Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Luận văn ảnh hưởng của thận trọng kế toán có điều kiện đến giá trị thích hợp của thông tin trên báo cáo tài chính bằng chứng thực nghiệm đối với các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
----------------------------------

NGUYỄN THỊ THÙY DUNG

ẢNH HƯỞNG CỦA THẬN TRỌNG KẾ TỐN CĨ ĐIỀU KIỆN
ĐẾN GIÁ TRỊ THÍCH HỢP CỦA THƠNG TIN TRÊN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH– BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM ĐỐI VỚI
CÁC CƠNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHỐN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
---------------------------------NGUYỄN THỊ THÙY DUNG

ẢNH HƯỞNG CỦA THẬN TRỌNG KẾ TỐN CĨ ĐIỀU KIỆN
ĐẾN GIÁ TRỊ THÍCH HỢP CỦA THƠNG TIN TRÊN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH – BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM ĐỐI VỚI
CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHỐN VIỆT NAM
Chun ngành

: Kế tốn

Mã số



: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do chính tác giả thực hiện. Các số liệu
trong luận văn là trung thực. Kết quả luận văn chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.
Tất cả những phần kế thừa, tài liệu tham khảo đã được tác giả trích dẫn đầy đủ và
ghi nguồn cụ thể trong danh mục tài liệu tham khảo.
Hồ Chí Minh, ngày......tháng......năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Thùy Dung


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1

1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 4
4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................. 4
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.......................................................................................... 5
6. Kết cấu của luận văn .................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY LIÊN QUAN ĐẾN
TÁC ĐỘNG CỦA THẬN TRỌNG KẾ TỐN ĐẾN GIÁ TRỊ THÍCH HỢP CỦA
THƠNG TIN .................................................................................................................... 7
1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan trước đây liên quan đến ảnh hưởng của thận
trọng kế toán đến giá trị thích hợp thơng tin. ................................................................... 7
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới .................................................................................. 8
1.1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ............................................................................... 12
1.2. Khe hổng nghiên cứu .............................................................................................. 13
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................... 15
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT .............................................................................. 16
2.1. Các khái niệm có liên quan ..................................................................................... 16


2.1.1. Giá trị thích hợp của thơng tin kế tốn (value relevance) .................................... 16
2.1.1.1. Định nghĩa ......................................................................................................... 16
2.1.1.2. Các mô hình đo lường giá trị thích hợp của thơng tin kế toán .......................... 18
2.1.2. Thận trọng kế toán ............................................................................................... 20
2.1.2.1. Định nghĩa ......................................................................................................... 20
2.1.2.2. Các mơ hình đo lường thận trọng kế tốn ......................................................... 28
2.2. Phân loại các hình thức thận trọng kế toán ............................................................. 36
2.3. Lý thuyết nền tảng liên quan ................................................................................... 38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................... 41
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 42
3.1. Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu ................................................. 42

3.1.1. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 42
3.1.2. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................... 42
3.2. Mơ hình hồi quy và đo lường các biến trong mơ hình ............................................ 46
3.2.1. Mơ hình hồi quy đo lường giá trị thích hợp thơng tin.......................................... 46
3.2.2. Mơ hình hồi quy đo lường thận trọng kế tốn có điều kiện ................................. 48
3.3. Giả thuyết nghiên cứu đề xuất ................................................................................ 49
3.4. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................. 52
3.4.1. Mẫu nghiên cứu.................................................................................................... 52
3.4.2. Thu thập dữ liệu ................................................................................................... 53
3.4.3. Quy trình phân tích dữ liệu .................................................................................. 54
3.4.3.1. Loại dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu ............................................................. 54


3.4.3.2. Kiểm định các giả định của mơ hình hồi quy ................................................... 55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................................... 57
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ......................................... 58
4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu............................................................................................. 58
4.2. Phân tích thống kê mơ tả ......................................................................................... 59
4.3. Kết quả kiểm tra sự vi phạm các giả định trong hồi quy tuyến tính ....................... 61
4.3.1. Giả định của phương sai của sai số không đổi ..................................................... 61
4.3.2. Giả định về phân phối chuẩn của phần dư ........................................................... 62
4.3.3. Giả định khơng có mối tương quan giữa các biến độc lập (không xảy ra hiện
tượng đa cộng tuyến) ...................................................................................................... 63
4.4. Mơ hình hồi quy kết hợp đo lường thận trọng kế tốn có điều kiện ....................... 64
4.5. Mơ hình hồi quy kết hợp đo lường giá trị thích hợp thơng tin và ảnh hưởng của
thận trọng kế tốn có điều kiện đến giá trị thích hợp thơng tin ..................................... 66
4.5.1. Kết quả mơ hình Easton & Harris (1991) ............................................................ 67
4.5.2. Kết quả mơ hình Ohlson (1995) ........................................................................... 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4............................................................................................... 75
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ............................... 76

5.1. Kết luận chung ........................................................................................................ 76
5.2. Một số hàm ý chính sách ......................................................................................... 77
5.2.2. Đối với các công ty niêm yết ............................................................................... 79
5.2.3. Đối với nhà đầu tư ................................................................................................ 79
5.3. Hạn chế đề tài nghiên cứu ....................................................................................... 79


5.4. Định hướng nghiên cứu trong tương lai .................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Các biến trong mơ hình đo lường giá trị thích hợp thơng tin

