Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nghiên cứu điểu kiện phát triển du lịch sinh thái tại Vườn Quốc gia Xuân Thủy, Nam Định (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1003.6 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHỊNG

-------------------------------

ISO 9001:2015

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH : VIỆT NAM HỌC (VĂN HÓA DU LỊCH)

Sinh viên

: Nguyễn Quang Phúc

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Phương Thảo

HẢI PHÒNG – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
-----------------------------------

NGHIÊN CỨU ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH
THÁI TẠI VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THỦY, NAM ĐỊNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: VIỆT NAM HỌC (VĂN HÓA DU LỊCH)

Sinh viên


: Nguyễn Quang Phúc

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Phương Thảo

HẢI PHÒNG – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
--------------------------------------

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Sinh viên: Nguyễn Quang Phúc

Mã SV: 1412405020

Lớp: DL1801

Ngành: Quản trị dịch vụ du lịch&lữ hành

Tên đề tài: Nghiên cứu điểu kiện phát triển du lịch sinh thái tại Vườn Quốc gia
Xuân Thủy, Nam Định.

Sinh viên: Nguyễn Quang Phúc – DL1801

3


NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI


1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
- Về lý luận, tổng hợp và phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển du
lịch sinh thái.
- Về thực tiễn, tìm hiểu thực trạng du lịch sinh thái tại Vườn Quốc gia Xuân Thủy,
Nam Định
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch sinh thái tại
Vườn Quốc gia Xuân Thủy trong thời gian tới.
2. Các tài liệu, số liệu cần thiết
- Các tài liệu lý luận cơ bản về du lịch sinh thái.
- Các dữ liệu về tình hình hoạt động của khu du lịch sinh thái nói chung và Vườn
Quốc Gia Xuân Thủy nói riêng.
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp
Công ty cổ phần du lịch quốc tế Alo tour.

Sinh viên: Nguyễn Quang Phúc – DL1801

4


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Họ và tên : Nguyễn Thị Phương Thảo
Học hàm, học vị: Thạc sỹ.
Cơ quan cơng tác: Trường Đại học Dân lập Hải Phịng
Nội dung hướng dẫn:Nghiên cứu điểu kiện phát triển du lịch sinh thái tại Vườn
Quốc gia Xuân Thủy, Nam Định.

Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 20 tháng 03 năm 2019
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 12 tháng 06 năm 2019

Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN

Đã giao nhiệm vụ ĐTTN

Sinh viên

Giảng viên hướng dẫn

Nguyễn Quang Phúc

ThS. Nguyễn Thị Phương Thảo

Hải Phòng, ngày 12 tháng 06 năm 2019
HIỆU TRƯỞNG

GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị

Sinh viên: Nguyễn Quang Phúc – DL1801

5


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TỐT NGHIỆP
Họ và tên giảng viên:

ThS. Nguyễn Thị Phương Thảo


Đơn vị công tác:

Trường Đại học Dân lập Hải Phòng

Họ và tên sinh viên:

Nguyễn Quang PhúcChuyên ngành: Quản trị du lịch&lữ hành

Đề tài tốt nghiệp:

Nghiên cứu điểu kiện phát triển du lịch sinh thái tại Vườn Quốc gia
Xuân Thủy, Nam Định.

1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp
 Thực hiện nghiêm túc các yêu cầu để phục vụ nội dung nghiên cứu.
 Có ý thức kỷ luật tốt, chăm chỉ, chịu khó học hỏi.
 Hồn thành đề tài đúng thời hạn.
2. Đánh giá chất lượng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ
Đ.T.T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính tốn số liệu…)
-

Về lý luận, tác giả đã nêu khái quát, phân tích và đưa ra các cơ sở lý luận về du lịch sinh
thái.

-

Về thực tiễn, tác giả đã nêu và đánh giá thực trạng và có giải pháp, một số đề xuất nhằm
phát triển khu du lịch sinh thái tại Vườn Quốc gia.

- Đề tài đáp ứng yêu cầu đề ra về lý luận và thực tiến, đạt chất lượng tốt của khóa luận tốt

nghiệp đại học ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành
3. Ý kiến của giảng viên hướng dẫn tốt nghiệp
Được bảo vệ

Không được bảo vệ

Điểm hướng dẫn

Hải Phòng, ngày 12tháng 06 năm 2019
Giảng viên hướng dẫn

ThS. Nguyễn Thị Phương Thảo

Sinh viên: Nguyễn Quang Phúc – DL1801

6


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin bày tỏ lòng cảm ơn đến các quý thầy cô trong Trường Đại Học
Dân Lập Hải Phịng, đặc biệt là các thầy cơ trong khoa Du lịch đã tận tình chỉ bảo để em
hồn thành tốt bài khóa luận này. Các thầy cơ trong 4 năm qua ngoài việc giảng dạy
kiến thức chuyên ngành thì cịn truyền đạt cho em cả những kinh nghiệm sống q báu
mà bản thân đã tích lũy được, đó là những món q q giá vơ cùng hữu ích mà em sẽ
vô cùng cần đến như một hành trang sẽ song hành với mình sau này.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thạc sĩ Nguyễn
Thị Phương Thảo , người đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình cho em
hồn thành tốt bài khóa luận này.
Trong thời gian làm đề tài “Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại
Vườn quốc gia Xuân Thủy, Nam Định” do bản thân còn bị hạn chế về kiến thức và

kinh nghiệm nên trong bài có thể có những thiếu sót, em mong được các q thầy cơ
góp ý để bài khóa luận của em được hồn chỉnh hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc các q thầy cơ ln dời dào sức khỏe và có nhiều
niềm vui để có thể gặt hái được nhiều thành công hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày tháng

năm 2019

Sinh viên
Phúc
Nguyễn Quang Phúc

Sinh viên: Nguyễn Quang Phúc – DL1801

7


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………..………1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH SINH THÁI……...…...………4
1.1.Khái niệm, đặc trưng, nguyên tắc của du lịch sinh thái………………...………4
1.1.1.Khái niệm du lịch sinh thái………………………………………………………….4
1.1.2.Đặc trưng, vai trò của du lịch sinh thái……………………………….……….….6
11.3 .Các nguyên tắc của hoạt đợng du lịch sinh thái…………………….……….…..9
1.1.4. Các loại hình du lịch sinh thái………………………………………..……….…10
1.2.Các điều kiện để phát triển du lịch sinh thái…………………………...……...12
1.2.1.Tài nguyên du lịch sinh thái………………………………………………...…….12
1.2.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch……………...….…13
1.2.3. Nguồn nhân lực du lịch………………………………………………….……......14

