Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

Luận văn biện pháp nâng cao khả năng vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 153 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------

---------------

ĐINH VŨ KHÁNH NGỌC
BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG VẬN DỤNG
TÍNH TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CỦA CÁC CƠNG TY KIỂM TỐN ĐỘC LẬP
NHỎ VÀ VỪA TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------

---------------

ĐINH VŨ KHÁNH NGỌC
BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG VẬN DỤNG
TÍNH TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CỦA CÁC CƠNG TY KIỂM TỐN ĐỘC LẬP
NHỎ VÀ VỪA TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS MAI THỊ HỒNG MINH

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả phân tích trong luận văn là trung thực. Các kết quả này chưa được cơng bố
ở bất kì cơng trình nào.
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng, nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
TP Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Đinh Vũ Khánh Ngọc


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU.......................................................... 1

1.1 Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài .................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:...................................................................................... 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu: ....................................................................................... 4
1.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 4
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 5
1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài ............................................................... 5
CHƢƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ TRỌNG YẾU VÀ VẬN DỤNG ĐÁNH GIÁ
TÍNH TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TỐN BCTC ........................................... 8
2.1 Tổng quan các cơng trình nghiên cứu ............................................................. 8
2.1.1 Các nghiên cứu trên thế giới ..................................................................... 8
2.1.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam.................................................................... 9
2.2 Tổng quan về trọng yếu và vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm tốn
BCTC:................................................................................................................ 11
2.2.1 Lịch sử phát triển về tính trọng yếu trong kế toán và kiểm toán .............. 11
2.2.1.1 Trên Thế giới ................................................................................... 11
2.2.1.2 Tại Việt Nam ................................................................................... 13
2.2.2 Khái niệm tính trọng yếu trong kế tốn và kiểm tốn ............................. 14
2.2.3 Đặc điểm tính trọng yếu ......................................................................... 17
2.3 Quy trình vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC: ............ 18
2.3.1 Sự cần thiết vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm tốn BCTC.... 18
2.3.2 Quy trình vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC ....... 18
2.3.2.1 Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn .............................................. 19
2.3.2.2 Trong q trình thực hiện kiểm toán .................................................... 25


2.3.2.3 Khi hồn thành kiểm tốn.................................................................... 26
2.3.3 Kiểm sốt chất lượng vận dụng đánh giá tính trọng yếu ......................... 27
2.4 Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa:....................................................... 28
2.4.1 Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam và trên thế giới: ... 28
2.4.2 Tổng quan về doanh nghiệp kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại Việt Nam:

....................................................................................................................... 31
2.4.2.1 Quá trình hình thành và phát triển các cơng ty kiểm tốn độc lập tại
Việt Nam ..................................................................................................... 31
2.4.2.2 Doanh nghiệp kiểm tốn độc lập quy mơ nhỏ và vừa tại Việt Nam .. 32
CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 35
3.1 Thiết kế nghiên cứu: ..................................................................................... 35
3.1.1 Khung nghiên cứu .................................................................................. 35
3.1.2 Quy trình nghiên cứu.............................................................................. 38
3.1.3 Giả thuyết nghiên cứu định lượng .......................................................... 38
3.1.3.1 Định nghĩa các khái niệm liên quan đến vận dụng đánh giá tính trọng
yếu trong kiểm toán BCTC .......................................................................... 38
3.1.3.2 Các giả thuyết nghiên cứu ................................................................ 39
3.2 Thu thập dữ liệu nghiên cứu ......................................................................... 40
3.2.1 Đặc điểm của chủ thể kiểm toán với việc lựa chọn mẫu nghiên cứu ....... 40
3.2.2 Nghiên cứu tình huống ........................................................................... 40
3.2.3 Khảo sát qua bảng câu hỏi...................................................................... 42
3.3 Xử lý dữ liệu ................................................................................................ 44
3.3.1 Nghiên cứu tình huống ........................................................................... 44
3.3.2 Khảo sát qua bảng câu hỏi...................................................................... 44
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VẬN DỤNG ĐÁNH
GIÁ TÍNH TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TỐN BCTC CỦA CÁC CƠNG
TY KIỂM TỐN ĐỘC LẬP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. .................. 49
4.1 Các quy định liên quan đến tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC tại Việt
Nam ................................................................................................................... 49
4.1.1 Các quy định liên quan đến hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam .. 49
4.1.2 Các quy định liên quan đến tính trọng yếu trong kiểm tốn BCTC tại Việt
Nam ................................................................................................................ 50


4.2 Thực trạng vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm tốn BCTC của các

cơng ty kiểm tốn độc lập nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh...................... 52
4.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC................................................ 52
4.2.1.1 Lựa chọn nhân sự cho việc xác định mức trọng yếu ......................... 52
4.2.1.2 Tìm hiểu khách hàng và mơi trường hoạt động kinh doanh .............. 53
4.2.1.3 Xác định mức trọng yếu ................................................................... 54
4.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán BCTC ..................................................... 58
4.2.3 Giai đoạn hồn thành kiểm tốn BCTC .................................................. 58
4.2.4 Kiểm sốt chất lượng vận dụng đánh giá tính trọng yếu ......................... 58
4.2.5 Phân tích mối quan hệ giữa vận dụng đánh giá tính trọng yếu và các nhân
tố khác ............................................................................................................ 59
4.3 Đánh giá kết quả nghiên cứu thực trạng vận dụng đánh giá tính trọng yếu
trong kiểm tốn BCTC của các cơng ty kiểm tốn độc lập nhỏ và vừa tại thành
phố Hồ Chí Minh thực hiện ................................................................................ 62
4.3.1 Những kết quả đạt được trong việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong
kiểm tốn BCTC ............................................................................................. 62
4.3.2 Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc vận dụng đánh giá
tính trọng yếu trong kiểm tốn BCTC ............................................................. 64
4.3.2.1 Hạn chế trong việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm tốn
BCTC .......................................................................................................... 64
4.3.2.2 Ngun nhân của những hạn chế trong việc vận dụng đánh giá tính
trọng yếu trong kiểm tốn BCTC ................................................................. 66
CHƢƠNG 5 BIỆN PHÁP NÂNG CAO VIỆC VẬN DỤNG ĐÁNH GIÁ TÍNH
TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TỐN BCTC CỦA CÁC CƠNG TY KIỂM
TỐN ĐỘC LẬP NHỎ VÀ VỪA TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........... 70
5.1 Giải pháp nâng cao việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm tốn
BCTC về phía các cơng ty kiểm tốn độc lập nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí
Minh .................................................................................................................. 70
5.1.1 Nâng cao năng lực trình độ của KTV chú trọng đến tính xét đoạn của
KTV trong việc vận dụng mức trọng yếu trong kiểm tốn BCTC.................... 70
5.1.2 Hồn thiện quy trình vận dụng mức trọng yếu trong kiểm toán BCTC ... 71

