Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

KIỂM SOÁT rủi RO tín DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG tại NGÂN HÀNG TMCP á CHÂU – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.57 KB, 88 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN HOÀNG ANH

KIỂM SỐT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU –
CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Đà Nẵng - Năm 2021


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN HOÀNG ANH

KIỂM SỐT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU –
CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Chun ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. VÕ THỊ THÚY ANH

Đà Nẵng - Năm 2021



1

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả phương án nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Hoàng Anh


2

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Võ Thị Thúy Anh - người đã tận
tình hướng dẫn tơi về mặt khoa học để tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng về
những ý kiến đóng góp thẳng thắn, sâu sắc và giúp đỡ tận tình để tơi hồn thành bài
luận văn thạc sỹ của mình.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới lãnh đạo, các phòng ban cùng tồn thể
nhân viên của ACB chi nhánh Quảng Bình, Phịng giao dịch Ba Đồn đã cung cấp
thông tin phục vụ cho việc phân tích cũng như những lời góp ý để tơi hồn thành
bài luận văn.
Tơi xin tỏ lịng biết ơn gia đình, đồng nghiệp, những người bạn thân thiết đã thường
xuyên động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tôi những lúc khó khăn nhất để tơi vượt qua
và hồn thành khóa học đào tạo thạc sỹ.
Quảng Bình, ngày tháng năm 2021
Học viên


Nguyễn Hoàng Anh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG..................................................................................viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH.....................................................................................ix
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...........10
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.......................................................................................................10
1.1.1. Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại......................................10
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.....14
1.2. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................................................................21
1.2.1. Khái niệm kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thương mại.............................................................................................21
1.2.2. Đặc điểm kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thương mại.............................................................................................21
1.2.3. Các phương thức kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng của
ngân hàng thương mại.....................................................................................22
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng trong
cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.................................................26
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI......................................................................................................................... 29

1.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng thương mại........................................29
1.3.2. Các nhân tố thuộc bên ngoài ngân hàng thương mại.............................31


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SỐT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH
QUẢNG BÌNH.......................................................................................................33
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH QUẢNG
BÌNH....................................................................................................................... 33
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển.........................................................33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức......................................................................................33
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh............................................................35
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SỐT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH.........40
2.2.1. Khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Á Châu
Chi nhánh Quảng Bình....................................................................................40
2.2.2. Thực trạng né tránh rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng.................45
2.2.3. Thực trạng ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng.............48
2.2.4. Thực trạng giảm thiểu rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng.............50
2.2.5. Thực trạng chuyển giao rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng...........53
2.2.6. Thực trạng đa dạng hóa trong cho vay tiêu dùng..................................54
2.2.7. Đánh giá kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tiêu
dùng tại ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Quảng Bình............................56
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM SỐT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI
NHÁNH QUẢNG BÌNH.........................................................................................62
2.3.1. Những kết quả đạt được........................................................................62
2.3.2. Những hạn chế......................................................................................62
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế............................................................................63
CHƯƠNG 3. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN KIỂM SỐT RỦI RO

TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á
CHÂU CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH..................................................................67
3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ...................................................67
3.1.1. Định hướng chung của ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Quảng Bình
........................................................................................................................67


3.1.2. Định hướng cho vay tiêu dùng của ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh
Quảng Bình.....................................................................................................68
3.1.3. Định hướng hồn thiện kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu
dùng tại ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Quảng Bình............................69
3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN KIỂM SỐT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI
NHÁNH QUẢNG BÌNH.........................................................................................70
3.2.1. Khuyến nghị hồn thiện phương thức né tránh rủi ro............................70
3.2.2. Khuyến nghị hoàn thiện phương thức ngăn ngừa rủi ro........................71
3.2.3. Khuyến nghị giảm thiểu rủi ro trong cho vay tiêu dùng........................73
3.2.4. Khuyến nghị tăng cường chuyển giao rủi ro trong cho vay tiêu dùng...73
3.2.5. Khuyến nghị đa dạng hóa cho vay tiêu dùng.........................................74
3.2.6. Khuyến nghị nâng cao năng lực toàn diện nguồn nhân lực...................75
3.3. KHUYẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG TMCP THƯƠNG MẠI Á CHÂU........77
3.3.1. Xây dựng chính sách cho vay tiêu dùng phù hợp..................................77
3.3.2. Hồn thiện quy trình cho vay tiêu dùng đảm bảo thực hiện tốt cơng tác
kiểm sốt rủi ro tín dụng.................................................................................77
3.3.3. Thực hiện giao chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng phù hợp..........................78
3.3.4. Nâng cao chất lượng cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ.....................78
3.3.5. Hồn thiện hệ thống cơng nghệ thơng tin nội bộ...................................79
KẾT LUẬN............................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải nghĩa

ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng
thơn Việt Nam

CBTD

Cán bộ tín dụng

CVTD

Cho vay tiêu dùng

KH

Khách hàng

NH


Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

RRTD

Rủi ro tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

Vietinbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng


Trang

Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại ACB chi nhánh Quảng Bình........................38
Bảng 2.2. Tình hình dư nợ tín dụng tại ACB Chi nhánh Quảng Bình......................40
Bảng 2.3. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng đang triển khai tại ACB chi nhánh
Quảng Bình............................................................................................44
Bảng 2.4. Quy trình cho vay tiêu dùng tại ACB chi nhánh Quảng Bình..................46
Bảng 2.5. Xếp hạng tín dụng của các KHCN tại ACB chi nhánh Quảng Bình........48
Bảng 2.6. Đánh giá của các cán bộ về các hoạt động né tránh rủi ro cho vay tiêu
dùng của ACB chi nhánh Quảng Bình....................................................50
Bảng 2.7. Đánh giá của các cán bộ về các hoạt động ngăn ngừa rủi ro cho vay tiêu
dùng của ACB chi nhánh Quảng Bình....................................................52
Bảng 2.8. Dư nợ tài sản bảo đảm tại ACB chi nhánh Quảng Bình..........................53
Bảng 2.9. Đánh giá của cán bộ nhân viên đối với các hoạt động giảm thiểu rủi ro
cho vay tiêu dùng tại ACB chi nhánh Quảng Bình.................................54
Bảng 2.9. Đánh giá của cán bộ nhân viên đối với các hoạt động chuyển giao rủi ro
cho vay tiêu dùng tại ACB chi nhánh Quảng Bình.................................55
Bảng 2.10. Dư nợ cho vay trung bình trên 1 khách hàng tiêu dùng.........................56
Bảng 2.11. Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng tại ACB chi nhánh Quảng Bình..........57
Bảng 2.9. Đánh giá của cán bộ nhân viên đối với các hoạt động đa dạng hóa cho vay
trong hạn chế rủi ro cho vay tiêu dùng tại ACB chi nhánh Quảng Bình. 57
Bảng 2.12. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trong cho vay tiêu dùng tại ACB chi nhánh
Quảng Bình............................................................................................59
Bảng 2.13. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu phát sinh thêm trong kỳ của ACB chi nhánh
Quảng Bình............................................................................................61
Bảng 2.14. Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn trong cho vay tiêu dùng của ACB chi
nhánh Quảng Bình..................................................................................62
Bảng 2.15. Tình hình xóa nợ rịng trong cho vay tiêu dùng.....................................63



DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình

Tra

Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của ACB chi nhánh Quảng Bình.....................................36
Hình 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh tại ACB chi nhánh Quảng Bình...............41
Hình 2.3. Tỷ lệ hồ sơ từ chối cho vay tiêu dùng tại ACB chi nhánh Quảng Bình....49
Hình 2.4. Dư nợ cho vay tiêu dùng tại ACB chi nhánh Quảng Bình.......................59
Hình 2.5. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu CVTD tại ACB so với các ngân hàng khác triên
địa bàn Quảng Bình................................................................................60
Hình 2.6. Cơ cấu dịch chuyển nhóm nợ xấu tại ACB chi nhánh Quảng Bình..........61
Y


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Trước đây, việc kiểm sốt rủi ro tín dụng nói chung và kiểm sốt rủi ro tín dụng nói
riêng chưa được Chính Phủ và các ngân hàng thực sự quan tâm. Hệ thống pháp luật
cịn sơ sài, chưa có nhiều nghị quyết, thơng tư quy định về vấn đề này. Đề tài về
kiểm soát rủi ro tín dụng tiêu dùng ít được các tác giả quan tâm và nghiên cứu. Tuy
nhiên, trong những năm gần đây, ngành Ngân hàng là ngành biến động nhiều nhất
với sự sát sao của Chính Phủ cũng như Ngân hàng Nhà Nước để tái cơ cấu ngành
Ngân hàng. Đồng thời, để tháo gỡ khó khăn về cho vay tiêu dùng, Đảng và Nhà
Nước đã đưa ra các chính sách tín dụng, phần nào đáp ứng nhu cầu vay tiêu dùng.
Tuy nhiên, trong cho vay tiêu dùng, các ngân hàng cịn tồn tại nhiều khó khăn và
thách thức tiềm ẩn nhiều rủi ro. Kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng là
một trong bốn nội dung của cơng tác quản trị rủi ro tín dụng đã được nhiều tác giả
nghiên cứu trước đây trong các đề tài quản trị rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín

dụng tại các Ngân hàng Thương mại.
Đã có một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng
như nghiên cứu của Lương Thu Phương (2017); Nguyễn Thị Hiền (2017); Nguyễn
Thị Giang (2018); Nguyễn Thị Nhàn (2018) và Hồng Phương (2019). Các cơng
trình nghiên cứu đều khẳng định, kiểm sốt rủi ro tín dụng là một nội dung quan
trọng trong quy trình quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. Theo đó,
kiểm sốt rủi ro tín dụng được định nghĩa là việc thực hiện các biện pháp nhằm biến
đổi rủi ro, tối thiểu hóa tổn thất trước khi rủi ro tín dụng xuất hiện. Tuy nhiên, các
cơng trình nghiên cứu lại thực hiện nghiên cứu về kiểm soát rủi ro tín dụng khác
nhau. Như nghiên cứu của Lương Thu Phương (2017) đi sâu vào nghiên cứu về rủi
ro tín dụng nói chung; Nghiên cứu của Hồng Phương (2019) tập trung nghiên cứu
về kiểm sốt rủi ro tín dụng cá nhân. Các cơng trình nghiên cứu của Nguyễn Thị
Hiền (2017); Nguyễn Thị Giang (2018); Nguyễn Thị Nhàn (2018) tập trung phân
tích kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng.
Các cơng trình nghiên cứu đều đã đi sâu vào phân tích nội dung của kiểm sốt rủi ro
tín dụng. Tuy nhiên, các nội dung của kiểm soát rủi ro tín dụng nói chung và kiểm
sốt rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng nói riêng chưa thực sự đầy đủ. Trong
nghiên cứu của Lương Thu Phương (2017) mới chỉ nhắc đến 3 nội dung cơ bản
trong kiểm soát rủi ro tín dụng bao gồm: (1) Ngăn ngừa rủi ro tín dụng; (2) Né tránh
1


