Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (882.58 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
------------------------------

PHÙNG TÙNG LINH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN ĐỒN,
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
--------------------------------

PHÙNG TÙNG LINH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN ĐỒN,
TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ BÍCH HẰNG



Hà Nội, năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Quản lý nhà
nước về du lịch trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh” là trung thực và
khơng có bất kỳ sự sao chép. Tất cả những sự giúp đỡ cho việc xây dựng cơ sở lý
luận cho bài luận đều được trích dẫn đầy đủ và ghi rõ nguồn gốc rõ ràng và được
phép công bố.
Hà Nội, ngày …… tháng … năm 2020
Học viên thực hiện

Phùng Tùng Linh


ii

LỜI CẢM ƠN
Em xin được bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến nhà trường, các thầy cô giáo của
khoa Sau đại học, trường Đại học Thương mại đã tận tình giảng dạy giúp đỡ, tạo
điều kiện để em được học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn TS. Trần Thị Bích Hằng,
trường Đại học Thương mại, người đã hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình cho em trong
suốt quá trình hình thành, xây dựng và hồn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND tỉnh Quảng Ninh, sở Du lịch
Quảng Ninh, UBND huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
Mặc dù đã nỗ lực rất nhiều nhưng luận văn khơng thể tránh khỏi những sai sót,

rất mong cách thầy cơ có những ý kiến đóng góp để luận văn được tăng cường hơn.
Hà Nội, ngày …… tháng ….. năm 2020
Học viên thực hiện

Phùng Tùng Linh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ .............................................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài ..............................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài....................................................................3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài .................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài .................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài ...............................................................................5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 6
7. Kết cấu luận văn ......................................................................................................6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN
ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN ........................................................................................... 7
1.1. Khái quát quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn cấp huyện ........................... 7
1.1.1. Du lịch ...............................................................................................................7
1.1.2. Quản lý nhà nước .............................................................................................. 8
1.1.3. Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn cấp huyện .......................................9

1.2. Nội dung, phương pháp và công cụ quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn
cấp huyện...................................................................................................................10
1.2.1. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn cấp huyện ......................10
1.2.2. Phương pháp và công cụ quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn cấp huyện ..... 16
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn cấp huyện ....18
1.3.1. Các yếu tố khách quan ....................................................................................19
1.3.2. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................ 21
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH .......................................23


iv

2.1. Khái quát về du lịch trên địa bàn huyện Vân Đồn .............................................23
2.1.1. Giới thiệu chung về huyện Vân Đồn ............................................................... 23
2.1.2. Tình hình hoạt động du lịch trên địa bàn huyện Vân Đồn.............................. 25
2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện
Vân Đồn ....................................................................................................................30
2.2.1. Thực trạng nội dung quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Vân Đồn ... 30
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện
Vân Đồn.....................................................................................................................52
2.3. Đánh giá chung thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Vân
Đồn ............................................................................................................................ 56
2.3.1. Thành công và nguyên nhân ...........................................................................57
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................58
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ TĂNG CƯỜNG QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH
QUẢNG NINH ........................................................................................................62
3.1. Bối cảnh phát triển của ngành du lịch nước ta và phương hướng, mục tiêu phát
triển du lịch của huyện Vân Đồn...............................................................................62

3.1.1. Bối cảnh phát triển của ngành du lịch nước ta ...............................................62
3.1.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển du lịch của huyện Vân Đồn ................65
3.2. Phương hướng và quan điểm quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện
Vân Đồn ....................................................................................................................69
3.2.1. Phương hướng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Vân Đồn ....69
3.2.2. Quan điểm quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Vân Đồn ...........73
3.3. Một số giải pháp và kiến nghị tăng cường quản lý nhà nước về du lịch trên địa
bàn huyện Vân Đồn ...................................................................................................75
3.3.1. Một số giải pháp.............................................................................................. 75
3.3.2. Một số kiến nghị .............................................................................................. 89
KẾT LUẬN ..............................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Giá trị sản xuất của huyện Vân Đồn giai đoạn 2015-2019.......................24
Bảng 2.2. Cơ cấu ngành kinh tế của huyện Vân Đồn giai đoạn 2015-2019 .............25
Bảng 2.3. Hiện trạng cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn huyện Vân Đồn giai đoạn
2015-2019..................................................................................................................27
Bảng 2.4. Hiện trạng cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn huyện Vân Đồn
giai đoạn 2015-2019 ..................................................................................................27
Bảng 2.5. Hiện trạng phương tiện vận chuyển khách bằng đường thủy trên địa bàn
huyện Vân Đồn giai đoạn 2015-2019 .......................................................................28
Bảng 2.6. Hiện trạng phương tiện vận chuyển khách bằng đường bộ trên các đảo
của huyện Vân Đồn giai đoạn 2015-2019 .................................................................29
Bảng 2.7. Hiện trạng khách du lịch đến Vân Đồn và tổng thu từ khách du lịch của
huyện Vân Đồn giai đoạn 2015-2019 .......................................................................29
Bảng 2.8. Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến phát triển DL ở huyện Vân Đồn giai