5.1.2.1 Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ........................................... 72
5.1.2.2 Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán ................................................ 77
5.1.2.3 Trong giai đoạn hồn thành kiểm tốn ............................................. 78


5.1.3 Hồn thiện kiểm sốt chất lượng vận dụng đánh giá tính trọng yếu ........ 79
5.2 Kiến nghị nhằm thực hiện giải pháp nâng cao việc vận dụng đánh giá tính
trọng yếu trong kiểm tốn BCTC của các cơng ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa
tại thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................. 80
5.2.1 Về phía KTV và cơng ty kiểm tốn độc lập ............................................ 80
5.2.2 Về phía Bộ Tài chính ............................................................................. 81
5.2.3 Về phía Hội nghề nghiệp KTV Việt Nam ............................................... 83
5.2.4 Về phía các trường đại học có đào tạo chuyên ngành kiểm toán ............. 84
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của luận văn ................................... 85
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

BCTC


Báo cáo tài chính

2

Deloitte

Cơng ty TNHH Deloitte Việt Nam

3

IFC

Tổ chức Tài chính Quốc tế

4

ISQC 1

Chuẩn mực kiểm sốt chất lượng quốc tế số 1

5

KTV

Kiểm tốn viên

PACO

Cơng ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn Kế


6

toán Bắc Đẩu

7

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

8

U&I

Cơng ty TNHH Kiểm tốn U&I

9

VACPA

Hội Kiểm tốn viên hành nghề Việt Nam

10

VSQC 1

Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Bảng xác định mức trọng yếu ban đầu theo chỉ tiêu lợi nhuận gộp.......... 22
Bảng 2.2 Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của World Bank................. 28
Bảng 2.3 Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa tại một số quốc gia............. 29
Bảng 3.1 Các tiêu chí phân loại nhóm nghiên cứu ................................................. 47
Bảng 4.1 Kiểm định sự tương quan giữa vận dụng đánh giá tính trọng yếu và các
yếu tố khác ............................................................................................................ 60
Bảng 4.2 Kết quả phân tích bằng kiểm định tham số trung bình hai mẫu ............... 61


DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1 Khung nghiên cứu ................................................................................. 37
Hình 4.1 Trích giấy tờ làm việc của Cơng ty TNHH Dịch vụ Kiểm tốn và Tư vấn
Kế tốn Bắc Đẩu. .................................................................................................. 55
Hình 4.2 Trích giấy tờ làm việc của Cơng ty TNHH Kiểm tốn U&I..................... 55
Hình 4.3 Trích giấy tờ làm việc của Cơng ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn
Kế toán Bắc Đẩu ................................................................................................... 56
Hình 4.4 Trích giấy tờ làm việc của Cơng ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn
Kế toán Bắc Đẩu ................................................................................................... 57


1

CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Kiểm toán là một hoạt động đóng vai trị quan trọng trong q trình phát
triển của nền kinh tế thị trường nhằm nâng cao chất lượng thơng tin tài chính, giúp
người sử dụng thơng tin ra quyết định đúng đắn và thích hợp. Một nền kinh tế phát
triển lành mạnh với kênh cung cấp vốn từ thị trường chứng khốn và ngân hàng địi
hỏi phải được cung cấp thơng tin từ các dịch vụ kiểm tốn có chất lượng cao (Trần
Thị Giang Tân, 2011). Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt động

kiểm tốn độc lập đã hình thành và phát triển ở Việt Nam trong hơn hai mươi lăm
năm qua, trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và góp phần nâng
cao chất lượng quản lý doanh nghiệp (Khánh Linh, 2016).
Kiểm toán độc lập đã tham gia tích cực vào việc kiểm tra, đánh giá, xác nhận
độ tin cậy của các thơng tin kinh tế tài chính, góp phần đáng kể vào hoạt động sắp
xếp, đổi mới, cổ phần hóa doanh nghiệp và thu hút các hoạt động đầu tư của nước
ngoài, tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế đất nước. Ngồi những đóng góp
tích cực nêu trên cho nền kinh tế, kiểm toán độc lập cịn là hoạt động dịch vụ và
như vậy nó tạo ra giá trị cho nền kinh tế, góp phần nâng cao thu nhập quốc dân,
nâng cao nguồn thu cho ngân sách. Hoạt động kiểm tốn cịn thu hút được lực
lượng lớn các lao động có trình độ chun mơn nghiệp vụ cao và đặc biệt là lực
lượng chuyên gia tư vấn nước ngồi làm việc tại các cơng ty kiểm toán quốc tế.
Điều những nhà quản lý mong muốn từ các cơng ty kiểm tốn là phải có chất
lượng đồng đều. Có những cơng ty kiểm tốn ghi rất rõ ràng, nhưng có những ý
kiến của cơng ty kiểm tốn mà phải u cầu giải thích nhiều lần mới có thể hiểu
được tại sao kiểm tốn lại đưa ra ý kiến như thế trong BCTC. Cơ quan quản lý
muốn có những thơng tin đầy đủ và sớm để có những quyết định nhanh, cảnh báo
sớm để hạn chế ảnh hưởng đến nhà đầu tư, nhưng có những trường hợp giải thích
của kiểm tốn khơng rõ ràng, nên khơng thể đưa ra quyết định ngay đối với công ty
niêm yết, nên ảnh hưởng đến quyền lợi của nhà đầu tư. Do đó, mong muốn lớn nhất
các cơng ty kiểm tốn cần đưa ra ý kiến càng chi tiết càng rõ ràng càng tốt để bảo


