Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Những nhân tố ảnh hưởng tới ý định tham gia du lịch thể thao của du khách tại Bình Thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
========================

NGƠ THỊ LỆ THU

NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI Ý ĐỊNH
THAM GIA DU LỊCH THỂ THAO CỦA DU KHÁCH
TẠI BÌNH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp.Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
========================

NGƠ THỊ LỆ THU

NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI Ý ĐỊNH
THAM GIA DU LỊCH THỂ THAO CỦA DU KHÁCH
TẠI BÌNH THUẬN

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


TS.BẢO TRUNG

Tp.Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
nội dung của luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nghiên cứu nào.

Ngơ Thị Lệ Thu


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU................................................. 1
1.1

Lý do chọn đề tài. ....................................................................................... 1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu. .................................................................................. 2

1.3


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 3

1.4

Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................... 3

1.4.1

Nghiên cứu sơ bộ. ................................................................................ 3

1.4.2

Nghiên cứu chính thức. ........................................................................ 3

1.5

Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 4

1.6

Kết cấu luận văn. ........................................................................................ 4

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................... 5
2.1 Tổng quan về Du lịch tại Bình Thuận ............................................................. 5
2.2 Tổng quan về Du lịch thể thao ........................................................................ 6
2.2.1 Giới thiệu về du lịch thể thao. .................................................................. 6
2.2.2 Lịch sử du lịch thể thao. ........................................................................... 6
2.2.3 Phân loại Du lịch thể thao ........................................................................ 7
2.3


Các khái niệm liên quan. .......................................................................... 10

2.3.1 Định nghĩa Du lịch thể thao.................................................................... 10


2.3.2 Ý định hành vi........................................................................................ 10
2.3.3 Động lực đi du lịch trong hệ thống du lịch.............................................. 11
2.3.4 Mơ hình lý thuyết liên quan.................................................................... 12
2.3.5 Tóm lược các ứng dụng mơ hình nghiên cứu hành vi. ............................ 19
2.4

Mơ hình nghiên cứu đề xuất. .................................................................... 20

2.4.1 Cở sở đề xuất mơ hình nghiên cứu. ........................................................ 20
2.4.2 Các giả thuyết và mơ hình nghiên cứu. ................................................... 21
Tóm tắt chương 2: ..................................................................................................... 22
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 23
3.1Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 23
3.2 Xây dựng thang đo ....................................................................................... 25
3.2.1 Xây dựng thang đo nháp ........................................................................ 25
3.2.2 Xây dựng thang đo sơ bộ........................................................................ 28
3.2.3

Xây dựng thang đo chính thức. .......................................................... 33

3.3 Nghiên cứu định lượng. ................................................................................ 34
3.3.1 Thiết kế mẫu .......................................................................................... 34
3.3.2 Thiết kế các bước nghiên cứu chính thức. .............................................. 34
3.3.3 Thu thập và xử lý dữ liệu........................................................................ 35
Tóm tắt chương 3: ..................................................................................................... 35

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 36
4.1 Mô tả đặc điểm mẫu khảo sát ....................................................................... 36
4.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo .................................................................. 38
4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA.................................................................. 40
4.4 Kiểm định mơ hình nghiên cứu và các giả thuyết ......................................... 43


4.4.1 Phân tích tương quan .............................................................................. 43
4.4.2 Phân tích hồi quy bội.............................................................................. 45
4.4.3 Kiểm định các giả thuyết. ....................................................................... 47
4.4.4 Kiểm định các giả định của hồi quy tuyến tính. ...................................... 51
4.4.5 Kiểm định sự khác biệt các biến định tính .............................................. 54
Tóm tắt chương 4: ..................................................................................................... 58
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ỨNG DỤNG KẾT QUẢ ..................... 60
5.1 Những kết luận chính ................................................................................... 60
5.2 Đề xuất ứng dụng kết quả vào thực tiễn du lịch thể thao tại Bình Thuận ....... 60
5.2.1 Học hỏi/giao tiếp (LN): .......................................................................... 63
5.2.2 Trải nghiệm chuyến đi (EX) ................................................................... 63
5.2.3 Lợi ích (B) ............................................................................................. 63
5.2.4 Môi trường tự nhiên (W) ........................................................................ 64
5.2.5 Giải trí/thốt ly thực tế (RN) .................................................................. 64
5.2.6 Ảnh hưởng gia đình/xã hội (S) ............................................................... 64
5.2.7 Fan hâm mộ (F) ...................................................................................... 65
5.2.8 Tính mới (N). ......................................................................................... 65
5.2.9 Thách thức/khẳng định bản thân (CN) .................................................... 65
5.2.10 Cơ sở vật chất/dịch vụ (TN) ................................................................. 66
5.3 Đóng góp của nghiên cứu. ............................................................................ 66
5.4 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................ 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC




DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

ANOVA

Phân tích phương sai (Analysis of Variance)

BI

Ý định hành vi (Behavior intention)

EFA

Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis

HL TTQG

Huấn luyện thể thao quốc gia

KMO

Hệ số Kaiser – Mayer – Olkin

PCM

Mơ hình kết nối tâm lý (Psychological continuum model)

SPSS


Phần mềm thống kê (Statistical Package for the Social
Sciences)

TDTT

Thể dục Thể thao

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

T-test

Kiểm định trung bình hai mẫu độc lập (Sample T-test)


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình

Trang

Hình 2.1 Các hoạt động của Du lịch thể thao.

