Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Luận văn những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác huy động và cho vay vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện văn lâm hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.18 KB, 143 trang )

1. Đặt vấn đề
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài

Nông nghiệp, nông thôn và nông dân là đối tợng đợc Đảng và Nhà
nớc quan tâm hàng đầu. Chính sách đổi mới và phát triển nông nghiệp nông
thôn Việt Nam đợc bắt đầu bằng Chỉ thị 100 CT/TW của Ban Bí th TW
Đảng năm 1981 đà giao quyển tự chủ sản xuất cho ngời dân. Nghị quyết 10
NQ/TW của Bộ Chính trị năm 1988 đà xác định hộ nông dân là đơn vị kinh
tế độc lập tự chủ trong sản xuất và kinh doanh đà thực sự làm cho ngời dân
phấn khởi, yên tâm đầu t cũng nh chủ động sản xuất trên ruộng đồng mà họ
đang canh tác. Nhờ có chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nớc đà thúc
đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển vợt bậc, đặc biệt đà giúp chúng ta khắc
phục đợc tình trạng thiếu lơng thực triền miên trong thời kỳ bao cấp, đến
nay nớc ta đà là nớc xuất khẩu gạo đứng thứ ba trên thế giới sau Mỹ và Thái
Lan. Các ngành nghề truyền thống trong nông thôn đà đợc khôi phục và phát
triển, cùng với nó là quá trình CNH HĐH nông nghiệp nông thôn làm cho
đời sống của nhân dân đà đợc nâng lên rõ rệt, bộ mặt nông thôn từng bớc
đợc đổi mới, nông dân đà có thêm việc làm khi nông nhàn bằng các nghề thủ
công chuyền thống. Điều đó góp phần quan trọng vào việc đa nớc ta thoát
khỏi khủng hoảng kinh tế, ổn định xà hội, tạo điều kiện và tiền đề cho việc
tiến hành những cải cách sâu rộng khác từng bớc tiến vào thời kỳ CNH
HĐH đất nớc. Tuy vậy, tăng trởng kinh tế nông thôn vẫn còn ở mức độ
thấp, sản xuất nông nghiệp vẫn chủ yếu là sản xuất nhỏ và lạc hậu, kết quả
này là do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan chi phối nhng nguyên
nhân quan trọng làm ảnh hởng trực tiếp đến sự tăng trởng chậm này là thiếu
vốn.
Trong nền kinh tế thị trờng các DNNN, DNTN cũng nh các hộ gia
đình đều mong muốn sản xuất kinh doanh có lợi nhuận. Họ mong muốn tăng
cờng đầu t những yếu tố nh đất đai, lao động, công nghệ sản xuất hiện đại


1


nhng lại thiếu vốn. Vậy câu hỏi đặt ra là: Họ cần huy động vốn ở đâu? Làm
nh thế nào? Đây chính là niềm trăn trở của mọi ngời nhất là hộ những nông
dân nghèo.
Trong các chính sách đổi mới, chính sách tín dụng là một trong những
chính sách nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn: Mở
rộng tín dụng Nhà nớc và của nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi để tăng tỷ lệ
nông dân là nông dân nghèo đợc vay vốn phát triền sản xuất kinh doanh.
Ngày 28/6/1991 Hội đồng Bộ trởng ban hành Chỉ thị 202/ CT và ngày
2/3/1993 Thủ tớng Chính phủ ban hành Nghị định số 14/ CP về việc cho hộ
nông dân vay vốn để phát triển sản xuất nông nghiệp, ng nghiệp, lâm nghiệp.
Chính sách này đợc thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng nh NHNo,
NHPVNg (nay là NHCSXH), NHCP, trong đó sự trợ giúp đặc biệt của hệ
thống NHNo và PTNT.
Là một ngân hàng thơng mại đặc biƯt chuyªn kinh doanh trong lÜnh
vùc tiỊn tƯ, tÝn dơng ngân hàng với nhiệm vụ là huy động tiền gửi và cho vay
phục vụ phát triển kinh tế toàn xà hội. NHNo & PTNT đóng vai trò chủ lực và
chủ đạo, là ngân hàng có vốn lớn nhất mạng lới chi nhánh và có đội ngũ
CBCNV đông đảo nhất, vừa trùc tiÕp huy ®éng vèn võa cho vay vèn võa làm
nhiệm vụ giải ngân cho NHCSXH và các dự án tài trợ khác, phục vụ nhu cầu
vốn cho hàng chục triệu hộ nông dân kể cả nông dân vùng sâu, vùng xa, vùng
núi và hải đảo và trợ cấp thiên tai đồng thời ngân hàng cũng cho vay các
Doanh nghiệp công nghiệp, thơng mại dịch vụ trong khu vực nông nghiệp,
nông thôn và nhiều khu vực hoạt động khác, tạo thành ngân hàng thơng mại
hoạt động đa năng tự kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về tài chính, theo cơ chế
thị trờng, hệ thống NHNo & PTNT nớc ta đà đạt đợc những thành tựu to
lớn: Hoạt động tín dụng ngày càng có hiệu quả hơn đáp ứng nhu cầu về vốn
cho tất cả thành phần trong nền kinh tế quốc dân, góp phần tích cực điều hoà

lu thông tiền tệ và kiềm chế lạm phát.