1.2.4. Chính sách phát triển du lịch sinh thái …………………………………………15
1.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái ở một số quốc gia trong khu vực Đông
Nam Á và áp dụng kinh nghiệm này cho phát triển du lịch sinh thái tại Việt
Nam………………………………………………………………………….……16
Tiểu kết chương 1……………………………………………………………..…..21
CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI VƯỜN
QUỐC GIA XUÂN THỦY, NAM ĐỊNH…………………………………….…23
2.1.Khái quát chung về vườn quốc gia Xuân Thủy, Nam Định…………………..23
2.1.1.Vị trí địa lí, diện tích………………………………………………………..……...23
2.1.2. Địa hình và cảnh quan tồn vùng……………………………………………..…23
2.1.3.Điều kiện kinh tế, xã hội………………………………………………………...…25
2.2. Điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia Xuân Thủy, Nam
Định…………………………………………………………………………….…26
2.2.1.Tài nguyên du lịch sinh thái………………………………………….…………...26
Sinh viên: Nguyễn Quang Phúc – DL1801

8


2.2.2.Cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch và cơ sở hạ tầng……………………..…………32
2.2.3.Nguồn nhân lực du lịch sinh thái…………………………………………………36
2.2.4.Chính sách phát triển du lịch sinh thái…………………………………………..38
2.3. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia Xuân Thủy……..…42
2.3.1.Số lượng khách du lịch và doanh thu từ hoạt động du lịch sinh thái………..42
2.3.2.Các hoạt động du lịch sinh thái……………………………………………….….45
2.3.3. Thực trạng về phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và cơ sở hạ
tầng …………………………………………………………………………………..……..49
2.3.4. Thực trạng sử dụng nhân lực cho phát triển du lịch sinh thái……………….50
2.4.Đánh giá những thuận lợi khó khăn khi phát triển du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia
Xuân Thủy, Nam Định……………………………………………….….52

2.4.1.Thuận lợi – tích cực………………………………………………………………...52
2.4.2.Khó khăn – hạn chế……………………………………………………………..….53
Tiểu kết chương 2……………………………………………………………………..…..55
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH
THÁI TẠI VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THỦY, NAM ĐỊNH……….…56
3.1.Định hướng phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia Xuân Thủy…….…56
3.2.Giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Xuân Thủy, Nam
Định………………………………………………………………………….……57
3.2.1.Nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch sinh thái và đa dạng hóa các hoạt động du
lịch sinh thái…………………………………………………………….……….57
3.2.2.Cải thiện cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch……………………59
3.2.3.Thu hút cộng đồng địa phương tham gia vào hoạt động du lịch……….…….62
3.2.4.Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu phục vụ khách du lịch……………………65
3.2.5.Tăng cường tuyên truyền quảng bá giới thiệu về du lịch sinh thái Vườn quốc gia
Xuân Thủy ……………………………………………………………………………..67

Sinh viên: Nguyễn Quang Phúc – DL1801

9


3.2.6.Xây dựng các tour, tuyến du lịch liên tỉnh và nội tỉnh kết nối với Vườn quốc gia
Xuân Thủy………………………………………………………………………...……72
3.2.7.Tăng cường công tác bảo tồn tài nguyên du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Xuân
Thủy………………………………………………………………………………..…75
Tiểu kết chương 3………………………………………………………………....77
KẾT LUẬN………………………………………………………………………78
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………….……80

Sinh viên: Nguyễn Quang Phúc – DL1801


10


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay cùng với tiến trình phát triển kinh tế mạnh mẽ của các quốc gia trên tồn
cầu thì du lịch – ngành cơng nghiệp khơng khói cũng là một trong những lĩnh vực
được nhiều quốc gia chú trọng phát triển, trong đó có Việt Nam. Du lịch phát triển
mạnh cũng giúp cân bằng được cán cân kinh tế giữa các vùng miền, cải thiện kinh tế
và mức sống cho người dân ở các vùng miền có tài nguyên du lịch. Du lịch cịn là
một ngành đóng góp rất lớn cho sự phát triển cho một quốc gia.
Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, khi con người đang phải chịu nhiều áp
lực trong cơng việc thì nhu cầu đi du lịch của con người ngày càng được tăng cao.Du
lịch sinh thái là một loại hình có thể thỏa mãn được nhu cầu này của tất cả mọi người
hiện nay. Du lịch sinh thái cho phép chúng ta có thể đến những vùng đất khác, cụ thể
các khu vực có thiên nhiên hoang sơ , khơng khí trong lành và có những thắng cảnh
đẹp, thậm chí được giao lưu, tìm hiểu văn hóa của người dân bản địa cũng là một
trong những lựa chọn của rất nhiều người nhằm giúp xua tan đi căng thẳng mệt mỏi
sau những tháng ngày làm việc bận rộn và áp lực từ mọi phía ở chốn thành thị.
Vườn quốc gia Xuân Thủy cũng là một trong những điểm du lịch sinh thái hấp dẫn
mà bất kì một ai cũng đều nên đi một lần trong đời. Vườn quốc gia Xuân Thủy nằm
ở huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định, nằm trong khu vực cửa sông Hồng. Nơi đây
được công nhận là điểm Ramsar đầu tiên của khu vực Đông Nam Á. Nổi tiếng là
một sân ga của các loài chim từ mọi nơi đến làm điểm dừng chân trên đường di
chuyển xuống phía Nam, cụ thể là nước Úc để tránh cái lạnh ở các quốc gia khu vực
Bắc Bán cầu. Trong số các loài chim nghỉ chân để kiếm ăn ở đây có cả rất nhiều
những loài chim quý hiếm nằm trong sách đỏ thế giới. Thiên nhiên hoang sơ, nguồn
tài nguyên thiên nhiên phong phú được thể hiện qua sự đa dạng của các loài động
thực vật đặc trưng vùng cửa sông chắc hẳn sẽ thu hút được sự tị mị, vui thích của

du khách gần xa. Ngoài được thưởng ngoạn vẻ đẹp thiên nhiên nơi đất ngập nước
này thì du khách có thể có được cơ hội giao lưu , tìm hiểu văn hóa, cuộc sống của
người dân địa phương mang đậm đặc trưng của cuộc sống của miền đồng bằng sông
nước.
Tuy nhiên vườn quốc gia Xuân Thủy chưa đạt được sự phát triển của ngành du lịch
dựa trên những tiềm năng vốn có. Vì vậy việc chọn đề tài “Nghiên cứu về điều kiện
phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia Xuân Thủy” sẽ tiến hành nghiên cứu về
tài nguyên du lịch hiện có của vườn quốc gia Xuân Thủy hiện nay, thực trạng du lịch
và thơng qua đó sẽ đề xuất một số giải pháp để phát triển du lịch tại vườn quốc gia
Sinh viên: Nguyễn Quang Phúc – DL1801

11


Xuân Thủy cho xứng tầm với nguồn tài nguyên hiện có nhằm cải thiện đời sống cịn
nhiều khó khăn của người dân và góp phần phát triển huyện Giao Thủy thêm giàu
đẹp, từ đó có thể đóng góp cho đất nước sự phát triển kinh tế dựa vào du lịch của địa
phương và thay đổi diện mạo một vùng quê nghèo dựa vào công tác tuyên truyền về
việc bảo vệ các nguồn tài nguyên du lịch thiên nhiên và nhân văn , từ đó giúp cho
cơng việc bảo tờn thêm bền vững dựa vào sự chung tay của toàn cộng đờng địa
phương.
2.Mục đích nghiên cứu:
Với đề tài này, khóa luận đi sâu vào tìm hiểu những tiềm năng, lợi thế để phát triển
du lịch đặc biệt là du lịch sinh thái của Vườn quốc gia Xn Thủy. Đờng thời phân
tích thực trạng hoạt động và phát triển du lịch sinh thái tại Xuân Thủy. Trên cơ sở đó
đưa ra những biện pháp để phát triển du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia Xn Thủy
nhằm góp phần quảng bá hình ảnh du lịch tại Vườn quốc gia nói riêng và du lịch
Nam Định nói chung, đờng thời góp phần vào công tác tuyên truyền về bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên tại đây.
3.Đối tượng nghiên cứu:

Khóa luận nghiên cứu về : Điều kiện phát triển du lịch sinh thái ở vườn quốc gia
Xuân Thủy, Nam Định.
4.Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về khu du lịch vườn quốc gia Xn Thủy và
một ít thơng tin về vùng lõi của vùng đệm quanh khu vực vườn quốc gia nơi có
nhiều tiềm năng để phát triển thành khu du lịch sinh thái lí thú hấp dẫn nhiều người
đến tham quan.
Thời gian: Đề tài được nghiên cứu trong khoảng 3 tháng từ 20 tháng 3 đến 12 tháng
6.
5.Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích tởng hợp:
Phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau bằng cách phân tích chúng
thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối tượng. Tổng hợp là liên kết từng mặt,
từng bộ phận thơng tin đã được phân tích tạo ra một hệ thống thông tin mới đầy đủ
và sâu sắc về đối tượng.
Phương pháp thống kê:
Sinh viên: Nguyễn Quang Phúc – DL1801

12


Đây là phương pháp khơng thể thiếu trong q trình nghiên cứu về định lượng trong
mối quan hệ chặt chẽ về mặt định tính của các hiện tượng và quá trình, đối chiếu với
quá trình phát triển du lịch. Phương pháp toán thống kê được vận dụng nghiên cứu
trong đề tài này để xác định hiện trạng hoạt động du lịch thông qua các chỉ tiêu phát
triển ngành cơ bản.
Phương phápso sánh tổng hợp:
Phương pháp này nhằm định hướng cho người viết thấy được tính tương quan giữa
các yếu tố và từ đó thấy được hiện trạng và sự ảnh hưởng của các yếu tố tới hoạt
động du lịch tại nơi đang nghiên cứu. Việc so sánh tổng hợp các thông tin và số liệu

đã thu thập được giúp người viết hệ thống được một cách khoa học những thông tin
số liệu cũng như các vấn đề thực tiễn. Đây là phương pháp giúp cho người viết thực
hiện được mục tiêu dự báo, đề xuất các dự án, các định hướng phát triển, các chiến
lược triển khai quy hoạch các dự án mang tính khoa học và đạt hiệu quả cao.
6.Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo thì khóa luận
gờm có 3 chương chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận về du lịch sinh thái
Chương 2: Điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại VQG Xuân Thủy, Nam
Định
Chương 3: Định hướng và giải pháp để phát triển du lịch sinh thái tại VQG
Xuân Thủy, Nam Định

Sinh viên: Nguyễn Quang Phúc – DL1801

13


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DU LỊCH SINH THÁI
1.1.Khái quát , đặc trưng, nguyên tắc của du lịch sinh thái
1.1.1.Khái niệm du lịch sinh thái
Theo từ điển tiếng Việt thuộc Viện ngôn ngữ học:
“Sinh thái là quan hệ giữa sinh vật, kể cả người và môi trường (nói tổng quát). Ví dụ:
điều kiện sinh thái tự nhiên, vùng khí hậu phù hợp với đặc tính sinh thái của cây lúa”.
“Hệ sinh thái là đơn vị gồm các sinh vật (động vật, thực vật, vi sinh vật) sinh sống
trong một môi trường nhất định, về mặt các mối quan hệ tương tác giữa các loài sinh
vật với nhau và môi trường”.
Sinh thái tự nhiên được hiểu là sự cộng sinh của các điều kiện địa lí, khí hậu tự nhiên và
động thực vật, bao gồm: sinh thái tự nhiên (natural ecology), sinh thái động vật (animal
ecology), sinh thái thực vật (plant ecology), sinh thái nông nghiệp (agricultural

ecology), sinh thái khí hậu (climate ecology) và sinh thái nhân văn (human ecology).
Đa dạng sinh thái thể hiện ở sự khác nhau của các kiểu cộng sinh tạo nên các cơ thể
sống, mối liên hệ giữa chúng với nhau và với các yếu tố vơ sinh có ảnh hưởng trực tiếp
hay gián tiếp lên sự sống như: đất, nước, địa hình, khí hậu…đó là các hệ sinh thái (ecosystems) và các nơi trú ngụ, sinh sống của một hoặc nhiều loài sinh vật (habitas) (Theo
công ước đa dạng sinh học được thông qua tại Hội nghị thượng đỉnh Rio de Janeiro về
môi trường)
Cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm nào mang tính tồn cầu được chấp nhận vì du
lịch sinh thái là một vấn đề mới và còn nhiều tranh cãi về mặt lí thuyết.
Theo tổ chức WTO (tháng 3/2000 tại Madrid)
“Du lịch sinh thái là loại hình du lịch được thực hiện tại những khu vực tự nhiên còn ít
bị can thiệp bởi con người, với mục đích chính là để chiêm ngưỡng và học hỏi về các
lồi đợng thực vật cư ngụ trong khu vực đó. Du lịch sinh thái giúp giảm thiểu và tránh
được các tác động tiêu cực tới khu vực mà du khách đến thăm. Hơn nữa, du lịch sinh
thái phải đóng góp vào công tác bảo tồn những khu vực tự nhiên và phát triển những
khu vực và cộng đồng lân cận một cách bền vững. Ngoài ra du lịch sinh thái phải nâng
cao được khả năng nhận thức về môi trường và công tác bảo tồn đối với người dân bản
địa và du khách đến thăm.”
Theo Ceballos- Lascurain- chuyên gia du lịch sinh thái (Ceballlos, 1991)

Sinh viên: Nguyễn Quang Phúc – DL1801

14


“Du lịch sinh thái là loại hình du lịch tới những khu vực tự nhiên cịn ngun vẹn hoặc
tương đới ít bị can thiệp với mục tiêu cụ thể là : học tập, chiêm ngưỡng, hưởng thụ cảnh
quan và hệ động thực vật hoang dã cũng như những di sản văn hóa đã và đang tờn tại
mà chúng được tìm thấy trong những khu vực trên. Điểm quan trọng ở đây là người đi
du lịch sinh thái có cơ hội để thâm nhập bản thân vào tự nhiên theo cách mà nhìn chung
khơng diễn ra tại những mơi trường đơ thị.”