47

Bảng 3.2. Các biến trong mơ hình đo lường thận trọng kế tốn có điều kiện

48

Bảng 3.3. Mẫu nghiên cứu

53

Bảng 4.1. Số lượng và tỷ lệ các công ty thuộc mẫu nghiên cứu theo ngành

58


nghề
Bảng 4.2. Kết quả thống kê mô tả

60

Bảng 4.3. Hệ số khuếch đại phương sai VIF mơ hình Basu (1997)

63

Bảng 4.4. Hệ số khuếch đại phương sai VIF mơ hình Easton & Harris (1991)

64

Bảng 4.5. Hệ số khuếch đại phương sai VIF mơ hình Ohlson (1995)

64

Bảng 4.6. Kết quả mơ hình hồi quy kết hợp đo lường thận trọng kế tốn có

65

điều kiện theo Basu (1997)
Bảng 4.7. Kết quả mơ hình hồi quy kết hợp đo lường giá trị thích hợp thông

69

tin theo Easton & Harris (1991)
Bảng 4.8. Kết quả mơ hình hồi quy kết hợp đo lường giá trị thích hợp thơng
tin theo Ohlson (1995)


72


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu

45

Hình 4.1. Kết quả kiểm định Breusch-Pagan mơ hình Basu (1997)

61

Hình 4.2. Kết quả kiểm định Breusch-Pagan mơ hình Easton & Harris (1991)

61

Hình 4.3. Kết quả kiểm định Breusch-Pagan mơ hình Ohlson (1995)

61

Hình 4.4. Biểu đồ P-P Plot mơ hình Basu (1997)

62

Hình 4.5. Biểu đồ P-P Plot mơ hình Eason & Harris (1991)

62

Hình 4.6. Biểu đồ P-P Plot mơ hình Ohlson (1995)


63


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Nhiệm vụ của kế toán trong một tổ chức thường được quan niệm là công việc gắn
với chứng từ, sổ sách, hạch toán, và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày
diễn ra tại đơn vị. Thêm vào đó, bộ máy kế tốn mang nặng u cầu quản lý Nhà nước,
hướng đến mục đích đảm bảo số thu ngân sách hơn là phục vụ chính cơng tác quản trị,
điều hành của bản thân doanh nghiệp1. Thay vào đó, nhiệm vụ tổng hợp, phân tích thơng
tin; lập và trình bày báo cáo tài chính một cách trung thực và hợp lý nhằm mục đích cung
cấp thơng tin cho việc quản trị điều hành của nhà quản lý và phục vụ tích cực cho các
nhà đầu tư để đưa ra quyết định lại chưa được nhấn mạnh là nhiệm vụ ưu tiên trong cơng
tác kế tốn. Quay trở lại với Việt Nam, nền kinh tế thị trường còn khá non trẻ với sự phát
triển chỉ mới bắt đầu từ những năm cuối của thế kỷ 20. Mặt khác, thị trường vốn của
Việt Nam là một trong những thị trường non trẻ nhất trên thế giới với dấu mốc năm 2000
gắn cùng sự ra đời của thị trường giao dịch chứng khốn TP.Hồ Chí Minh. Đến nay, nó
vẫn chưa thể hiện rõ vai trò quan trọng trong nền kinh tế, mới chỉ trong phạm vi quốc
gia, chưa liên thông với thị trường vốn trên thế giới (Võ Văn Nhị và Lê Hoàng Phúc,
2011).
Một số nhà nghiên cứu tại Việt Nam đã nhận định rằng thơng tin tài chính cung
cấp trên báo cáo tài chính thơng qua hệ thống ghi chép, tổng hợp của kế tốn là chưa
thích hợp khi so với các thị trường hiệu quả của các quốc gia trên thế giới. Cụ thể, Việt
Nam là quốc gia theo hướng điển luật (code law) khác với các nước theo hướng thông
luật (common law), tức là sự bảo vệ quyền cổ đơng và u cầu tính minh bạch của thơng
tin thấp hơn (Võ Văn Nhị và Lê Hoàng Phúc, 2011). Việt Nam là quốc gia mà các cơ sở,
nguyên tắc kế toán được quy chiếu vào chế độ kế toán quốc gia. Tức là, nhà nước có vai


1

/>

2

trị kiểm sốt kế tốn về phương pháp đo lường, đánh giá, soạn thảo và trình bày báo cáo
và do đó việc soạn thảo, ban hành các chuẩn mực kế toán và các hướng dẫn thực hiện
phải do các cơ quan nhà nước thực hiện và được đặt trong các bộ luật hoặc các văn bản
pháp lý dưới luật (Võ Văn Nhị và Lê Hoàng Phúc, 2011). Chế độ kế toán hướng đến coi
trọng phương pháp ghi chép, lập các bút toán định khoản, phương pháp kế toán chịu ảnh
hưởng nặng nề của các quy định về thuế, như: yêu cầu các doanh nghiệp phải thực hiện
hệ thống tài khoản thống nhất về số hiệu, tên gọi…2.Thêm vào đó, chuẩn mực kế tốn
Việt Nam với các ước tính kế tốn ít hơn và thận trọng hơn làm hạn chế những yếu tố
không chắc chắn, tuy nhiên điều này làm giảm sự phù hợp của thơng tin trên báo cáo tài
chính (Nguyễn Đăng Huy, 2017). Chính các quy định về kế toán thường được xây dựng
trên các nguyên tắc thận trọng, cứng nhắc kết hợp cùng bản chất phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế đã xảy ra trong quá khứ của các thơng tin trên báo cáo tài chính khiến người sử
dụng thơng tin gặp nhiều khó khăn khi dự đốn tương lai của doanh nghiệp phục vụ mục
đích đầu tư. Một số nghiên cứu trên thế giới cũng kết luận rằng sự thận trọng trong kế
toán tăng lên là một ngun nhân có thể giải thích cho sự giảm xuống của giá trị thích
hợp thơng tin kế tốn (Lev và Zarowin, 1999; Francis và Schipper, 1999; Core và cộng
sự, 2003). Ngược lại, một số nghiên cứu khơng tìm thấy mối quan hệ giữa thận trọng kế
tốn và giá trị thích hợp của thông tin (Balachandran và Mohanram, 2011). Sự mâu thuẫn
này cũng thể hiện trong việc IASB loại bỏ khái niệm thận trọng ra khỏi khn mẫu lý
thuyết kế tốn 2010 và đang lấy ý kiến đưa trở lại thuật ngữ này trong dự thảo 2015 của
mình.
Với những yêu cầu thiết thực trên cùng những luồng quan điểm trái chiều trong
các nghiên cứu thực nghiệm, tác giả chọn nghiên cứu đề tài luận văn “Ảnh hưởng của