2


Bên cạnh những thành tựu đà đạt đợc, nông nghiệp, nông thôn nớc ta
vẫn đang đứng trớc khó khăn và thử thách lớn nh: Quan hệ sản xuất trong
nông thôn chậm đổi mới, còn nhiều lúng túng dẫn đến trì trệ, hiệu quả hoạt
động của các tổ chức kinh tế quốc doanh còn thấp. Vì những lý do trên mà
hoạt động tín dụng của ngân hàng gặp nhiều khó khăn, giao vèn cho m−ỵn
nh−ng liƯu r»ng hä cã sư dơng đồng vốn đó đúng mục đích và đem lại hiệu
quả sản xuất kinh doanh hay không? Do đó, chúng ta phải tìm ra những biện
pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Văn Lâm là một huyện nằm ở phía tây của tỉnh Hng Yên có tiềm năng
kinh tế xà hội rất lớn, có điều kiện phát triển một nền kinh tế xà hội tổng hợp
do đó nhu cầu về vốn là hết sức quan trọng đối với sự phát triển sản xuất kinh
doanh của huyện.
Đó chính là lý do thúc đẩy tôi nghiên cứu đề tài: Những giải pháp chủ
yếu nhằm hoàn thiện công tác huy động và cho vay vốn của Ngân hàng nông
nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Văn Lâm Hng Yên.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu đề tài

- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân hàng và tín
dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng.
- Phản ánh thực trạng huy động và cho vay vốn của NHNo & PTNT
huyện Văn Lâm.
- Đa ra định hớng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy
động vµ cho vay vèn cđa NHNo & PTNT, nh»m phơc vụ sự nghiệp CNH

HĐH nông nghiệp nông thôn của huyện.
1.3.

Đối tợng nghiên cứu

Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Văn Lâm Hng Yên và các đối
tợng cho vay và đợc vay vốn của NHNo & PTNT huyện Văn Lâm Hng
Yên nh hộ nông dân, doanh nghiệp, hộ sản xuÊt.

3


1.4.

Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Trên địa bàn toàn huyện Văn Lâm Hng Yên.
- Phạm vi thời gian
+ Đánh giá tình hình huy động và cho vay vốn của NHNo & PTNT
huyện Văn Lâm qua 3 năm 2001 - 2003.
+ Đề xuất những biện pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu
quả huy động và cho vay vốn của ngân hàng, dự kiến áp dụng cho các năm
tiếp theo 2004 2005.
Về thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 12 năm 2003 đến tháng 9 năm
2004

4


2. NgÂn hàng và tín dụng ngân hàng Cơ sở

lý luận và thực tiễn
2.1.

Những vấn đề chung về tín dụng

2.1.1. Định nghĩa tín dụng
Tín dụng ra đời từ rất sớm cùng với sự phân công lao động và sở hữu t
nhân về t liệu sản xuất. Thuật ngữ tín dụng xuất phát từ thuật ngữ La tinh
Credium có nghĩa là sự tin tởng, sự tín nhiệm hoặc lòng tin [dẫn theo 14].
Trong những năm qua có nhiều tác giả nghiên cứu và đa ra định nghĩa tín
dụng.
*Theo quan điểm của Mác thì Tín dụng là quá trình chuyển nhợng
tạm thời một lợng giá trị từ ngời sở hữu sang ngời sử dụng một thời gian
nhất định, nó lại quay lại ngời sở hữu với một lợng giá trị lớn hơn ban
đầu[19].
*Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tín dụng là lòng
tin nghĩa là cho vay tin tởng và ngời đi vay sử dụng vốn đúng mục đích hiệu
quả và hoàn trả cả gốc lẫn lÃi đúng thời gian quy định[14].
*Theo tác giả Phạm Vũ Định thì: ở nội dung kinh tế, tín dụng là quan
hệ chuyển nhợng quyền sử dụng t bản giữa ngời cho vay và ngời đi vay
trên 3 nguyên tắc có hoàn trả, có thời hạn và có đền bù[5].
*Một số tác giả khác cho rằng Tín dụng là việc sử dụng vốn của ngời
khác và hứa sẽ trả sau[15].
Nh vậy, nói cách khác tín dụng là quan hệ vay mợn bằng tiền hoặc
hàng hoá trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn và lÃi sau một thời gian nhất định
giữa ngời đi vay và ngời cho vay.
2.1.2. Bản chất tín dụng
Tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa ngời đi vay vµ ng−êi cho vay vµ