Định nghĩa của Cơ quan quản lí du lịch của Chính phủ Thái Lan (1997)
“Du lịch sinh thái là loại hình có trách nhiệm diễn ra ở những nơi có những nguồn tài
nguyên tự nhiên mà nó mang những đặc tính địa phương cũng như những tài nguyên
mang tính lịch sử và văn hóa (nó vốn là một phần trong hệ thống sinh thái của địa
phương đó). Mục đích của du lịch sinh thái là hình thành nhận thức của các bên liên
quan đối với nhu cầu và các biện pháp dùng để bảo tồn các hệ thống sinh thái và nó
hướng vào việc tham gia của cộng đồng địa phương cũng như cung cấp những kinh
nghiệm học hỏi trong quản lí môi trường và phát triển du lịch bền vững.”
Định nghĩa đơn giản hóa của hiệp hội du lịch sinh thái (Ecotourism society), Mỹ
“Du lịch sinh thái là loại hình du lịch có trách nhiệm tới những khu vực tự nhiên. Nó
được sử dụng để bảo vệ môi trường và cải thiện phúc lợi xã hội và kinh tế cho người
dân địa phương.”
Định nghĩa của tổ chức du lịch sinh thái mạo hiểm tỉnh Quebec, Canada
“Du lịch sinh tháilà loại hình du lịch với mục tiêu khám phá những khu vực tự nhiên
trong khi duy trì tính thuần nhất của khu vực đó. Du lịch sinh thái bao gồm các hoạt
động giảng giải, thuyết minh về những yếu tố văn hóa và tự nhiên bên trong các khu vực
lân cận và thúc đẩy thái độ tôn trọng đối với môi trường, kêu gọi công tác phát triển dài
hạn mang lại các lợi ích kinh tế xã hội cho cộng đồng dân cư sở tại.”
Theo tổ chức bảo tồn động vật hoang dã (World Wild Fund – WWF)
“Du lịch sinh thái đề cập tới các hoạt động du lịch đi tới những khu vực thiên nhiên
hoang dã, gây tác động tối thiểu tới môi trường tự nhiên và cuộc sống của các lồi
đợng thực vật hoang dã trong khi mang lại một số các lợi ích kinh tế cho cộng đồng địa
phương và những người địa phương phục vụ tại đó.”
Theo Hội thảo xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển DLST 9- 1999 tại Hà Nội
“Du lịch sinh thái là mợt loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa địa phương,
có tính giáo dục môi trường và đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn và phát triển với sự
tham gia tích cực của cộng đồng địa phương.”
Sinh viên: Nguyễn Quang Phúc – DL1801

15



Nhận xét rút ra từ các định nghĩa về du lịch sinh thái:
Thứ nhất, Du lịch sinh thái phải được thực hiện trong mơi trường tự nhiên cịn hoang sơ
hoặc tương đối hoang sơ, gắn với văn hóa bản địa.
Thứ hai, Du lịch sinh thái có tính giáo dục mơi trường cao và phải có trách nhiệm với
mơi trường.
Thứ ba, Du lịch sinh thái phải mang lại lợi ích kinh tế trực tiếp cho cư dân địa phương
và phải có sự tham gia của cộng đồng dân cư địa phương.
1.1.2.Đặc trưng , vai trò của du lịch sinh thái
Đặc trưng của du lịch sinh thái bao gồm các đặc trưng sau:
Dựa trên sự hấp dẫn về tự nhiên:
Đối tượng của du lịch sinh thái là những khu vực hấp dãn với các đặc điểm phong phú
về tự nhiên, đa dạng về sinh học và những nét văn hóa bản địa đặc sắc. Đặc biệt những
khu vực tự nhiên còn tương đối hoang sơ, ít bị tác động bởi các hoạt động của con
người. Chính vì vậy, hoạt động du lịch sinh thái thường được diễn ra và thích hợp với
các vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên.
Hỗ trợ bảo tờn và quản lí bền vững về sinh thái:
Đây là một đặc trưng khác biệt nổi bật của du lịch sinh thái so với các loại hình du lịch
khác. Trong du lịch sinh thái, hình thức, địa điểm và mức độ sử dụng cho các hoạt động
du lịch phải được quản lí cho sự bền vững của cả hệ sinh thái và bản thân ngành du lịch.
Đó là lí do tại sao các nhà quản lí vườn quốc gia nên đặt ưu tiên cao nhất vào việc quản
lí các hoạt động du lịch trong vườn quốc gia của họ.
Có giáo dục và diễn giải về mơi trường:
Đặc điểm giáo dục môi trường trong du lịch sinh thái là một yếu tố cơ bản thứ hai,
phân biệt nó với loại du lịch tự nhiên khác. Diễn giải và giáo dục môi trường là những
công cụ quan trọng trong việc tăng thêm những kinh nghiệm du lịch cho du khách.
Khách du lịch sinh thái đích thực là những khách có thể biết và mong muốn được gần
gũi, tiếp xúc với môi trường nhằm nâng cao kiến thức và sự trân trọng môi trường.
Giáo dục môi trường trong du lịch sinh thái có tác dụng trong việc làm thay đổi thái độ

của du khách, cộng đờng và chính ngành du lịch đối với giá trị bảo tờn và sẽ góp phần
tạo nên sự phát triển bền vững của hoạt động du lịch sinh thái trong những khu vực tự
nhiên. Giáo dục mơi trường trong du lịch sinh thái có thể được coi là một cơng cụ quản
lí hiệu quả cho các khu tự nhiên.
Sinh viên: Nguyễn Quang Phúc – DL1801

16


Hỗ trợ phát triển cộng đồng địa phương:
Du lịch sinh thái phải đảm bảo cải thiện đời sống, tăng thêm lợi ích cho cộng đờng địa
phương và mơi trường của khu vực. Cộng đờng địa phương có thể tham gia vào những
công việc vận hành du lịch sinh thái trên phương diện cung cấp kiến thức, kinh nghiệm
thực tế các dịch vụ và các sản phẩm phục vụ khách. Những lợi ích này nhất thiết phải
lớn hơn sự trả giá về mơi trường và văn hóa - xã hội, nảy sinh từ hoạt động du lịch mà
cộng đồng địa phương phải gánh chịu.
Thỏa mãn nhu cầu về kinh nghiệm du lịch cho du khách. Khách du lịch sinh thái thường
có mong muốn trải nghiệm trong thiên nhiên và mức độ đáp ứng nhu cầu này sẽ thể
hiện chất lượng của hoạt động du lịch sinh thái. Vì vậy, các dịch vụ du lịch làm hài lòng
du khách về mặt trải nghiệm thiên nhiên chỉ nên đứng sau công tác bảo tờn.
Vai trị của du lịch sinh thái:
Du lịch sinh thái với bảo vệ mơi trường:
Mơi trường và du lịch có mối quan hệ biện chứng với nhau. Môi trường là các thông số
đầu vào, tiền đề để phát triển mạnh du lịch, ngược lại thông qua phát triển du lịch sinh
thái sẽ giúp môi trường được bảo vệ và nâng cao chất lượng.
Du lịch sinh thái được xem là công cụ tốt nhất để bảo tồn thiên nhiên, nâng cao chất
lượng môi trường, đề cao các giá trị cảnh quan và nhận thức của toàn dân về sự cần thiết
phải bảo vệ hệ sinh thái, khống chế sự thay đổi của môi trường sinh thái, khắc phục
những tài nguyên đang bị hủy hoại.
Phát triển du lịch sinh thái đồng nghĩa với bảo vệ mơi trường vì du lịch sinh thái tồn tại