rủi ro tín dụng; (3) Giảm thiểu tốn thất. Trong các nghiên cứu của Nguyễn Thị Hiền
(2017); Nguyễn Thị Giang (2018); Nguyễn Thị Nhàn (2018) có bổ sung thêm một
nội dung kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng đó là chuyển giao rủi ro.
Đây là 4 nội dung chủ yếu được cơng trình nghiên cứu khai thác để đánh giá cơng
tác kiểm sốt rủi ro tín dụng. Trong khi đó, nội dung đa dạng hóa rủi ro tín dụng nói
chung và trong cho vay tiêu dùng nói riêng là nội dung rất quan trọng trong kiểm
sốt rủi ro tín dụng thì lại ít được các cơng trình nghiên cứu nhắc đến.
Về việc xây dựng các chỉ tiêu để đánh giá hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong

cho vay tiêu dùng lại chưa thực sự đầy đủ trong đề tài nghiên cứu. Phần lớn các
công trình nghiên cứu đã đưa ra bộ tiêu chí để đánh giá hoạt động kiểm sốt rủi ro
tín dụng trong cho vay tiêu dùng như nợ quá hạn, cơ cấu các nhóm nợ, nợ xấu, tỷ lệ
trích lập dự phịng rủi ro tín dung và tỷ lệ xóa nợ (Nguyễn Thị Hiền, 2017; Nguyễn
Thị Giang, 2018; Nguyễn Thị Nhàn, 2018), các tiêu chí này chưa thực sự đầy đủ khi
chưa đề cập đến các tiêu chí như tỷ lệ dư nợ có khả năng mất vốn, tỷ lệ nợ quá hạn.
Bên cạnh đó, bối cảnh khơng gian và thời gian nghiên cứu của các cơng trình
nghiên cứu là rất khác nhau, điều này dẫn đến sự khác biệt trong kết quả nghiên cứu
cũng như các giải pháp khuyến nghị. Điển hình như nghiên cứu của Nguyễn Duy
Hiền (2017) được thực hiện tại ngân hàng Hàng Hải Việt Nam – chi nhánh Đà Nẵng
trong giai đoạn 2013 – 2015. Nghiên cứu đã phát hiện ra rằng, quy trình kiểm sốt
rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng chung chung, chưa thực sự phù hợp với thực
tiễn tại Đà Nẵng. Bên cạnh đó, việc kiểm tra giám sát vốn vay, giới hạn tập tín dụng
chưa đáp ứng được yêu cầu của cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng, chưa sát với tình
hình thực tế. Từ những phát hiện này, tác giả đã đề xuất các khuyến nghị liên quan
đến quy trình và cơng tác thực hiện kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu
dùng. Trong khi đó, nghiên cứu của Nguyễn Thị Giang (2018) được thực hiện tại
ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Đà Nẵng trong giai đoạn
2015- 2017. Kết quả nghiên cứu, tác giả đã phát hiện ra một số hạn chế của chi
nhánh như Quy trình phối hợp giữa các phịng ban chưa được chặt chẽ, có sự mâu
thuẫn; Cơng tác thẩm định tín dụng chưa đảm bảo; Chưa chú trọng đến đặc điểm
của khách hàng theo từng vùng miền. Đây là phát hiện quan trọng tại chi nhánh để
từ đó tác giả luận văn đã đề xuất các khuyến nghị có liên quan đến các hạn chế được
phát hiện.

2


Khơng những vậy, các cơng trình nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc thu thập các
dữ liệu thứ cấp từ các chi nhánh ngân hàng để đánh giá thực trạng cơng tác kiểm

sốt rủi ro tín dụng mà chưa có sự kết hợp giữa dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp để
thực hiện đưa ra các nhận xét đánh giá một cách đa chiều từ nhiều đối tượng khác.
Đây là một khoảng trống rất lớn để nghiên cứu trong bài luận văn này.
Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến kiểm sốt rủi ro tín dụng tại các
NHTM cho thấy một số khoảng trống nghiên cứu được khai thác cụ thể như sau:
Thứ nhất, các cơng trình nghiên cứu chưa thống nhất về mặt nội dung đối với cơng
tác kiểm sốt rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại. Phần lớn các cơng trình
nghiên cứu khơng đề cập đến vấn đề đa dạng hóa danh mục cho vay trong hoạt
động tín dụng, cho vay tiêu dùng. Đây là một biện pháp kiểm soát rủi ro cần được
quan tâm. Trong nghiên cứu của Luận văn, tác giả sẽ đi sâu vào đề cập nội dung này
trong nghiên cứu.
Thứ hai, các chỉ tiêu đánh giá kết quả kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu
dùng chưa được thống nhất trong các nghiên cứu và chưa thực sự đầy đủ. Trong
luận văn nghiên cứu của Học viên, học viên có bổ sung thêm một số chỉ tiêu như nợ
xấu phát sinh mới trong kỳ và tỷ lệ nợ xấu phát sinh mới trong kỳ. Sự dịch chuyển
về cơ cấu nhóm nợ trong nợ xấu. Đây là những chỉ tiêu rất quan trọng đánh giá
được công tác kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng mà ít được các
cơng trình nghiên cứu trước nhắc đến.
Thứ ba, các dữ liệu được sử dụng để phân tích, đánh giá là các dữ liệu thứ cấp. Việc
khai thác các dữ liệu sơ cấp để làm rõ hơn thực trạng hoạt động kiểm sốt rủi ro tín
dụng trong cho vay tiêu dùng vẫn còn nhiều hạn chế.
Thứ tư, các cơng trình nghiên cứu trước cũng đã chỉ ra rằng, khơng gian khác nhau,
thời gian khác nhau thì kết quả nghiên cứu cũng khác nhau. Hiện nay vẫn chưa có
cơng trình nghiên cứu nào về kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại
ACB chi nhánh Quảng Bình. Do đó, kết quả nghiên cứu sẽ chỉ ra được những ưu
điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn chế tại ACB chi nhánh Quảng Bình. Để từ đó có
những giải pháp riêng biệt cho ACB chi nhánh Quảng Bình.
2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay khi nền kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập đầu người tăng cao là điều
kiện để thúc đẩy chi tiêu, tiêu dùng của khách hàng. Điều này đã khiến cho nhu cầu

