Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Luận văn thạc sĩ kế toán kiểm toán (FULL) ảnh hưởng của lợi ích kế toán tác động đến sự hài lòng của kế toán viên trong môi trường ERP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (750.56 KB, 87 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn này là cơng trình nghiên cứu do tơi thực hiện dưới
sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Bích Liên. Việc thu thập số liệu do tôi thực hiện,
không sao chép hay lấy bất kỳ một bài nghiên cứu khoa học nào khác. Đồng thời,
các nội dung tham khảo ở các bài nghiên cứu khác tơi đã trích dẫn nguồn đầy đủ
kèm theo danh mục tài liệu tham khảo.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những cam kết của mình.

PHẠM HỒI AN


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU …………………………………………………………………..1
CHƯƠNG 1.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.....................................................6

1.1.

Các nghiên cứu nước ngoài.......................................................................... 6

1.2.

Các nghiên cứu trong nước.......................................................................... 8


1.3.

Nhận xét và xác định khe hổng nghiên cứu.................................................. 9

1.3.1.

Nhận xét các nghiên cứu tham khảo.......................................................................... 9

1.3.2.

Xác định khe hổng nghiên cứu.................................................................................. 9
CHƯƠNG 2.
2.1.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT..................................................................11

Giới thiệu sơ lược về ERP.......................................................................... 11

2.1.1.

Khái niệm về ERP................................................................................................... 11

2.1.2.

Đặc trưng của ERP.................................................................................................. 12

2.1.3.

Phân loại ERP.......................................................................................................... 13
2.1.3.1.


Phần mềm đặt hàng do một nhóm lập trình viên trong nước viết..13

2.1.3.2.

Phần mềm đặt hàng do một công ty trong nước viết.....................13

2.1.3.3.

Phần mềm thiết kế sẵn do các công ty trong nước phát triển........14

2.1.3.4.

Phần mềm nước ngoài cấp thấp.................................................... 14

2.1.3.5.

Phần mềm nước ngồi cấp trung bình........................................... 14

2.1.3.6.

Phần mềm nước ngồi cấp cao...................................................... 14

2.1.4.

Đặc điểm-vai trò hệ thống ERP............................................................................... 15

2.1.5.

Các ảnh hưởng Kế tốn tài chính của hệ thống ERP............................................... 16

2.1.5.1.

Những thay đổi về mặt quy trình.................................................. 16


2.1.5.2.
2.2.

Những thay đổi về tổ chức bộ máy kế toán................................... 18

Lợi ích kế tốn ERP- sự cảm nhận từ người Kế tốn................................. 19

2.2.1.

Khái niệm cơ bản về lợi ích kế tốn ERP............................................ 19

2.2.2.

Những lợi ích kế tốn ERP.................................................................. 20

2.3.

Sự hài lịng của người kế tốn khi sử dụng ERP........................................ 22

2.3.1.

Khái niệm sự hài lòng người sử dụng ERP.......................................... 22

2.3.2.


Các tiêu chí về sự hài lịng................................................................... 23

2.4.

Các lý thuyết nền tảng áp dụng.................................................................. 25

2.4.1.

Lý thuyết “Kỳ vọng- Xác nhận”-Expectation Confirmation Theory
...25 2.4.2......................................Lý thuyết diễn ngơn-Discourse Theory
26

2.4.3.

Mơ hình DeLone- McLean.................................................................. 27

2.4.4.

Đánh giá về việc áp dụng lý thuyết..................................................... 29

CHƯƠNG 3.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................. 31

3.1.

Quy trình nghiên cứu................................................................................. 31

3.2.


Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 32

3.3.

Giả thuyết và mơ hình nghiên cứu............................................................. 33

3.3.1.

Giả thuyết nghiên cứu.......................................................................... 33

3.3.2.

Mơ hình nghiên cứu............................................................................. 33

3.4.

Diễn đạt và xây dựng thang đo................................................................... 34

3.5.

Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu........................................................... 36

3.6.

Phương pháp thu thập và quy trình xử lý dữ liệu....................................... 37

3.6.1.

Phương pháp thu thập dữ liệu.............................................................. 37


3.6.2.

Quy trình xử lý dữ liệu........................................................................ 38

3.6.2.1.

Xử lý dữ liệu trùng........................................................................ 38

3.6.2.2.

Phân tích hệ số tin cậy Cronbach Alpha....................................... 38


3.6.2.3.

Phân tích nhân tố (EFA)................................................................ 39

3.6.2.4.

Tương quan Pearson..................................................................... 40

3.6.2.5.

Phân tích hồi quy đa biến.............................................................. 41

CHƯƠNG 4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN............................. 44

4.1.


Kết quả nghiên cứu.................................................................................... 44

4.1.1.

Mô tả dữ liệu thu thập......................................................................... 44

4.1.2.

Nhận xét.............................................................................................. 45

4.2.

Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo....................................................... 45

4.3.

Kết quả phân tích nhân tố EFA.................................................................. 47

4.4.

Kiểm định các giả thuyết của mơ hình....................................................... 50

4.4.1.

Phân tích tương quan........................................................................... 50

4.4.2.

Phân tích hồi quy................................................................................. 52


4.5.

Bàn luận kết quả nghiên cứu...................................................................... 55

CHƯƠNG 5.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................... 59

5.1.

Kết luận...................................................................................................... 59

5.2.

Kiến nghị.................................................................................................... 60

5.3.

Hạn chế của đề tài...................................................................................... 61

5.3.1.

Hạn chế về dữ liệu nghiên cứu............................................................ 61

5.3.2.

Hạn chế về phương pháp nghiên cứu................................................... 61

5.4.