đoạn 2017-2019 ..........................................................................................................30
Bảng 2.9: Trình độ học vấn của nhân viên khách sạn tại Vân Đồn tính đến tháng
4/2020 ........................................................................................................................ 44
Bảng 2.10. Thực trạng giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực du lịch của huyện
Vân Đồn giai đoạn 2017 – 2019 ...............................................................................50
Bảng 2.11. Thực trạng giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực du lịch của huyện
Vân Đồn giai đoạn 2017 – 2019 ...............................................................................51
Bảng 3.1: Dự báo khách du lịch đến Vân Đồn năm 2025 ........................................66
Bảng 3.2: Dự báo tổng thu từ du lịch huyện Vân Đồn giai đoạn 2020 -2025 ..........67
Bảng 3.3: Dự báo nhu cầu phát triển cơ sở lưu trú huyện Vân Đồn giai đoạn 20202025 ........................................................................................................................... 68
Bảng 3.4: Dự báo nhu cầu lao động phục vụ trong ngành du lịch của huyện Vân
Đồn giai đoạn 2020-2025 .......................................................................................... 69


vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch tại huyện Vân Đồn ..........41
Sơ đồ 2.2. Chức năng quản lý hành chính nhà nước của phịng Văn hóa và Thơng
tin huyện Vân Đồn ....................................................................................................42


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ASEAN:

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á


CNH, HĐH:

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSVCKT:

Cơ sở vật chất kỹ thuật

DNNN:

Doanh nghiệp nhà nước

FDI:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP:

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐDL:

Hoạt động du lịch

KCHT:

Kết cấu hạ tầng

KDDL:


Kinh doanh du lịch

KT-XH:

Kinh tế - xã hội

LVThS:

Luận văn thạc sĩ

PTDL:

Phát triển du lịch

QLNN:

Quản lý Nhà nước

TNDL:

Tài nguyên du lịch

UBND:

Ủy ban nhân dân

UNWTO:

Tổ chức Du lịch Thế giới


WTO:

Tổ chức Thương mại Thế giới

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta là phát triển du lịch (PTDL) trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn, dựa trên cơ sở khai thác có hiệu quả lợi thế về tài nguyên
du lịch (TNDL) sẵn có, bên cạnh đó cần huy động tối đa các nguồn lực trong nước,
tranh thủ hợp tác, hỗ trợ quốc tế; phấn đấu đưa nước ta vào nhóm các Quốc gia có
ngành du lịch phát triển và trở thành trung tâm du lịch có tầm cỡ của khu vực. Đến
nay du lịch Việt Nam đã chứng tỏ được vị trí của mình với vai trị là một ngành
kinh tế và có nhiều đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế, xã hội chung của
đất nước. Năm 2019 ngành du lịch đón và phục vụ 18 triệu lượt khách quốc tế, tăng
16,2%; doanh thu từ khách du lịch ước đạt khoảng 726 nghìn tỷ đồng, tăng 17,1%
so với năm 2018... Tuy nhiên đi đôi với những kết quả đạt được, thực tiễn đang đặt
ra nhiều vấn đề cấp bách về các chính sách phát triển, nếu ngành du lịch không giải
quyết được sẽ là rào cản trong tiến trình hội nhập. Vì vậy trong sự nghiệp PTDL vai
trò quản lý của Nhà nước là hết sức cần thiết và được đặt lên hàng đầu.
Đóng góp vào những thành tựu cơ bản của ngành du lịch Việt Nam, trong đó
có ngành du lịch Quảng Ninh. Để khẳng định vị trí của mình ngành du lịch Quảng
Ninh những năm gần đây đã có nhiều nỗ lực cố gắng trong việc xây dựng những sản

phẩm hấp dẫn, đặc thù; tổ chức được nhiều chương trình hợp tác, quảng bá, xúc
tiến, thu hút đầu tư nước ngoài và đang dần trở thành một điểm đến không thể thiếu
trong các tour du lịch của khách quốc tế, nhất là khách tàu biển.
Các ưu thế để hình thành nên một du lịch Quảng Ninh phong phú, đa dạng đó
là sự hội tụ về TNDL từ các trung tâm du lịch của tỉnh, như cụm thành phố ng
Bí, Đơng Triều, Quảng Yên; thành phố Hạ Long; thành phố Móng Cái; huyện đảo
Vân Đồn Các trung tâm du lịch của tỉnh Quảng Ninh nhận biết được vai trị, vị thế
của mình trong việc PTDL chung của tỉnh cũng như trong nền kinh tế - xã hội (KTXH) của địa phương. Tùy từng điều kiện cụ thể, các trung tâm đã đề ra các chính
sách phù hợp cho địa phương mình để PTDL.


2

Vân Đồn được biết đến là một trong những trung tâm du lịch có nhiều lợi thế
hơn về đa dạng tài nguyên so với các địa phương khác trong tỉnh và cơ bản cũng giữ
được vẻ hoang sơ. Vì vậy trong việc đề ra các chủ trương, định hướng phát triển lâu
dài về du lịch Vân Đồn đó được sự quan tâm tích cực của các cấp, các ngành từ
Trung ương đến địa phương, cụ thể: Thủ tướng Chính phủ đó phê duyệt đề án phát
triển KT-XH khu Kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh tại Quyết định 786/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 5 năm 2006. Đề án đó xác định rõ ranh giới khu Kinh tế bao gồm
toàn bộ huyện đảo Vân Đồn; là trung tâm kinh tế của miền Đông tỉnh Quảng Ninh
và vùng đồng bằng Sông Hồng với mục tiêu phát triển Vân Đồn trở thành một trung
tâm du lịch sinh thái biển đảo chất lượng cao; xây dựng cảng hàng không quốc tế,
xây dựng khu vui chơi giải trí cao cấp tại Vân Đồn. Rất nhiều các chương trình thu
hút đầu tư PTDL cho Vân Đồn giai đoạn 2015 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
được quan tâm, đặt ra. Đây là điều kiện thuận lợi cho huyện đảo Vân Đồn và hứa
hẹn một tương lai phát triển có tầm cỡ khơng những trong nước mà cịn cả trong
khu vực. Tuy nhiên, hiện nay du lịch Vân Đồn chưa thật sự phát triển và phải đối
mặt với rất nhiều vấn đề cần giải quyết. Vấn đề trước mắt đang đặt ra cho những
nhà quản lý về du lịch tại huyện Vân Đồn giai đoạn 2015 – 2020 và cả trong những