vay tiêu dùng của các khách hàng ngày càng gia tăng. Theo thống kê của NHNN
3


(2019) cho thấy, tốc độ tăng trưởng dư nơ cho vay tiêu dùng gia tăng nhanh chóng,
cụ thể năm 2014 tổng dư nợ cho vay tiêu dùng của các tổ chức tín dụng (TCTD)
trên địa bàn mới chỉ đạt hơn 90.300 tỷ đồng nhưng đến cuối năm 2018 con số này
đã đạt gần 480.000 tỷ đồng (tăng bình quân 52%/năm). Không chỉ tăng về số lượng
mà tỷ trọng dư nợ tín dụng tiêu dùng/tổng dư nợ cũng đã tăng từ 8,46% (năm 2014)
lên mức 23,72% (năm 2019).
Việc mở rộng cho vay tiêu dùng một cách nhanh chóng, địi hỏi các NHTM cần
phải có những biện pháp kiểm sốt rủi ro tín dụng của cho vay tiêu dùng. Nguyên
nhân chính là do các khoản cho vay tiêu dùng chủ yếu là cho vay tín chấp, bên cạnh
đó có thể sử dụng chính tài sản tiêu dùng để làm tài sản thế chấp. Không những vậy,
việc quản lý các khoản cho vay tiêu dùng đối với các NHTM là rất phức tạp khi mà
số lượng khách hàng vay vốn là rất lớn, sản phẩm cho vay đa dạng và đặc điểm của
khách hàng cá nhân rất khác biệt. Do đó, việc quản lý các khoản cho vay tiêu dùng
đối với ngân hàng là rất cấp thiết đặc biệt là hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng cho
vay tiêu dùng để đảm bảo chất lượng tín dụng cũng như hiệu quả mang lại từ hoạt
động cho vay tiêu dùng
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - chi nhánh Quảng Bình (ACB Quảng
Bình) được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 31 tháng 12 năm 2011. Cùng với
xu hướng chung của các NHTM, ACB Quảng Bình đã rất tích cực trong việc phát
triển và mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng. Theo đó, quy mơ cho vay tiêu dùng
tại ACB chi nhánh Quảng Bình liên tục gia tăng. Trong giai đoạn 2017 – 2019, tốc
độ tăng trưởng dư nợ tín dụng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh đạt trung bình 20,5%,
cao hơn so với mức tăng trưởng tín dụng trung bình của chi nhánh. Mặc dù dư nợ
tín dụng cho vay tiêu dùng tăng mạnh mẽ qua các năm cùng với số lượng khách
hàng vay vốn tại chi nhánh là rất lớn nhưng công tác quản trị rủi ro đối với cho vay
tiêu dùng tại chi nhánh vẫn ít được quan tâm, cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng cho

vay tiêu dùng tại ACB Quảng Bình vẫn cịn nhiều hạn chế như việc thực hiện mơ
hình chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng cá nhân chưa được
đảm bảo; Công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay chưa được chú trọng
đúng mức. Điều này đã khiến cho tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu đối với cho vay tiêu
dùng tại chi nhánh đang có xu hướng gia tăng trong giai đoạn 2017 – 2019.

4


Từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Kiểm sốt rủi ro tín dụng trong
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Quảng Bình” làm
luận văn tốt nghiệp của mình.
3. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng
của ngân hàng thương mại
- Phân tích thực trạng hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng cho vay tiêu dùng tại
ACB Quảng Bình giai đoạn 2017 – 2019. Đánh giá những kết quả đạt được, những
hạn chế và nguyên nhân hạn chế.
- Đề xuất các khuyến nghị đề hoàn thiện hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng cho
vay tiêu dùng tại ACB Quảng Bình.
3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Từ những mục tiêu nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi:
- Kiểm sốt rủi ro tín dụng cho vay tiêu dùng bao gồm những nội dung nào? Tiêu
chí nào được sử dụng để đánh hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng cho vay tiêu dùng
tại NHTM?
- Thực trạng hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại ACB
trong giai đoạn 2017 – 2019 như thế nào? Hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng trong
cho vay tiêu dùng đã đạt được những kết quả nào? Có hạn chế hay không? Nguyên
nhân của các hạn chế là gì?

- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay
tiêu dùng tại ACB Quảng Bình?
- Để hồn thiện hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại ACB
đến năm 2025, cần thực hiện các khuyến nghị nào?
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu
dùng tại ACB Quảng Bình.