Hướng nghiên cứu tiếp theo....................................................................... 61

TÀI LIỆU THAM
KHẢO PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ERP (Enterprise Resource Planning): Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh
nghiệp IT (Information Technology): Công nghệ thông tin
SME (Small and Medium Enterprise): Doanh nghiệp vừa và nhỏ
IS (Information System): Hệ thống thông tin
MRP (Manufacturing Resource Planning): Hoạch Định Nguồn lực sản xuất


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Mã hóa thang đo của các nhân tố
Bảng 3.2 Mã hóa thang đo định tính
Bảng 4.1 Thống kê mẫu khảo sát
Bảng 4.2 Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo
Bảng 4.3 Kết quả kiểm định KMO
Bảng 4.4 Kết quả phép xoay Ma trận đã xử lý
Bảng 4.5 Định nghĩa các nhân tố sau phân tích EFA
Bảng 4.6 Kết quả phân tích tương quan
Bảng 4.7 Hệ số xác định sự phù hợp của mơ hình
Bảng 4.8 ANOVA
Bảng 4.9 Kết quả phân tích hồi quy của mơ hình


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1 Sơ đồ mơ hình Lý thuyết “Kỳ vọng- Xác nhận”
Hình 2.2 Sơ đồ mơ hình Lý thuyết Diễn ngơn
Hình 2.3 Mơ hình DeLone - McLean
Hình 4.1 Biểu đồ Tần số Histogram
Hình 4.2 Đồ thị P-P plot


8

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu và lý do chọn đề tài
ERP (Enterprise Resource Planning) là hệ thống hoạch định nguồn lực doanh
nghiệp, là một phần mềm quản lý tổng thể tài nguyên doanh nghiệp, cho phép
doanh nghiệp tự kiểm soát được các nguồn lực của mình. Từ đó đưa ra các kế
hoạch khai thác tài nguyên một các hợp lý từ các quy trình nghiệp vụ đã xây dựng
trong hệ thống.
Một hệ thống đạt tầm ERP cần phải:
 Được thiết kế theo từng phần nghiệp vụ (module): Ứng với từng chức
năng kinh doanh sẽ một module phần mềm tương ứng. Mỗi module trong
đó sẽ đảm trách một chức năng.
 Có tính tích hợp chặt chẽ: Việc tích hợp các module cho phép các phịng
ban có thể kế thừa và tiếp cận các thông tin với nhau; đảm bảo đồng nhất
thông tin, giảm việc cập nhật xử lý dữ liệu tại nhiều nơi; cho phép thiết lập
các quy trình luân chuyển nghiệp vụ giữa các phịng ban.
 Có khả năng phân tích: Hệ thống ERP cho phép phân tích và đánh giá
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
 Tính mở: Thể hiện trong khả năng kết nối dữ liệu từ nhiều nguồn khác
nhau, từ nhiều CSDL khác nhau trong hệ thống.
Tổng hợp thơng tin từ các nguồn khác nhau, có thể thống kê thực tế áp dụng ERP
tại Việt Nam qua các năm như sau:

 Trước năm 2010: Một số công ty lớn bắt đầu áp dụng ERP như: FPT,
Petrolimex, Vietsovpetro…
 Từ 2010 - 2015: Nhiều doanh nghiệp cỡ vừa và lớn triển khai ERP như
Vietinbank, Hoàng Anh Gia Lai, Xi măng Thăng Long, thủy hải sản Minh
Phú…
 Từ 2015 - nay: Nhiều doanh nghiệp cỡ vừa và nhỏ đã tiến hành sử dụng
ERP.
Có thể nói rằng, ERP khơng cịn là giải pháp chỉ dành cho doanh nghiệp lớn và
xu thế ứng dụng ERP tại Việt Nam là không thể quay ngược. Tuy nhiên thực tế, tại
Việt


Nam, riêng trong khía cạnh lĩnh vực kế tốn Tài chính, vẫn có rất ít nghiên cứu nêu
rõ cụ thể được lợi ích kế tốn mà ERP mang lại, và đồng thời các nghiên cứu đó vẫn
chưa xem xét rõ về mối liên hệ giữa các lợi ích kế tốn đó với sự hài lịng của kế
tốn viên, nhất là dựa trên sự cảm nhận của mỗi người. Đặc biệt, tại khía cạnh Kế
tốn, ERP giúp cho cơng việc nhân viên Kế tốn trở nên hiệu quả, hiệu suất cơng
việc tăng lên và giúp người quản lý có được cái nhìn tổng quan nhất về tài chính
của cơng ty. Và tại thời điểm hiện nay, công ty Cổ phần Bán lẻ Kỹ thuật số FPT đã
và đang ứng dụng ERP để quản lý tồn bộ quy trình, hoạt động. Chính vì lý do đó
việc thực hiện đề tài “Ảnh hưởng của lợi ích kế tốn tác động đến sự hài lịng
của kế tốn viên trong mơi trường ERP- nghiên cứu tại công ty Cổ phần Bán lẻ
Kỹ thuật số FPT” là cần thiết. Hi vọng rằng kết quả nghiên cứu sẽ giúp doanh
nghiệp thấy được các lợi ích kế tốn mang lại từ ERP và thấy được mối liên hệ
giữa các lợi ích đó với sự hài lịng từ những kế tốn viên, nhờ đó người quản lý sẽ
có được những quyết định tốt hơn.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung


Bài nghiên cứu được thực hiện, dựa trên các nghiên cứu đi trước, nhằm củng cố
thêm kết luận các nghiên cứu về lợi ích kế tốn và sự ảnh hưởng của các lợi ích kế
tốn này đối với người sử dụng ERP. Đồng thời, nghiên cứu này cũng đưa ra một số
kiến nghị nhằm giúp cho người quản lý doanh nghiệp có thể hiểu rõ thêm về các lợi
ích kế tốn mà ERP mang lại, để có những quyết định mang tính phù hợp.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể

Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm đạt được 3 mục tiêu cụ thể như sau:
Thứ nhất, tìm ra được những lợi ích kế tốn có được trong mơi trường tại cơng ty
Bán lẻ Kỹ thuật số FPT- một doanh nghiệp tiên phong từ việc ứng dụng hệ thống
ERP.