8

Hình 2.1 Các hoạt động của Du lịch thể thao.

12


Hình 2.3 Mơ hình kết nối tâm lý

14

Hình 2.4: Mơ hình khái niệm của sự quan tâm sự kiện thể thao

16

Hình 2.5: Khám phá sự khơng đồng nhất trong thói quen du lịch golf

17

Hình 2.6: Mơ hình nghiên cứu đề xuất

22

Hình 4.1: Biểu đồ phân tán Scatterplot

50

Hình 4.2: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa

51

Hình 4.3: Đồ thị Q-Q Plot của phần dư

52



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng

Trang

Bảng 2.1 Bảng tổng kết điểm chính các nghiên cứu

19

Bảng 3.1: Bảng tổng hợp thang đo nháp thuộc nhóm Nhân tố đẩy

25

Bảng 3.2: Bảng tổng hợp thang đo nháp thuộc nhóm nhân tố kéo

26

Bảng 3.3: Bảng tổng hợp thang đo nháp trải nghiệm chuyến đi

27

Bảng 3.4: Thang đo sơ bộ

29

Bảng 4.1: Thống kê nhân khẩu học

35


Bảng 4.2 Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha

37

Bảng 4.3: Kết quả phân tích EFA

40

Bảng 4.4 Kết quả phân tích tương quan Pearson

43

Bảng 4.5: Kết quả phân tích hồi quy

44

Bảng 4.6: Kết quả kiểm định giả thuyết

49

Bảng 4.7: Kết quả phân tích sự khác biệt giữa nhóm tuổi

53

Bảng 4.8: Kết quả phân tích sự khác biệt về trình độ

54

Bảng 4.9: Kết quả phân tích sự khác biệt về giới tính.


54

Bảng 4.10: Kết quả phân tích sự khác biệt về thu nhập

55

Bảng 4.11: Kết quả phân tích sự khác biệt về nghề nghiệp

56

Bảng 4.12: Kết quả phân tích sự khác biệt về quốc tịch

57

Bảng 5.1: Giá trị trung bình các biến quan sát

60


1

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, Việt Nam cũng đang dần hội
nhập khi là thành viên chính thức của khối ASEAN, tham gia AFTA, APEC và trở
thành thành viên chính thức của WTO. Tốc độ GDP đầu người ngày càng tăng, nếu
như GDP bình quân đầu người năm 1990 là 130 USD thì con số này tới năm 2008
đã tăng lên gấp 8 lần với 1047 USD/người và năm 2012 đạt 1.749 USD.
Khi mà đời sống ngày càng tăng cao thì nhu cầu về một cuộc sống thoải mái,

hiện đại cũng ngày một tăng. Ngoài việc chi tiêu thu nhập cho những nhu cầu thiết
yếu, người dân còn chi tiêu cho những nhu cầu cao hơn như giải trí, mua sắm, du
lịch,… Du lịch thể thao là một hiện tượng phát triển và phổ biến, là sản phẩm du
lịch; Tuy nhiên, nó khơng chỉ là điều diệu kỳ xuất hiện trong thế kỷ 20. Sự kết nối
giữa thể thao và du lịch đã có từ thời cổ đại. Nhiều nhà nghiên cứu như Delpy
(1980) và Gibson (1998) đã nhận ra rằng con người di chuyển để tham gia hay xem
các môn thể thao đã có từ hàng thế kỷ trước. Ở Việt Nam, lĩnh vực này dường như
cịn mới mẻ, rất ít đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này.
Trong xu hướng toàn cầu hóa, mức độ cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt,
khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn về một loại sản phẩm hay dịch vụ nào đó. Do
đó, để doanh nghiệp tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần nâng cao năng lực
cạnh tranh nhằm giành và giữ khách hàng. Vì vậy, bài tốn đặt ra là làm thế nào để
hiểu được cách tư duy và hành động của họ. Để tác động đến các yếu tố cái gì, khi
nào và như thế nào của hành vi khách hàng, trước hết các chuyên gia tiếp thị phải
hiểu được lý do tại sao?
Một chun gia tiếp thị nói: “Trí não con người không hoạt động một cách
thẳng tưng đơn giản. Khơng đời nào có chuyện trí não con người giống một cái máy
vi tính với nhiều ngăn lưu trữ, mỗi ngăn lại có nhiều tệp tin được đánh dấu rõ ràng
chứa các thương hiệu hay lơ-gơ hay gói sản phẩm dễ nhận diện, và những tệp tin