5



giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua sự vận động giá trị tín dụng đợc
biểu hiện dới hình thái tiền tệ hoặc hàng hoá. Quá trình vận động đợc khái
quát qua giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Giai đoạn phân phối vốn tín dụng dới hình thức cho vay.
ở giai đoạn này, vốn tiền tệ hoặc giá trị vật t hàng hoá đợc chuyển từ tay
ngời cho vay sang ngời đi vay. Đây là giai đoạn cơ bản khác với việc mua
bán hàng hoá thông thờng là khi vay giá trị vốn tín dụng đợc chuyển sang
ngời đi vay mà không thay đổi hình thái tồn tại.
Giai đoạn 2: Bên vay sử dụng toàn bộ giá trị nguồn vốn vay nh phần
tài sản của mình lúc này ngời đi vay chỉ có quyền sử dụng mà không có
quyền sở hữu vốn tín dụng.
Giai đoạn 3: Là giai đoạn cả gốc và tiền lÃi đợc hoàn trả cho ngời
cho vay. Đây là giai đoạn cuối kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng và
sự hoàn trả tín dụng là đặc trng thuộc về bản chất vận động của tín dụng, là
dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng với phạm trù kinh tế khác.
2.1.3. Phân loại tín dụng
Trong nền kinh tế thị trờng, tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong
phú. Ngời ta thờng dựa vào tiêu thức sau để phân loại tín dụng :
*Theo thời hạn cho vay, tín dụng bao gồm: Tín dụng ngắn hạn (dới 1
năm), tín dụng trung hạn (từ 1 năm đến 5 năm), tín dụng dài hạn (trên 5 năm).
*Theo đối t−ỵng tÝn dơng, tÝn dơng bao gåm: TÝn dơng vèn lu động
cho vay để hình thành tài sản lu động, tín dụng vốn cố định cho vay để hình
thành TSCĐ.
*Theo mục đích sử dụng vốn, phân thành: Tín dụng sản xuất và lu
thông hàng hoá đợc cấp cho các doanh nghiệp để tiến hành sản xuất kinh
doanh và tín dụng tiêu dùng cấp cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
*Theo hình thức biểu hiện vốn vay có tÝn dơng b»ng tiỊn vµ tÝn dơng
b»ng hiƯn vËt.

6


*Theo chủ để tín dụng, gồm tín dụng thợng mại (quan hệ tín dụng
đợc biểu hiện dới hình thức mua bán hàng hoá), tín dụng ngân hàng (quan
hệ tín dụng giữa ngân hàng với các tổ chức tín dụng khác, với các nhà doanh
nghiệp và cá nhân), tín dụng Nhà nớc (quan hệ tín dụng giữa Nhà nớc với
các tầng lớp dân c hoặc các tổ chức kinh tế xà hội khác), tín dụng t nhân, cá
nhân (quan hệ tín dụng giữa cá nhân và t nhân cho vay nặng lÃi hay giữa các
cá nhân với nhau), tín dụng thuê mua (quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp
là ngời thuê với các tổ chức tín dụng thuê mua).
*Theo phơng diƯn tỉ chøc cã tÝn dơng chÝnh thøc vµ tÝn dụng không
chính thức. Tín dụng chính thức là hình thức tín dụng đợc tổ chức theo luật
định của quốc gia, bao gồm các Ngân hàng Nhà nớc và ngân hàng t nhân,
hợp tác xà tín dụng và một số hình thức khác tín dụng không chính thức là tín
dụng do các tổ chức các cá nhân nằm ngoài các tổ chức đà kể trên thực
hiện[3].
2.1.4. Vai trò của vốn tín dụng đối với nông nghiệp, nông thôn
Tín dụng ra đời tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của nền sản
xuất hàng hoá bởi nó gắn liền với sự phân công lao động xà hội và chiếm hữu
t nhân về t liệu sản xuất. Do đó bất cứ xà hội nào có sản xuất hàng hoá thì
tất yếu phải có sự hoạt động của tín dụng[4].
Tín dụng tác ®éng quan träng ®èi víi ph¸t triĨn kinh tÕ nãi chung và
phát triển nông thôn nói riêng. Tuy nhiên ở nớc ta mức độ tác động của vốn
tín dụng đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn còn phụ thuộc chủ yếu vào
chính sách mà chính phủ áp dụng.
Trong cơ chế tập trung bao cấp, hộ nông dân là thành viên của hợp tác
xÃ, cha có quyền tự chủ, ruộng đất và công cụ sản xuất đều là sở hữu tập thể,
làm việc theo chủ trơng Làm theo năng lực, hởng theo nhu cầu, đây chính
là những nguyên nhân gây nên tâm lý chán nản, không muốn sản xuất kinh