2

vệ nhà đầu tư cũng như đảm bảo trách nhiệm của một cơng ty kiểm tốn (Bảo Châu
và Ngọc Linh, 2016).
Kiểm toán BCTC là việc xác minh và bày tỏ ý kiến về tính trung thực, hợp lý
của các thơng tin trên BCTC. Nhưng do sự đa dạng của các hoạt động tài chính và
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị được kiểm toán nên trong thực tế

khơng thể kiểm tốn được tất cả thơng tin được phản ánh hoặc chưa được phản ánh
trên các tài liệu kế toán. Xuất phát từ nguyên nhân trên, dẫn tới tính tất yếu của phải
lựa chọn nội dung kiểm tốn để vừa đánh giá đúng bản chất của đối tượng kiểm
toán vừa đáp ứng nhu cầu của người quan tâm với chi phí và thời gian cho phép. Để
giải quyết được vấn đề trên chỉ có thể lựa chọn những điều cốt yếu, cơ bản được coi
là trọng yếu, phản ánh bản chất của đối tượng kiểm tốn.
Nhìn nhận thực tế, ngành kiểm tốn độc lập Việt Nam đang cịn non trẻ so
với thế giới, vì vậy chứa đựng nhiều rủi ro (Trần Khánh Lâm, 2011). Nhiều vụ việc
gian lận dẫn đến sụp đổ của các công ty, chẳng hạn như trường hợp nổi tiếng của
tập đoàn Enron Mỹ và kéo theo sự sụp đổ của một hãng kiểm toán lớn là Arthur
Andersen là câu chuyện mà ngành kiểm toán khơng bao giờ qn được. Bên cạnh
đó là các vụ việc khác với những cái tên nổi tiếng như WorldCom, HH Tyco,
Vivendi… Tại Việt Nam cũng xảy ra hàng loạt các vụ trong đó có lỗi cơng ty kiểm
tốn, như vụ việc của Công ty Cổ phần Dược Viễn Đông hay gần đây là Cơng ty Cổ
phần Tập đồn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành. Từ các sai phạm này đã làm cho những
năm đầu thế kỷ 21, nghề nghiệp kiểm tốn tồn cầu đã hiệu đính lại chuẩn mực
kiểm tốn nhằm nâng cao và kiểm soát chất lượng trong ngành nghề kiểm tốn. Ở
Việt Nam, năm 2014 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 157/2014 “Quy định về
kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán” nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm
toán đã thể hiện được vấn đề chất lượng dịch vụ kiểm toán là thực sự rất quan trọng,
được Nhà nước quan tâm và thực hiện thắt chặt trong giai đoạn hiện nay.
Song song với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế là sự phức tạp ngày
càng gia tăng của hệ thống kế toán và kiểm tốn. Chính điều này đã dẫn đến hệ quả
là trong mọi cuộc kiểm toán đều xuất hiện rủi ro. Vậy vấn đề đặt ra ở đây là làm thế


3

nào để KTV có thể vận dụng “tính trọng yếu” một cách hợp lý nhằm bao quát được
mọi khía cạnh trọng yếu trong việc thực hiện q trình kiểm tốn BCTC. Từ đó tăng

khả năng giảm thiểu rủi ro trong việc thực hiện kiểm tốn. Nhìn chung, nội dung về
tính trọng yếu đã được nhóm các cơng ty kiểm tốn Big4 và một phần các cơng ty
kiểm tốn độc lập có quy mơ lớn thực hiện bài bản do những cơng ty trên bên cạnh
lịch sử hình thành đã lâu, đã xây dựng được một hệ thống kiểm toán chặt chẽ có
khn khổ và nguồn nhân sự đầy đủ đáp ứng được yêu cầu vận hành của hệ thống.
Đối với các cơng ty kiểm tốn độc lập có quy mơ nhỏ và vừa thì việc vận dụng chưa
thực sự hồn chỉnh, do đó Hội Kiểm tốn viên hành nghề đã xây dựng và ban hành
chương trình kiểm tốn mẫu để tạo sự thống nhất và tuân thủ đầy đủ chuẩn mực đối
với các cơng ty. Điều này có tác động đến quy trình thực hiện kiểm tốn tại các
cơng ty kiểm tốn độc lập có quy mơ nhỏ và vừa hay không?
Xuất phát từ các lý do nêu trên, việc “Nâng cao khả năng vận dụng tính trọng
yếu trong kiểm tốn BCTC của các cơng ty kiểm tốn độc lập nhỏ và vừa tại Thành
phố Hồ Chí Minh” là một vấn đề cần thiết hiện nay, nhằm góp phần phát triển và
hồn thiện tốt hơn dịch vụ kiểm tốn trong giai đoạn hội nhập nền kinh tế quốc tế.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hội nhập quốc tế và có nhiều đổi mới
theo từng ngày như hiện nay, đề tài của luận văn mang tính ứng dụng vào lĩnh vực
cụ thể đó là lĩnh vực kiểm tốn, do đó luận văn đã đặt ra mục tiêu tổng quát là đề
xuất các biện pháp nhằm nâng cao khả năng vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong
kiểm tốn BCTC của các cơng ty kiểm tốn độc lập nhỏ và vừa tại thành phố Hồ
Chí Minh bằng cách kiểm tra sự khác biệt trong việc vận dụng đánh giá tính trọng
yếu trong kiểm tốn BCTC giữa các cơng ty kiểm tốn độc lập nhỏ và vừa với các
cơng ty kiểm tốn độc lập lớn, với các mục tiêu cụ thể sau:
-