Thứ hai, đánh giá sự hài lịng của kế tốn dựa trên các lợi ích mà họ cảm nhận
được.
Cuối cùng, bài nghiên cứu cố gắng tìm kiếm mối quan hệ giữa sự hài lòng của
người sử dụng ERP với các lợi ích kế tốn.
2.2 Câu hỏi nghiên cứu

Các câu hỏi sau sẽ định hướng cho việc thực hiện đề tài:
 Kế tốn viên có được các lợi ích gì khi sử dụng hệ thống ERP?
 Mức độ hài lòng của họ ra sao khi thực hiện công việc trong môi trường
ERP?
 Có mối quan hệ gì giữa sự hài lịng của người sử dụng ERP với các lợi ích
kế tốn
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu

Trong luận văn này, đối tượng nghiên cứu là những người Kế tốn viên, với cảm
nhận và sự hài lịng của họ về những lợi ích kế tốn mà ERP mang lại.

3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu sẽ tập trung về các lợi ích mà ERP mang lại cho cơng tác kế
tốn đồng thời dựa trên những đánh giá của các kế tốn viên về sự hài lịng khi thực
hiện công việc trong môi trường ERP- cụ thể được khảo sát bằng bảng câu hỏi,
được giới hạn phạm vi tại phịng Kế tốn của vùng Bắc-Trung-Nam tại cơng ty Cổ
phần Bán lẻ Kỹ thuật số FPT.


4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp định lượng và kế thừa các nghiên cứu đi trước, đồng thời
điều chỉnh bổ sung những lợi ích kế tốn từ việc ứng dụng ERP. Nghiên cứu được
thực hiện thông qua việc tìm hiểu các lý thuyết về ERP từ các nghiên cứu trước đây
đồng thời cũng tiến hành khảo sát ý kiến từ những người kế toán sử dụng ERP.
Phương pháp định lượng được thực hiện nhằm giải quyết lần lượt các câu hỏi
nghiên cứu, và việc kiểm định thang đo và mơ hình lý thuyết cùng với các giả
thuyết đề ra bằng kiểm định giá trị trung bình; hệ số tin cậy Cronbach Alpha; phân
tích nhân tố khám phá EFA, hồi quy, và kết quả có được dựa trên thao tác xử lý số
liệu thống kê phần mềm SPSS, cụ thể như sau:
Thứ nhất, để khám phá những lợi ích kế toán từ việc ứng dụng ERP, bài nghiên
cứu sử dụng phương pháp kiểm định độ tin cậy thang đo và phân tích nhân tố khám
phá EFA. Biến độc lập trong mơ hình là một số lợi ích kế tốn từ việc ứng dụng
ERP theo Doll và Torkzadeh (1988): Nội dung, độ chính xác, định dạng, dễ sử
dụng và tính kịp thời. Đánh giá và đo lường những lợi ích kế toán mang lại theo
cảm nhận của kế toán viên, bài nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 7 điểm, với
mức 1=hồn tồn khơng, 2= mức độ rất thấp, 3= mức độ thấp, 4 = trung bình, 5 =
mức độ cao, 6 = mức độ rất cao, 7 = hoàn hảo.
Thứ hai, để xem xét sự hài lòng của kế toán viên, bài nghiên cứu sử dụng phương
pháp sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA và kiểm định độ tin
cậy thang đo. Đo lường mức độ hài lòng của người sử dụng, theo Parasuraman,
Zeithaml và Berry (1985), mức độ hài lịng có thể đo lường với 5-7 khoảng cách, do

đó đề xuất tiếp tục sử dụng thang đo Likert 7 điểm để đánh giá mức độ hài lòng
của người sử dụng về hệ thống ERP
Cuối cùng, liên quan giữa sự hài lòng của người sử dụng ERP với các lợi ích kế
tốn, việc kiểm tra mối quan hệ này được tiến hành bởi xây dựng mô hình hồi quy
đa biến.


5. Ý nghĩa thực tiễn nghiên cứu
Bài nghiên cứu góp phần bổ sung và củng cố cho những nghiên cứu về ERP trên
thế giới- chủ yếu ở lĩnh vực về lợi ích kế tốn, và sự ảnh hưởng của các lợi ích này
đến sự hài lịng của người sử dụng qua cảm nhận của họ. Về mặt thực tiễn, thông
qua kết quả của nghiên cứu, doanh nghiệp sử dụng ERP sẽ có được những thơng
tin về các lợi ích kế toán mà ERP mang lại, đồng thời thấy được mức độ hài lòng
khi sử dụng ERP của nhân viên kế tốn và các nhân tố lợi ích kế tốn nào tác động
đến mức độ hài lòng này. Mặt khác, nhà quản trị doanh nghiệp sẽ đưa ra các quyết
định hợp lý nhằm để nâng cao chất lượng hệ thống ERP và mức độ hài lòng của
người dùng ERP, giúp ERP trở thành một công cụ hữu hiệu trong việc hỗ trợ cơng
tác kế tốn doanh nghiệp. Ngồi ra, các doanh nghiệp đang có ý định triển khai
ERP sẽ có cơ sở lựa chọn một hệ thống ERP phù hợp với hoạt động của doanh
nghiệp.
6. Cấu trúc luận văn
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LỢI ÍCH KẾ TỐN VÀ SỰ HÀI
LỊNG CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ERP
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN
LUẬN CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ



CHƯƠNG 1.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Ở Chương 1 này đưa ra các nghiên cứu trong và ngoài nước, cùng với việc xác
định khe hổng nghiên cứu, nhằm để đưa ra được điểm mới trong nghiên cứu này.
1.1. Các nghiên cứu nước ngồi
Theo các nghiên cứu gần đây về lợi ích từ việc triển khai hệ thống ERP ảnh
hưởng đến quy trình kế tốn và vai trị của kế tốn viên:
Booth et al. (2000): đã kiểm tra về việc mở rộng phạm vi ứng dụng của một hệ
thống ERP có thể dẫn đến lợi ích về việc thay đổi, áp dụng một quy trình kế tốn
mới trong một doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Shang và Seddon (2002) đã phân loại lợi ích ERP vào năm
hướng: hoạt động, quản lý, chiến lược, cơ sở hạ tầng IT và tính tổ chức. Và vào
năm 2009, Esteves đã dựa trên phân loại này để phát triển một tập hợp các lợi ích
do việc sử dụng ERP đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) là: giảm chu
kỳ thời gian, giảm chi phí, nâng cao chất lượng, cải thiện việc ra quyết định, hỗ trợ
thay đổi của tổ chức, tăng cường năng lực IT và hoạt động kinh doanh linh hoạt.
Ơng cũng cho thấy lợi ích ERP theo các hướng được kết nối với nhau, liên tục theo
thời gian triển khai ERP.
Spathis (2006) thông qua nghiên cứu năm 2002 của Shang và Seddon đã phân
loại và kiểm tra lợi ích kế tốn thu được từ việc áp dụng ERP. Trong phân tích,
Spathis giải thích rằng những lợi ích kế tốn được giải thích bởi các biến số: số
lượng các lý do triển khai hệ thống doanh nghiệp, số lượng các phân hệ, chi phí
triển khai. Kết luận của Spathis: “Lợi ích kế tốn quan trọng nhất mà một cơng ty
có được là do các bộ phận kế tốn trong hệ thống ERP được tăng tính linh hoạt
trong hệ thống thơng tin, tăng cường sự tích hợp của các ứng dụng, cải thiện chất
lượng của báo cáo, nâng cao khả năng ra quyết định dựa trên các thơng tin kế tốn
kịp thời và đáng tin cậy và giảm thời gian cho việc đóng tài khoản hàng năm”.
Rom và Rohde (2006): cho rằng hệ thống ERP đã mang lại lợi ích về hỗ trợ, thu

thập dữ liệu và mở rộng quản trị kế toán của tổ chức.


Newman và Westrup (2005): sử dụng bằng chứng thực nghiệm chứng minh rằng
mối quan hệ của các kế toán và công nghệ như ERP đã trở nên ngày càng gắn bó
với nhau, người kế tốn thấy và cảm nhận được các lợi ích từ ERP.
Grabski et al. (2011): lưu ý rằng hệ thống ERP là một nguồn lực biến đổi trong
nghề kế tốn và các tổ chức ln muốn tìm hiểu làm thế nào để sử dụng các hệ
thống này và thu được các giá trị từ chúng.
Nghiên cứu của Velcu (2007); Colmenares (2009): cho thấy lợi ích kế tốn từ
việc triển khai ERP làm cơng tác kế tốn chính xác hơn và cải thiện theo hướng
tích cực hơn.
Ngồi ra, các nghiên cứu đi vào việc đánh giá sự thành công và hiệu quả tổng thể
của một hệ thống ERP thơng qua việc đo lường sự hài lịng của người sử dụng, như
: Bailey và Pearson (1983) phát triển một cơng cụ để đánh giá “sự hài lịng của
người sử dụng” với các hệ thống thông tin, bao gồm 39 loại (như độ chính xác, kịp
thời, độ tin cậy, chính xác, đầy đủ, tiện ích nhận thức, tài liệu, bảo mật dữ liệu, vv).
Dựa trên nghiên cứu của Bailey và Pearson (1983), Ives et al. (1983): đề xuất
một công cụ chỉnh sửa bao gồm 13 hạng mục, trong đó đã bao gồm trong ba nhân
tố đo lường: sản phẩm thông tin, nhân viên và dịch vụ IS, và kiến thức người dùng.
Doll và Torkzadeh (1988): xây dựng dựa trên Ives et al. (1983) đã phát triển một
công cụ khảo sát 12 loại để đo lường mức độ hài lòng của người sử dụng. Những
loại này được tóm tắt trong năm dạng: Nội dung, độ chính xác, định dạng, dễ sử
dụng và tính kịp thời. Vào năm 2003, trong nghiên cứu của mình cùng các cộng sự,
Somers kiểm tra lại các công cụ khảo sát của Doll và Torkzadeh (1988) và một lần
nữa xác nhận rằng các công cụ này đạt kết quả ổn định khi áp dụng cho người sử
dụng các phần mềm ứng dụng ERP. Bài nghiên cứu này đã mơ tả sự hài lịng
người sử dụng như mức độ mà một người sử dụng nhận thấy rằng một hệ thống
ERP đáp ứng yêu cầu thông tin của người đó.
DeLone và McLean (1992) đã đề xuất một mơ hình IS thành cơng gồm sáu yếu

tố chính. Nghiên cứu đề cập đến “chất lượng hệ thống và chất lượng thông tin đáng
chú ý cùng ảnh hưởng đến việc sử dụng và sự hài lòng của người sử dụng. Việc sử
dụng


và sự hài lòng của người dùng là tiền thân trực tiếp đến tác động lên cá nhân; và
cuối cùng, hiệu quả cá nhân sẽ tác động lên tổ chức”. Năm 2003, trong việc tái
nghiên cứu, họ đã đề xuất cải tiến mơ hình của họ, trong đó “chất lượng thông
tin”, “chất lượng hệ thống” và “chất lượng dịch vụ” ảnh hưởng đến “ý định sử
dụng, việc sử dụng” và “sự hài lịng của người sử dụng”. Ngồi ra, “ý định sử
dụng, việc sử dụng” và “sự hài lòng của người sử dụng” ảnh hưởng đến biến “lợi
ích rịng”.
Calisir và Calisir (2004) trong nghiên cứu của mình, đã tiến hành khảo sát với
mục tiêu kiểm tra các yếu tố về năng lực sử dụng khác nhau ảnh hưởng đến sự hài
lòng của người dùng cuối cùng (end-user) đối với hệ thống ERP. Kết quả cho thấy
việc nhận thức tính hữu dụng của ERP mang lại cũng như khả năng tìm hiểu là
yếu tố quyết định đến sự hài lòng của người sử dụng hệ thống ERP.
1.2. Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam hầu như có rất ít nghiên cứu chun sâu khám phá những lợi ích kế
tốn từ việc ứng dụng ERP, cũng như xem xét về mối quan hệ giữa lợi ích và sự hài
lịng của người sử dụng, cụ thể trong khía cạnh Kế tốn tài chính. ERP mới phát
triển những năm gần đây nên các nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực ERP không
nhiều. Các nghiên cứu tham khảo tiêu biểu như:
Nghiên cứu của Nguyễn Bích Liên (2012) tiến hành phân tích, tìm kiếm những
nhân tố ảnh hưởng chất lượng thơng tin kế tốn trong mơi trường ứng dụng ERP.
Bài nghiên cứu đã tìm ra và đề cập đến các yếu tố mới ảnh hưởng đến chất lượng
thông tin theo như đánh giá của người sử dụng bao gồm: (1) Năng lực, cam kết
của Ban quản lý và kiến thức nhà tư vấn triển khai; (2) Kinh nghiệm, phương pháp
nhà tư vấn triển khai và chất lượng dữ liệu; (3) chất lượng phần mềm ERP; (4) Thử
nghiệm hệ thống và huấn luyện nhân viên; (5) Kiểm sốt đảm bảo hệ thống ERP