doanh. Trong khi đó các tổ chức tín dụng gồm ngân hàng và các hợp tác xà tín

7


dụng chỉ đa vốn vào hộ nông dân thông qua tập thể. Do đó vốn tín dụng
không phát huy đợc vai trò của mình.
Trong những năm qua, nền kinh tế hàng hoá nhiều hành phần theo cơ
chế thị trờng đà thực sự đi vào đời sống kinh tế xà hội nông thôn Việt Nam.
Trong nông nghiệp, nớc ta đà chủ trơng phát triển sản xuất cả về chiều rộng
và chiều sâu, đầu t vốn mua sắm t liệu, công cụ sản xuất, hớng vào đầu t
nuôi trồng cây con có giá trị kinh tế, từ đó cơ sở vật chất của ngời dân đợc
bảo vệ và nâng cao. Để đạt đợc những tành tựu to lớn và để tiếp tục duy trì
sản xuất mang lại những cơ hội tốt nhất cho sản xuất kinh doanh thì vốn tín
dụng đà trở thành công cụ đắc lực thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn
và không thể thiếu đợc đối với sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Vốn tín
dụng có những vai trò sau:
*Góp phần đáp ứng nhu cầu đầu t thâm canh từ đó góp phần khai thác
mọi tiềm năng về đất đai ở đồng bằng, trung du, đồi núi, ven biển; lao động và
tài nguyên địa phơng.
* Góp phần hình thành thị trờng vốn ở nông thôn. Thị trờng vốn tín
dụng chính là cầu nối để ngời cần vốn đến với có vốn vốn nhàn rỗi dễ dàng
hơn. Chính vì vậy, đây là yếu tố quan trọng để giải quyết mối quan hệ cung
cầu về vốn nhằm thoả mÃn nhu cầu cần phát triển kinh tế ở nông thôn.
*Góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
chuyển giao khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. Nhờ có vốn tín dụng
mà hệ thống đờng xá, mơng máng, cơ sở vật chất của nhiều vùng nông thôn
đợc cải tạo, hoặc xây dựng mới. Theo đó các tiến bộ khoa học kỹ thuật đến
đợc với ngời dân đợc dễ dàng hơn.
*Góp phần khôi phục và phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp

cổ truyền, đa dạng hoá nông nghiệp, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, từng
bớc xoá đói, giảm nghèo.
*Góp phần giải quyết các biến động và hạn chế rủi ro trong kinh doanh.
Hoạt động nông nghiệp có tính thời vụ rõ nét nên nhu cầu về chi tiêu và thu
8


nhËp th−êng kh«ng trïng khíp vỊ thêi gian. Sư dơng tín dụng có thể làm
giảm bớt căng thẳng về vốn và chênh lệch thu, chi trong năm, từ đó chống lại
những rủi ro có xảy ra làm giảm thu nhập, nhiều khả năng thanh toán.
*Góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu nông nghiệp, phát triển kinh
tế đất nớc.
2.2.

Hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn

2.2.1. Hệ thống ngân hàng của Việt Nam
Hệ thống ngân hàng Việt Nam tổ chức nh sau[2]:
* Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam thực hiện chức năng quản lý Nhà
nớc về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, là ngân hàng phát hành tiền, ngân
hàng của các tổ chức tín dụng và ngân hàng quản lý tiền tệ của Nhà nớc.
* Ngân hàng thơng mại là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ tín dụng và đợc phân làm 4 loại:
- Ngân hàng thơng mại quốc doanh gồm
+ Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn kinh doanh chđ u
trong lÜnh vùc c«ng nghiƯp, giao th«ng vËn tải, bu điện, thơng nghiệp và dịch vụ.
+ Ngân hàng ngoại thơng kinh doanh chủ yếu trong ngành xuất khẩu,
tổ chức thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ và các dịch vụ ngoại hối khác.
- Ngân hàng thơng mại cổ phần.

- Ngân hàng liên doanh đợc thành lập do sự liên kết giữa ngân hàng
thơng mại Việt Nam và ngân hàng nớc ngoài.
- Chi nhánh ngân hàng nớc ngoài.
* Ngân hàng đầu t và phát triển nhận vốn từ ngân sách Nhà nớc, chủ
yếu để đầu t trong các dự án của Nhà nớc về phát triển kinh tế.
* Công ty tài chính chủ yếu cho vay để mua hàng hoá và dịch vụ bằng
nguồn vốn riêng hay huy ®éng vèn cđa d©n.

9


* Hợp tác xà tín dụng thuộc sở hữu của xà viên có mục đích huy động
vốn của xà viên và cho xà viên vay để sản xuất hay tiêu dùng.
Ngân hàng có các chức năng sau:
- Chức năng tạo nguồn tài chính và sử dụng vốn: Ngân hàng thực chất
đi huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tÕ, lÊy vèn ®ã cho nỊn kinh
tÕ vay ®Ĩ phát triển kinh doanh và cải thiện đời sống. Ngân hàng một mặt thu
hút các khoản tiền nhàn rỗi trong xà hội từ các doanh nghiệp, hộ gia đình, các
cơ quan và tổ chức. Mặt khác ngân hàng dùng chính số tiền đà huy động đợc
cho vay đối với các thành phần kinh tế khi chúng tạm thời thiếu vốn. Thông
qua chức năng này ngân hàng góp phần điều hoà lu thông tiền tệ, ổn định sức
mua của đồng tiền, thúc đẩy phát triển kinh tế.
- Chức năng thanh toán: Ngân hàng thực hiện phần lớn các khoản chi
trả về hàng hoá, dịch vụ của xà hội với các hình thức thanh toán phù hợp, thủ
tục đơn giản và kỹ thuật ngày càng tiên tiến. Vì vậy việc thanh toán trở nên
thuận tiện, nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm.
- Chức năng dịch vụ khác: Ngân hàng đảm nhận một số dịch vụ cho
khách hàng: Sử dụng dịch vụ chuyển séc, tiền mặt, ngoại tệ nhận lệnh phát
hành, mua, bán cổ phiếu, trái phiếu. Chính ngân hàng cũng đầu t mua bán
trái phiếu để kiếm lợi nhuận. Ngoài ra, ngân hàng kết hợp với nhiều ngân