Một là, Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về trọng yếu trong kiểm toán
BCTC.
Hai là, Khảo sát và đánh giá thực trạng vận dụng đánh giá tính trọng yếu vào
q trình kiểm tốn BCTC của các cơng ty kiểm tốn độc lập tại thành phố
Hồ Chí Minh.



4

-

Ba là, Đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao khả năng vận dụng đánh giá
tính trọng yếu trong kiểm tốn BCTC của các cơng ty kiểm tốn độc lập quy
mơ nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu:
Xuất phát từ tính cấp thiết hiện nay và mục tiêu nghiên cứu của đề tài, câu
hỏi được đặt ra nhằm mục đích tìm được câu trả lời sau khi hoàn thành nghiên cứu
này là:
Câu hỏi 1: “Những vấn đề lý luận cơ bản về trọng yếu được phát triển từ
những vấn đề lý luận chung trong kiểm tốn BCTC như thế nào?”
Câu hỏi 2: “Quy trình vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm tốn
BCTC được các cơng ty kiểm tốn độc lập tại thành phố Hồ Chí Mình thực hiện
như thế nào?”
Câu hỏi 3: “Biện pháp nào để hoàn thiện việc vận dụng đánh giá tính trọng
yếu trong kiểm tốn BCTC của các cơng ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại thành
phố Hồ Chí Minh?”
Từ câu hỏi nghiên cứu, tác giả sẽ cụ thể hóa và diễn giải chi tiết thành câu
hỏi điều tra nhằm thu thập thông tin, dữ liệu.
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp nghiên cứu tổng quát là
phương pháp hỗn hợp kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và phương
pháp nghiên cứu định lượng. Cụ thể, nghiên cứu vận dụng các phương pháp kỹ
thuật như phân loại và hệ thống hóa lý thuyết, điều tra thống kê và thực hiện khảo
sát, phân tích thực tiễn nhằm đưa ra các biện pháp nâng cao việc vận dụng đánh giá

tính trọng yếu trong kiểm tốn BCTC của các cơng ty kiểm tốn độc lập quy mơ
nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh.
Dữ liệu được sử dụng trong luận văn bao gồm cả dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.
Dữ liệu sơ cấp được thu thập chủ yếu qua phương pháp điều tra, thực hiện hoạt
động khảo sát bằng bảng câu hỏi với đối tượng chính là các cơng ty kiểm toán độc


5

lập tại thành phố Hồ Chí Minh, mỗi cơng ty tác giả tiến hành thu thập thông tin từ
một nhân viên kiểm tốn của cơng ty (thu được 48 câu trả lời cho bảng câu hỏi).
Đối với phương thức điều tra, tác giả thực hiện xây dựng bảng câu hỏi và gửi
đến các cá nhân nhằm thu thập thông tin. Nội dung của mỗi phiếu điều tra có các
câu hỏi đóng và một vài câu hỏi mở, người được khảo sát thực hiện trả lời lựa chọn
phương án phù hợp nhất với thực trạng công ty mà người được khảo sát đang công
tác.
Bên cạnh dữ liệu sơ cấp, tác giả cũng sử dụng các dữ liệu thứ cấp, bao gồm
các báo cáo về hoạt động kiểm toán, các tài liệu kiểm toán, kết quả nghiên cứu và
một số tài liệu có sẵn khác nhằm mục đích hệ thống hóa lý thuyết. Mặt khác, tác giả
cũng thực hiện nghiên cứu tình huống đối với các cơng ty kiểm tốn độc lập được
chọn đại diện cho từng nhóm quy mơ cơng ty kiểm toán nhằm thu thập bằng chứng
thực tế và các thủ tục kiểm toán đã thực hiện.
1.5 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các công ty kiểm tốn độc lập có quy mơ nhỏ và
vừa đang hoạt động tại Thành phố Hồ Chí Minh. Với khách thể nghiên cứu cụ thể là
các nhân viên tham gia thực hiện dịch vụ kiểm tốn tại các cơng ty kiểm toán độc
lập với cấp bậc từ trợ lý KTV đến giám đốc công ty. Đề tài này không nghiên cứu
các loại hình kiểm tốn khác như kiểm tốn nội bộ và kiểm toán Nhà nước.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn trong vấn đề tính trọng yếu trong
kiểm toán BCTC. Nghiên cứu việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong giai đoạn

lập kế hoạch, đánh giá các sai lệch khi thực hiện thử nghiệm cơ bản trong giai đoạn
thực hiện kiểm toán, đánh giá các sai sót phát hiện trong q trình kiểm tốn và vận
dụng đánh giá tính trọng yếu trong giai đoạn hồn thành kiểm tốn.
1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài
Đề tài được nghiên cứu trình bày một cách tổng quát về sự vận dụng đánh
giá tính trọng yếu vào kiểm toán BCTC của ngành kiểm toán độc lập Việt Nam
trong thời điểm hiện tại, bên cạnh đó là đưa ra các biện pháp hoàn thiện việc vận
dụng trọng yếu trong thời gian tới giúp cho các công ty kiểm tốn có cơ sở và thơng


6

tin trong việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu cho riêng cơng ty mình sao cho phù
hợp với sự phát triển của ngành kiểm toán trong bối cảnh nền kinh tế ngày một phát
triển và hội nhập vào nền kinh tế thế giới, đòi hỏi sự phát triển tương đương đối với
bộ phận ngành kiểm toán.