tin cậy; (6) Chính sách nhân sự và quản lý thông tin cá nhân. Bên cạnh đó, bài
nghiên cứu cũng tiến hành phân tích so sánh mức độ đánh giá của ba nhóm đối
tượng: nhà tư vấn triển khai, doanh nghiệp sử dụng và các nhà nghiên cứu và đưa ra
kết luận: “Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thơng tin kế tốn của ba nhóm
này là khác nhau”.


Nguyễn Hữu Hoàng Thọ (2012) nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến việc
triển khai thành công của ERP dựa trên nghiên cứu của DeLone và McLean (2003)
cho rằng yếu tố quyết định sự thành công của việc triển khai thuộc 3 nhóm yếu tố
bao gồm: chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin và chất lượng dịch vụ.
Ngô Duy Hinh (2013) nghiên cứu về những yếu tố quyết định sự thành công của
việc triển khai ERP chịu tác động dương của 6 nhân tố: (1) sự tham gia của lãnh
đạo,
(2) quản lý dự án hiệu quả; (3) tái cấu trúc quy trình kinh doanh; (4) sự phù hợp phần
mềm và phần cứng; (5) đào tạo; (6) người sử dụng. Hay nghiên cứu của Trần Thị
Hồng Oanh (2015) về lợi ích ERP và các nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng
thành công hệ thống ERP tại doanh nghiệp.
1.3. Nhận xét và xác định khe hổng nghiên cứu
1.3.1.

Nhận xét các nghiên cứu tham khảo

Nhìn chung, phần lớn các nghiên cứu về lĩnh vực của ERP ở Việt Nam không
nhiều, có rất ít nghiên cứu khám phá những lợi ích riêng về kế toán, cũng như về sự
khác nhau trong cảm nhận về những lợi ích này của các đối tượng kế toán- những
người thường xuyên sử dụng và thao tác trên hệ thống ERP, là yếu tố chính dẫn đến
sự hài lịng. Ngồi ra, nếu nói đến cả các nghiên cứu từ nước ngoài, hầu hết chỉ xem
xét những yếu tố lợi ích về mặt tổng thể ERP tại tất cả lĩnh vực doanh nghiệp hoặc
chỉ nghiên cứu riêng về sự hài lịng của người sử dụng trong mơi trường ứng dụng

ERP.
1.3.2.

Xác định khe hổng nghiên cứu

Điểm mới trong nghiên cứu này, chính là xem xét duy nhất về khía cạnh sự cảm
nhận về lợi ích tại lĩnh vực Kế tốn tài chính, song song đó chính là xem xét ảnh
hưởng của các lợi ích đó đối với sự hài lịng của Kế tốn viên, tại một doanh nghiệp
đã có kinh nghiệm về triển khai ERP như FPT, đồng thời đề cập đến liệu có mối
quan hệ giữa các lợi ích kế tốn và sự hài lịng hay khơng.


Kết luận
Qua các nghiên cứu trong nước và nước ngoài nêu tại chương 1 này, cùng với
việc xác định khe hổng nghiên cứu, đã chỉ ra được điểm mới, chính là xem xét duy
nhất về khía cạnh sự cảm nhận về lợi ích tại lĩnh vực Kế tốn tài chính, song
song đó nghiên cứu này cũng xem xét ảnh hưởng của các lợi ích đó đối với sự hài
lịng của Kế tốn viên, tại một doanh nghiệp đã có kinh nghiệm về triển khai ERP
như FPT, đồng thời đề cập đến việc liệu có mối quan hệ giữa các lợi ích kế tốn và
sự hài lịng hay khơng.


CHƯƠNG 2.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Chương 1 đã giới thiệu khái quát về những mục tiêu, ý nghĩa cũng như phương
pháp nghiên cứu của đề tài. Trong Chương 2 này, tác giả sẽ giới thiệu một số khái
niệm về các cơ sở lý thuyết đề tài và một số nghiên cứu của các nhà nghiên cứu đã
được công nhận trên thế giới cũng như các nghiên cứu tại Việt nam để từ đó rút ra

những kết luận và đề ra việc xây dựng thiết kế nghiên cứu về lợi ích kế tốn và sự
hài lịng của người sử dụng ERP.
2.1. Giới thiệu sơ lược về ERP
2.1.1.