thận trọng kế toán có điều kiện đến giá trị thích hợp của thơng tin trên báo cáo tài chính
– Bằng chứng thực nghiệm đối với các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
2

/>

3

Việt Nam”. Đây là vấn đề mang tính thời sự nhằm cải thiện chất lượng thơng tin tài chính
trên thị trường chứng khoán Việt Nam và thúc đẩy thị trường vốn phát triển trên phạm
vi quốc tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu nghiên cứu chung
Xác định và phân tích tác động của thận trọng kế tốn có điều kiện đến giá trị
thích hợp của thơng tin đối trên báo cáo tài chính với các cơng ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2008-2016.
b. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Xác định chiều tác động của thận trọng kế tốn có điều kiện đến giá trị thích hợp
của thơng tin trên báo cáo tài chính.
- Kiểm tra mức độ thận trọng kế tốn có điều kiện giai đoạn 2008-2014 và giai
đoạn 2015-2016 có sự khác biệt hay không.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu của luận văn đặt ra trong phần mục tiêu nghiên cứu, nội
dung chính của luận văn cần phải trả lời được các câu hỏi sau:
- Tác động của thận trọng kế tốn có điều kiện đến giá trị thích hợp của thơng tin
trên báo cáo tài chính là mối quan hệ cùng chiều, ngược chiều hay khơng có mối quan
hệ có ý nghĩa thống kê ?.
- Mức độ thận trọng kế tốn có điều kiện giai đoạn 2008-2014 có cao hơn giai
đoạn 2015-2016 hay không?



4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Về đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thận trọng kế tốn có điều kiện, giá trị thích
hợp của thơng tin trên báo cáo tài chính và tác động của thận trọng kế tốn có điều kiện
đến giá trị thích hợp của thơng tin trên báo cáo tài chính của các cơng ty niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam.
3.2. Về phạm vi nghiên cứu
Đo lường thận trọng kế tốn có điều kiện, giá trị thích hợp của thơng tin trên báo
cáo tài chính và phân tích tác động của thận trọng kế tốn có điều kiện đến giá trị thích
hợp của thơng tin đối với các cơng ty phi tài chính (tức khơng bao gồm các cơng ty khối
ngành ngân hàng, bảo hiểm, chứng khốn) niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam trên hai sàn giao dịch là Sở giao dịch chứng khốn TP.Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở
giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn 9 năm, từ năm 2008-2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Người viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và tiến hành thu thập
báo cáo tài chính đã kiểm tốn và dữ liệu thị trường của các cơng ty niêm yết trên sàn
chứng khoán tại Việt Nam giai đoạn 2008 – 2016. Dựa trên các cơng trình nghiên cứu
trước đây, người viết tổng hợp lại các mơ hình đo lường thận trọng kế tốn, giá trị thích
hợp thơng tin và tác động của thận trọng kế toán đến giá trị thích hợp của thơng tin và
áp dụng mơ hình thích hợp có thể đo lường tại Việt Nam cũng như phù hợp với điều kiện
nghiên cứu. Luận văn còn sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh và phân
tích các số liệu thu thập được từ quá trình tổng hợp các chỉ số trên báo cáo tài chính và
dữ liệu thị trường. Phần mềm Stata 14 và Microsoft Excel 2016 cũng được tác giả sử
dụng nhằm hỗ trợ cho quá trình thống kê, xử lý số liệu để đưa ra những nhận xét, đánh
giá.