5


Đối tượng khảo sát: Các cán bộ nhân viên có liên quan trực tiếp đến hoạt động cho
vay tiêu dùng và kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại ACB Quảng
Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng kiểm sốt rủi ro tín
dụng trong cho vay tiêu dùng, là một trong 4 nội dung của quản trị rủi ro tín dụng.
Theo đó, các nội dung cụ thể được nghiên cứu đề cập đến bao gồm: (1) Né tránh rủi
ro tín dụng; (2) Ngăn ngừa rủi ro tín dụng; (3) Giảm thiểu rủi ro tín dụng; (4)
Chuyển giao rủi ro tín dụng; (5) Đa dạng hóa trong cho vay tiêu dùng.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại ACB Quảng Bình
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thu thập dữ liệu thứ cấp trong 3 năm 2017 – 2019.
Dữ liệu sơ cấp được thu thập dự kiến từ tháng 10/2020 đến hết tháng 11/2020. Các
khuyến nghị được đề xuất đến năm 2025.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
a. Phương pháp tiếp cận
- Luận văn xem xét kiểm sốt rủi ro tín dụng là một trong bốn nội dung cơ bản của
hoạt động quản trị rủi ro tín dụng.
- Luận văn sử dụng cách tiếp cận định tính dựa trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu

trước đây kết hợp với so sánh giữa lý thuyết và thực tiễn về hoạt động cho vay tiêu
dùng tại ngân hàng thương mại để nhận diện và giải quyết vấn đề gặp phải. Từ đó
có cơ sở để đưa ra những kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt rủi ro tín
dụng trong cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại nói chung và tại ACB
Quảng Bình nói riêng.
b. Phương pháp thu thập dữ liệu
Các dữ liệu được sử dụng trong luận văn bao gồm các dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ
cấp, cụ thể:
- Thu thập dữ liệu thứ cấp:
Dữ liệu thứ cấp được thu thập thơng qua các báo cáo của ACB chi nhánh Quảng
Bình giai đoạn 2017 – 2019 bao gồm:
+ Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của ACB chi nhánh Quảng Bình các năm
2017, 2018, 2019.

6


+ Báo cáo nội bộ của chi nhánh về lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức, các báo cáo
về hoạt động kiểm sốt rủi ro cho tín dụng trong cho vay tiêu dùng trong các năm
2017, 2018, 2019.
Các dữ liệu thứ cấp được thu thập bằng phương pháp tổng hợp.
Mục đích của thu thập dữ liệu thứ cấp để đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh
nói chung của ACB chi nhánh Quảng Bình giai đoạn 2017 – 2019. Phân tích thực
trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh giai đoạn 2017 – 2019; Phân tích thực trạng
các nội dung kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại chi nhánh giai
đoạn 2017 – 2019.
- Thu thập dữ liệu sơ cấp:
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua bảng khảo sát.
Đối tượng khảo sát: Các cán bộ nhân viên tại ACB chi nhánh Quảng Bình thực hiện
hoạt động cho vay tiêu dùng và kiểm soát rủi ro tín dụng. Theo đó, các cán bộ nhân

viên bao gồm: Cán bộ tín dụng cho vay tiêu dùng; các cán bộ kiểm soát nội bộ và
các cán bộ nhân viên ngân hàng có gián tiếp. Theo đó, tổng số lượng cán bộ nhân
viên được khảo sát dự kiến là 26 cán bộ nhân viên.
Mục đích của khảo sát để thu thập ý kiến đánh giá của các cán bộ nhân viên đối với
hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dụng tại ACB chi Quảng
Bình.
Bảng khảo sát được xây dựng bao gồm 2 phần: Phần 1: Thông tin chung về đối
tượng khảo sát, phần 2: Đánh giá của các đối tượng được khảo sát về các nội dung
của hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại ACB chi nhánh
Quảng Bình.
c. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài là phương pháp định tính, trên cơ sở kết
hợp giữa các phương pháp thống kê mơ tả, tổng hợp, đối chiếu, phân tích và so
sánh.
- Phương pháp thống kê mô tả bao gồm phương pháp mô tả, so sánh và đối chiếu:
Tác giả sẽ phân tích và xử lý các thơng tin thu thập để phục vụ cho mục tiêu nghiên
cứu, vận dụng trong phân tích các dữ liệu thứ cấp định tính, khuyến nghị đề xuất
nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng. Tác giả
thực hiện so sánh về mặt không gian tại ACB chi nhánh Quảng Bình và các đối thủ
7


trên địa bàn, so sánh về mặt thời gian giữa các năm nghiên cứu để hỗ trợ đánh giá
hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại ACB chi nhánh
Quảng Bình.
- Phương pháp tổng hợp: Trên cơ sở số liệu đã được thu thập và các chỉ tiêu đã được
tính tốn, tác giả tiến hành phân tích nhằm đưa ra những nhận xét tổng quát, nhận
định về thực trạng, kết quả, nguyên nhân, hạn chế trong cơng tác kiểm sốt rủi ro tín
dụng trong cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ACB chi nhánh Quảng Bình, từ đó đưa
ra các khuyến nghị, đề xuất kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt rủi ro tín

dụng trong cho vay tiêu dùng tại ACB chi nhánh Quảng Bình.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Về mặt khoa học:
Luận văn hệ thống hóa được nội dung cơ bản của hoạt động cho vay tiêu dùng và
kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại NHTM dưới giác độ quản trị
rủi ro.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn đã đưa ra được bức tranh tổng thể về cơng tác kiểm
sốt rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại ACB chi nhánh Quảng Bình, đánh
giá được những hạn chế tồn tại trong hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng. Đồng thời
luận văn đã phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm sốt rủi ro
tín dụng. Đây là cơ sở quan trọng để đề xuất các khuyến nghị để hồn thiện hoạt
động kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại chi nhánh.
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn được kết cấu bao gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
TMCP Á Châu chi nhánh Quảng Bình.
Chương 3: Khuyến nghị hồn thiện kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng
tại ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Quảng Bình.