giai đoạn tiếp theo là quản lý thế nào để việc xây dựng các khu, điểm du lịch không
ảnh hưởng đến quy hoạch chung về lâu dài của tỉnh Quảng Ninh; khai thác tài
nguyên không phá vỡ cảnh quan môi trường và các hệ sinh thái; tổ chức các hoạt
động kinh doanh dịch vụ lành mạnh không tạo ra những hiện tượng tiêu cực làm
ảnh hưởng đến mơi trường kinh doanh du lịch (KDDL) chung của tồn tỉnh và làm
thế nào để có thể đa dạng hóa sản phẩm du lịch, tạo được những sản phẩm du lịch
có chất lượng; nâng cao chất lượng đội ngũ lao động, thu hút du khách đến nhiều
hơn, ở lại lâu hơn và đặc biệt làm thế nào để công tác phối hợp trong quản lý quy
hoạch, xây dựng được hiệu quả hơn khi trên địa bàn huyện Vân Đồn đồng thời có
02 đơn vị quản lý hành chính Nhà nước có cùng chung một địa giới hành chính?...
và cịn rất nhiều vấn đề khác liên quan cũng đang cần được quan tâm, thực hiện đối
với các cấp quản lý, vì vậy việc nghiên cứu quản lý nhà nước (QLNN) về du lịch tại
huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh là một yêu cầu cấp bách và thiết thực trong


3

giai đoạn hiện nay.
Từ những lý do nêu trên, cao học viên xin chọn đề tài “Quản lý nhà nước về
du lịch trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn cao học.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến nay, đã có một số nghiên cứu liên quan đến QLNN về du lịch trên địa
bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh, cụ thể:
Các nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước về du lịch:
Cơng trình nghiên cứu khoa học của Vụ pháp chế – Tổng cục Du lịch do
Nguyễn Thị Bích Vân làm chủ nhiệm, với đề tài “Thực trạng và một số giải pháp
nâng cao hiệu lực QLNN bằng pháp luật trong lĩnh vực du lịch”. Đề tài chủ yếu
nghiên cứu về thực trạng pháp luật trong lĩnh vực du lịch và đề xuất được một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực QLNN bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch
dưới góc độ QLNN

Cơng trình nghiên cứu khoa học của Trịnh Đăng Thanh (2004) với đề tài
“QLNN bằng luật pháp đối với hoạt động du lịch ở Việt Nam hiện nay” đề tài đã
nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động QLNN bằng pháp luật và đề
xuất được những phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường QLNN bằng pháp luật
đối với hoạt động du lịch ở Việt Nam.
Các nghiên cứu liên quan đến du lịch trên địa bàn huyện Vân Đồn:
Phát triển nhân lực du lịch Quảng Ninh 2011 - 2015 của tác giả Vũ Thị Hạnh
(LVThS Du lịch, 2012). Đề tài đã đánh giá được thực trạng về NNL Quảng Ninh và
đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng NNL, đáp ứng nhu cầu phát triển
của ngành du lịch hiện nay và trong thời gian tới.
PTDL sinh thái dựa vào cộng đồng tại Vân Đồn, Quảng Ninh của tác giả Lê
Thị Ngoan (LVThS, 2010); PTDL biển đảo ở Vân Đồn Quảng Ninh của tác giả Ngô
Quang Duy (LVThS Du lịch, 2008); Nghiên cứu du lịch sinh thái cộng đồng và đề
xuất các giải pháp phát triển bền vững tại huyện đảo Vân Đồn, Quảng Ninh của tác
giả Ngô Hải Ninh (LVThS Việt Nam học, 2011). Đối với các đề tài nghiên cứu
PTDL Vân Đồn trên đây chủ yếu dừng lại ở việc đề xuất các giải pháp phát triển
sản phẩm du lịch Vân Đồn mà chưa có đề tài nào nghiên cứu góc độ QLNN về du


4

lịch tại huyện đảo Vân Đồn một cách toàn diện và có chiều sâu.
Lý Thanh Nguyên (2013), Huyện đảo Vân Đồn – Tiềm năng lớn về du lịch
tỉnh Quảng Ninh, Tạp chí biển Việt Nam (số tháng 10), Trang 16 Nhà xuất bản
Khoa học xã hội (1993), Đại Việt sử ký toàn thư (Bản dịch của Viện sử học), Hà
Nội. Bài viết có bàn đến tiềm năng du lịch của huyện Vân Đồn và khuyến nghị một
số giải pháp QLNN nhằm phát triển du lịch huyện Vân Đồn.
Cao Đức Bình (2008), Lễ hội Vân Đồn truyền thống và hiện đại, Luận văn
Thạc sỹ Khoa học Văn hoá, trường Đại học Văn hoá Hà Nội. Luận văn đề cập một
số vấn đề lý luận thực tế về lễ hội ở Vân Đồn, đề xuất một số giải pháp QLNN