gắn với bảo vệ môi trường tự nhiên và các hệ sinh thái điển hình. Du lịch sinh thái được
xem là công cụ bảo tồn đa dạng sinh học, nếu các hoạt động du lịch sinh thái được thực
hiện một cách đúng nghĩa thì sẽ giảm thiểu được các tác động tiêu cực đến đa dạng sinh
học. Sở dĩ như vậy là vì bản chất của du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa trên cơ sở
các khu vực có tính hấp dẫn cao về tự nhiên và có hỡ trợ cho bảo tờn tự nhiên.
Bên cạnh đó, việc phát triển du lịch sinh thái cịn đặt ra u cầu đờng thời khuyến khích
và tạo điều kiện về kinh phí để nâng cấp cơ sở hạ tầng, duy trì và bảo tờn các thắng
cảnh, tun truyền, vận động người dân địa phương thông qua các dự án bảo vệ mơi
trường, ngồi ra , du lịch sinh thái cịn tạo cơ hội để du khách ủng hộ tích cực trong việc
bảo tồn tài nguyên môi trường.

Sinh viên: Nguyễn Quang Phúc – DL1801

17


Du lịch sinh thái còn tạo động lực quan trọng, khơi dậy ý thức bảo vệ mơi trường và
duy trì hệ sinh thái. Người dân khi nhận được lợi ích từ hoạt động du lịch sinh thái, họ
có thể hỡ trợ ngành du lịch và công tác bảo tồn tốt hơn, bảo vệ các điểm tham quan.
Du lịch sinh thái cịn khuyến khích cải thiện cơ sở hạ tầng địa phương gờm đường xá,
cầu cống, hệ thống cấp thốt nước, xử lí chất thải, thơng tin liên lạc…nhờ đó mà ngày
càng thu hút khách du lịch và cải thiện môi trường địa phương.
Như vậy phát triển du lịch sinh thái ngoài việc thỏa mãn những nhu cầu mong đợi của
du khách nó cịn duy trì, quản lí tối ưu các ng̀n tài ngun mơi trường và là “Bí quyết
để phát triển bền vững”.
Du lịch sinh thái với giải quyết việc làm và các vấn đề văn hóa xã hội:
Việc phát triển du lịch sinh thái tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao
động, đặc biệt là cộng đồng địa phương.
Du lịch sinh thái phát triển làm thay đổi cách sử dụng tài nguyên truyền thống, thay đổi
cơ cấu sản xuất, thúc đẩy phát triển nền kinh tế quốc dân dựa trên cơ sở tài nguyên và

nội lực của mình. Phát triển du lịch sinh thái góp phần cải thiện đáng kể đời sống văn
hóa xã hội của nhân dân. Du lịch sinh thái tạo điều kiện đẩy mạnh sự giao lưu văn hóa
giữa du khách và người địa phương, góp phần làm nên đời sống văn hóa xã hội những
vùng này càng trở nên sơi động hơn, văn minh hơn. Du lịch sinh thái phát triển tốt,
nhiều dịch vụ du lịch chất lượng cao được tăng cường, điều đó tạo điều kiện giữ gìn trật
tự, an toàn xã hội.
Tuy nhiên về mặt người dân bản địa dù dưới hình thức nào khi đã thương mại hóa thì
văn hóa của họ cũng bị ảnh hưởng, du lịch ln du nhập những thói quen có thể tốt có
thể tiêu cực. Du lịch sinh thái sẽ góp phần hạn chế tối thiểu mặt tiêu cực thơng qua giáo
dục có mục đích cho du khách, cộng đờng địa phương khi tham gia vào hành trình du
lịch sinh thái.
Du lịch sinh thái góp phần tăng GDP:
Du lịch là một ngành kinh doanh sinh lợi hơn bất kì một ngành kinh tế nào khác. Lợi
nhuận hàng năm mang lại cho các quốc gia này hàng trăm triệu USD.
Theo số liệu điều tra của hiệp hội du lịch sinh thái thế giới thì du lịch sinh thái chiếm
khoảng 20% thị phần du lịch thế giới, ước tính du lịch sinh thái đang tăng trưởng hàng
năm với tốc độ trung bình từ 10%-30%. Sự đóng góp kinh tế của du lịch sinh thái khơng
chỉ phụ thuộc vào lượng tiền mang đến khu vực mà điều quan tâm là lượng tiền đọng lại
ở khu vực mà nhờ đó tạo ra được những tác động nhân bội. Theo ước lượng chung là
Sinh viên: Nguyễn Quang Phúc – DL1801

18


không đến 10% số tiền tiêu của du khách được nằm lại ở cộng đồng gần điểm du lịch
sinh thái vì phần lớn kinh phí được sử dụng cho tiếp thị và đi lại trước khi du khách đến
điểm du lịch.
1.1.3.Các nguyên tắc của hoạt động du lịch sinh thái
Có hoạt động giáo dục và diễn giải nhằm nâng cao hiểu biết về mơi trường. Qua đó tạo
ý thức tham gia vào các nỗ lực bảo tồn:

Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của hoạt động du lịch sinh thái tạo ra sự
khác biệt rõ ràng giữa Du lịch sinh thái với các loại hình du lịch dựa vào tự nhiên khác.
Du khách khi rời khỏi nơi mình đến tham quan sẽ phải có được sự hiểu biết cao hơn về
các giá trị của môi trường tự nhiên về những đặc điểm sinh thái khu vực và văn hố bản
địa. Với những hiểu biết đó, thái độ cư xử của du khách sẽ thay đổi, được thể hiện bằng
những nỡ lực tích cực hơn trong hoạt động bảo tồn và phát triển những giá trị về tự
nhiên, sinh thái và văn hố du lịch.
Bảo vệ mơi trường và duy trì hệ sinh thái:
Cũng như hoạt động của các loại hình du lịch khác, hoạt động Du lịch sinh thái tiềm ẩn
những tác động tiêu cực đối với môi trường và tự nhiên. Nếu như đối với những loại
hình du lịch khác, vấn đề đó bảo vệ mơi trường, duy trì hệ sinh thái chưa phải là ưu tiên
hàng đầu thì ngược lại. Du lịch sinh thái coi đây là 1 nguyên tắc cơ bản, cần tuân thủ vì:
Việc bảo vệ mơi trường và duy trì các hệ sinh thái chính là mục tiêu hoạt động của Du
lịch sinh thái.
Sự tồn tại của Du lịch sinh thái gắn liền với môi trường tự nhiên và các hệ sinh thái điển
hình, sự xuống cấp của mơi trường, sự suy thối của các hệ sinh thái đồng nghĩa với sự
đi xuống của hoạt động Du lịch sinh thái.
Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hố cộng đờng:
Đây được xem là 1 trong những nguyên tắc quan trọng đối với hoạt động Du lịch sinh
thái, bởi các giá trị văn hoá bản địa là một bộ phận hữu cơ không thể tách rời của các
giá trị môi trường của hệ sinh thái ở một khu vực cụ thể.
Sự xuống cấp hoặc thay đổi tập tục, sinh hoạt văn hoá truyền thống của cộng đờng địa
phương dưới tác động nào đó sẽ làm mất đi sự cân bằng sinh thái tự nhiên vốn có của
khu vực và vì vậy sẽ làm thay đổi hệ sinh thái đó. Hậu quả của q trình này sẽ tác động
trực tiếp đến Du lịch sinh thái. Chính vì vậy, việc bảo vệ và phát huy bản sắc văn hố
cộng đờng địa phương có ý nghĩa quan trọng và là nguyên tắc hoạt động của Du lịch
sinh thái.
Tạo cơ hội có việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương:
Đây vừa là nguyên tắc vừa là mục tiêu hướng tới của Du lịch sinh thái. Nếu như các loại
du lịch thiên nhiên khác ít quan tâm đến vấn đề này và phần lớn lợi nhuận từ các hoạt