5

5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Trước thực trạng về giá trị thích hợp của thơng tin kế tốn và tính thận trọng trong
chuẩn mực kế tốn Việt Nam làm giảm sự thích hợp của các thơng tin trình bày trên báo
cáo tài chính, đề tài có những ý nghĩa thực tiễn như sau:
- Thứ nhất, luận văn đã tổng hợp các nghiên cứu trước đây trên thế giới liên quan
đến mơ hình đo lường thận trọng kế tốn, giá trị thích hợp của thơng tin kế tốn cũng
như phương pháp nghiên cứu được thực hiện để xem xét ảnh hưởng của thận trọng kế
tốn đến giá trị thích hợp thơng tin kế tốn. Thơng qua việc kiểm định các giả thuyết đề
xuất, nghiên cứu đo lường được mức độ thận trọng kế tốn của các cơng ty niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam và đo lường giá trị thích hợp thơng tin kế tốn trên
từng nhóm thuộc mẫu nghiên cứu dựa trên mức độ thận trọng cao, trung bình hay thấp.
- Thứ hai, các nghiên cứu trước đây tìm hiểu tác động của thận trọng kế tốn đến
giá trị thích hợp của thơng tin sử dụng mẫu nghiên cứu là các công ty thuộc các quốc gia
phát triển như Mỹ,… và vận hành bởi hệ thống thông luật (common law). Chủ đề nghiên
cứu của luận văn đặt trong bối cảnh nghiên cứu tại Việt Nam – quốc gia đang phát triển
và theo khuynh hướng điển luật (code law). Vì vậy, kết quả nghiên cứu là tài liệu thú vị
và hữu ích cho các nhà đầu tư muốn hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
- Thứ ba, đây là một trong số ít các đề tài tại Việt Nam sử dụng phương pháp
nghiên cứu định lượng để nghiên cứu về thận trọng kế toán và tác động của nó lên giá
trị thích hợp của thơng tin. Đề tài tiếp cận với dữ liệu lớn các báo cáo tài chính đã kiểm
tốn và dữ liệu thị trường của cổ phiếu của các cơng ty phi tài chính niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh (ngoại trừ các cơng ty thuộc lĩnh vực
ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán) giai đoạn 2008 - 2016. Thêm vào đó, việc thu thập,
tổng hợp dữ liệu theo chuỗi thời gian (09 năm) tại thời điểm hiện tại đã tạo cho luận văn
một sự mới mẻ trên khía cạnh dữ liệu nghiên cứu.



6

- Thứ tư, dựa trên kết quả đo lường thận trọng kế tốn có điều kiện và giá trị thích
hợp của thông tin cũng như tác động của thận trọng kế tốn đến giá trị thích hợp của
thơng tin đối với các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, kết quả
nghiên cứu là cơ sở khoa học hữu ích cho các đối tượng sử dụng thơng tin trên báo cáo
tài chính tham khảo. Ngồi ra, đây cũng là nghiên cứu thực nghiệm giúp đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng báo cáo tài chính, hồn thiện khn khổ pháp lý về
chuẩn mực báo cáo tài chính tại Việt Nam và tham khảo trong việc sử dụng các thơng
tin trên báo cáo tài chính nhằm đưa ra các quyết định đầu tư có hiệu quả.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, bố cục của luận văn thạc sĩ có kết cấu gồm năm chương như sau:
Chương 1. Tổng quan các nghiên cứu trước đây liên quan đến tác động của thận
trọng kế toán đến giá trị thích hợp của thơng tin
Chương 2. Cơ sở lý thuyết
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Chương 4. Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5. Kết luận và một số hàm ý chính sách


7

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY LIÊN QUAN
ĐẾN TÁC ĐỘNG CỦA THẬN TRỌNG KẾ TOÁN ĐẾN GIÁ TRỊ THÍCH HỢP
CỦA THƠNG TIN
Với mục đích tìm ra khe hổng nghiên cứu của luận văn, trong nội dung chương 1
tác thực hiện tổng quan các nghiên cứu trước đây liên quan đến tác động của thận trọng
kế toán đến giá trị thích hợp thơng tin.
1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan trước đây liên quan đến ảnh hưởng của
thận trọng kế tốn đến giá trị thích hợp thơng tin.

Nhiều nhà quản lý, các đối tượng thực hành kế toán và các nhà khoa học từ lâu
đã lập luận rằng tồn tại sự đánh đổi giữa tính thích hợp và tính đáng tin cậy, với yêu cầu
thận trọng thiên lệch hơn về việc tạo ra sự đáng tin cậy hơn là tính thích hợp (Balachndran
và Mohanram, 2011). Lev và Zarowin (1999) tìm thấy rằng các cơng ty có chi phí nghiên
cứu và phát triển (R&D) tăng lên, tức có mức thận trọng kế tốn cao hơn thì giá trị thích
hợp thơng tin giảm xuống đáng kể. Thêm vào đó, Francis và Schipper (1999) kết luận
rằng các công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao (high-tech industries) cho thấy
sự giảm mạnh mẽ trong giá trị thích hợp của thông tin so với các công ty thuộc các ngành
nghề khác. Đây là một số nghiên cứu thực hiện xem xét mối quan hệ của thận trọng kế
toán và giá trị thích hợp của thơng tin nhưng khơng sử dụng một mơ hình thực nghiệm
cụ thể để đo lường mà chỉ tập trung vào một hoạt động kinh doanh cụ thể hoặc một ngành
nghề nhất định. Một số luồng quan điểm khác lại cho rằng, không tồn tại sự đánh đổi
giữa tính đáng tin cậy và thích hợp của thơng tin. Watt (2003) nhận định rằng yêu cầu
về tính thận trọng hạn chế khả năng cung cấp các thông tin không được đo lường một
cách đáng tin cậy, nên thận trọng kế tốn càng tăng có thể liên quan đến sự tự tăng lên
trong tính thích hợp. Ngồi ra, chính sách kế tốn mang tính thận trọng ủng hộ các
phương pháp đo lường mang tính khách quan và ít các ước tính kế tốn nên có thể dẫn