nhằm khai thác lễ hội trong PTDL.
Như vậy, các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến cơ sở lý luận trong
QLNN về du lịch, đã áp dụng nghiên cứu thực tiễn QLNN về du lịch tại một số địa
phương trên cả nước. Ngoài ra, một số nghiên cứu cũng đã đề cập đến lý luận và
thực tiễn quản lý của Nhà nước trên một số khía cạnh nhằm PTDL của Vân Đồn,
Quảng Ninh. Tuy nhiên, vấn đề QLNN về du lịch trên địa bàn huyện Vân Đồn chưa
được nghiên cứu toàn diện, hệ thống cả về lý luận và thực tiễn. Đây cũng là khoảng
trống nghiên cứu của đề tài.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là đề xuất được một số giải pháp và kiến nghị chủ
yếu nhằm tăng cường công tác QLNN về du lịch trên địa bàn huyện Vân Đồn.
Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận QLNN về du lịch trên địa bàn cấp huyện;
- Khảo sát thực trạng công tác QLNN về du lịch trên địa bàn huyện Vân Đồn
giai đoạn 2017-2019; kết hợp dữ liệu thứ cấp và sơ cấp để phân tích và đánh giá
thực trạng QLNN về du lịch trên địa bàn huyện Vân Đồn thời gian qua, chỉ rõ được
thành công, hạn chế và nguyên nhân thành công, hạn chế trong QLNN về du lịch
trên địa bàn huyện Vân Đồn;
- Nghiên cứu bối cảnh, phương hướng, mục tiêu phát triển du lịch huyện Vân
Đồn và phương hướng, quan điểm QLNN về du lịch trên địa bàn huyện Vân Đồn
làm cơ sở đề xuất một số giải pháp và kiến nghị tăng cường QLNN về du lịch trên


5

địa bàn huyện Vân Đồn trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Lý luận và thực tiễn QLNN về du lịch trên
địa bàn cấp huyện.
Phạm vi nghiên cứu đề tài:

- Về nội dung: Đề tài giới hạn nghiên cứu nội dung và các yếu tố ảnh hưởng
đến QLNN về du lịch trên địa bàn cấp huyện; trong đó giới hạn chủ thể quản lý nhà
nước về du lịch trên địa bàn huyện Vân Đồn cơ quan quản lý nhà nước địa phương,
bao gồm UBND tỉnh Quảng Ninh, UBND huyện Vân Đồn với sự tham vấn của cơ
quan chức năng là Sở Du lịch Quảng Ninh và phòng Văn hóa và Thơng tin huyện
Vân Đồn.
- Về khơng gian: Đề tài giới hạn nghiên cứu trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh;
- Về thời gian: Đề tài giới hạn khảo sát và thu thập dữ liệu sơ cấp trong quý I/
2020; dữ liệu thứ cấp về thực trạng được thu thập trong 3 năm gần đây (2017-2019)
và định hướng đề xuất giải pháp cho 5 năm tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
+ Thu thập các dữ liệu lý luận liên quan đến QLNN về du lịch trên địa bàn cấp
huyện từ các giáo trình, sách, luận văn thạc sĩ, cơng trình… đã cơng bố;
+ Thu thập các dữ liệu thực trạng hoạt động du lịch ở Quảng Ninh và Vân
Đồn; và các dữ liệu thực trạng QLNN về du lịch trên địa bàn huyện Vân Đồn từ các
báo cáo của UBND tỉnh Quảng Ninh, Sở Du lịch Quảng Ninh, UBND huyện Vân
Đồn, phòng Văn hóa – Thơng tin huyện Vân Đồn,…
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Đề tài đã sử dụng phương pháp phỏng vấn một số chuyên gia là cán bộ QLNN
về du lịch ở tỉnh Quảng Ninh và huyện Vân Đồn để thu thập các dữ liệu phản ánh
thực trạng, định hướng QLNN về du lịch trên địa bàn huyện Vân Đồn.
Phương pháp phân tích dữ liệu:


6

- Phương pháp tổng hợp: tổng hợp các số liệu liên quan đến phát triển du lịch

trên địa bàn huyện Vân Đồn.
+ Phương pháp thống kê: thống kê hiện trạng cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở kinh
doanh dịch vụ ăn uống, phương tiện vận chuyển khách hàng bằng đường thủy và
đường bộ giai đoạn 2015-2019.
+ Phương pháp so sánh: so sánh các lĩnh vực ảnh hưởng đến tình hình phát
triển kinh tế xã hội huyện Vân Đồn trong các năm từ 2015 – 2019.
+ Phương pháp phân tích: phân tích thực trạng QLNN trên địa bàn huyện Vân
Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
+ Phương pháp đánh giá: đánh giá tiềm năng phát triển du lịch của huyện Vân Đồn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý thuyết và thực tiễn
về QLNN trên địa bàn huyện Vân Đồn, Quảng Ninh.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài là tài liệu tham khảo có ý nghĩa cho giảng viên, cao
học viên, sinh viên khối các ngành kinh tế và quản trị kinh doanh, quản trị khách
sạn, quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành trong công tác giảng dạy và học tập. Đề tài
cũng là tài liệu tham khảo quan trọng gợi ý cho các nhà quản lý xây dựng và tăng
cường các chính sách QLNN về du lịch trên địa bàn huyện đảo Vân Đồn.
7. Kết cấu luận văn
Đề tài ngoài phần mục lục, danh mục viết tắt, danh mục hình, danh mục bảng
biểu, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, phần nội dung chính được kết
cấu làm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận QLNN về du lịch trên địa bàn cấp huyện
Chương 2. Thực trạng QLNN về du lịch trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh
Chương 3. Một số giải pháp và kiến nghị tăng cường QLNN về du lịch trên
địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.