2

này có thể được truy cập dễ dàng bằng các quảng cáo hay chương trình thương mại
lời lẽ hay ho. Thay vào đó, trí não là một mớ lộn xộn, xoắn xít của các nơron nhảy
nhót, va chạm vào nhau và không ngừng tạo nên những khái niệm và ý nghĩ và các
mối quan hệ mới bên trong não bộ của mỗi con người trên khắp thế giới”.
Với sự phát triển mạnh về kinh tế ở khu vực Nam trung bộ, với vị thế địa lý,
điều kiện tự nhiên thuận lợi. Bình Thuận trở thành thị trường hấp dẫn cho các nhà
đầu tư trong lĩnh vực du lịch và thể thao. Vì vậy, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh

hưởng tới ý định tham gia du lịch thể thao là cần thiết. Nó giúp cho các nhà làm du
lịch và thể thao có thể hoạch định các chiến lược phát triển trong từng lĩnh vực. Do
đó, tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Những nhân tố ảnh hưởng tới ý định tham
gia du lịch thể thao của du khách tại Bình Thuận” làm luận văn tốt nghiệp.
Tác giả chọn đề tài này vì một số lý do sau:
- Đề tài nghiên cứu ý định hành vi tham gia du lịch thể thao của du khách chưa
được thực hiện tại Việt Nam.
- Thông qua đề tài nghiên cứu này, tác giả mong muốn phân tích các nhân tố
ảnh ưởng đến ý định tham gia du lịch thể thao của du khách để từ đó đưa ra những
đề xuất cho các nhà quản trị hoạch định chiến lược phát triển phù hợp về sản phẩm
du lịch này.
Xuất phát từ yêu cầu khách quan nêu trên, việc nghiên cứu đề tài của luận
văn có ý nghĩa khoa học, mang tính thực tiễn, đồng thời đây cũng là tài liệu cần
thiết góp phần nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia du lịch thể
thao của du khách nói riêng và khả năng phát triển sản phẩm du lịch thể thao tại
Việt Nam trong thời gian tới nói chung.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu


Xác định các nhân tố tác động đến ý định tham gia du lịch thể thao của du

khách.


Xác định mức độ ảnh hưởng của mỗi yếu tố tới ý định tham gia du lịch thể thao

của du khách.


3




Đưa ra hàm ý chính sách cho nhà cung cấp các dịch vụ du lịch trong việc nắm
bắt thị hiếu nhằm đáp ứng các yêu cầu của du khách.

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
-

Đối tượng nghiên cứu: Những nhân tố ảnh hưởng tới ý định tham gia
du lịch thể thao của du khách tại Bình Thuận.

-

Phạm vi nghiên cứu:

+ Khơng gian: Khảo sát trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
+ Thời gian: Từ tháng 07/2014 đến hết tháng 09/2014.
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
1.4.1 Nghiên cứu sơ bộ.
Mục đích của nghiên cứu sơ bộ nhằm làm rõ ý nghĩa, hiệu chỉnh, bổ sung
các biến quan sát đo lường các khái niệm trong mơ hình nghiên cứu. Kết quả của
nghiên cứu sơ bộ là cơ sở để xây dựng bảng câu hỏi cho nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thơng qua nghiên cứu định tính trên cơ sở
nghiên cứu các vấn đề lý thuyết hành vi của du khách có ý định tham gia du lịch
thể thao. Các mơ hình đúc kết từ nghiên cứu trước đây kết hợp với phỏng vấn
năm chuyên gia trong ngành du lịch và thể thao, phương pháp thảo luận nhóm
được sử dụng với mười người tham gia nhằm thiết lập bảng câu hỏi để sử dụng
cho q trình nghiên cứu chính thức tiếp theo.
1.4.2 Nghiên cứu chính thức.

Áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, thông qua bảng câu hỏi phỏng
vấn chính thức được gửi đến 250 khách hàng, tác giả tiến hành phân tích kết quả thu
được là 232 phiếu, bằng cách sử dụng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha để kiểm định
mức độ chặt chẽ trong thang đo tương quan với nhau; Phân tích nhân tố khám phá
EFA được sử dụng để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng và nhận diện các nhân tố
được cho là phù hợp; thơng qua phương pháp phân tích hồi quy bội để đưa ra các
biến ảnh hưởng trực tiếp tới ý định tham gia du lịch thể thao của du khách. Đồng
thời, phân tích sự khác biệt giữa các yếu tố nhân khẩu học tới ý định này.