8

đến số liệu kế toán đáng tin cậy hơn. Theo nghiên cứu của tác giả, các nghiên cứu liên
quan đến mối liên hệ giữa thận trọng kế toán và giá trị thích hợp của thơng tin được thực
hiện trên phạm vi một quốc gia trên một chuỗi thời gian. Ngược lại, một số nghiên cứu
khác thực hiện trên phạm vi quốc tế tức giữa các quốc gia với nhau hoặc giữa các khu
vực kinh tế. Theo đó, trong nội dung phần này, tác giả tập trung trình bày các nghiên cứu
về tác động của thận trọng kế toán đến giá trị thích hợp của thơng tin trên phạm vi thế
giới (bao gồm hai dòng nghiên cứu thực hiện trên phạm vi một quốc gia và phạm vi đa
quốc gia) và trong nước (Việt Nam).
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới

* Các nghiên cứu liên quan trước đây về tác động của thận trọng kế tốn đến
giá trị thích hợp của thông tin trên phạm vi một quốc gia
Balachndran và Mohanram (2004) nghiên cứu mối quan hệ giữa thận trọng kế
toán và giá trị thích hợp của thơng tin kế tốn đối với các công ty trong bộ dữ liệu
Compustat Annual Industrial của Mỹ từ năm 1978-2002. Với việc sử dụng bốn mơ hình
đo lường thận trọng kế tốn của Beaver và Ryan (2000), Penman và Zhang (2002), Lev
và Nissim (2004) và Basu (1997), nhóm tác giả đã phân chia mẫu nghiên cứu thành ba
nhóm dựa trên mức độ thận trọng kế tốn đo lường được. Nhóm được chia bao gồm:
30% quan sát có mức độ thận trọng thấp nhất, 30% quan sát có mức độ thận trọng cao
nhất và 40% mẫu cịn lại là các quan sát có mức độ thận trọng trung bình. Sau đó,
Balachndran và Mohanram (2004) nghiên cứu giá trị thích hợp của thơng tin trên mẫu
đã phân chia theo mức độ thận trọng kế toán bằng cách sử dụng mơ hình giá thơng qua
việc hồi quy giá trị sổ sách và lợi nhuận trên một cổ phiếu. Kết quả cho thấy giá trị thích
hợp của thơng tin kế tốn chỉ giảm đối với các cơng ty có mức thận trọng kế tốn thấp
nhất và thay đổi khơng đáng kể đối với các cơng ty có mức thận trọng kế toán cao nhất.
Tuy nhiên, đối với cách đo lường thận trọng kế toán dựa trên sự kịp thời bất cân xứng


9

của thu nhập theo mơ hình của Basu (1997), nghiên cứu của nhóm tác giả khơng quan
sát thấy sự giảm xuống của giá trị thích hợp thơng tin kế tốn.
Kousenidis và cộng sự (2009) đã thực hiện nghiên cứu đánh giá tác động của thận
trọng kế toán tới giá trị thích hợp của thơng tin kế tốn đối với các công ty Hy Lạp giai
đoạn 1989-2003 gồm 127 công ty với 1035 quan sát, trong đó khơng bao gồm các cơng
ty thuộc lĩnh vực tài chính với kiểu cấu trúc dữ liệu bảng không cân bằng. Mẫu nghiên
cứu được chia thành 3 nhóm căn cứ vào mức thận trọng kế tốn (thấp, trung bình, cao)
và 2 giai đoạn nhỏ trong đó lấy năm 1999 chứng kiến sự sụp đổ của thị trường làm căn
cứ phân chia. Nhóm tác giả này sử dụng mơ hình đo lường thận trọng kế tốn DT của
Basu (1997), mơ hình đo lường giá trị thích hợp của thơng tin kế tốn theo kết quả nghiên

cứu của Easton và Harris (1991). Tuy nhiên, do dữ liệu bảng bao gồm số lượng lớn các
công ty trong thời gian ngắn nên cả hai mơ hình được điều chỉnh theo Pesaran (2006) để
loại bỏ tác động của phụ thuộc chéo và sự khác biệt đặc trưng. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, thận trọng (bảo thủ) là một đặc điểm nổi bật của hệ thống kế tốn Hy Lạp. Ngồi
ra, Kousenidis và cộng sự (2009) không nhận thấy tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa
thận trọng kế tốn và giá trị thích hợp của thu nhập (earnings). Tuy nhiên, giá trị thích
hợp tăng khi xem xét các cơng ty có mức độ thận trọng thấp lên mức trung bình, và giảm
khi xem xét các cơng ty có mức độ thận trọng cao và thấp.
Tiếp tục phát triển nghiên cứu đã thực hiện về sự liên kết giữa xu hướng giá trị
thích hợp của thơng tin và thận trọng kế toán, Balachndran và Mohanram (2011) thực
hiện nghiên cứu với 100.984 quan sát trong bộ dữ liệu Compustat Annual Industrial của
Mỹ cho giai đoạn 30 năm từ 1975 đến 2004. Mặc dù vẫn sử dụng các mơ hình của Beaver
và Ryan (2000), Penman và Zhang (2002) như trong nghiên cứu đã thực hiện năm 2004,
nhóm tác giả thực hiện đo lường thận trọng kế toán trên cả mức độ và sự tăng trưởng của
nó. Tuy nhiên, Balachndran và Mohanram (2011) khơng tìm được bằng chứng cho thấy
các cơng ty có mức độ thận trọng kế toán tăng lên khiến giá trị thích hợp của thơng tin