Sinh viên: Nguyễn Quang Phúc – DL1801

19


động đều thuộc về các Cơng ty du lịch thì ngược lại Du lịch sinh thái sẽ dành một phần
đáng kể lợi nhuận từ hoạt động của mình để đóng góp nhằm cải thiện mơi trường sống
của cộng đờng địa phương.
Ngồi ra, Du lịch sinh thái ln hướng tới việc huy động tối đa sự tham gia của người
dân địa phương, như đảm nhiệm vai trị hướng dẫn viên, chỡ ở, cung ứng các nhu cầu
về thực phẩm, hàng lưu niệm cho khách…thơng qua đó sẽ tạo thêm việc làm tăng thu
nhập cho cộng đờng địa phương.
1.1.4.Các loại hình du lịch sinh thái
Cùng với sự phát triển du lịch sinh thái của thế giới, du lịch sinh thái ở Việt Nam phát
triển với nhiều loại hình phù hợp với đặc thù của Việt Nam:
Dã ngoại: Đây là hình thức đưa con người trở về với thiên nhiên, sản phẩm chủ yếu của
loại hình này là tham quan thắng cảnh, hiện khá phổ biến ở Việt Nam.
Leo núi: Là loại hình du lịch chinh phục những đỉnh núi cao như Fansipan, Bạch Mã,…
ngồi ra cịn có thể kể đến những tour du lịch hành hương lễ hội đến những điểm di tích
lịch sử văn hóa ở các khu bảo tờn thiên nhiên như chùa Hương, Yên Tử, chùa Thầy,…
Đi bộ trong rừng: là hình thức được ưa chuộng trên thế giới. Ở Việt Nam hình thức này
kết hợp với việc tham quan các thắng cảnh tự nhiên ở trong các vườn quốc gia và khu
bảo tồn thiên nhiên đang phát triển.
Tham quan nghiên cứu đa dạng sinh học ở các vườn quốc gia, khu bảo tờn thiên nhiên:
Là loại hình thu hút được nhiều sự quan tâm của khách từ nhiều thị trường khác nhau.
Tuy nhiên hiện nay ở Việt Nam hình thức này cịn chưa phát triển.
Tham quan miệt vườn: Sản phẩm chủ yếu của loại hình này là hệ sinh thái nơng nghiệp.
Hình thức này tuy mới phát triển rộng nhưng đã thu hút được khá nhiều khách du lịch
trong nước và quốc tế.
Quan sát chim: Các sân chim ở Việt Nam đặc biệt là các sân chim ở đờng bằng sơng

Cửu Long có số lượng chim lớn, thành phần loài phong phú, với nhiều loài đặc hữu, qúy
hiếm cần được bảo vệ…là nơi thu hút nhiều nhà khoa học và du khách tới nghiên cứu,
tham quan…hình thức này ở Việt Nam mới phát triển chưa phổ biến nhiều.
Thăm bản làng các dân tộc: Việc thăm các bản làng dân tộc trong các vườn quốc gia,
khu bảo tồn thiên nhiên thường được kết hợp tổ chức trong các tour du lịch mang sắc
thái du lịch sinh thái hiện nay ở Việt Nam. Khách du lịch có cơ hội tìm hiểu các giá trị
văn hóa bản địa như tập tục sinh hoạt, sản xuất, lễ hội…được hình thành và phát triển
gắn với đặc điểm tự nhiên của vùng.
Sinh viên: Nguyễn Quang Phúc – DL1801

20


Du thuyền: Việt Nam là một đất nước có nhiều sông hồ cùng với bờ biển dài hơn 3200
km, đây chính là điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức loại hình du lịch tham quan thắng
cảnh trên du thuyền đầy hấp dẫn. Hiện nay, các tour du lịch trên sông nước trên đồng
bằng sông Cửu Long kết hợp tham quan miệt vườn trên các cù lao hoặc ở hai bên bờ
sông, du lịch trên sông Hương (Huế), sông Hồng (Hà Nội)…du lịch trên hờ Hịa Bình
(Hịa Bình), hờ Thác Bà (Yên Bái)…ngày càng thu hút sự quan tâm của du khách.
Mạo hiểm: Ở Việt Nam hình thức du lịch mạo hiểm bắt đầu được hình thành từ du lịch
lặn biển, mơ tơ vượt qua các địa hình hiểm trở của đời núi Việt Nam…Ngồi ra tour
tham quan các hang động là hoạt động du lịch thám hiểm cũng đã được tổ chức nhiều.
Săn bắt câu cá: Các hoạt động được thực hiện tại các khu vực khoanh vùng dành riêng,
đối tượng tham gia là khách có tuổi trung niên trong nôi địa và quốc tế. Nhiều địa điểm
phục vụ cho hoạt động câu cá được mở rộng nhiều trong thời gian gần đây phục vụ cho
nhu cầu của một lượng khách đơng đảo.
Các loại hình khác: Tổ chức các tour du lịch cấp khu vực hay xuyên quốc gia để tham
quan tìm hiểu cảnh quan thiên nhiên và con người Việt Nam.
Mỡi quốc gia sẽ có những lợi thế khác nhau để phát triển du lịch. Ở Việt Nam chúng ta
lợi thế nằm ở chỡ chúng ta có hệ sinh thái đa dạng. Du lịch sinh thái khơng có được nét