7


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN
1.1. Khái quát quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn cấp huyện
1.1.1. Du lịch
Theo Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International Union of
Official Travel Oragnization: IUOTO): “Du lịch được hiểu là hành động du hành
đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích khơng
phải để làm ăn, tức khơng phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh
sống,…”
Theo Tổ chức Du lịch thế giới (World Tourism Organization): “Du lịch bao
gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành tạm trú với mục đích tham
quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư
giãn cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa trong thời gian liên
tục nhưng khơng q một năm ở bên ngồi mơi trường sống định cư nhưng loại trừ
các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền”.
Tại Việt Nam, mặc dù du lịch là một lĩnh vực khá mới mẻ nhưng các nhà
nghiên cứu của Việt Nam cũng đưa ra các khái niệm xét trên nhiều góc độ nghiên
cứu khác nhau:
Các học giả biên soạn Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam (1966) đã tách 2
nội dung cơ bản của du lịch thành 2 phần riêng biệt:
- Thứ nhất, du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức, tham quan tích cực của con
người ngồi nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh,
di tích lịch sử, cơng trình văn hóa nghệ thuật. Theo nghĩa này, du lịch được xem xét
ở góc độ cầu, góc độ người đi du lịch.
- Thứ hai, du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều


8

mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ

đó góp phần làm tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước ngồi là tình hữu
nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu
quả rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ. Theo
nghĩa này, du lịch được xem xét ở góc độ một ngành kinh tế.
Theo Luật Du lịch năm 2017 đã đưa ra định nghĩa như sau: “Du lịch là các
hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngồi nơi cư trú thường xun
của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong
một khoảng thời gian nhất định”.
Từ những khái niệm trên, có thể rút ra những luận điểm cơ bản về du lịch như
sau:
- Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên;
- Chuyến du lịch ở nơi đến mang tính tạm thời, trong một thời gian ngắn;
- Mục đích của chuyến du lịch là thỏa mãn nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng
hoặc kết hợp đi du lịch với giải quyết những công việc của cơ quan và nghiên cứu
thị trường, nhưng khơng vì mục đích định cư hoặc tìm kiếm việc làm để nhận thu
nhập nơi đến viếng thăm.
- Du lịch là thiết lập các quan hệ giữa khách du lịch với nhà cung ứng các dịch
vụ du lịch, chính quyền địa phương và cư dân ở địa phương.
1.1.2. Quản lý nhà nước
Theo Đỗ Hoàng Toàn (2009): “QLNN là sự tác động của các chủ thể mang
quyền lực nhà nước chủ yếu bằng pháp luật tới các đối tượng quản lý nhằm thực
hiện các chức năng đối nội đối ngoại của nhà nước chủ quan của QLNN là tổ chức
hay mang quyền lực nhà nước trong quá trình hoạt động tới đối tượng quản lý.”
Chủ thể QLNN bao gồm: Nhà nước, cơ quan nhà nước tổ chức nhà nước xã
hội và cá nhân được nhà nước uỷ quyền thực hiện quyền QLNN.
Khách thể của QLNN: Là trật tự QLNN. Quản lý hành chính nhà nước là một
hình thức hoạt động của nhà nước được thực hiện trước hết và uỷ quyền các cơ
quan hành chính nhà nước.



9

Tính chấp hành thể hiện ở chỗ bảo đảm thực hiện thực tế các văn bản pháp
luật của cơ quan quyền lực nhà nước được tiến hành trên cơ sở pháp luật.
Tính chất điều hành để đảm bảo cho các văn bản pháp luật các cơ quan quyền
lực nhà nước được thực thi.Trong thực tế các chủ thể của QLNN tiến hành hoạt
động tổ chức và hoạt động trực tiếp đối với các đối tượng quản lý.
Cơ quan hành chính nhà nước ban hành mệnh lệnh cụ thể bắt buộc các đối
tượng quản lý phải thực hiện. Như vậy các chủ thể quản lý hành chính nhà nước sử
dụng quyền lực nhà nước điều khiển hoạt động của các đối tượng quản lý. Hoạt
động điều hành là nội dung cơ bản của hoạt động chấp hành quyền lực nhà nước.
QLNN có ba nội dung cơ bản:
- Là hoạt động thực thi quyền hành pháp: hành pháp là một trong ba nhánh
quyền lực của nhà nước: Lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Là sự tác động có tổ chức và có định hướng: Trong quản lý hành chính nhà
nước, chức năng tổ chức là rất quan trọng vì khơng có tổ chức thì khơng thể quản lý
được. Nhà nước phải tổ chức cả triệu người và mỗi người đều phải có vị trí tích cực
đối với xã hội, đóng góp phần của mình để tạo ra lợi ích cho xã hội. Quản lý hành
chính nhà nước có tính định hướng vì thơng qua tác động quản lý của mình các chủ
thể quản lý hành chính nhà nước định hướng hành vi con người và các quá trình xã
hội theo những quỹ đạo, mục tiêu nhất định.
- Quản lý hành chính nhà nước được tiến hành trên cơ sở pháp luật và theo
nguyên tắc pháp chế: Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực
nhà nước, sử dụng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước nhưng phải trong khuôn khổ
của pháp luật. Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của nhà nước pháp quyền.
1.1.3. Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn cấp huyện
Hoạt động du lịch rất đa dạng và ln địi hỏi có sự quản lý của Nhà nước để
duy trì và phát triển. Việc thành công hay thất bại phụ thuộc rất lớn vào khung pháp
lý và những chính sách thích hợp với điều kiện và trình độ phát triển của đất nước.
QLNN về du lịch là một lĩnh vực của QLNN, là hoạt động của hệ thống các cơ quan