4

1.5 Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu giúp cho người quan tâm có cơ sở ban đầu về việc xác
định đúng đắn vai trò của các nhân tố ảnh hưởng tới ý định tham gia du lịch thể
thao tại Bình Thuận. Qua đó tác giả mong muốn đóng góp kết quả nghiên cứu
của mình vào hiểu biết chung về những mong muốn, động cơ của du khách đối
với việc tham gia sử dụng sản phẩm du lịch thể thao. Đây cũng là một hoạt động
kinh tế còn tương đối mới mẻ cho nên rất cần các nghiên cứu trong việc áp dụng
thành công trong thực tế. Các nhân tố tìm thấy trong q trình nghiên cứu có thể
được vận dụng cho sản phẩm du lịch thể thao trong từng doanh nghiệp cụ thể
sao cho phù hợp với môi trường kinh doanh ở Việt Nam. Giúp các doanh nghiệp
ý thức hơn về vai trò của sản phẩm du lịch thể thao nhằm nâng cao hiệu quả
phục vụ của mình. Cụ thể:
- Xác định những nhân tố liên quan đến ý định tham gia du lịch thể thao
của du khách.
- Nhận dạng những vấn đề liên quan tới hoạt động du lịch thể thao nói
riêng cũng như các hoạt động du lịch nói chung.
- Đề xuất một số ý kiến phù hợp với việc mở rộng và phát triển sản phẩm
du lịch thể thao.

- Ngoài ra, phương pháp nghiên cứu sử dụng trong nghiên cứu này cũng
góp phần định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo. Từng doanh nghiệp kinh
doanh du lịch có thể sử dụng kết quả nghiên cứu, điều chỉnh các thang đo cho
từng trường hợp cụ thể, tổ chức mơ hình kinh doanh riêng của chính mình.
1.6 Kết cấu luận văn.
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và đề xuất ứng dụng kết quả.


5

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Tổng quan về du lịch tại Bình Thuận.
Từ năm 2000 trở đi, tỉnh Bình Thuận xác định du lịch là một ngành kinh tế
mũi nhọn, với mục tiêu phát triển thành khu du lịch trọng điểm quốc gia hấp dẫn và
có những chính sách ưu tiên đầu tư, phát triển. Qua hơn chục năm, dẫu được coi là
còn non trẻ so với một só địa phương nhưng du lịch Bình Thuận đã và đang tạo
dựng được thương hiệu trở thành một điểm hấp dẫn du khách trong và ngoài nước.
Tỉnh Bình Thuận có bở biển dài 192km, có nhiều cù lao, gành đá gần bờ, Phía Tây
là những ngọn núi cuối dãy Trường Sơn, có thung lũng sơng La Ngà, vùng bảo tồn
thiên nhiên biển Lạc – Núi Ông,…Bên cạnh đó, Bình Thuận có gió quanh năm, điều
này lý giải sao Bình Thuận được chọn là nơi chơi các mơn thể thao biển tốt nhất
Việt Nam. Hiện nay, Bình Thuận đang hình thành và phát triển bảy loại hình du lịch
chính gồm Du lịch xanh kết hợp với săn bắn, câu cá; Du lịch tham quan di tích lịch
sử-văn hóa kết hợp với nghiên cứu kiến trúc cổ người Chăm, Du lịch về nguồn ….
Trong lĩnh vực du lịch, nếu sản phẩm du lịch gồm những điểm đến, những khu nghỉ

mát, vui chơi, giải trí … là u cầu khơng thể thiếu thì loại hình du lịch sẽ là chiếc
cầu nối kéo khách du lịch đến sử dụng sản phẩm. Loại hình càng phong phú thì
khách đến càng đơng và ngày lưu trú cũng dài hơn. Tỉnh Bình Thuận đang áp dụng
chính sách ưu tiên, khuyến khích đầu tư vào các dự án hình thành những tổ hợp du
lịch – thể thao quốc tế hoặc gắn liền với những dịch vụ thể thao trên biển tại Phan
Thiết, Hàm Thuận Nam, Bắc Bình.
Đối với các hoạt động Du lịch thể thao, theo Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tỉnh Bình Thuận, Ơng Ngơ Minh Chính, đến năm 2015 du lịch Bình
Thuận dự kiến đón khoảng 4,5 triệu du khách, trong đó 12% khách quốc tế. Ngồi
sự phong phú về danh lam thắng cảnh, các di tích lịch sử, kiến trúc và lễ hội thì lợi
thế trong du lịch biển đang được tỉnh ưu tiên đầu tư, phát triển. Trong đó, chú trọng
khai thác thế mạnh của các mơn thể thao biển như: dù lượn, lướt ván buồm, lướt
ván diều,... Sự kiện lễ hội kinh khí cầu quốc tế được tổ chức vào tháng 9/2012 là