đẹp sang trọng như nhiều cơng trình nhân tạo, song nó thực sự mang đến cho du khách
cảm giác thư giãn vì được hịa mình vào thiên nhiên, được chiêm ngưỡng những cảnh
sắc tươi đẹp và hoang dã của đất trời. Cảm nhận các đẹp nguyên thủy của tạo hóa để
yêu thiên nhiên hơn, trân trọng thiên nhiên hơn thực sự là một trải nghiệm vô cùng tuyệt
vời mà những ai mê du lịch nên khám phá.
1.2.Các điều kiện để phát triển Du lịch sinh thái
1.2.1.Tài nguyên du lịch sinh thái
“Tài nguyên du lịch sinh thái là các yếu tố cơ bản để hình thành các điểm, các tuyến
hoặc các khu du lịch sinh thái; bao gồm các cảnh quan thiên nhiên, các di tích lịch sử,
giá trị nhân văn, các cơng trình sáng tạo của nhân loại có thể được sử dụng nhằm thỏa
mãn cho nhu cầu về du lịch sinh thái.”(GS.TSKH) Lê Huy Bá.
Lấy thiên nhiên và văn hóa bản địa làm cơ sở để phát triển, tài nguyên du lịch sinh thái
là một bộ phận cấu thành trong tài nguyên du lịch, bao gồm các giá trị của tự nhiên thể
hiện trong một hệ sinh thái cụ thể và các giá trị văn hóa bản địa tồn tại và phát triển
không tách rời khỏi hệ sinh thái tự nhiên đó. Tuy vậy, khơng phải bất cứ mọi giá trị tự
nhiên và bản địa đều được coi là tài nguyên du lịch sinh thái mà chỉ có các thành phần
và cá thể tổng hợp tự nhiên, các giá trị văn hóa bản địa gắn với một hệ sinh thái cụ thể
Sinh viên: Nguyễn Quang Phúc – DL1801

21


được khai thác, sử dụng để tạo ra các sản phẩm du lịch sinh thái, phục vụ cho mục đích
phát triển du lịch nói chung, du lịch sinh thái nói riêng, mới được xem là tài nguyên du
lịch sinh thái.
Tài nguyên du lịch sinh thái rất đa dạng và phong phú. Một số loại tài nguyên du lịch
sinh thái chính thường được khai thác và phục vụ nhu cầu của khách du lịch sinh thái
bao gồm:
Các hệ sinh thái tự nhiên đặc thù, đặc biệt là nơi có tính đa dạng sinh học cao với nhiều
loại sinh vật đặc hữu, quý hiếm (các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các

khu dự trữ sinh quyển…)
Các hệ sinh thái nông nghiệp (vườn cây ăn trái, làng hoa…)
Các giá trị văn hóa bản địa có sự hình thành và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát
triển của hệ sinh thái tự nhiên như các phương thức canh tác, các lễ hội, sinh hoạt truyền
thống dân tộc…
1.2.2.Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch
Cơ sở vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch là toàn bộ các phương tiện vật
chất kĩ thuật và hạ tầng được huy động tham gia vào việc khai thác các tài nguyên du
lịch nhằm tạo ra và thực hiện các dịch vụ hàng hóa thỏa mãn nhu cầu của du khách
trong các chuyến hành trình của họ.
Cơ sở vật chất kĩ thuật và hạ tầng du lịch bao gồm cơ sở vật chất kĩ thuật của ngành du
lịch và cơ sở vật chất kĩ thuật của một số ngành kinh tế quốc dân tham gia phục vụ du
lịch: thương nghiệp, dịch vụ…cơ sở vật chất kĩ thuật hạ tầng du lịch và tài nguyên du
lịch có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tài nguyên du lịch ảnh hưởng tới công suất, thể
loại, thứ hạng của hầu hết các thành phần cơ sở vật chất kĩ thuật hạn tầng du lịch. Khả
năng tiếp nhận của tài nguyên du lịch là cơ sở xây dựng công suất phục vụ du lịch. Sức
hấp dẫn của chúng có ảnh hưởng đến thứ hạng của các cơ sở này.
Cơ sở vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ tầng bao gồm nhiều thành phần, chúng có những
chức năng và ý nghĩa nhất định đối với việc tạo ra, thực hiện các sản phẩm du lịch. Để
đảm bảo cho việc tham quan du lịch trên quy mô lớn cần phải xây dựng cơ sở vật chất
kĩ thuật tương ứng như các khách sạn, nhà hàng, cửa hiệu, trạm y tế,…Khâu trung tâm
của cơ sở vật chất kĩ thuật là phương tiện phục vụ cho việc ăn ngủ của khách, tức là
nguồn vốn cố định của du lịch.
1.2.3.Nguồn nhân lực du lịch
Nguồn nhân lực du lịch sinh thái bao gờm tồn bộ lực lượng lao động trực tiếp và gián
tiếp liên quan đến quá trình phục vụ khách du lịch. Do đó, khi đề cập đến khái niệm
Sinh viên: Nguyễn Quang Phúc – DL1801

22



ng̀n nhân lực ngành Du lịch thì khơng thể chỉ đề cập đến các lao động nghiệp vụ phục
vụ khách một cách trực tiếp mà còn cả các lao động ở cấp quản lí, lao động làm cơng
tác đào tạo và các lao động gián tiếp khác phục vụ khách du lịch. Căn cứ vào mối liên
hệ với đối tượng lao động (khách du lịch), lao động du lịch được chia thành 2 nhóm: lao
động trực tiếp, lao động gián tiếp. Lao động trực tiếp bao gồm những công việc trực tiếp
phục vụ khách du lịch trong khách sạn, nhà hàng, lữ hành, các cửa hàng bán lẻ phục vụ
khách du lịch, cơ quan quản lí du lịch…Lao động gián tiếp bao gồm những công việc
cung ứng, hỗ trợ cho các hoạt động trực tiếp phục vụ khách du lịch như: cung ứng thực
phẩm cho khách sạn, nhà hàng, cung ứng hàng hóa cho các cửa hàng bán lẻ phục vụ
khách du lịch, các dịch vụ của chính phủ hỡ trợ phát triển du lịch, đào tạo nhân lực du
lịch, xây dựng khách sạn, sản xuất máy bay, các trang thiết bị phục vụ khách. Tất nhiên
các lao động trực tiếp phục vụ khách du lịch bao giờ cũng có ảnh hưởng trực tiếp và lớn
nhất đến chất lượng dịch vụ, từ đó đến chất lượng sản phẩm du lịch.
Để tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động phát triển du lịch như một yếu
tố quan trọng góp phần phát triển du lịch bền vững, cần thiết phải tạo điều kiện thuận lợi
để cộng đờng có thể tham gia vào quá trình quy hoạch và giám sát thực hiện quy hoạch
phát triển du lịch nơi mà cuộc sống của cộng đồng gắn liền. Điều này không chỉ góp
phần bảo đảm cho quy hoạch đi vào cuộc sống trên cơ sở những hiểu biết phong phú và
cụ thể của cộng đồng đối với mảnh đất mà họ gắn bó, mà cịn để cộng đờng hiểu được
những gì sẽ biến đổi trên mảnh đất của họ; những gì họ có thể tham gia vào hoạt động
phát triển du lịch để có được cuộc sống tốt hơn; và để cộng đờng có được sự ch̉n bị
tốt hơn cho những cơng việc mới cùng với trách nhiệm bảo vệ các giá trị tự nhiên, văn
hóa truyền thống trong q trình phát triển du lịch. Cùng với đó cần nâng cao nhận thức
của cộng đồng về trách nhiệm bảo vệ các giá trị tự nhiên, văn hóa bản địa để bảo đảm
cuộc sống của họ với những thu nhập họ có được qua việc tham gia vào hoạt động phát
triển du lịch trên cơ sở khai thác những giá trị tự nhiên và văn hóa bản địa. Đặc biệt, cần
xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp với đặc thù của địa phương để bảo đảm một phần
từ thu nhập du lịch sẽ quay lại hỗ trợ cho cộng đồng và cho công tác bảo tồn, phát triển
tài nguyên môi trường, du lịch nơi diễn ra hoạt động du lịch với sự tham gia của cộng