8


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

1.1.1. Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
a. Khái niệm
Hiện nay, có rất nhiều khái niệm cho vay tiêu dùng khác nhau và chưa có một văn
bản nào qui định rõ khái niệm cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng là một hình thức vay mà qua đó ngân hàng sẽ chuyển cho khách
hàng (cá nhân hoặc hộ gia đình) quyền sử dụng một khoản tiền trong một khoản
thời gian xác định với những thỏa thuận cụ thể về giá trị khoản tiền, thời gian cấp
tiền, lãi suất, phương thức trả nợ… để khách hàng sử dụng vào mục đích phục vụ
cho các nhu cầu đời sống như: xây sửa, mua nhà, mua phương tiện đi lại hay vật
dụng gia đình học tập, du lịch,…
Theo Nguyễn Văn Tiến (2010) cho vay tiêu dùng là các khoản tín dụng cấp cho cá
nhân, hộ gia đình để mua sắm hàng hóa tiêu dùng đắt tiền như xe hơi, nhà, trang
thiết bị trong nhà…
Cho vay tiêu dùng giúp cho người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa, dịch vụ ngay
khi khả năng tài chính của họ chưa thể chi trả được. Những năm gần đây cho vay
tiêu dùng đã trở thành một sản phẩm phổ biến và ngày càng được người dân ưa
chuộng đồng thời cũng được ngân hàng rất quan tâm chú trọng.
b. Đặc điểm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng của NHTM có những đặc điểm sau:
Phục vụ cho đối tượng khách hàng cá nhân và hộ gia đình: cho vay tiêu dùng là hoạt
động tín dụng, trong đó NHTM đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng để thực hiện
các việc chi tiêu phục vụ nhu cầu cuộc sống giúp nâng cao chất lượng cuộc sống
của khách hàng trước năng lực tài chính của khách hàng có thể thỏa mãn.
Mục đích cho vay phục vụ tiêu dùng: mục đích vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của các nhân, hộ gia đình khơng phải xuất phát từ mục đích kinh doanh. Do đó
mục đích đi vay tiêu dùng chỉ để chi tiêu nhưng có phụ thuộc vào nhu cầu của từng
9


đối tượng khách hàng và chu kỳ kinh tế của người đi vay. Mức thu nhập và trình độ

dân trí ảnh hưởng lớn đến nhu cầu vay tiêu dùng. Những người có thu nhập cao có
xu hướng vay nhiều hơn so với thu nhập hàng năm của mình. Nhu cầu của khách
hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế và hầu như ít co giãn với lãi suất.
Thời gian cho vay đa dạng: gồm ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Việc ngân hàng
cho khách hàng vay vốn với thời gian ngắn, trung hay dài hạn hạn phụ thuộc vào
mục đích sử dụng cũng như khả năng trả nợ của khách hàng.
Rủi ro trong cho vay cao: cho vay tiêu dùng rủi ro hơn cho va kinh doanh do những
nguyên nhân khách quan và chủ quan. Việc trả nợ của khách hàng phụ thuộc nhiều
vào các yếu tố phi tài chính như thức và tư cách của khách hàng. Nguyên nhân có
thể đưa đến rủi ro cho các khoản vay là tình hình kinh tế vĩ mơ bất ổn, thiên tai, tình
trạng thất nghiệp gia tăng… tình trạng sức khỏe, tình hình cơng việc, đạo đức của
người vay có ảnh hưởng trực tiếp đến món vay. Rủi ro của NHTM trong quá trình
cho vay tiêu dùng một phần cũng do tình hình cơng việc, cuộc sống của khách hàng.
Nếu khách hàng vay tiêu dùng gặp những rủi ro trong công việc như bị mất việc
làm, giảm lương… sẽ ảnh hưởng đến việc trả nợ cho NHTM. Hay như tình hình thu
chi mất cân đối của khách hàng cũng sẽ khiến NHTM gặp rủi ro trong việc thu nợ.
Quy mô khoản vay tiêu dùng thường nhỏ: so với cho vay kinh doanh thì khoản vay
tiêu dùng thường có quy mơ nhỏ. Do các cá nhân, hộ gia đình va nhằm mục đích
tiêu dùng nhưng giá trị hàng hóa dịch vụ tiêu dùng thường không quá lớn. Hơn nữa,
đa số khách hàng vay tiêu dùng đã có sự tích lũy trước, ngân hàng chỉ là tác nhân hỗ
trợ để việc mua bán sản phẩm dịch vụ được dễ dàng hơn khi việc tích lũy chưa đủ
nên quy mơ các khoản vay tiêu ng thường nhỏ.
Số lượng món vay tiêu dùng lớn: Do đối tượng khách hàng là cá nhân đơn lẻ hay hộ
gia đình và với mỗi các nhân khơng chỉ có một nhu cầu tiêu dùng mà có thể có rất
nhiều như mua nhà, ôtô, sắm vật dụng cá nhân, gia đình…
Chi phí tổ chức cho vay tiêu dùng lớn: các khoản vay tiêu dùng có chi phí lớn và độ
rủi ro cao. Quy mô khoản vay tiêu dùng thường không lớn trong khi ngân hàng phải
tốn nhiều thời gian và nhân lực để điều tra, thu thập thông tin, khả năng tài chính,
mức độ uy tín của chủ thể va chũng như các cho ph quản lý khoản vay, do vậy mà
chi phí tổ chức cho vay tiêu dùng cao.