7

Kết luận Chƣơng 1
Nội dung chương trình bày một cách tổng quát sơ lược về đề tài nghiên cứu
được tác giả thực hiện. Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển nhanh chóng theo thời
gian cùng với sự phát triển hịa nhập tồn cầu của các nước trên thế giới đã đặt ra
nhiều thử thách song song với các yêu cầu đối với sự phát triển nền kinh tế của mỗi
quốc gia. Yêu cầu về thông tin minh bạch, đáng tin cậy nhằm tạo sự tin tưởng từ các
đối tượng sử dụng thông tin là một trong những yêu cầu cấp thiết và quan trọng.
Trong đó, vai trị của nghề nghiệp kiểm tốn đóng vị trí quan trọng. Bên cạnh đó, áp
lực về thời gian và chi phí cũng tạo một áp lực khác đối với nghề nghiệp kiểm toán.
Làm sao để cân bằng giữa chi phí và lợi ích? Từ câu hỏi trên dẫn đến khái niệm tính

trọng yếu được vận dụng trong kiểm toán. Khái niệm đã được hình thành từ rất lâu
trong nghề nghiệp kiểm tốn nhưng việc vận dụng khái niệm một cách đầy đủ và
phù hợp thì chưa thực sự hồn chỉnh, chỉ được vận dụng một cách rập khn. Điều
đó dẫn đến u cầu nghiên cứu của đề tài với câu hỏi nghiên cứu được đặt ra đối với
các đối tượng được xác định phạm vi.


8

CHƢƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ TRỌNG YẾU VÀ VẬN DỤNG ĐÁNH GIÁ
TÍNH TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TỐN BCTC
2.1 Tổng quan các cơng trình nghiên cứu
2.1.1 Các nghiên cứu trên thế giới
Song song với sự thay đổi trong môi trường hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp và sự phát triển của ngành nghề kiểm toán cũng như những yêu cầu
ngày càng cao đối với chất lượng kiểm toán, các nghiên cứu về kiểm tốn BCTC
nói chung và tính trọng yếu trong kiểm tốn BCTC nói riêng ngày càng phong phú,
điển hình gồm các nghiên cứu sau:
Nghiên cứu của Cushing (1989) về vai trị quan trọng của kiểm sốt chất
lượng đối với chất lượng kiểm toán, nghiên cứu cho rằng các sai lệch trọng yếu trên
BCTC có thể dễ phát hiện hơn nếu cơng ty kiểm tốn duy trì một hệ thống kiểm
soát chất lượng tốt.
Luận án tiến sĩ của Lau Tze Yiu, Peter tại đại học Hongkong (1997) về
“Phân tích tác động của rủi ro, trọng yếu và cấu trúc đối với việc lựa chọn bằng
chứng kiểm toán”. Nội dung nghiên cứu phân tích đầy đủ các vấn đề cơ bản về
trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán cũng như mối quan hệ giữa hai nhân tố trên
trong việc nâng cao chất lượng đối với bằng chứng kiểm tốn.
Có nhiều nghiên cứu đánh giá sự ảnh hưởng của nhân tố này đến chất lượng
kiểm toán và hầu hết các tác giả đều nhắc đến việc tuân thủ các quy định trong
ISQC 1. Một nghiên cứu của Ismail và Mohamed (2012) về việc nâng cao chất

lượng kiểm soát các KTV trong các cơng ty kiểm tốn. Mục tiêu của bài viết nhằm
lý giải các cách thức mà các công ty kiểm toán ở Malaysia phát triển hệ thống kiểm
soát trong quản lý nguồn nhân lực để nâng cao chất lượng kiểm toán. Nghiên cứu
trên tập trung đặc biệt vào cách kiểm sốt đội ngũ nhân lực KTV trong các cơng ty
kiểm toán và tiến hành thực hiện các cuộc phỏng vấn bán cấu trúc tại các cơng ty
kiểm tốn có quy mô nhỏ và vừa tại Malaysia. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc áp
dụng các tiêu chuẩn thuộc ISQC 1 là khó đối với các cơng ty kiểm tốn có quy mơ
nhỏ và vừa do sự thiếu hụt nhân viên trong hệ thống kiểm sốt chất lượng địi hỏi


9

cần có một chính sách phù hợp khác nhằm áp dụng việc kiểm sốt chất lượng đối
với các cơng ty kiểm toán nhỏ và vừa.
Gần đây, nghiên cứu của Moeinnadin và cộng sự (2013) khẳng định nhân tố
kiểm soát chất lượng của các cơng ty kiểm tốn chiếm vị trí quan trọng hàng đầu
trong các yếu tố thuộc về chủ thể kiểm toán ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán.
Bên cạnh các nghiên cứu được thực hiện, còn phải kể đến hệ thống chuẩn
mực kiểm toán quốc tế ISA, IFAC…
2.1.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam
Nhìn lại mục tiêu tổng thể của kiểm toán BCTC là KTV cần thực hiện các
thủ tục kiểm toán cần thiết để đảm bảo một cách hợp lý rằng khơng cịn chứa đựng
những sai sót trọng yếu do nhầm lẫn hoặc gian lận gây ra trên BCTC của đơn vị
được kiểm tốn. Do đó, khái niệm trọng yếu đóng một vai trị đặc biệt quan trọng và
KTV cần nắm vững thuật ngữ trọng yếu nhằm mục đích vận dụng một cách thích
hợp vào trong quy trình kiểm tốn BCTC, đem lại sự lành mạnh cho nền tài chính
và hệ thống thơng tin kinh tế đáng tin cậy.
Tuy nhiên, hiện tại cho thấy việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu vào trong
q trình thực hiện kiểm tốn BCTC vẫn cịn mang tính hình thức, chưa được áp
dụng một cách phù hợp nhất vào từng hoàn cảnh, tình huống cụ thể. Nguyên nhân