đờng.
Vai trị của cộng đờng địa phương với phát triển du lịch:
Bảo vệ môi trường
Bảo vệ tài nguyên du lịch
Đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng- vật chất kĩ thuật
Giữ gìn trật tự, an ninh, an toàn xã hội
Tham gia đầu tư kinh doanh du lịch
Sinh viên: Nguyễn Quang Phúc – DL1801

23


1.2.4.Chính sách phát triển du lịch sinh thái
Xác định quan điểm và nhận thức trong nội bộ chính quyền và tồn thể cộng đờng dân
cư về vai trị và tầm quan trọng của sản phẩm du lịch địa phương. Đây là yếu tố quyết
định đưa ngành du lịch thực sự góp phần quan trọng trong giải quyết cơng ăn việc làm,
xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân và phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức xã hội về du lịch, khuyến khích cộng đờng
cùng tham gia làm du lịch, tạo môi trường du lịch văn minh, lành mạnh, bền vững.
Tăng cường giáo dục pháp luật về du lịch trong toàn xã hội. Vận động mọi người sống
và làm việc theo pháp luật, nâng cao ý thức bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch (tài
nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn), môi trường du lịch (môi trường tự nhiên và
môi trường xã hội) để phát triển du lịch bền vững.
Liên kết với các địa phương trong không gian du lịch thực hiện điều tra, khảo sát, đánh
giá đúng mức tài nguyên du lịch nhằm xây dựng quy hoạch du lịch, đặc biệt là định
hướng phát triển sản phẩm du lịch của địa phương. Sản phẩm du lịch mang tính chiến
lược lâu dài, cần xác định loại hình, quy mơ, đối tượng khách du lịch thụ hưởng. Đa
dạng hóa sản phẩm du lịch. Đâu là sản phẩm đặc trưng, đâu là sản phẩm du lịch liên kết
cụm, vùng…
Tổ chức xúc tiến kêu gọi đầu tư, vận động nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia theo

phương châm xã hội hóa sản phẩm du lịch. Chính quyền địa phương có trách nhiệm
bình chọn doanh nghiệp nổi trội trong số các ứng viên và giao nhiệm vụ thực hiện.
Ban hành hoặc đề xuất ban hành các chính sách ưu đãi đầu tư ổn định, tạo hành lang
pháp lý thơng thống cho doanh nghiệp đầu tư. Hỗ trợ nâng cấp hệ thống giao thông,
nguồn vốn, lãi suất ngân hàng, tuyên truyền quảng bá giới thiệu sản phẩm du lịch, xây
dựng thương hiệu du lịch v.v…
Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao tay nghề, ngoại ngữ, kiến thức quản
lý và ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động du lịch cho lực lượng quản lý và
trực tiếp lao động du lịch.
Tham gia giám sát việc liên kết hợp tác giữa doanh nghiệp với các đối tác khác (hợp tác
song phương, hợp tác đa phương) giữa doanh nghiệp với cộng đồng dân cư về việc phân
công trách nhiệm và chia sẻ lợi nhuận.
Luôn nâng cao năng lực để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về du lịch, kiểm
tra xử lý kịp thời những bất cập xảy ra, ngăn chặn, uốn nắn những hành vi xâm hại đến
an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội làm phương hại đến cộng đồng và du khách.

Sinh viên: Nguyễn Quang Phúc – DL1801

24


1.3.Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái ở một số quốc gia trong khu vực Đông
Nam Á và áp dụng kinh nghiệm này cho phát triển du lịch sinh thái tại Việt
Nam
Ở một số quốc gia Đông Nam Á có nền du lịch sinh thái phát triển, để có thể tổ chức có
hiệu quả hoạt động du lịch sinh thái đó là việc triển khai cơng tác quy hoạch du lịch sinh
thái dựa vào cộng đồng. Sau đây là kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái tại một số
quốc gia có nền du lịch sinh thái phát triển tại Đông Nam Á:
Trao quyền rộng hơn cho cộng đồng tham gia vào quy hoạch du lịch sinh thái:
Cộng đồng được tham gia ngay từ khâu quy hoạch du lịch sinh thái. Tại In-đô-nê-xi-a,

Cục Quản lý Tác động Môi trường (BAPEDAL) được thành lập cũng đã đề ra nhiều
chính sách và phát triển một số quy hoạch du lịch sinh thái gắn với cộng đồng để làm
mẫu. Một loạt các cuộc họp về quy hoạch và định hướng có sự tham gia của cộng đồng
đã bao quát nhiều vấn đề: từ những quan điểm về du lịch sinh thái và bảo vệ môi trường
đến quản lý và phân phối thu nhập, đào tạo và các vấn đề khác… Tại các khu vực phát
triển du lịch sinh thái, cộng đồng ngày càng được trao quyền rộng hơn có tiếng nói quan
trọng trong các quy hoạch du lịch sinh thái. Dựa vào chương trình nghị sự tồn cầu 21
năm 1992 và ngun tắc chỉ đạo chung cho sự phát triển du lịch trong nước. Bộ Môi
trường In-đô-nê-xi-a đã soạn thảo một báo cáo cấp quốc gia, được gọi là Chương trình
nghị sự 21 - In-đơ-nê-xi-a. Trong 5 ngun tắc thì có một nguyên tắc rất quan trọng liên
quan đến quy hoạch du lịch sinh thái gắn với cộng đồng với 3 yêu cầu quan trọng như
sau:
Yêu cầu 1: Thiết lập mối liên kết với các cộng đờng địa phương trong q trình quy
hoạch và phát triển du lịch sinh thái.
Yêu cầu 2: Thông báo rõ ràng và trung thực cho cộng đồng địa phương về mục đích và
ý đờ phát triển trên khu vực.
Yêu cầu 3: Dành cho cộng đồng địa phương quyền tự do chấp nhận hay từ chối các dự
án phát triển du lịch sinh thái trong khu vực.
Phát triển du lịch sinh thái phải gắn với việc mang lại lợi ích cho cộng đờng địa phương:
Ngun tắc quan trọng trong phát triển du lịch sinh thái của nhiều quốc gia ASEAN
hiện nay là cộng đồng không chỉ được trao quyền trong việc ra quyết định mà phải được
hưởng lợi ích từ du lịch sinh thái. Tại Thái Lan, Cục Du lịch Thái Lan (TAT) đã soạn
thảo tổng thể phát triển du lịch trên tồn quốc, trong đó quan điểm mang lại lợi ích cho
cộng đờng địa phương được nhấn mạnh. Các dự án phát triển du lịch sinh thái tại Thái
Lan đều đặt mục tiêu quan trọng trong việc dựa vào cộng đồng địa phương. Trong tất cả
Sinh viên: Nguyễn Quang Phúc – DL1801

25



×