Lãi suất tiền vay cao: cho vay tiêu dùng thường có chi phí cho vay lớn và độ rủi ro
cao hơn so với các loại cho va trong lĩnh vực sản suất kinh doanh, thế nên lãi suất
10


cho vay tiêu dùng cũng thường cao, ít linh hoạt hơn lãi suất cho va trong các lĩnh
vực khác. Thông thường người đi vay chỉ quan tâm đến số tiền mà họ phải thanh
toán hơn là lãi suất mà họ phải chịu.
c. Phân loại cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng được phân loại dựa vào các tiêu chí theo thời gian vay, mục đích
vay, hình thức đảm bảo tiền vay, phương thức hồn trả.
Căn cứ vào mục đích vay
Căn cứ vào mục đích vay có thể phân loại tín dụng tiêu dùng thành 2 loại:
Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng,
mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình
Cho vay tiêu dùng khơng cư trú: là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời
sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng gia đình, du lịch…
+ Cho vay mua ơ tơ: Những khoản cho vay mua ô tô đơn giản là những khoản vay,
mà người tiêu dùng dùng để mua phương tiện phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày.
Ngoài các NHTM, dịch vụ cho vay tiêu dùng để mua ơ tơ cịn do những hãng kinh
doanh ô tô cung ứng cho khách hàng của mình. Để giảm tối thiểu đối thủ cạnh
tranh, các NHTM thường chọn những hãng kinh doanh ô tô để làm đối tác, gián tiếp
cung ứng dịch vụ cho vay tiêu dùng cho khách hàng và chiết khẩu hoa hồng cho
những hãng này.
+ Cho vay đi du học: học sinh, sinh viên là những đối tượng của dịch vụ cho vay
tiêu dùng này nhằm mục đích đi học trong nước và du học. Những khoản vay này
ngân hàng thường cho vay với một mức nhất định, không quá lớn với lãi suất ưu
đãi.
+ Cho vay tiêu dùng khác: ngoài những khoản cho vay nói trên thì các NHTM cịn
cho vay tiêu dùng vào các mục đích khác nhau như: Cho vay theo thẻ tín dụng, cho

vay để mua các trang thiết bị, nội thất, đồ gia dụng, cho vay để chi trả các chi phí y
tế,…
Căn cứ vào hình thức
Căn cứ vào hình thức có thể chia cho vay tiêu dùng thành 2 loại:
Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó NH mua các khoản nợ
phát sinh của các DN đã bán chịu hàng hóa hoặc đã cung cấp các dịch vụ cho người
tiêu dùng, hình thức này NH cho vay thơng qua các các doanh nghiệp bán hàng
11


hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với KH. Với hình thức cho vay
này nó có ưu điểm là các NHTM dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay, tiết
kiệm và giảm được các chi phí khi cho vay. Đây cũng là cơ sở để mở rộng quan hệ
với KH và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động khác của NH. Hơn nữa, nếu
NHTM quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán lẻ, thì hình thức cho vay tiêu dùng
gián tiếp có mức độ rủi ro thấp hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp. Tuy nhiên, hình
thức cho vay này có những hạn chế là khi cho vay, các NHTM không tiếp xúc trực
tiếp với KH mà thông qua các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Hình
thức này thiếu sự kiểm soát của NH (cả trước, trong và sau khi vay vốn) khi doanh
nghiệp thực hiện bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, nhất là trong việc lựa chọn KH. Bên
cạnh đó, kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ của hình thức cho vay này rất phức tạp.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là NH và KH trực tiếp gặp nhau để tiến hành cho vay
hoặc thu nợ. Hình thức này có ưu điểm là NH có thể sử dụng triệt để trình độ, kiến
thức, kinh nghiệm và kỹ năng của cán bộ tín dụng, do đó các khoản vay này thường
có chất lượng cao hơn so với cho vay thơng qua doanh nghiệp bán lẻ. Hình thức cho
vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn hình thức cho vay gián tiếp, vì khi quan hệ trực
tiếp, giữa NH với KH sẽ xử lý tốt các phát sinh, hơn nữa có khả năng làm thỏa mãn
quyền lợi cho cả hai bên. Do đối tượng KH rất rộng do đó thơng qua hình thức này,
việc đưa ra các dịch vụ, tiệc ích mới là rất thuận lợi, đồng thời là hình thức để hồn
thiện quảng bá hình ảnh của NH đến với KH.

Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Căn cứ vào phương thức hoàn trả trong cho vay tiêu dùng chia thành 3 loại:
Cho vay tiêu dùng trả góp: đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay
trả nợ (bao gồm gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định,
riêng những khoản vay ngắn hạn dưới 1 năm thì thường người đi vay sẽ trả nợ vào
cuối kỳ. Phương thức này thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài
hạn dùng để mua sắm tài sản cố định nên thường có giá trị lớn. Và áp dụng cho
những người có thu nhập định kỳ khơng đủ để trang trải cho toàn bộ số vay một lần.
Số tiền trả mỗi kỳ sẽ được ngân hàng tính tốn sao cho phù hợp với thu nhập của
người đi vay để đảm bảo được khả năng thanh tốn. Đây là loại hình cho vay phổ
biến của các ngân hàng thương mại vì sẽ giúp cho khách hàng không bị áp lực trả
nợ cao vào cuối kỳ.