của thực trạng trên đến từ việc bước đánh giá tính trọng yếu trong khâu lập kế
hoạch cũng như thực hiện kiểm toán BCTC chưa được các doanh nghiệp kiểm toán
quan tâm đúng mức. Đây cũng là một vấn đề nhận được sự quan tâm của các học
giả tại Việt Nam. Để kể đến có một số cơng trình nghiên cứu sau:
Luận văn tiến sĩ trường Đại học Kinh tế Quốc dân, tác giả Đoàn Thanh Nga
(2011) với đề tài “Nghiên cứu đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động trong các cơng ty kiểm tốn độc lập Việt Nam”. Đề tài với
nội dung nghiên cứu đi sâu vào lĩnh vực đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm tốn của
các cơng ty kiểm tốn độc lập, đặc biệt trong quan hệ với việc nâng cao chất lượng
kiểm toán. Đặc biệt, luận văn đã tiến hành xây dựng mơ hình cụ thể hóa mối quan
hệ tương tác giữa các nhân tố có ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán cụ thể trong


10

đó nhấn mạnh các nhân tố thuộc về kỹ thuật đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán.
Luận văn đã chỉ ra rằng việc đánh giá rủi ro kinh doanh là một nguồn dữ liệu đặc
biệt quan trọng trong đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm tốn BCTC.
Theo đó, sử dụng phương pháp tiếp cận đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán theo
rủi ro kinh doanh sẽ hiệu quả hơn so với cách tiếp cận truyền thống là dựa trên các
đánh giá và kết luận về các khoản mục cụ thể trên BCTC. Đồng thời, luận văn đã
chỉ ra được mối quan hệ giữa chất lượng đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán với
một số nhân tố liên quan.
Luận văn tiến sĩ kinh tế trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, tác
giả Trần Khánh Lâm (2011) với đề tài “Xây dựng cơ chế kiểm toán chất lượng cho
hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam”. Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận và
thực tiễn của của cơ chế kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập của các
quốc gia trên thế giới và thực trạng tại Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất quan điểm
xây dựng cơ chế và giải pháp hoàn thiện công tác trên. Nghiên cứu vận dụng
phương pháp kế thừa kinh nghiệm được tiến hành theo phương pháp tìm hiểu và hệ

thống hóa thơng tin tại các quốc gia nghiên cứu, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm
đối với Việt Nam. Đồng thời nghiên cứu phân tích thực tiễn theo quan điểm lịch sử
gắn với sự phát triển của việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán với những
điều kiện kinh tế - xã hội của các quốc gia trong từng thời kỳ. Cuối cùng kết hợp
với phương pháp phân tích định lượng như thống kê mơ tả, so sánh nhằm đánh giá
thực trạng.
Luận văn tiến sĩ kinh tế của tác giả Phan Văn Dũng (2016), đề tài “Các nhân
tố tác động đến chất lượng kiểm toán của các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt
Nam”. Nghiên cứu sử dụng nhiều phương pháp kết hợp, mở ra hướng nghiên cứu
định lượng trong kiểm toán tại Việt Nam. Kết quả của nghiên cứu khám phá ra các
nhân tố tác động đến chất lượng kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán tại Việt
Nam trong đó có nhân tố kiểm tốn chất lượng từ bên trong gồm các yếu tố tính đầy
đủ, chặt chẽ của quy trình kiểm sốt chất lượng kiểm toán, phân cấp kiểm soát trong
hoạt động kiểm soát chất lượng, thang đo đánh giá chất lượng kiểm toán được xây


11

dựng chặt chẽ, cơng tác kiểm sốt chất lượng được thực hiện thường xuyên liên tục
và nhân tố kiểm soát chất lượng từ bên ngoài bao gồm các yếu tố tính pháp lý của
việc kiểm sốt chất lượng từ bên ngồi, quy trình - phương thức - trình độ tổ chức
việc kiểm soát, tần suất kiểm soát chất lượng của các cơ quan chức năng, biện pháp
xử lý đối với sai phạm.
Về cơ bản, xu hướng trong việc vận dụng tính trọng yếu trong kiểm tốn
BCTC trên thế giới và tại các cơng ty kiểm tốn độc lập có quy mô lớn tại Việt
Nam đều được tuân thủ theo hệ thống chuẩn mực kiểm tốn có nét tương đồng với
các chuẩn mực kiểm toán quốc tế. Cụ thể là phương pháp để áp dụng khái niệm
trọng yếu trong kiểm toán BCTC được xem xét trong suốt ba giai đoạn: giai đoạn
lập kế hoạch, giai đoạn thực hiện và giai đoạn hoàn thành.
Mặc dù vậy, giai đoạn từ năm 2012 cho đến nay khi mà chuẩn mực kiểm