10

giảm xuống. Do đó, sẽ khơng là một nhận định hợp lý khi phát biểu rằng, sự tăng lên của
thận trọng kế tốn khiến cho giá trị thích hợp của thông tin bị giảm xuống. Kết quả
nghiên cứu cũng khẳng định khơng xuất hiện sự đánh đổi giữa tính thích hợp và tính
đáng tin cậy của thơng tin kế tốn như một số nhà nghiên cứu trước đó đã đưa ra. Nhóm
tác giả cũng đồng thời thực hiện hồi quy hàm xu hướng giá trị thích hợp của thơng tin
trên từng nhóm đã phân chia căn cứ theo mức độ và sự tăng trưởng thận trọng kế tốn.
Tuy nhiên, nhóm tác giả dựa trên lập luận của Brown và cộng sự (1999) cho rằng, khi
hệ số biến thiên của biến độc lập và biến phụ thuộc của hàm hồi quy giá trị thích hợp
theo thời gian tăng lên sẽ khiến cho hệ số điều chỉnh R2 tăng lên một cách máy móc
(mechanical increase). Điều này khiến sự giảm xuống thực sự trong giá trị thích hợp của

thơng tin bị che giấu. Do đó, theo Balachandran và Mohanram (2011) , mơ hình hồi quy
xu hướng giá trị thích hợp của thơng tin được bổ sung thêm hai biến độc lập là hệ số biến
thiên của biến giá cổ phiếu 3 tháng sau kết thúc niên độ tài chính và biến giá trị sổ sách
của một cổ phiếu trong mơ hình giá khi ước lượng giá trị thích hợp của thơng tin (mơ
hình Ohlson, 1995). Hàm hồi quy xu hướng giá trị thích hợp điều chỉnh là:
VRj = αj + β jTIME+ γ1jCVBVj + γ2jCVPRICEj + ε
* Các nghiên cứu liên quan trước đây về tác động của thận trọng kế toán đến
giá trị thích hợp của thơng tin trên phạm vi đa quốc gia.
Để xem xét xu hướng thay đổi của giá trị thích hợp của thơng tin, thận trọng kế
tốn cũng như đánh giá sự khác biệt về mối quan hệ này khi bị tác động bởi áp dụng
chuẩn mực kế toán khác nhau và các yếu tố đặc trưng của quốc gia, Thijssen và cộng sự
(2016) đã thực hiện nghiên cứu đối với 20.930 quan sát tại châu Âu và Mỹ từ năm 20092015. Mẫu nghiên cứu bao gồm 41,9% tuân thủ theo những nguyên tắc kế toán chấp
nhận chung của Hoa Kỳ- US GAAP, 58,1% tuân thủ theo chuẩn mực báo cáo tài chính
quốc tế - IFRS. Để đo lường thận trọng kế tốn, nhóm tác giả sử dụng hai mơ hình: mơ
hình Khan và Watts (2009), mơ hình dựa trên dịng tiền của Ball và Shivakumar (2005).


11

Mơ hình giá có điều chỉnh sự khác biệt về ngành nghề, sự tác động của lỗ được nhóm
tác giả sử dụng để đo lường giá trị thích hợp của thơng tin kế tốn. Ngồi ra, hai nhân tố
được đưa vào mơ hình đánh giá tác động của thận trọng kế tốn và giá trị thích hợp của
thơng tin khi sử dụng phương pháp chọn từng bước là: quyền của nhà đầu tư bên ngồi
và luật pháp để kiểm sốt các yếu tố đặc trưng của quốc gia. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, thận trọng kế tốn có điều kiện có mối quan hệ thuận chiều với giá trị thích hợp
thơng tin kế tốn khi thận trọng kế tốn đo lường theo mơ hình dựa trên dịng tiền. Ngược
lại, thận trọng kế tốn có điều kiện có mối quan hệ ngược chiều với giá trị thích hợp
thơng tin kế tốn khi thận trọng kế tốn đo lường theo mơ hình Khan và Watts (2009).
Thêm vào đó, sự khác biệt về chuẩn mực kế tốn khơng phải là một yếu tố có thể giải
thích mối quan hệ thận trọng kế tốn và giá trị thích hợp của thơng tin. Tương tự

Balachandran và Mohanram (2011), Thijssen và cộng sự (2016) thực hiện hồi quy giá
trị thích hợp theo thời gian theo mơ hình sau:
VRj = αi + β jTIME + ε
Cũng thực hiện nghiên cứu trên phạm vi quốc tế, Brown (2007) nghiên cứu mối
quan hệ giữa thận trọng có điều kiện và giá trị thích hợp thơng tin kế tốn của 20 quốc
gia từ năm 1993-2004 thơng qua mơ hình hồi quy với phương pháp ước lượng bình
phương nhỏ nhất OLS. Mơ hình được xây dựng có bổ sung các yếu tố đặc trưng quốc
gia được bao gồm: mức độ dồn tích, hệ thống pháp luật (thơng luật/điển luật), chênh lệch
lợi nhuận kế toán –thuế, quyền chống lại giám đốc. Kết quả cho thấy, thận trọng kế tốn
có điều kiện có mối quan hệ thuận chiều với giá trị thích hợp của thơng tin đối với các
quốc gia có mức độ dồn tích cao. Tuy nhiên, ảnh hưởng này sẽ tăng lên đối với các quốc
gia xuất hiện cơ chế bảo vệ cổ đông (shareholder protection).
Tương tự lựa chọn phạm vi nghiên cứu quốc tế, Akhloufi (2013) đã khám phá
mối quan hệ giữa thận trọng kế tốn có điều kiện và giá trị thích hợp của lợi nhuận tại
các cơng ty tại Liên minh châu Âu. Các công ty công chúng tại khu vực này buộc phải