hàng ở trong và ngoài nớc thiết kế dự án lớn đề tài trợ cá nhân doanh nghiệp.
2.2.2. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
2.2.2.1. Hệ thống tổ chức
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (gọi tắt là
ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam) là doanh nghiệp nhà nớc dạng đặc biệt,
bao gồm các thành viên có quan hệ mật thiết gắn bó với nhau về lợi ích kinh
tế, tài chính, công nghệ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị, hoạt động
trong lĩnh vục kinh doanh tiền tệ, tín dụng đầu t phát triển nông thôn và các
dịch vụ liên quan đến hoạt động tài chính tiền tệ ngân hàng[8].

10


Là một ngân hàng thơng mại nhng đặc thù riêng cđa NHNo & PTNT
ViƯt Nam lµ mäi kinh doanh chđ yếu đều gắn liền với nông nghiệp, nông thôn
và nông dân, xây dựng và tổ chức mạng lới rộng đến tận thôn, xÃ, bản làng,
huy động và cho vay tại chỗ tạo điệu kiện thuận lợi cho ngời dân, tiết kiệm
chi phí và giảm bớt phiền hà.
NHNo & PTNT có nhiệm vụ và chức năng là kinh doanh tiền tệ, tín
dụng và làm dịch vụ ngân hàng đối với khánh hàng. Thực hiện kinh doanh có
hiệu quả nhằm đáp úng nhu cầu về vốn ngày càng tăng cho nông nghiệp, nông
thôn và nông dân, góp phần tăng cờng kinh tế, xoá đói giảm nghèo ở nông
thôn và phát triển kinh tế địa phơng theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá.
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam có chức năng cung cấp tín dụng cho
khu vực nông thôn, chính thức đợc thành lập theo quyết định số 400 CT ngày
14/11/1990 của Hội đồng Bộ trởng với t cách là ngân hàng thơng mại của
nhà nớc và là một tổ chức tài chính tín dụng lớn nhất ở khu vực nông thôn.
Khi thành lập ngân hàng chỉ có 30.000 cán bộ công nhân viên và 500 chi
nhánh cấp huyện. Đến năm 1997, ngân hàng đợc đổi tên là NHNo và PTNT

Việt Nam.
Đặc biệt sau khi có quyết định 67/TTG của Thủ tớng Chính phủ về
một số chính sách tín dụng của ngân hàng phục vụ phát triển kinh tế nông
nghiệp, nông thôn, đà thúc đẩy việc xà hội hoá hoạt động ngân hàng, khắc
phục đợc nhiều trở ngại trong quan hệ tín dụng giữa nông dân với ngân hàng,
thủ tục điều kiện vay vốn đợc nới lỏng, mạng lới ngân hàng đà đợc mở
rộng đến tận thôn, xÃ.
Hiện nay, hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam đợc phần thành 4 cấp :
- Cấp I: Ngân hàng Trung ơng (NHNo & PTNT Việt Nam).
- CÊp II: Chi nh¸nh NHNo & PTNT cÊp tØnh. C¸c chi nhánh này đợc
đặt tại các tỉnh, thành trong cả nớc có chức năng huy động và cung cấp tín
dụng trong ph¹m vi tØnh.
11


- CÊp III: Chi nh¸nh NHNo & PTNT cÊp hun có chức năng huy động
và cung cấp tín dụng trọng phạm vi huyện.
- Cấp IV: Chi nhánh NHNo & PTNT cấp xÃ, cụm xÃ.
Đến nay, ngân hàng đà có 2.600 chi nhánh lớn nhỏ đến tận làng, xÃ,
liên xà với gần 105.000 nhân viên thờng xuyên bám sát địa bàn nông thôn
đợc biên chế trong hàng nghìn tổ cho vay lu động, hàng trăm xe ô tô lu
động [3]. Đặc biệt chỉ riêng khu vực đồng bằng sông Hồng, hệ thống NHNo
và PTNT Việt Nam đà có 271 đơn vị ngân hàng các cấp, trong đó ngân hàng
cấp VI (liên xÃ) là 155 chi nhánh.
NHNo & PTNT là ngân hàng thơng mại duy nhất có mạng lới trên
toàn quốc. Mở rộng mạng lới xuống tận cấp huyện vùng sâu, vùng xa là
chiến lợc phát triển lâu dài của ban lÃnh ®¹o NHNo & PTNT ViƯt Nam tõ ®ã
t¹o ra −u thế cạnh tranh của mình, đảm bảo kênh chuyển vốn và phục vụ mọi
đối tợng khách hàng. Khách hàng có thể gửi một nơi và lĩnh nhiều nơi.
NHNo & PTNT

Việt Nam

Ngân hàng cấp II
(cấp tỉnh)

Ngân hàng cấp III
(cấp huyện)

Ngân hàng cấp
IV(cấp xÃ)