Khái niệm về ERP

Thuật ngữ ERP được sử dụng vào năm 1990 bởi Gartner nhưng nguồn gốc chính
xác của thuật ngữ này bắt nguồn từ thập niên 1960. Vào thời kỳ đó, ý tưởng này chủ
yếu được ứng dụng trong lĩnh vực quản lý hàng tồn kho và quy trình kiểm sốt
trong ngành sản xuất.. Tới năm 1970, đã mở rộng chức năng thông qua việc tích
hợp vào hệ thống Hoạch Định Nhu Cầu Nguyên Vật Liệu ( MRP) nhằm mục đích
lên kế hoạch cho các quy trình sản xuất. Vào thập niên 1980, phần mềm MRP phát
triển rộng rãi hơn với mục đích bao trùm các hoạt động trong quy trình sản xuất
nhiều hơn trước, khái niệm MRP-II (Hoạch Định Nguồn lực sản xuất) xuất hiện
cũng dựa trên ý tưởng trên. Đến năm 1990, các hệ thống này đã được phát triển
hơn so với các chức năng quản lý hàng tồn kho và quá trình hoạt động khác thành
các chức năng back-office như kế toán và nguồn nhân lực, lập ra giai đoạn mới cho
sự phát triển ERP được biết đến phổ biến hiện nay.
ERP đã được định nghĩa bởi nhiều nghiên cứu khác nhau. Rosemann (1999) định
nghĩa hệ thống ERP như là một phần mềm tùy biến, ứng dụng tiêu chuẩn bao gồm
các giải pháp tích hợp kinh doanh cho các quy trình cốt lõi (ví dụ như lập kế hoạch
sản xuất và kiểm soát, quản lý kho) và các chức năng quản lý chính (ví dụ như kế
tốn, quản lý nguồn nhân lực) của một doanh nghiệp. Theo Marnewick và
Labuschagne, 2005, hệ thống ERP là các gói phần mềm cho phép doanh nghiệp tự
động và tích hợp phần lớn xử lý các hoạt động kinh doanh, chia sẻ dữ liệu chung
cho


các hoạt động toàn doanh nghiệp, tạo và cho phép truy cập thông tin trong môi

trường thời gian thực.
Một cách tổng qt, có thể hiểu, ERP chính là một mơ hình ứng dụng cơng nghệ
thơng tin vào vào quản lý hoạt động kinh doanh, thu thập dữ liệu, lưu trữ, phân tích
diễn giải và bao gồm nhiều module: nhân sự, kế hoạch sản phẩm, chi phí sản xuất
hay dịch vụ giao hàng, tiếp thị và bán hàng, quản lý kho quỹ, kế tốn,… phù hợp
với tập đồn cơng ty lớn. Mục tiêu tổng quát của hệ thống ERP là sử dụng các
công cụ hoạch định và lên kế hoạch nhằm đảm bảo sự đầy đủ và thích hợp các
nguồn lựccủa doanh nghiệp khi cần. Một phần mềm ERP là một phần mềm máy
tính cho phép cơng ty có thể theo dõi và tổng hợp số liệu của nhiều hoạt động khác
nhau để đạt được mục tiêu trên. ERP chính là sự lựa chọn tối ưu cho các doanh
nghiệp, công ty từ quy mơ nhỏ đến tầm cỡ tập đồn lớn đa quốc gia trong môi
trường hoạt động kinh doanh năng động, chuyên nghiệp, đầy cạnh tranh và luôn
biến động như hiện nay.
2.1.2.

Đặc trưng của ERP

Đặc trưng của phần mềm ERP là có cấu trúc phân hệ (module). Phần mềm có cấu
trúc phân hệ là một tập hợp gồm nhiều phần mềm riêng lẻ, mỗi phần mềm có một
chức năng riêng. Từng phân hệ có thể hoạt động độc lập nhưng do bản chất của hệ
thống ERP, chúng kết nối với nhau để tự động chia sẻ thông tin với các phân hệ
khác nhằm tạo nên một hệ thống mạnh hơn. Một hệ thống ERP chung cho các
doanh nghiệp sẽ bao gồm các phân hệ:
 Tài chính (Finance) gồm Sổ cái (General Ledger); Công nợ phải thu
(Accounts Receivable); Công nợ phải trả (Account Payable); Tài sản cố
định (Fixed Assets); Lập dự tốn ngân sách (Budgeting); Báo cáo tài
chính (Financial Statements)
 Quản lý bán hàng và phân phối (Sales and Distribution) gồm Thông tin
(cơ sở dữ liệu) khách hàng (Customer files); Cập nhật đơn hàng và hóa
đơn (Order Entry and Billing); Phân tích bán hàng (Sales Analysis);

Lập kế


hoạch giao hàng và vận chuyển (Delivery Planning and Shipment); Lập kế
hoạch và quản lý sản xuất (Production Planning and Control)
 Quản lý dự án (Project Management)
 Quản lý dịch vụ (Service Management)
 Quản lý nhân sự (Human Resouce Management) gồm Lương và Chấm công
 Quản lý mua hàng (Purchase Control) gồm Quản lý đơn hàng (Purchase
Order); Nhận hàng (Receiving Transactions)
 Quản lý hàng tồn kho (Stock Control) gồm Dữ liệu hàng hóa (Stock Item
Data); Nhập xuất kho (Stock Transactions); Kiểm kê (Physical Count).
ERP bao gồm nhiều phân hệ khác nhau, và ở mỗi phân hệ, mức độ tích hợp giữa
chúng khác nhau. Tại Việt Nam, các công ty thường bắt đầu sử dụng phân hệ kế
tốn và sau đó có thể bổ sung các phân hệ khác khi nhu cầu sử dụng của họ tăng
cao hơn.
2.1.3.

Phân loại ERP

Hiện nay, các loại phần mềm ERP ở Việt Nam cũng như trên thế giới là rất nhiều
và đa dạng, được cung cấp bởi các công ty lớn như SAP, Microsoft, Oracle,… và ở
từng thị trường riêng lẻ cũng có những cơng ty cung cấp những phần mềm nội địa
với quy mô nhỏ hơn. Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại ERP, cụ thể như sau:
2.1.3.1. Phần mềm đặt hàng do một nhóm lập trình viên trong nước viết
Được lập trình và viết theo u cầu riêng của cơng ty. Lợi ích ở đây mang lại một
giải pháp phát sinh chi phí thấp, nhưng rủi ro trong trường hợp này là cao nhất do
có thể làm phát sinh thêm nhiều chi phí cho cơng ty về sau này khi các trục trặc nảy
sinh.
2.1.3.2. Phần mềm đặt hàng do một công ty trong nước viết

Được công ty phần mềm trong nước thiết kế theo đơn đặt hàng nhằm đáp ứng
một số yêu cầu cụ thể của công ty khách hàng.