12


Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Theo phương thức này, tiền vay được khách hàng
thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường các khoản cho vay tiêu
dùng phi trả góp có giá trị nhỏ hơn với thời hạn vay khơng dài như vay để thanh
tốn tiền viện phí, nghĩ dưỡng, mua sắm các vật dụng gia đình hoặc cho vay cầm cố
các giấy tờ có giá để sử dụng cho mục đích tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là khoản vay mà ngân hàng cho phép khách hàng sử
dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng
lai. Theo phương thức này, trong thời hạn tín dụng được thỏa thuận trước, căn cứ
vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập của khách hàng có được từng kỳ, khách hàng được
ngân hàng cho phép thực hiện vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một
hạn mức tín dụng. Loại cho vay này giúp khách hàng thuận tiện trong việc sử dụng
nguồn tiền linh động, thông thường đây là các khoản vay nhỏ khách hàng có luồng
tiền ra - vào thường xuyên.
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại

a. Khái niệm
Theo Timothy W.Koch: Một ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro xảy ra khi
khách hàng sai hẹn – có nghĩa là khách hàng khơng thanh tốn vốn gốc và lãi theo
thỏa thuận. Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá của
vốn xuất phát từ việc khách hàng khơng thanh tốn hay thanh tốn trễ.
Cịn theo Henie Van Greuning, Sonja Brajovic Bratanovic: Rủi ro tín dụng được
định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả vốn
gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng, đây là thuộc tính vốn của
hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hỗn, hoặc tồi tệ hơn
là khơng chi trả được tồn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền
tệ và ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng.
Theo Thơng tư số 02/2013/TT-NHNN, Rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng
của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động Ngân hàng của tổ
chức tín dụng do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết”
Từ khái niệm trên có thể hiểu, rủi ro tín dụng trong cho vay là khi khách hàng
không trả được cả gốc và lãi đúng hạn hoặc ngân hàng chỉ thu được một phần gốc
và lãi hoặc không thu được cả gốc và lãi của khoản vay đó như đã cam kết trong
hợp đồng tín dụng.
13


Theo đó, rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng là khi khách hàng cá nhân vay vốn
với mục đích tiêu dùng khơng trả được cả gốc, lãi đúng hạn hoặc ngân hàng chỉ thu
được một phần gốc và lãi hoặc không thu được cả gốc và lãi của khoản cho vay tiêu
dùng đó như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
b. Các loại rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng
Các khoản cho vay của ngân hàng có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác
nhau. Tùy theo mục đích nghiên cứu mà người ta có thể phân loại rủi ro tín dụng
trong cho vay tiêu dùng ngân hàng theo nhiều tiêu thức khác nhau. Trong đó, có

một số loại rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng cụ thể như sau:
* Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
- Rủi ro giao dịch trong cho vay tiêu dùng là một hình thức của rủi ro tín dụng mà
nguyên nhân phát sinh do những hạn chế trong quá trình giao dịch, xét duyệt cho
vay tiêu dùng, đánh giá khách hàng tiêu dùng. Rủi ro giao dịch trong cho vay tiêu
dùng có 3 bộ phận chính: rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo, rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn trong cho vay tiêu dùng: là rủi ro có liên quan đến đánh giá và
phân tích tín dụng của NH lựa chọn khách hàng cho vay tiêu dùng phù hợp.
+ Rủi ro đảm bảo: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong
hợp đồng cho vay tiêu dùng, các loại tài sản đảm bảo cho vay tiêu dùng, chủ thể
đảm bảo, hình thức đảm bảo và mức cho vay tiêu dùng trên giá trị của tài sản đảm
bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay hoạt động
cho vay tiêu dùng bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử
lý các khoản vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là rủi ro mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong
quản lý danh mục cho vay tiêu dùng của ngân hàng và được chia làm 2 loại: Rủi ro
nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng của các KHCN vay tiêu
dùng. Nó xuất phát từ đặc điểm vay vốn của khách hàng vay tiêu dùng.
+ Rủi ro tập trung: là trường hợp NH tập trung cho vay quá nhiều đối với một số
khách hàng vay tiêu dùng.
* Căn cứ theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro

14


- Rủi ro khách quan: là rủi ro do những nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai,
người vay bị tai nạn, chết, mất tích…
- Rủi ro chủ quan: là rủi ro được tạo ra do chủ quan của khách hàng vay tiêu dùng

hoặc bên cho vay vì vơ tình hay cố ý gây thất thoát vốn.
* Căn cứ vào giai đoạn phát sinh rủi ro
Rủi ro trước khi cho vay: Rủi ro xảy ra khi ngân hàng phân tích, đánh giá sai về
khách hàng vay tiêu dùng dẫn đến cho vay các khách hàng không đủ điều kiện đảm
bảo khả năng trả nợ trong tương lai.
Rủi ro trong khi cho vay tiêu dùng: Rủi ro xảy ra trong quy trình cấp tín dụng đối
với khách hàng vay tiêu dùng. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro này như: việc giải
ngân không đúng tiến độ, không cập nhật thông tin khách hàng thường xuyên,
không dự báo được rủi ro tiềm năng.
Rủi ro sau khi cho vay: Rủi ro này xảy ra khi cán bộ tín dụng khơng nắm được tình
hình sử dụng vốn vay của khách hàng vay tiêu dùng, khả năng tài chính trong tương
lai của khách hàng
c. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng
Rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ
trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng vay nợ lại không thực hiện hoặc
không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Rủi ro tín dụng trong cho
vay tiêu dùng là một trong các loại rủi ro dễ phát sinh nhất. Loại rủi ro này có thể
phát sinh do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan, tức là từ phía ngân
hàng và từ phía khách hàng. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro trong
cho vay tiêu dùng được chia thành: Nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay;
Nguyên nhân từ phía khách hàng; Nguyên nhân khác.
* Nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay
- Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại
ngân hàng: Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì
nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người
kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc
kinh doanh. Nhưng thời gian qua, công việc kiểm tra nội bộ nói chung và kiểm tra
nội bộ đối với hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng hầu như chỉ tồn tại
trên hình thức.
15



×