12

lập và trình bày báo cáo tài chính theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) từ
năm 2005. Việc tuân thủ IFRS dẫn đến khái niệm giá trị hợp lý (fair value) được sử dụng
nhiều hơn khiến mức thận trọng trong kế toán giảm xuống. Tác giả này đã kết luận rằng
tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa thận trọng kế tốn và giá trị thích hợp của thông
tin tại Đức sau khi áp dụng IFRS trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính.
1.1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Trong phạm vi nghiên cứu, tác giả chưa tìm thấy được nghiên cứu nào tại Việt
Nam khám phá mối quan hệ giữa thận trọng kế toán và giá trị thích hợp của thơng tin kế
tốn. Tuy nhiên, có một số ít học giả đã thực hiện nghiên cứu riêng về giá trị thích hợp
của thơng tin kế tốn đối với các cơng ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Cụ thể, Nguyễn Việt Dũng (2009) thực hiện đo lường giá trị thích hợp của thơng tin trên

báo cáo tài chính đối với các cơng ty phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khốn TP.Hồ Chí Minh (HOSE) giai đoạn 2003-2007. Tác giả sử dụng mơ hình của
Ohlson (1995) và phương pháp điều chỉnh giá của Aboody và cộng sự (2002) trên dữ
liệu bảng không cân bằng với 306 quan sát của 135 công ty niêm yết đại diện cho 90%
số công ty niêm yết trên sàn HOSE tính đến cuối năm 2007. Kết quả nghiên cứu cho
thấy thông tin trên báo cáo tài chính tức giá trị sổ sách và thu nhập trên mỗi cổ phiếu
(biến độc lập) có tương quan thuận với giá cổ phiếu (biến phụ thuộc) tại ngày kết thúc
niên độ tài chính ở mức ý nghĩa 1%. Mức giải thích của biến độc lập đến biến độc lập
theo mơ hình hiệu ứng cố định là 48%. Ngồi ra, con số này tăng lên 51% khi giá cổ
phiếu được điều chỉnh bằng giá tại thời điểm 3 tháng sau khi kết thúc niên độ tài chính.
Trương Đơng Lộc và Nguyễn Minh Nhật (2016) thực hiện nghiên cứu ảnh hưởng của
thơng tin kế tốn đến giá cổ phiếu cho 102 công ty niêm yết trên HOSE trong giai đoạn
2008-2013. Tương tự Nguyễn Việt Dũng (2009), nghiên cứu của nhóm tác giả này dựa
trên nền tảng là mơ hình giá của Ohlson (1995). Để ước lượng mức độ ảnh hưởng của
thông tin kế toán đến giá cổ phiếu, hai tác giả sử dụng hai mơ hình hiệu ứng cố định và


13

hiệu ứng ngẫu nhiên cùng kiểm định Hausman để xác định mơ hình nào phù hợp hơn.
Cũng giống như nghiên cứu đã thực hiện của Nguyễn Việt Dũng (2009), kết quả của
nghiên cứu cũng cho thấy giá cổ phiếu giá cổ phiếu tại thời điểm kết thúc niên độ và tại
thời điểm kết thúc niên độ được điều chỉnh cho biến động giá trong khoảng thời gian 1
tháng, 3 tháng và 6 tháng trong tương lai cho thấy thu nhập trên mỗi cổ phiếu và giá trị
sổ sách của mỗi cổ phiếu đều có tương quan thuận với giá cổ phiếu. Tuy nhiên mức độ
giải thích của mơ hình cao hơn (trên 70%) tức thơng tin kế tốn phản ánh vào giá chứng
khoán nhanh hơn do sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam cũng như khung
pháp lý cho việc trình bày và cơng bố thơng tin ngày càng hồn thiện theo lý giải của
nhóm tác giả.
1.2. Khe hổng nghiên cứu

Như vậy, trong phần 1.1 của luận văn, tác giả đã trình bày các nghiên cứu trước
đây liên quan đến ảnh hưởng của thận trọng kế toán đến giá trị thích hợp của thơng tin.
Có thể nhận thấy, ảnh hưởng của thận trọng kế toán đến giá trị thích hợp thơng tin là một
chủ đề thu hút được sự quan tâm của nhiều học giả trên thế giới cũng như những luồng
quan điểm trái chiều liên quan đến mối quan hệ này. Ngược lại, tại Việt Nam, trong
phạm vi nghiên cứu của tác giả, hầu như các nghiên cứu thực hiện tại Việt Nam chỉ
hướng đến việc đo lường ảnh hưởng của thông tin trên báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu
tức có thể hiểu là giá trị thích hợp của thơng tin kế tốn mà chưa có nghiên cứu nào xem
xét liệu thận trọng kế tốn có phải là một nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi của giá trị
thích hợp thơng tin hay khơng. Ngồi ra, về phương pháp nghiên cứu của các học giả về
ảnh hưởng của thận trọng kế toán đến giá trị thích hợp của thơng tin khi thực hiện trên
phạm vi quốc tế hoặc trên một nước dừng lại ở việc đo lường giá trị thích hợp của thơng
tin theo năm chứ khơng tính tốn được theo từng năm và từng quan sát của mẫu dữ liệu.
Cụ thể, đối với các nghiên cứu trên phạm vi một quốc gia, các học giả không thể hiện
mối quan hệ giữa hai biến số này dưới dạng một mơ hình hồi quy mà thực hiện phân chia