toán Việt Nam được ban hành mới, gia tăng thêm các quy định, hướng dẫn nhằm
nâng cao chất lượng kiểm toán, đồng thời trong giai đoạn trên cũng có nhiều vụ việc
khơng hay xảy ra ảnh hưởng đến hình ảnh của các cơng ty kiểm tốn, thì trong giai
đoạn trên chưa có đề tài nghiên cứu nào đi sâu tìm hiểu về việc vận dụng đánh giá
tính trọng yếu trong kiểm tốn BCTC của các cơng ty kiểm tốn nhỏ và vừa tại
thành phố Hồ Chí Minh.
2.2 Tổng quan về trọng yếu và vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm
tốn BCTC:
2.2.1 Lịch sử phát triển về tính trọng yếu trong kế tốn và kiểm toán
2.2.1.1 Trên Thế giới
Sự ra đời, phát triển thuật ngữ trọng yếu trong kiểm toán gắn liền với sự ra
đời và phát triển của ngành nghề kiểm toán. Do vậy có thể chia thành ba giai đoạn
chính bao gồm giai đoạn hình thành, giai đoạn phát triển và giai đoạn hiện đại (Từ
Thái Sơn, 2007), cụ thể từng giai đoạn như sau:
- Giai đoạn hình thành
Kiểm tốn ra đời vào khoảng thế kỷ thứ ba trước Công nguyên gắn liền với
nền văn minh Ai Cập và La Mã cổ đại. Ở thời kỳ đầu, kiểm toán chỉ mới ở mức độ


12

sơ khai, biểu hiện là những người làm công tác kiểm toán đọc to những số liệu, tài
liệu cho một bên độc lập nghe và sau đó chứng thực. Cho đến khi có sự ra đời của
thị trường chứng khốn và công ty cổ phần cũng như do sự mở rộng quy mô của các
doanh nghiệp, dần dần đã diễn ra sự tách rời giữa quyền sở hữu của các cổ đông và
chức năng điều hành của những Nhà quản lý. Kiểm toán độc lập đã ra đời vào thế
kỷ 18 để đáp ứng cho nhu cầu này. Trong giai đoạn này, khái niệm trọng yếu chưa
được đề cập.
Vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, có sự chuyển dịch vốn từ quốc gia này
sang quốc gia khác về hợp nhất các công ty lớn ở Anh trong ngành khai thác mỏ,

đường sắt, nhiên liệu, điện thoại…đã dẫn đến sự thay đổi quan điểm về mục đích,
bản chất và nguồn vốn đầu tư vào các công ty. Do vậy, trách nhiệm chính của kiểm
tốn khơng cịn là phát hiện gian lận trên BCTC đã dần được thay thế bằng đảm bảo
BCTC khơng cịn sai lệch trọng yếu.
Ở Hoa kỳ, sau khủng hoảng về tài chính vào những năm 1929, đến năm 1934
Ủy ban bảo vệ và trao đổi tiền tệ (SEC) đã xây dựng và ban hành quy chế về KTV
bên ngoài. Đồng thời, trường đào tạo kế tốn viên cơng chứng của Hoa Kỳ
(AICPA) đã in ra mẫu chuẩn đầu tiên về báo cáo kiểm toán tài khoản của các công
ty. Cũng trong giai đoạn này, các tổ chức kinh doanh, các doanh nghiệp đã bắt đầu
xuất hiện và phát triển chức năng kiểm tra một cách độc lập trong nội bộ với tên gọi
kiểm toán nội bộ. Từ các yêu cầu này, thuật ngữ trọng yếu đã xuất hiện.
- Giai đoạn phát triển
Khái niệm trọng yếu đã được hình thành tại Hoa Kỳ trong suốt những năm
của thế kỷ 20 và từ đó đã trở thành một bộ phận nền tảng của việc trình bày BCTC
cũng như mục tiêu kiểm toán BCTC tại Hoa Kỳ và nhiều quốc gia trên thế giới.
Trong giai đoạn này, các cuộc tranh luận về tính trọng yếu diễn ra. Cụ thể,
năm 1957, Hiệp hội kế toán Mỹ (AAA) đưa ra quan điểm về vấn đề trọng yếu như
sau “khoản mục được xem xét là trọng yếu nếu có lý do tin rằng sự hiểu biết về
khoản mục ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu từ được thông tin”. Đến năm
1965, Học viện Canada (CI) cho là “sai lệch kế tốn là trọng yếu nếu sự bóp mép có


13

thể ảnh hưởng đến quyết định của người đọc BCTC”. Năm 1968, Học viện Anh
(EI) đưa ra “một vấn đề là trọng yếu nếu sự khơng trình bày, hoặc trình bày sai lệch
hoặc sự bỏ sót các vấn đề này có thể bóp méo thơng tin cho người đọc…”
Sự phát triển mạnh mẽ khái niệm tính trọng yếu trong kế toán của các quốc
gia đã kéo theo sự phát triển tính trọng yếu trong kiểm tốn. Các chuẩn mực kiểm
tốn Hoa Kỳ, Anh, Canada đều có chuẩn mực liên quan đến tính trọng yếu. Vào