Tuy nhiên, cần xem xét kỹ đến khả năng hỗ trợ trong tương lai từ nhà cung cấp
và khả năng nâng cấp phiên bản cao hơn trong tương lai của phần mềm mà không
làm ảnh hưởng đến hoạt động của công ty.
2.1.3.3. Phần mềm thiết kế sẵn do các công ty trong nước phát triển
Được thiết kế sẵn bởi các cơng ty trong nước phát triển. Ngồi phân hệ kế toán,
một số phân hệ ERP khác được phát triển nhưng thường không đầy đủ so với các
nhà cung cấp phần mềm từ nước ngoài.
2.1.3.4. Phần mềm nước ngoài cấp thấp
Là các phần mềm nước ngoài được thiết kế dành cho các doanh nghiệp nhỏ,
được phân phối trên thế giới. Tuy nhiên, rủi ro ở đây là đa số các phần mềm này
khơng có dịch vụ hỗ trợ tại Việt Nam.
2.1.3.5. Phần mềm nước ngồi cấp trung bình
Được thiết kế dành cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, được phân phối rộng rãi
trên thế giới. Các phần mềm này hỗ trợ hầu hết các quy trình hoạt động kinh
doanh và được thiết kế sử dụng mạng lưới cấu trúc máy chủ (server)/ máy khách,
cho phép nhiều máy khách truy cập từ mạng cục bộ LAN. Các phần mềm này
thường có giá cao từ vài chục ngàn đơ la Mỹ, tính trên cả chi phí triển khai, và tùy
theo số phân hệ được sử dụng.
2.1.3.6. Phần mềm nước ngoài cấp cao
Được bán trên thế giới và được thiết kế dành cho các cơng ty đa quốc gia có
nhiều địa điểm hoạt động, nhiều chi nhánh và nhiều người sử dụng cùng lúc. Các
phần mềm này rất đắt và nhằm phục vụ các quy trình kinh doanh phức tạp với
những yêu cầu hoạt động rất khắt khe. Ví dụ: Oracle Financials, SAP, và
PeopleSoft. Chi phí cho các phần mềm này ít nhất là vài trăm ngàn đôla Mỹ, đặc
biệt là khi cộng cả chi phí triển khai.



2.1.4.

Đặc điểm-vai trị hệ thống ERP

Đặc điểm chính của hệ thống ERP thể hiện rõ ràng qua 2 khía cạnh trong tên gọi
của chúng - Enterprise Resource Planning. Trong đó:
Resource (tài ngun): tất cả những tài sản vơ hình và hữu hình có sẵn hoặc được
tạo ra hàng ngày mà doanh nghiệp đó sở hữu chính là tài ngun. Bao gồm cả nhân
lực, vật lực và tài chính của doanh nghiệp đó.
Planning (hoạch định): là những kế hoạch và tương tác giữa các nhân viên, nhà
quản lý lên nguồn tài nguyên của doanh nghiệp để giải quyết các công việc diễn ra
thường ngày.
Hệ thống ERP giữ vai trò tạo ra một quy trình làm việc tự động bao gồm nhiều
chức năng khác nhau như kế toán, quản lý kho, quản lý nhân sự, quản lý hậu cần,
quản lý và quan hệ với khách hàng, hoạch định và sản xuất,…nhằm mục tiêu đảm
bảo nguồn tài nguyên của doanh nghiệp được cung cấp một cách đầy đủ và nhanh
chóng khi cần thơng qua các công cụ hoạch định và lên kế hoạch.
Hệ thống ERP có thể được thiết kế mềm dẻo, linh hoạt phù hợp với đặc trưng
hoạt động của từng doanh nghiệp và có thể mở rộng, phát triển theo thời gian của
từng loại hình doanh nghiệp mà khơng làm thay đổi cấu trúc của chương trình hiện
có.
Ưu điểm của hệ thống ERP mang lại cho doanh nghiệp có thể được nêu ra sau
đây:
 Hệ thống nguồn tài nguyên và quy trình quản lý đồng bộ, thống nhất
 Các bộ phận chức năng có thể phối hợp với nhau một cách nhịp nhàng,
nhanh chóng và chính xác nhất
 Rút ngắn thời gian chuyển giao và quản lý nguồn dữ liệu
 Tiết kiệm chi phí
 Tăng khả năng cạnh tranh và cơ hội để doanh nghiệp phát triển lâu dài

Với 4 chức năng chính trong cùng một hệ thống là hoạch định, thực
hiện, kiểm
soát và ra quyết định, ERP được xem là giải pháp quản trị doanh nghiệp tối ưu nhất
mang lại thành công cho hầu hết các doanh nghiệp trên thế giới hiện nay. Thay vì sử
dụng nhiều phần mềm riêng lẻ vừa tốn kém chi phí vừa khơng thống nhất trong quá
trình hoạch định, tương tác và quản lý thì một phần mềm đa năng như hệ thống ERP


chính là giải pháp quản trị thơng minh nhất nên được các doanh nghiệp hiện nay áp
dụng.
2.1.5.