6

tiền đề cho sản phẩm du lịch dịch vụ bay kinh khí cầu, nhằm xây dựng sản phẩm du
lịch mới, độc đáo để tạo sức hút cho du lịch Bình Thuận.
2.2. Tổng quan về Du lịch thể thao
2.2.1 Giới thiệu về du lịch thể thao.
Du lịch và thể thao là những yếu tố quan trọng của nền văn hóa hiện nay và
nó cịn có một ảnh hưởng cụ thể về hành vi của xã hội. Người sáng lập của Thế vận
hội Olympic hiện đại, Pierre de Coubertin đã nói "Cạnh tranh tạo ra sự hòa hợp giữa
các đối thủ và các tổ chức hay các quốc gia mà họ đại diện”. Ông tin rằng, thể thao
đến với tất cả mọi người, mọi quốc gia là như nhau.
Đặc biệt, vào những năm 1960, thể thao đã trở thành một hiện tượng quốc tế
lớn với số lượng lớn giới truyền thông tham dự, mang tới những lợi ích về tài chính,
cũng như lợi ích chính trị. Mặt khác, du lịch lại là ngành công nghiệp lớn nhất đang
và rất phát triển mạnh mẽ của thế giới. Vì lý do này, sự kết hợp giữa hai lĩnh vực là

rất hấp dẫn và có nhiều ảnh hưởng văn hóa đến nhau.
Thể thao và du lịch cùng góp phần vào sự phát triển theo những cách khác
nhau. Như Weed và Bull (2004), đã mô tả ngành du lịch có thể giúp phát triển các
cơ sở thể dục thể thao địa phương hoặc mang tới cho cộng đồng cơ hội để tạo ra
chúng. Du lịch cũng có thể được hưởng những lợi ích đem lại từ các hoạt động thể
thao diễn ra trong các kỳ nghỉ.
Vì vậy, rõ ràng sự hợp tác của hai lĩnh vực là rất hấp dẫn trong việc sử dụng lợi
thế lẫn nhau.
2.2.2 Lịch sử du lịch thể thao.
Du lịch thể thao là một hiện tượng phát triển và phổ biến. Tuy nhiên, nó
khơng chỉ là điều diệu kỳ xuất hiện trong thế kỷ 20, sự kết nối giữa thể thao và
du lịch đã có từ thời cổ đại. Nhiều nhà nghiên cứu như Delpy (1998) và Gibson
(1998) đã nhận ra rằng con người di chuyển để tham gia hay xem các mơn thể
thao đã có từ hàng thế kỷ trước. Ngày nay, thể thao và du lịch là một trong
những thành phần phát triển nhất thế giới sau giải trí.


7

2.2.3 Phân loại Du lịch thể thao
Hình 2.1 đưa ra một hệ thống các loại hình của du lịch thể thao được phân
loại trên nhiều dạng khác nhau của sự tham gia và phân biệt du lịch thể thao so với
các dạng khác.
Có hai loại hình của các kỳ nghỉ hoạt động thể thao.
1. Kỳ nghỉ hoạt động thể thao riêng lẻ: là nơi mà môn thể thao riêng biệt đó có
mục đích quan trọng của ngày nghỉ.
2. Ngày nghỉ hoạt động thể thao đa môn: là nơi mà sự tham gia trong vài loại
hình thể thao như là một phần quan trọng của q trình du lịch (ví dụ như
một kỳ nghỉ ở câu lạc bộ thể thao hay trại hè).
Có hai loại hình của các hoạt động thể thao ngày nghỉ được xác định.

1. Tham gia ngẫu nhiên trong tổ chức thể thao, được cung cấp suốt kỳ nghỉ
(thường trong các nhóm như thi đấu các trị chơi bãi biển).
2. Các hoạt động thể thao độc lập hay cá nhân trong kỳ nghỉ (ví dụ đi bộ hay
đánh golf)


8

Các loại hình du lịch thể thao
Thể thao thụ động
Ngày
thường/
Thể thao chủ động

cơng việc
Thể thao du lịch

Tình cờ quan sát
Thể
thao thụ
động
Ngày nghỉ

Am hiểu
Được tổ chức

Thể thao
chủ động

Hoạt động thể

thao trong
ngày nghỉ

Độc lập

Ngày nghỉ dành
cho các hoạt
động thể thao

Nhiều hoạt
động thể thao
Một hoạt
động thể thao

Hình 2.1 Các hoạt động của Du lịch thể thao.
Nguồn: Standeven, J& Deknop, P, 1999
2.2.3.1 Du lịch thể thao chủ động
Hầu hết tài liệu đều ám chỉ tới hai hình thức du lịch thể thao chính. Một
trong hai hình thức đó là du lịch thể thao chủ động.
Thị trường du lịch thể thao chủ động bao gồm những người muốn tìm
kiếm những hoạt động thể thao mang tính cạnh tranh hoặc khơng cạnh tranh
(Hinch and Higham, 2004)


9

Theo Weed and Bull (2004, p.22), có một vài xu thế chủ đạo trong lĩnh vực
du lịch thể thao chủ động.