nhà nước nhằm quản lý vi mô các hoạt động du lịch thơng qua hệ thống các chính


10

sách, chương trình, văn bản quy phạm pháp luật các văn bản chỉ đạo, điều hành về
lĩnh vực du lịch nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực du lịch.
Trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp từ những quan điểm khác nhau về QLNN đối
với du lịch, có thể đưa ra định nghĩa tổng quát như sau: QLNN về du lịch trên địa
bàn cấp huyện là sự tác động có tổ chức và được điều chỉnh bằng quyền lực nhà
nước (qua hệ thống pháp luật) đối với các quá trình, hoạt động du lịch của con
người để duy trì và phát triển ngày càng cao các hoạt động du lịch trên địa bàn cấp
huyện nhằm đạt được hiệu quả KT-XH đã đặt ra. QLNN về du lịch nhằm đưa du
lịch phát triển theo định hướng chung của tiến trình phát triển đất nước và theo quy
định của pháp luật.
Trong đó:
Chủ thể QLNN về du lịch trên địa bàn cấp huyện là UBND tỉnh, UBND huyện
với sự tham mưu của Sở Văn hóa, thể thao và du lịch, cùng các sở ban ngành có liên
quan như Sở Tài nguyên Môi trường, Sở Công an, Sở Y tế,…
Đối tượng QLNN về du lịch trên địa bàn cấp huyện là các TNDL, hoạt động
du lịch nảy sinh từ mối quan hệ của các cơ sở KDDL, các khách du lịch;… trên địa
bàn cấp huyện.
1.2. Nội dung, phương pháp và công cụ quản lý nhà nước về du lịch trên
địa bàn cấp huyện
1.2.1. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn cấp huyện
Trong xu thế tồn cầu hóa, khu vực hóa của hoạt động du lịch, việc hợp tác
liên kết luôn đi liền với cạnh tranh địi hỏi mỗi nước phải có chiến nước tổng thể
PTDL xuất phát từ điều kiện của mình, vừa phát huy được tính đặc thù, huy động
được nội lực để tăng khả năng hấp dẫn khách du lịch vừa phù hợp với thông lệ quốc

tế, tranh thủ được nguồn lực bên ngồi, để có điều kiện hội nhập. Tùy theo điều
kiện của từng quốc gia, trong từng giai đoạn phát triển mà xác định nội dung QLNN
về du lịch cho phù hợp. Ở nước ta, QLNN về du lịch đã được phân cấp cụ thể theo
quy định tại Luật Du lịch (2017). Các quy định này mang tính pháp lý chặt chẽ,


11

buộc các cấp chính quyền và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch
phải tuân thủ.
Theo tinh thần của Luật Du lịch (2017), QLNN về du lịch trên địa bàn cấp
huyện bao gồm một số nội dung chủ yếu sau đây:
1.2.1.1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
về du lịch
Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về du lịch
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật được xây dựng từ các quy định
chính sách, pháp luật của Nhà nước, buộc mọi người phải tuân thủ theo. Để các quy
định, chính sách đó đi vào cuộc sống thì Nhà nước phải xây dựng, ban hành và tổ
chức thực hiện chúng một cách nghiêm chỉnh. Như vậy, muốn quản lý sự phát triển
ngành du lịch tại địa phương, các cơ quan nhà nước ở địa phương cần chỉ đạo thực
hiện các luật lệ, chính sách của Trung ương ban hành có hiệu quả ở địa phương
mình, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương xuất phát từ yêu cầu
quản lý phát triển ngành ở địa phương nhưng không trái với luật pháp của Nhà
nước. Mục đích là thiết lập mơi trường pháp lý để đưa các hoạt động du lịch vào
khuôn khổ, tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch phát triển. Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các văn bản, các chính sách, pháp luật du lịch trên địa
bàn, xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật. Khơng tùy tiện thay đổi các
chính sách của mình, xóa bỏ các văn bản cũ trái với các văn bản mới ban hành,
giảm tối đa sự trùng lắp gây khó khăn cho hoạt động du lịch.
Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo theo đúng quy

định của pháp luật và quy định của cơ quan nhà nước cấp trên, vừa phải thơng
thống trên cơ sở sử dụng nguồn lực của địa phương để khuyến khích phát triển.
Phải đảm bảo tính ổn định, bình đẳng và nghiêm minh trong quá trình thực thi văn
bản quy phạm pháp luật.
Cụ thể, UBND tỉnh, huyện và các sở ban ngành liên quan cần xây dựng, ban
hành các văn bản pháp luật như quy định, quyết định, thông tư hướng dẫn,… cụ thể


12

hóa các văn bản pháp luật của trung ương nhằm tạo hành lang pháp lý quản lý hoạt
động du lịch trên địa bàn cấp huyện.
Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về du lịch
Việc tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về du lịch trên địa bàn cấp
huyện cần được thực hiện với hệ thống văn bản pháp luật của trung ương và văn
bản pháp luật của địa phương ban hành. Để đưa văn bản pháp luật thực thi trong
cuộc sống, cần phải tổ chức tuyên truyền, thông tin, giáo dục, phổ biến pháp luật
đến cán bộ QLNN, đến cơ sở KDDL, đến khách du lịch,… để các đối tượng liên
quan có thể biết, hiểu và thực hiện đúng quy định pháp luật về du lịch khi thực hiện
các hoạt động du lịch trên địa bàn huyện.
1.2.1.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách, chương trình, dự án phát triển du lịch
Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án
phát triển du lịch
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động du lịch diễn ra hết sức phức tạp, do
đó, Nhà nước phải đề ra các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương
trình, dự án PTDL và dùng cơng cụ này tác động vào lĩnh vực du lịch để thúc đẩy
du lịch phát triển nhanh và bền vững.
Tùy thuộc vào tiềm năng TNDL, địa phương cần xây dựng chiến lược PTDL
bằng giải pháp phù hợp, có tầm nhìn dài hơi, phát huy tốt tiềm năng TNDL; đồng