Ngân hàng cấp III
(cấp huyện)

Ngân hàng cấp
IV (cụm xÃ)

Ngân hàng cấp
IV (cụm xÃ)

Ngân hàng cấp
IV (cụm xÃ)

Sơ đồ 1: Hệ thống tổ chức của ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam.
12


2.2.2.2. Vai trò của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam

*Vai trò trung gian tài chính: Sự phát triển của nền kinh tế thờng
xuyên phát sinh nhu cầu về vốn rất lớn và cũng xuất hiện khả năng cung ứng
vốn của các cá nhân và tổ chức có vốn nhàn rỗi[1]. Từ đó xảy ra một thực
trạng đó là có nhiều cá nhân và tổ chức có vốn nhàn rỗi không sử dụng hết
nhng lại có nhiều cá nhân và tổ chức không có hoặc không có đủ vốn để tiến
hành sản xuất kinh doanh. Thiếu vốn cần đợc bổ sung không chỉ là nhu cầu
kinh doanh với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất lu thông
mà còn là nhu cầu bổ sung thiếu hụt tạm thời giữa thu và chi của các cá nhân
khác trong xà hội, nó không chỉ là nhu cầu đầu t cho lĩnh vực sản xuất lu
thông mà còn là nhu cầu cần thiết cho tiêu dùng. Mâu thuẫn giữa hiện tợng
thừa và thiếu vốn phát sinh trong quá trình sản xuất lu thông hàng hoá đòi
hỏi phải có hình thức tổ chức giải quyết mâu thuẫn này. Trớc thực tế đó thì
việc hình thành các tổ chức tài chÝnh tÝn dơng trung gian nãi chung vµ NHNo
& PTNT nói riêng tham gia vào lĩnh vực cùng cấp vốn tín dụng để phát triển
kinh tế nông thôn là một yêu cầu cần thiết. NHNo & PTNT huy động vốn tạm
thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, lấy vốn đó cho vay để phát triển sản xuất kinh
doanh và cải thiện đời sống. Nó là trung gian tài chính quan trọng để đa vốn
tạm thời thừa vốn sang ngời tạm thời thiếu vốn, giữa ngời có vốn vốn nhàn
rỗi với ngời cần vốn. Nền kinh tế càng phát triển thì quá trình tái sản xuất
ngày càng cao, càng cần đến vai trò trung gian của NHNo & PTNT.
* Góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu nông thôn: NHNo & PTNT
chính là đơn vị duy nhất trong ngành ngân hàng bám sát và thực hiện đắc lực
cho quá trình chuyển đổi kinh tế nông thôn, đà mở ra và thực hiện thành công
việc cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất để phát triển kinh tế nông nghiệp, nông
thôn. Cùng víi tỉ chøc tÝn dơng chÝnh thøc kh¸c, NHNo & PTNT đà góp phần
thực hiện thành công các chơng trình dự án của chính phủ nh chơng trình

13



cho vay ngời nghèo, chơng trình cho vay thu mua lơng thực, chơng trình
mía đờng.
* Góp phần nâng cao năng lực, dân trí, kiến thức kinh doanh cho đối
tợng sử dơng vèn: C¸c chi nh¸nh NHNo & PTNT cã t¸c dụng mạnh mẽ, tiếp
cận gần hơn với các hộ sản xuất, nhanh chóng phá thế độc canh, thuần nông
từng bớc đa dạng hoá sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, góp phần khôi phục và
phát triển ngành nghề truyền thống.
* Góp phần thực hiện chính sách u đÃi của Nhà nớc với nông nghiệp,
nông thôn và ngời nghèo. Điều này thể hiện qua việc NHNo & PTNT ngoài
hoạt động thơng mại còn làm dịch vụ cho các ngân hàng chính sách nh
ngân hàng ngời nghèo, ngân hàng nhà ở trong điều kiện các ngân hàng này
còn hạn chế về mạng lới hoạt động.
Ngoài ra, qua việc thờng xuyên tiếp xúc với nông thôn, nông dân các
cán bộ ngân hàng có cơ sở để phản ánh, đề đạt với chính phủ nguyện vọng của
ngời dân và những ngời có quan hệ vay vốn của ngân hàng hơn. Hoạt động
tín dụng của ngân hàng ngoài việc đầu t vốn cho phát triển nông nghiệp,
nông thôn còn giúp cho dân biết cách tính toán sử dụng đồng vốn sao cho có
hiệu quả, từng bớc làm quen với sản xuất hàng hoá trong nền kinh tế thị
trờng. Theo thống kê thì d nợ cho vay của ngân hàng đến ngày 31/12/2003
là 48,20 tỷ đồng gấp 29 lần năm 2002 đến năm 2005 và 2010, nguồn vốn ngân
hàng cần để đầu t cho nông nghiệp, nông thôn cả nớc khoảng 100 ngàn đến
150 ngàn tỷ đồng, bình quân mỗi năm 20 - 25% trong đó mức huy động dân
c 16 - 18%[5]. Nh vậy, tín dụng ngân hàng đà trở thành cầu nối giữa các hộ
nông dân và ngân hàng hỗ trợ nhau cùng phát triển sản xuất, lu thông hàng
hoá, tiền tệ trên địa bàn rộng lớn.
2.2.3. Những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng của ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông th«n

