nước,
các DNNVV phải tự thân vận động, bằng tất cả lợi thế, nguồn lực của mình, tranh thủ khai thác
các điều kiện của Đảng, Nhà nước, địa phương để không ngừng vươn lên phát triển bền vững.
Nên việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là vấn đề thường xuyên được đặt ra
trong bản thân mỗi doanh nghiệp nói chung và DNNVV trên địa bàn Tỉnh Thanh Hố nói riêng
trong nền kinh tế cạnh tranh như hiện nay./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Văn Vần, Vũ Văn Ninh, (2013). Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản tài chính.
2. Chính phủ, Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ về trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa
3. Chính phủ, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về Trợ giúp phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
4. Chính phủ, Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ về hướng dẫn Luật
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
5. Cục Thống kê tỉnh Thanh Hoá, Niên giám thống kê năm 2018
6. Nguyễn Ngọc Quang (2010). Phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản Thống kê Hà
Nội.
7. Quốc hội, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành ngày 12 tháng 6 năm 2017
8.
9.

346



×