14

mẫu nghiên cứu dựa trên mức độ thận trọng kế tốn và tiến hành đo lường giá trị thích
hợp của thông tin thông qua hệ số điều chỉnh R2 trên từng nhóm đã phân chia. Ngồi ra,
các nghiên cứu cịn thực hiện hồi quy giá trị thích hợp của thơng tin theo thời gian cho
từng nhóm phân loại theo mức thận trọng kế toán để xem xét liệu giá trị thích hợp của
thơng tin có xu hướng giảm hay tăng trong thời gian nghiên cứu. Do đó, luận văn tiếp
nối các nghiên cứu trước đây trên khía cạnh sử dụng thang đo thận trọng kế tốn theo
từng cơng ty, phân chia mẫu nghiên cứu theo mức độ thận trọng kế tốn và đo lường giá
trị thích hợp thơng tin theo năm cũng như trên từng nhóm đã phân chia nhưng trên bộ dữ
liệu các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2008-2016.



15

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Nội dung chương 1 đã được tác giả khái quát về tổng quan các nghiên cứu trước
đây liên quan đến ảnh hưởng của thận trọng kế toán đến giá trị thích hợp thơng tin trên
phạm vi thế giới và Việt Nam. Có thể nhận định rằng, đề tài xem xét ảnh hưởng của thận
trọng kế toán đến giá trị thích hợp của thơng tin là một chủ đề thu hút sự quan tâm của
nhiều học giả trên thế giới với những kết luận trái chiều nhau. Có nghiên cứu cho rằng,
sự tăng lên trong mức độ thận trọng kế tốn đã bóp méo giá trị thơng tin. Ngược lại, cũng
có nhiều nghiên cứu đã kết luận rằng khơng tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa thận
trọng kế tốn và giá trị thích hợp thơng tin, hay thận trọng kế tốn khơng phải là ngun
nhân gây nên sự sụt giảm trong giá trị thích hợp của thơng tin. Đối với các nghiên cứu
tại Việt Nam, các học giả chỉ tập trung xem xét trên khía cạnh giá trị thích hợp thơng tin
mà cụ thể là thơng tin kế toán ảnh hưởng như thế nào đến giá cổ phiếu. Xuất phát từ khe
hổng nghiên cứu đó kết hợp với việc đặt nghiên cứu trong bối cảnh tại Việt Nam – quốc
gia theo hướng điển luật và sự ảnh hưởng của pháp luật thuế đến việc ghi nhận, hạch
toán kế toán; đây sẽ là cơ sở để tác giả xây dựng các giả thuyết nhằm kiểm định về sự
hiện hữu của thận trọng kế toán trong mẫu nghiên cứu và ảnh hưởng của nó đến giá trị
thích hợp thơng tin đối với các cơng ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt nam giai đoạn 2008-2016. Trong nội dung chương tiếp theo, tác giả tiếp tục trình
bày cụ thể về cơ sở lý thuyết được sử dụng trong luận văn.


16

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Trong nội dung chương 2, tác giả tiến hành khái quát các nội dung liên quan đến
các định nghĩa, mơ hình đo lường thận trọng kế tốn và giá trị thích hợp thơng tin dưới
nhiều góc nhìn và cách tiếp cận khác nhau cũng như phân tích ưu điểm và hạn chế của
chúng. Ngồi ra, nội dung của chương này cung cấp thông tin liên quan đến việc phân

loại các hình thức thận trọng kế toán theo quan điểm của tổ chức lập quy và các học giả
trên thế giới.
2.1. Các khái niệm có liên quan
2.1.1. Giá trị thích hợp của thơng tin kế tốn (value relevance)
2.1.1.1. Định nghĩa
Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp thơng tin tài chính về doanh nghiệp,
các thơng tin này là hữu ích đối với nhà đầu tư, người cho vay và các chủ nợ khác (hiện
tại và tiềm tàng) trong việc đưa ra quyết định về vấn đề cung cấp nguồn lực cho đơn vị
(Đoạn OB2 – Khn mẫu lý thuyết kế tốn theo quan điểm của dự án hội tụ chuẩn mực
kế toán Hoa Kỳ và quốc tế, 2010). Để có thể cung cấp các thơng tin hữu ích đối với
người sử dụng, báo cáo tài chính cần phải thỏa mãn các đặc điểm chất lượng (Vũ Hữu
Đức, 2010). Mặt khác, thơng tin kế tốn có chất lượng là điều kiện tiên quyết để thị
trường vốn hoạt động hiệu quả và đóng vai trị quan trọng trong việc ra quyết định của
nhà đầu tư, công ty và các tổ chức lập quy (Hellstrưm, 2006).
Tính thích hợp (relevance) của thơng tin kế tốn là một trong những tiêu chuẩn
về đặc điểm chất lượng của báo cáo tài chính được đề cập trong khn mẫu lý thuyết của
Hội đồng chuẩn mực kế tốn tài chính Hoa Kỳ (FASB,1980), hội đồng chuẩn mực kế
toán quốc tế (IASB,1989) và dự án hội tụ FASB-IASB (2010). Cụ thể, theo khuôn mẫu
lý thuyết của FASB, thích hợp là một đặc điểm cơ bản của chất lượng báo cáo tài chính.
Thơng tin kế tốn được cho là thích hợp nếu nó có khả năng thay đổi quyết định của


×