Mối quan tâm về cuộc sống khỏe mạnh;



Thị trường nghỉ lễ dựa trên hoạt động và chủ đề phát triển mạnh mẽ;



Nhu cầu nghỉ ngơi và kì nghỉ thứ hai tăng mạnh.
Cùng với nhận thức rằng thời gian rảnh đang dần được xem như thời gian để

làm một việc gì đó hơn là thời gian thư giãn. Điều này cũng có nghĩa là một cơ hội
lớn để phát triển loại hình du lịch này.
2.2.3.2 Du lịch sự kiện thể thao
Qua nhiều năm, việc tăng trưởng đáng kể ngành du lịch sự kiện thể thao
được cho là do sự gia tăng nhu cầu và các hoạt động thương mại.
Từ viễn cảnh của điểm đến, thì du lịch sự kiện thể thao là sự phát triển và
tiếp thị của sự kiện thể thao để thu về lợi ích cộng đồng và kinh tế. Đối với đối
tượng khách hàng thì mục đích là thăm quan hay tham gia vào một sự kiện thể thao.
Từ viễn cảnh của nhà tổ chức sự kiện, khách du lịch có thể là một trong
những thị trường mục tiêu để thu hút trong suốt quá trình sự kiện. Có thể cần thiết
cho các nhà tổ chức du lịch sự kiện thể thao để định hướng các sự kiện như những
sản phẩm du lịch. Để bán được sản phẩm, sự kiện phải lôi cuốn các đối tượng mục
tiêu cụ thể, có chất lượng cao, giá cả phải chăng và trọn gói để đáp ứng nhu cầu của
khách du lịch.
Tổ chức một sự kiện lớn thường được xem là một cách lý tưởng để một
thành phố tự đưa mình vào bản đố thế giới. Đặc biệt các sự kiện thể thao lớn như
Olympic Games, World Cup được xem như cách hoàn hảo để tạo ra sản phẩm du
lịch ở những thành phố hay quốc gia lớn.



10

2.3 Các khái niệm liên quan.
2.3.1 Định nghĩa Du lịch thể thao.
Định nghĩa về Thể thao.
Thể thao là toàn bộ hoạt động mang tính tranh đua hay khơng tranh đua mà
có liên quan tới kĩ năng, chiến lược hay cơ hội mà con người tham gia với trình độ
của họ, chỉ để giải trí và rèn luyện hoặc để tăng thành tích của họ tới trình độ xuất
sắc được cơng chúng công nhận (Paul De Knop,1999).
Định nghĩa Du lịch
Du lịch là các hoạt động tạm thời của con người ngoài phạm vi gia đình và
cơng việc, có liên quan tới các trải nghiệm không giống như những trải nghiệm của
đời sống hàng ngày. Những trải nghiệm này có thể xảy ra trong một kì nghỉ hay
trong một chuyến du lịch đi công tác (Paul De Knop, 1999).
Định nghĩa Du lịch thể thao.
Du lịch thể thao là toàn bộ các hoạt động chủ động hay thụ động có liên quan
tới thể thao, tham gia một cách tình cờ hay có tổ chức với những lý do mang tính
thương mại hay phi thương mại mà đòi hỏi người tham gia phải du lịch xa nhà và
nơi làm việc (Paul De Knop, 1999).
2.3.2 Ý định hành vi
Theo Fishbein và Ajzen (1975), một trong những yếu tố dự báo gần nhất
của hành vi là ý định hành vi. Ý định mua được ảnh hưởng bởi mức độ mà cá
nhân có thái độ tích cực đối với các hành vi, nhận thức kiểm soát hành vi và
chuẩn chủ quan. Theo hiệp hội Marketing Hoa Kỳ, ý định tiêu dùng là một quá
trình lựa chọn hay quyết định mua một sản phẩm hay thương hiệu được tạo ra
thơng qua một q trình lựa chọn hành vi hay hành động, được tạo ra thơng qua
một q trình lựa chọn hay quyết định tập trung vào niềm tin về những kết quả
của hành động.
Ý định mua cho thấy người tiêu dùng sẽ căn cứ theo kinh nghiệm, sở