thời cần xây dựng quy hoạch tổng thể, quy hoạch các khu, điểm du lịch trên cơ sở
chiến lược PTDL đã được xây dựng.
Bên cạnh đó, để thực thi chiến lược PTDL, địa phương cũng cần cụ thể hóa
các kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án PTDL. Các chính sách, chương trình,
dự án cần tập trung trên các mặt: khai thác TNDL, phát triển nguồn lực, thu hút đầu
tư, hỗ trợ cộng đồng PTDL,…
Tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình,
dự án phát triển du lịch
Để tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình,


13

dự án PTDL đã được trung ương và địa phương xây dựng, cơ quan QLNN về du lịch
ở địa phương cũng cần tổ chức tuyên truyền, thông tin, giáo dục, phổ biến đến cán bộ
QLNN, đến cộng đồng, đến cơ sở KDDL, đến khách du lịch,… để các đối tượng liên
quan có thể biết, hiểu và tham gia ủng hộ trực tiếp hoặc gián tiếp các chủ trương;
cũng như thụ hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước và địa phương.
1.2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch, phối hợp các cơ quan
nhà nước trong việc quản lý nhà nước về du lịch
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch
Du lịch là hoạt động mang tính liên ngành, do đó QLNN về du lịch phải tạo
được những cân đối chung, điều tiết được thị trường, ngăn ngừa và xử lý những đột
biến xấu, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho mọi hoạt động du lịch phát triển. Và
để thực hiện tốt điều này thì tổ chức bộ máy QLNN phải được tổ chức thống nhất,
đồng bộ, có hiệu quả.
Đối với việc QLNN về du lịch trên địa bàn cấp huyện, bộ máy QLNN về du
lịch theo phân cấp quản lý đó là UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện. Bên cạnh đó
cịn là sự quản lý của các sở, ban ngành chức năng, đó là Sở Du lịch, Sở Công an,
Sở Tài nguyên Môi trường, Sở Y tế,… và các phịng chức năng cấp huyện như

phịng Văn hóa và Thông tin, Công an huyện,…
Phối hợp các cơ quan nhà nước trong việc quản lý nhà nước về du lịch
Bên cạnh đó, để vận hành bộ máy QLNN về du lịch hiệu quả, các cơ quan
trong bộ máy đó phải luôn phải được phối hợp chặt chẽ với nhau từ cấp tỉnh xuống
cấp huyện; giữa các ban ngành để đảm bảo du lịch ln có sự thống nhất trong tổ
chức và hoạt động. Vì vậy, UBND tỉnh cần làm đầu mối lãnh đạo các ban ngành để
hướng tới việc quản lý thống nhất chung đối với hoạt động du lịch, góp phần tăng
cường hiệu quả trong hoạt động.
1.2.1.4. Quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch
Cũng như các lĩnh vực khác, chất lượng NNL trong hoạt động du lịch cũng ảnh
hưởng quyết định đến sự phát triển của lĩnh vực này. Bởi lẽ, từ cạnh tranh toàn cầu,
cạnh tranh quốc gia, giữa các ngành các doanh nghiệp cho đến cạnh tranh từng sản


14

phẩm suy cho cùng là cạnh tranh bằng trí tuệ của nhà quản lý và chất lượng NNL. Để
hoạt động du lịch của một quốc gia, một vùng, một địa phương phát triển, việc tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng và hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch
cần được quan tâm thực hiện thường xuyên. Đặc biệt, những địa phương có nhiều tiềm
năng để phát triển du lịch cần phải có chiến lược, kế hoạch phát triển, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, có như vậy mới khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch góp
phần thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Để công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch hiệu quả, cơ quan
QLNN địa phương cần nghiên cứu, tổ chức đào tạo bồi dưỡng NNL du lịch dưới các
hình thức: tổ chức lớp học, mời giảng viên có chuyên môn tốt về giảng dạy; tổ chức hội
thảo tọa đàm nghề nghiệp; tổ chức tham quan học hỏi kinh nghiệm;…
Nội dung đào tạo cần phù hợp với từng đối tượng: cán bộ quản lý, nhà kinh
doanh, người lao động, người dân. Trong đó, chú trọng các nội dung: nâng cao kiến
thức, kỹ năng quản lý; nâng cao kiến thức nghề nghiệp, kỹ năng giao tiếp, xử lý tình

huống,… cho người lao động,…
Địa phương cũng cần có hỗ trợ cần thiết về kinh phí trong điều kiện có thể để
thu hút người học, góp phần phát triển NNL du lịch cho địa phương.
1.2.1.5. Hợp tác quốc tế và xúc tiến du lịch