14



2.2.3.1. Hoạt động huy động vốn
Việc huy động vốn có ảnh hởng quyết định đến hoạt động tín dụng vì
có huy động đợc vốn thì ngân hàng mới có nguồn vốn để thực hiện chức
năng cho vay của mình. Nếu ngân hàng phát huy tốt công tác huy động vốn
không những mở rộng đợc công tác cho vay, tăng cờng vốn cho nền kinh tế
mà còn mang đến cho ngân hàng nhiều lợi nhuận.
Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng đợc huy động từ các nguồn chính sau đây
- Vốn huy động nhàn rỗi từ các cá nhân, tổ chức kinh tế và các tổ chức xÃ
hội.
+ Tiền gửi không kỳ hạn: đây chính là tiền gửi thanh toán của các
doanh nghiệp có mở tài khoản tại ngân hàng để phục vụ cho nhu cầu thanh
toán.
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: tiền gửi chủ yếu từ tiền tiết kiƯm
cđa d©n (l·i st thÊp).
+ TiỊn gưi tiÕt kiƯm cã kỳ hạn, phân thành:
Tiết kiệm có kỳ hạn 3 tháng.
Tiết kiệm có kỳ hạn 6 tháng.
Tiết kiệm có kỳ hạn 12 tháng.
- Vốn Nhà nớc cấp hoặc cho vay: hàng năm Nhà nớc trích một phần
ngân sách của mình đề đầu t cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Vốn ủ th¸c tõ c¸c tỉ chøc phi chÝnh phđ trong và ngoài nớc, vốn bảo
trợ, tài trợ đầu t cho phát triển sản xuất nông nghiệp và nông thôn theo
chơng trình chỉ định.
- Vốn từ việc phát hành kỳ phiếu trái phiếu có mục đích, các chứng chỉ
tiền gửi.
2.2.3.2. Hoạt ®éng cho vay vèn
Cïng víi ho¹t ®éng huy ®éng vèn thì hoạt động cho vay vốn là hoạt

15



động rất quan trọng và cần thiết. NHNo & PTNT thu lợi nhuận chủ yếu bằng
cách cho vay. Hoạt động cho vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo vừa phục
vụ tốt cho sự phát triển kinh tế trên địa bàn, vừa mang lại hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng.
Ngân hàng thờng cho vay vốn với các mục đích.
- Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp, diêm nghiệp.
- Dịch vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp, diêm nghiệp.
- Phát triển công nghiệp chế biến nông sản và tiểu thủ công nghiệp ở nông
thôn.
- Tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp, diêm nghiệp
và sản phẩm tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn.
Đối tợng vay vốn của ngân hàng là các doanh nghiệp nhà nớc, công
ty trách nhiện hữu hạn, các tổ chức kinh tế, các hội đoàn thể, và đặc biệt là hộ
gia đình nông dân có nhu cầu vay vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh.
Đối với từng đối tợng cụ thể thì ngân hàng áp dụng quy chế về cho
vay, mức lÃi suất, thời hạn và mức cho vay phù hợp theo đúng quy định.
Để hoà nhập vào thị trờng chung thì hiện nay NHNo & PTNT đÃ
không bó hẹp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn mà còn mở
rộng ra cả khu vực ngoài nông thôn trong lĩnh vực tín dụng sản xuất và tiêu
dùng.
2.2.3.3. Li suất tín dụng
LÃi suất tín dụng là một trong những biến số có ảnh hởng đến quyết
định của các bên tham gia hoạt động tín dụng.
LÃi suất tín dụng đợc định nghĩa nh sau LÃi suất tín dụng là tỷ lệ
phần trăm giữa số tiền mà ngời đi vay phải trả thêm cho ng−êi vay trªn sè
tiỊn vay sau mét thêi gian sư dụng số tiền vay đó[5].
Ngân hàng nói chung và NHNo & PTNT nói riêng có hai loại lÃi suất :
lÃi suất huy động và lÃi suất cho vay.

16


- LÃi suất huy động: là loại lÃi suất quy định tỷ lệ lÃi ngân hàng phải trả
cho các hình thức nhận tiền gửi của khách hàng.
- LÃi suất cho vay: là loại lÃi suất quy định tỷ lệ lÃi mà ngời đi vay
phải trả cho ngân hàng.
- Trong điều kiện bình thờng, về mặt nguyên tắc lÃi suất huy động
phải luôn lớn hơn lÃi suất cho vay đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân
hàng có lÃi.
LÃi suất
cho vay

=

LÃi suất
huy động

+

Chi phí
hoạt động

+

Rủi ro
tối thiểu

+


Lợi nhuận của
ngân hàng

Vì vậy đòi hỏi ngân hàng phải điều chỉnh cả hai mức lÃi suất sao cho
vừa có thể đáp ứng đợc yêu cầu của khách hàng có tiền nhàn rỗi cũng nh
các cá nhân và tổ chức có nhu cầu vay vốn sản xuất kinh doanh vừa đảm bảo
tính hiệu quả trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
2.2.3.4.