Các ảnh hưởng Kế tốn tài chính của hệ thống ERP

Theo Hồ Tuấn Vũ (2014) đề cập trong bài viết “Sự tác động của ERP đến tổ chức
hệ thống thơng tin kế tốn tại các doanh nghiệp”, phân hệ kế toán được xem là cốt
lõi, do đó, yêu cầu đặt ra là cần được tổ chức hiệu quả nhằm tạo ra những thông tin
hữu ích, phù hợp với yêu cầu quản lý. Sự tác động của của ERP đến tổ chức hệ
thống thông tin kế toán thể hiện:
2.1.5.1. Những thay đổi về mặt quy trình
 Thu thập dữ liệu
Trong mơi trường ERP việc thu thập dữ liệu thống nhất bao gồm cả dữ liệu tài
chính và phi tài chính. Về hình thức thu thập trao đổi dữ liệu điện tử đa dạng hơn,
và dữ liệu có thể lấy từ hệ thống và nguồn khác. Và đối với việc lưu trữ dữ liệu theo
hình thức tập trung và có thể chia sẻ.
Về tài khoản, phát sinh việc sử dụng tài khoản trung gian nhằm kiểm sốt về mặt
quy trình chặt chẽ nhưng vẫn đảm bảo cung cấp báo cáo tài chính theo quy định.
Cấu trúc hệ thống tài khoản từ đó cũng được thiết lập linh hoạt hơn, đối tượng quản
lý chi tiết cũng được kiểm soát qua nhiều hệ thống mã khác nhau hơn.



Xử lý dữ liệu
Do ERP là một cấu trúc tổng thể gồm nhiều phân hệ nên có một số điểm khác

biệt cơ bản trong quá trình xử lý dữ liệu:
Mọi hoạt động điều chỉnh của kế toán đều được ghi nhận qua hệ thống bao gồm
cả nội dung, thời gian và phân hệ điều chỉnh
Tính cập nhật cao: Khi có một bút toán được cập nhật một lần sẽ ảnh hưởng đến
nhiều dữ liệu trong toàn bộ hệ thống. Việc xử lý dữ liệu của kế toán sẽ ảnh hưởng
trong phân hệ kế toán và các phân hệ khác


Thực hiện tự động: ERP cho chép thực hiện tự động một số bút toán, tiết kiệm về
mặt thời gian đối với những nghiệp vụ thường xuyên diễn ra mang tính định kỳ và ít
thay đổi (doanh thu, ghi nhận giá vốn hay thực hiện tự động khấu hao hàng tháng).
Kiểm soát: Do đặc thù của ERP là gồm nhiều phân hệ và tính liên kết cao nên
nếu một sai sót nào đó của một phân hệ sẽ ảnh hưởng đến tồn bộ hệ thống. Chính
vì thế, để đảm bảo kết quả xử lý của kế toán đáng tin cậy, các thủ tục kiểm soát truy
cập và phân quyền được thực hiện
 Cung cấp thông tin
Nội dung: Thông tin được cung cấp thống nhất, đầy đủ và liên tục.
Hình thức: Cho phép cung cấp thông tin ở nhiều mức độ khác nhau: từ mức độ
chi tiết cao đến mức độ chi tiết thấp. Hệ thống cũng thực hiện một cách linh hoạt
tùy theo đối tượng và đa dạng về hình thức, có thể truy xuất ra thành các định dạng
khác nhau.
Thời gian: Thơng tin có thể được trích xuất theo từng thời điểm. Bất cứ lúc nào
cần thông tin đều có thể đáp ứng trên cơ sở thống nhất về quy trình.
Đối tượng cung cấp và đối tượng sử dụng thông tin: Người nào được phân quyền
và cấp phép sử dụng trên hệ thống đều có thể cung cấp/truy xuất thơng tin một cách
dễ dàng.

 Kiểm sốt Kiểm
sốt chung
 Kiểm soát truy cập
 Phân chia chức năng, nhiệm vụ
 Kiểm soát lưu trữ
 Kiểm soát ứng dụng
Kiểm soát nguồn dữ liệu: cần thực hiện nhiều thủ tục kiểm soát trong từng ứng
dụng cụ thể như: hợp lý, giới hạn, nhập trùng, số tổng, có thực, tuần tự, mặc định,
thơng báo lỗi, vùng dữ liệu, số tự động, đầy đủ, định dạng, dấu, dung lượng.


Kiểm sốt xử lý: cần có nhiều u cầu bắt buộc đến kiểm sốt xử lý như: ràng
buộc tính tồn vẹn dữ liệu, báo cáo các yếu tố bất thường, kiểm soát về xử lý tự
động, xem xét việc thực hiện quy trình xử lý theo quy định.
Kiểm sốt kết quả xử lý: cần đảm bảo kết quả xử lý đến đúng đối tượng và kết
quả xử lý chính xác.
2.1.5.2. Những thay đổi về tổ chức bộ máy kế toán
 Cơ cấu nhân sự
Có 4 trường hợp có thể xảy ra:
Thứ nhất, doanh nghiệp vẫn giữ toàn bộ nhân viên cũ và không tuyển nhân viên
mới.
Thứ hai, doanh nghiệp vẫn giữ toàn bộ nhân viên cũ và tuyển thêm nhân viên
mới để đáp ứng yêu cầu tuân thủ về mặt quy trình, tiến độ hồn thành cơng việc từ
đó đảm bảo tính kịp thời của việc cung cấp thơng tin.
Thứ ba, doanh nghiệp sẽ sa thải một số nhân viên cũ và tuyển thêm nhân viên
mới. Mơi trường ERP địi hỏi cả nhân viên và người quản lý cần có kiến thức nhất
định về tổ chức, kỹ năng và trình độ sử dụng cơng nghệ thơng tin trong q trình
làm việc.
Thứ tư, doanh nghiệp sa thải một số nhân viên cũ và khơng tuyển nhân viên mới
Trường hợp này có thể xảy ra là do trong môi trường ERP, quá trình thu thập dữ liệu

ban đầu chủ yếu liên quan đến các bộ phận khác, kế toán chỉ tham gia vào q trình
xử lý, cung cấp thơng tin và kiểm sốt.
 Phân chia trách nhiệm
Trong mơi trường ERP, một phần hành có thể do nhiều nhân viên kế tốn đảm
nhiệm hoặc một nhân viên kế tốn có thể chịu trách nhiệm đồng thời nhiều phần
hành kế toán nhưng vẫn đảm bảo tính kiểm sốt, khơng trùng lắp và khơng bỏ sót
nghiệp vụ.


×