Hợp tác quốc tế về du lịch
Nâng cao tính liên kết là một điều kiện tất yếu để phát triển bền vững ngành
du lịch trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, bao gồm tính liên kết ngành, vùng
và quốc gia. Sự liên kết chặt chẽ hơn giữa các doanh nghiệp du lịch, liên kết giữa
các doanh nghiệp và cơ quan QLNN cũng sẽ tạo nên một môi trường, cơ chế kinh
doanh thuận lợi, công bằng. Để tạo điều kiện tốt hơn cho các doanh nghiệp hoạt
động KDDL ở địa phương, cơ quan nhà nước cần làm tốt việc cung cấp thơng tin,
cập nhật chính sách mới về du lịch, tổ chức tập huấn cho cán bộ QLNN và cán bộ
quản trị doanh nghiệp để giúp họ hiểu rõ về các cam kết, nghĩa vụ của Nhà nước và
của doanh nghiệp. Chính quyền cấp tỉnh cần phải trở thành trung tâm gắn kết giữa
các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn với thị trường liên vùng, khu vực và trên thế


15

giới, nhất là các trung tâm kinh tế lớn. Một mặt, chính quyền cấp tỉnh thực hiện
nhiệm vụ tham gia hợp tác quốc tế về du lịch theo quy định của pháp luật, góp phần
đẩy mạnh liên kết và hội nhập dịch vụ du lịch với các nước trong khu vực và quốc
tế. Mặt khác, cần chủ động làm “đầu nối” thông qua việc tổ chức và thiết lập các
điểm thông tin, lựa chọn và công bố các địa chỉ giao dịch của các cơ quan, tổ chức
và doanh nghiệp có uy tín đang hoạt động tại các trung tâm kinh tế lớn trong khu
vực và trên thế giới nhằm giúp các doanh nghiệp có những thơng tin cần thiết để có
thể lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết.
Việc hợp tác quốc tế có thể là hợp tác song phương hoặc đa phương. Nội dung
hợp tác có thể trên nhiều khía cạnh: hợp tác trong đào tạo, hợp tác trong phát triển

sản phẩm du lịch, hợp tác trong đầu tư,…
Xúc tiến du lịch
Xúc tiến du lịch cần được thực hiện để quảng bá, giới thiệu du lịch của địa
phương nhằm thu hút du khách, thu hút đầu tư PTDL. Xúc tiến quảng bá du lịch của
địa phương có thể thông qua các hội thảo, hội chợ du lịch; giao lưu văn hóa; các
video, phim; pano, áp phích;… Địa phương cũng cần đầu tư kinh phí hợp lý cho các
chiến dịch quảng bá du lịch.
1.2.1.6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo; thanh kiểm tra và xử lý vi phạm pháp
luật về du lịch
Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Hoạt động du lịch có thể nảy sinh những mâu thuẫn giữa khách du lịch với cơ
sở kinh doanh du lịch, những phàn nàn của khách đối với công tác QLNN về du
lịch,… Để hoạt động du lịch tại địa phương có thể phát triển, cơ quan QLNN cần
tăng cường dịch vụ khách hàng, trong đó có việc tiếp nhận và giải quyết các khiếu
nại, tố cáo của khách du lịch.
Việc tiếp nhận khiếu nại, tố cáo của khách du lịch có thể thơng qua đường dây
nóng, trung tâm thơng tin du lịch hoặc trực tiếp tại các cơ quan quản lý.
Trên cơ sở thơng tin khiếu nại, cơ quan QLNN cần có trách nhiệm kiểm tra,
xem xét, đánh giá và xác định mức độ vi phạm của các đối tượng liên quan; từ đó


16

cần có các biện pháp xử lý kịp thời theo đúng quy định của pháp luật nhằm đảm bảo
môi trường kinh doanh lành mạnh và đảm bảo quyền lợi cho khách du lịch.
Thanh kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về du lịch
Sự phát triển nhanh của du lịch sẽ làm phát sinh các hành vi tiêu cực như phát
sinh các hành vi tiêu cực như khai thác q mức các cơng trình, khu, điểm du lịch,
làm ơ nhiễm môi trường sinh thái, những hoạt động kinh doanh du lịch trái với bản
sắc văn hóa của đất nước, của địa phương… Do đó, cơ quan nhà nước phải chỉ đạo

thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát đối với hoạt động du
lịch để phòng ngừa hoặc ngăn chặn kịp thời những hành vi tiêu cực có thể xảy ra.
Hoạt động thanh kiểm tra có thể được thực hiện định kỳ hoặc đột xuất. Thành
phần thanh kiểm tra có thể là đồn kiểm tra liên ngành hoặc do các ngành chức
năng thực hiện trong phạm vi chức trách của mình. Nội dung thanh kiểm tra liên
quan đến các vấn đề: giấy phép kinh doanh, an toàn thực phẩm, an toàn cháy nổ,…
Trong trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật, cơ quan QLNN cần có biện
pháp xử lý kịp thời và đúng quy định pháp luật. Tùy thuộc mức độ vi phạm, các
biện pháp xử lý có thể là: nhắc nhở, xử phạt hành chính, thu hồi giấy phép kinh
doanh, xử lý hình sự,…
1.2.2. Phương pháp và cơng cụ quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn
cấp huyện
Để thực hiện các nội dung QLNN về du lịch trên địa bàn cấp huyện, cơ quan
QLNN cần dựa trên các phương pháp và công cụ QLNN chủ yếu sau đây:
1.2.2.1. Phương pháp quản lý nhà nước về du lịch
- Phương pháp hành chính: Đặc trưng của phương pháp này là sự tác động
trực tiếp của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng cách đơn phương quy định
nhiệm vụ và phương án hành động của đối tượng quản lý. Phương pháp này được
tiến hành trong khuôn khổ của pháp luật. Các quyết định hành chính được ban hành
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chủ thể quản lý do pháp luật quy
định. Ví dụ: Sở Du lịch chỉ được ra chỉ thị, kiểm tra hoạt động của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong khuôn khổ, chức năng, quyền hạn của mình do pháp luật quy


×