tháng 10 năm 1987, Ủy ban thực hành kiểm toán quốc tế (IAPC) là Ủy ban thường
trực của Liên đồn kế tốn quốc tế IFAC, cũng đã đưa ra nguyên tắc kiểm toán quốc
tế IAG số 25 “Trọng yếu và rủi ro kiểm toán”. Đến tháng 07 năm 1994 thì được sửa
đổi và ban hành thành chuẩn mực kiểm tốn quốc tế số 320 “Tính trọng yếu trong
kiểm tốn”.
Trong giai đoạn này, tính trọng yếu khơng chỉ liên quan đến trách nhiệm của
KTV khi thực hiện kiểm tốn BCTC mà cịn là một trong những thủ tục kiểm toán
cần thiết khi thực hiện kiểm toán.
- Giai đoạn hiện đại
Sau sự đổ vỡ một loạt các công ty hàng đầu trên thế giới diễn ra vào đầu năm
2000, trong đó có lỗi của cơng ty kiểm tốn, dẫn đến việc hiệu đính lại chuẩn mực
trọng yếu theo hướng là đưa ra nhiều hơn các hướng dẫn vận dụng đánh giá tính
trọng yếu trong các giai đoạn của quy trình kiểm tốn.
2.2.1.2 Tại Việt Nam
Hoạt động kiểm tốn tại Việt Nam trước thập niên 90 của thế kỷ 20 chủ yếu
là do Nhà nước tiến hành thông qua cơng tác kiểm tra kế tốn. Đến cuối những năm
1980, khi mà Việt Nam từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường và có sự xuất
hiện của những nhà đầu tư nước ngoài đã tạo nên nhu cầu cần có kiểm tốn độc lập
để kiểm tốn các BCTC (Tập thể tác giả khoa Kế toán- Kiểm toán trường Đại học
Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, 2014).
Để phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới, vào đầu thập niên 1990,
hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam được tái lập với sự ra đời của Cơng ty
Kiểm tốn Việt Nam (VACO) vào tháng 05 năm 1991.


14

Việt Nam cũng đã từng bước thể chế hóa hoạt động kiểm toán. Khởi đầu là
vào tháng 01 năm 1994, Quy chế kiểm tốn độc lập được Chính phủ ban hành theo
Nghị định 07/CP ngày 19 tháng 01 năm 1994 và được hướng dẫn thực hiện bởi

Thông tư 22/TC/CĐKT ngày 19 tháng 03 năm 1994 của Bộ Tài chính.
Như một yêu cầu cấp thiết của sự phát triển ngành kiểm tốn độc lập, đó là
sự ra đời của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam được ban hành nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, tài
chính, nâng cao chất lượng của kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân, kiểm
soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập.
Đến ngày 14 tháng 3 năm 2003, Bộ Tài chính ban hành Quyết định số
28/2003/QĐ-BTC với nội dung ban hành 5 chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam trong
đó có chuẩn mực kiểm tốn số 320 “Tính trọng yếu trong kiểm toán” với định nghĩa
về trọng yếu như sau:
“Trọng yếu: Là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thơng tin
(một số liệu kế tốn) trong BCTC.
Thơng tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thơng tin đó hoặc thiếu
tính chính xác của thơng tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng
BCTC. Mức trọng yếu tuỳ thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của thơng tin hay
của sai sót được đánh giá trong hồn cảnh cụ thể. Mức trọng yếu là một ngưỡng,
một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung của thơng tin cần phải có. Tính trọng
yếu của thơng tin phải xem xét cả trên phương diện định lượng và định tính.”
2.2.2 Khái niệm tính trọng yếu trong kế toán và kiểm toán
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Trọng yếu là một tính từ để chỉ sự quan trọng
thiết yếu. Một sự vật, hiện tượng hay một địa danh được đi kèm với trọng yếu đều
mang ý nghĩa quan trọng. Trong mỗi lĩnh vực khác nhau, trọng yếu mang một ý
nghĩa cụ thể riêng” (Nguyễn Phúc, 2002).
Trong lĩnh vực kế toán, theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “Chuẩn
mực chung” trình bày cụ thể “Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu
thiếu thơng tin hoặc thiếu chính xác của thơng tin đó có thể làm sai lệch đáng kể


15


báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo
tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thơng tin hoặc các
sai sót được đánh giá trong hồn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thơng tin phải
được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.”
Theo SFAC 2 - Khái niệm kế tốn BCTC được ban hành bởi Ủy ban tiêu
chuẩn kế toán tài chính Hoa Kỳ (FASB), trọng yếu được hiểu là độ lớn của thơng
tin bị bỏ sót hoặc sai phạm của thơng tin kế tốn dẫn đến khả năng việc phán xét
dựa vào thơng tin kế tốn đó bị thay đổi hoặc bị ảnh hưởng bởi việc bỏ sót hoặc sai
phạm đó (Đoạn 132).
Theo Hội đồng Chuẩn mực Kế tốn Quốc tế (IASB) xác định thông tin được
coi là trọng yếu như sau: “Thông tin được coi là trọng yếu nếu việc bỏ sót thơng tin
hoặc sai phạm có thể ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của những người sử
dụng BCTC. Tính trọng yếu phụ thuộc vào quy mơ của chỉ tiêu hoặc sai sót được
phán xét trong những điều kiện cụ thể. Trọng yếu liên quan đến độ lớn hoặc bản
chất của sai phạm (bao gồm cả việc bỏ sót thơng tin tài chính) hoặc đơn lẻ hoặc
tổng hợp lại với nhau) dẫn đến khả năng các quyết định kinh tế đưa ra bị ảnh
hưởng”.
Trong lĩnh vực kiểm toán, khái niệm trọng yếu thường xuyên được nhắc
đến, được định nghĩa trong rất nhiều các tài liệu về kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán
BCTC.
Theo chuẩn mực kiểm toán Quốc tế số 320 (ISA 320) về tính trọng yếu trong
kiểm tốn đã định nghĩa: “Thơng tin là trọng yếu nếu việc bỏ sót hoặc sai sót của
thơng tin đó có thể ảnh hưởng tới quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC. Tính
trọng yếu phụ thuộc vào mức độ quan trọng của các khoản mục hay sai sót được
đánh giá theo bối cảnh cụ thể tạo ra việc bỏ sót hoặc sai sót đó. Vì thế tính trọng
yếu là một ngưỡng hoặc một điểm định tính cơ bản mà một thơng tin hữu ích cần
phải có”.
Trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 “Mức trọng yếu trong lập kế
hoạch và thực hiện kiểm tốn” có định nghĩa cụ thể như sau:



×