11

thích và các yếu tố mơi trường bên ngồi để thu thập thông tin, đánh giá các lựa
chọn thay thế và đưa ra quyết định mua hàng (Zeithaml, 1988; Dodds và cộng
sự, 1991; Schiffman và Kanuk, 2000; Yang, 2009).
Khái niệm hành vi của khách du lịch được giải thích trong mối liên quan
với hành vi của người tiêu dùng. Hành vi của người tiêu dùng là hành động thể
hiện trong việc lựa chọn, quyết định mua, sử dụng và số lượng sản phẩm dịch
vụ, ý muốn, sự cảm nhận để thỏa mãn nhu cầu của họ. Hành vi tiêu dùng cũng
được thể hiện trong việc lựa chọn trong số các sản phẩm có khả năng thay thế
cho nhau. Nghiên cứu hành vi mua của khách du lịch tức là chỉ ra làm thế nào
mà khách lại quyết định tiêu tốn tiền bạc, thời gian, sức lực của bản thân vào sử
dụng các dịch vụ du lịch. Đồng thời, nghiên cứu thói quen, nhận thức và sự cảm
nhận của du khách tác động tới hành vi thái độ của họ, ngược lại cũng nghiên
cứu các yếu tố môi trường đến phản ứng của khách du lịch sau khi tiêu dùng sản
phẩm dịch vụ du lịch.
Hành vi chịu ảnh hưởng bởi các quá trình tâm lý, các ảnh hưởng tâm lý
hoặc nội bộ tác động đến sự lựa chọn của cá nhân, thường được gọi là động lực
(Hà Nam Khánh Giao, 2011).
2.3.3 Động lực đi du lịch trong hệ thống du lịch.
Trong việc giải thích động lực du lịch, Leiper (1995) đề xuất có mơ hình
được giải thích về ba cấp độ địa lý: Nơi sinh sống (TGR), nơi tuyến đường vận
chuyển (TRR), và điểm đến du lịch (TDR). Các TGR đề cập đến những nơi mà các
chuyến đi bắt đầu, TRR đề cập đến các khu vực mà khách du lịch phải đi du lịch để
đạt đến đích kế hoạch, và TDR đề cập đến các khu vực mà khách du lịch lựa chọn
để đến thăm.



12

Động lực Du lịch

Nhân tố đẩy

Nơi sinh
sống

Nhân tố kéo

Đẩy con người đi du lịch từ TGR

Điểm đến
du lịch

(TGR)
Kéo con người tới thăm TDR

(TDR)

Hình 2.2: Sự hiểu biết động lực du lịch trong hệ thống du lịch
Nguồn: Leiper (1995)
Pearce và các cộng sự (1998) làm rõ vai trò động lực du lịch bằng cách phân
biệt hai loại câu hỏi. Câu hỏi đầu tiên “Tại sao một số nhóm khách du lịch đi du
lịch?” Liên quan đến tâm lý cá nhân của khách du lịch, trong khi câu hỏi thứ hai
“Tại sao người ta đi đến một nơi nào đó?” Liên quan đến khu vực điểm đến và mơ
tả các thuộc tính quan trọng của điểm đến du lịch. Goodall (1991) và Kozak (2002)
cho rằng việc nghiên cứu nguồn gốc du lịch đã xác định được động cơ của khách du
lịch bằng cách nhấn mạnh các nhân tố thúc đẩy, trong khi nghiên cứu về các khu

vực điểm đến bao gồm việc nghiên cứu sự hấp dẫn của điểm đến, tập trung vào các
nhân tố kéo.
2.3.4 Mơ hình lý thuyết liên quan.
2.3.4.1 Lý thuyết liên quan
Đầu thế kỷ XX, nhiều lý thuyết đã được hình thành và được kiểm nghiệm
nhân tố, động cơ ảnh hưởng tới quyết định tham gia du lịch thể thao của du khách.
Có thể kể đến các lý thuyết sau:


13

 Sirakaya & Woodside (2005) đã đưa ra các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định
du lịch.
 Kurzman & Zauhar (2005) đã đưa ra bốn loại động lực áp dụng trong du lịch
thể thao.
 Hendrik-Jan Ottevanger (2007) đã đưa ra các nhân tố ảnh hưởng tới động lực
tham gia sự kiện thể thao và mơ hình khái niệm của sự quan tâm sự kiện thể thao.
 Michael Karl Tschapke (2006) đưa ra bảy nhóm nhân tố ảnh hưởng tới động
lực tham gia loại hình du lịch mạo hiểm.
 Jae Hak Kim (2007) đưa ra các nhân tố ảnh hưởng tới động lực tham gia và
mơ hình nghiên cứu du lịch Golf tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương.
 Funk and James (2001) đưa ra bốn giai đoạn của tâm lý ảnh hưởng tới quyết
định tham dự sự kiện thể thao và mơ hình nghiên cứu liên quan.
Các lý thuyết này đã được thực tế công nhận là các công cụ hữu ích trong
việc dự đốn thái độ của du khách và ảnh hưởng của chúng đến một tổ chức.
2.3.4.2 Mơ hình kết nối tâm lý (PCM: Psychological continuum model)
Mơ hình kết nối tâm lý là học thuyết đâu tiên về sự thống nhất tổ chức từ
ngành học khác nhau để giải thích thể thao và hành vi của khách hàng. Mơ hình cho
thấy 4 giai đoạn: Nhận thức, hấp dẫn, gắn bó và trung thành, nhằm miêu tả quá trình
phát triển từ từ của thể thao và sự kiện tương ứng với thói quen như thế nào? PCM

sử dụng một mơ hình dọc để mơ tả các kết nối tâm lý khác nhau mà cá nhân tạo
thành với các đối tượng để giải thích vai trị hình thành của thái độ và sự thay đổi đó
chỉ đạo hành vi trên một loạt các hoạt động. Giải thích như thế nào và lý do tại sao
về hành vi của khách hàng trong thể thao và sự kiện thể thao. Nó thảo luận về cách
các yếu tố: Cá nhân, tâm lý và môi trường ảnh hưởng một loạt đến cách sử dụng các
hoạt động thể thao.
Trong khuôn khổ PCM, thông qua việc xử lý các yếu tố đầu vào nội bộ và
bên ngoài, cá nhân tiến bộ dần theo bốn giai đoạn kết nối tâm lý. Việc đánh giá tổng


14

thể của một đối tượng ở giai đoạn cụ thể là sản phẩm của quá trình xử lý cá nhân,
tâm lý và các yếu tố môi trường.

Giai đoạn trung thành
Độ bền và tác động
Đầu vào

Q trình gắn bó

Đầu ra

Giai đoạn hấp dẫn
Chơi thể thao để đáp ứng
nhu cầu và lợi ích

Đầu vào

Đầu ra


Giai đoạn gắn bó
Ý nghĩa của việc kết nối
nội bộ

Quá trình hấp dẫn
Đầu vào

Giai đoạn nhận thức
Quá trình nhận
thức

Đầu ra

Hiểu biết và nhận thức

Hình 2.3 Mơ hình kết nối tâm lý
Nguồn: Funk, D.C. and James, J, 2001
Nhận thức
Nhận thức được hiểu là khái niệm khi một cá nhân lần đầu tiên biết về một
mơn thể thao nào đó, sự kiện hoặc nhóm tồn tại. Trong giai đoạn này, cá nhân đã
khơng được hình thành một sở thích hay đam mê. PCM cho thấy, nhận thức của
môn thể thao, các đội và các sự kiện bắt nguồn từ các kênh chính thức hoặc khơng


15

chính thức. Ví dụ cha mẹ, bạn bè, trường học và các phương tiện truyền thông.
Trong hầu hết các trường hợp, nhận thức bắt nguồn trong thời thơ ấu, nhưng cũng
có thể xuất phát từ các kênh giao tiếp xã hội khác. Giá trị đặt trên các môn thể thao

và sự kiện cụ thể, từ góc độ xã hội là rất quan trọng trong giai đoạn này.
Hấp dẫn
Trong giai đoạn hấp dẫn, cá nhân có một sở thích thể thao, sự kiện, nhóm
hoặc thư giãn u thích. Hấp dẫn được dựa trên một số động cơ bên ngoài và bên
trong. Nói cách khác, sở thích thể thao, sự kiện, hoặc thư giãn cung cấp cơ hội để
đáp ứng nhu cầu và những lợi ích. Động cơ xuất phát từ một sự kết hợp của các yếu
tố cá nhân, tâm lý và mơi trường. Q trình hấp dẫn tạo ra kết quả tích cực của ảnh
hưởng và ý định, cũng như tham gia vào hành vi tiêu dùng liên quan đến các mơn
thể thao và sự kiện.
Gắn bó
Trong giai đoạn gắn bó, những lợi ích và các đối tượng thể thao được tiếp
thu mang một ý nghĩa tình cảm, chức năng và biểu tượng. Tăng cường kết nối tâm
lý đối với một mơn thể thao, sự kiện, đội hay sở thích giải trí. Q trình bên trong
trở nên quan trọng hơn và ảnh hưởng của các tác nhân xã hội giảm đi.
Trung thành
Tiếp tục giai đoạn gắn bó, ý nghĩa của tập hợp bên trong trở nên bền hơn về
sự bền bỉ, sức đề kháng và có tác động lớn đến hoạt động và hành vi.


×