Chất lợng tín dụng

Chất lợng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của ngời vay phù hợp với sự
phát triển kinh tế xà hội đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Đối với ngân hàng: Chất lợng tín dụng phù hợp với thực lực bản thân
ngân hàng, tạo điều kiện gia tăng khả năng sinh lời sản phẩm dịch vụ do giảm
đợc các loại chi phí, giảm sự chậm trễ, giúp ngân hàng thực hiện đợc nhiệm
vụ và phát huy vai trò của mình trong nền kinh tế.
Đối với khách hàng: Chất lợng tín dụng thoả mÃn yêu cầu tín dụng của
khách hàng về các khoản tín dụng, phù hợp với mục đích sử dụng vốn của
khách hàng và đáp ứng nhu cầu cần thiết về vốn của khách hàng, tạo cho ngân
hàng có đợc những khách hàng trung thành.
Đối víi sù ph¸t triĨn kinh tÕ – x· héi: ChÊt lợng tín dụng góp phần
phục vụ sản xuất và lu thông hàng hoá, góp phần giải quyết việc làm, khai
thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, góp phần vào sự phát triển đi lên
của kinh tế xà hội địa phơng.

17


Với u thế trên, việc nâng cao chất lợng tín dụng đối với NHNo &

PTNT là sự cần thiết khách quan. Nếu hiểu đợc một cách đúng đắn bản chất
của chất lợng tín dụng cũng nh xác định đợc nguyên nhân tồn tại của chất
lợng tín dụng sẽ giúp ngân hàng có sự quản lý, tổ chức hoạt động chặt chẽ để
duy trì nâng cao đợc chất lợng tín dụng.
2.2.3.5.

Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng

*Các chỉ tiêu xác định khối lợng hoạt động tín dụng của ngân hàng
- Doanh số huy động vốn (tỉng ngn vèn huy ®éng).
- Doanh sè cho vay (tỉng số vốn cho vay).
- Doanh số huy động và cho vay tính trên một cán bộ ngân hàng.
- Số lợng đơn vị hoặc cá nhân vay vốn từ ngân hàng.
Các chỉ tiêu này tăng lên thì hoạt động tín dụng của ngân hàng tăng lên.
* Các chỉ tiêu xác định kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng:
- Doanh thu: Bao gồm thu từ hoạt động cho vay vốn của ngân hàng (lÃi
cho vay, lệ phí).
- LÃi: Là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Chi phí gồm chi trả lÃi
tiền gửi cho các cá nhân và tổ chức có vốn nhàn rỗi, chi phí hoạt động khác
của ngân hàng. LÃi là kết quả quan trọng nhất của Ngân hàng vì với một
doanh nghiệp thì lÃi càng cao càng tốt.
* Các chỉ tiêu xác định hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng
LÃi
(%)
Tỷ lệ lÃi so với doanh thu
=
Doanh thu
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất. Khi chỉ tiêu này âm tức là ngân hàng
hoạt động bị lỗ, bằng không là hoà vốn và dơng tức hoạt động của ngân hàng
có lÃi. Do đó chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.

- Doanh thu tính trên một cán bộ ngân hàng: Chỉ tiêu này nói lên hiệu
quả sử dụng lao động của ngân hàng.

18


- Tốc độ luân chuyển vốn: Tốc đốc luân chuyển vốn càng tăng thì ngân
hàng hoạt động càng có hiệu quả.
Tốc độ luân chuyển vốn

Tổng thu nợ
=

(lần)
Tổng d nợ

* Các chỉ tiêu thể hiện chất lợng tín dụng của ngân hàng
Tổng d nợ
Tỷ lệ sử dụng vốn

(%)

=
Tổng nguồn vốn
Nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn

(%)


=
Tổng d nợ

Chỉ tiêu này cho biết tình hình sử dụng vốn, hiệu quả hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ ngân hàng đà sử dụng tốt
nguồn vốn huy động đợc.
2.3.

Chính sách tín dụng của một số nớc trên thế giới

Quá trình phát triển kinh tế trong những thập niên gần đây của nhiều
quốc gia trên thế giới cho thấy nền kinh tế tăng trởng nhanh hay châm, thậm
trí bị suy thoái, đều phụ thuộc rất nhiều vào chính sách kinh tế vĩ mô với vai
trò là những công cụ kinh tế. Bài học khủng hoảng kinh tế ở Châu Mỹ La Tinh
năm 1984 và ở Đông Nam á cuối thËp kû 90 võa cho thÊy ý nghÜa quan träng
cña việc chọn lựa và hoạch định một cách đúng đắn và phù hợp các chính sách
tài chính, tiền tệ trong ®ã cã chÝnh s¸ch tÝn dơng. C¸c n−íc ®Ịu sư dụng chính
sách tín dụng làm công cụ kinh tế vĩ mô quan trọng để tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp vào các định hớng phát triển nền kinh tế, với các mục tiêu khai thác
tối đa và phân bổ có hiệu quả các nguồn vốn trong nền kinh tế; thúc đẩy tăng
trởng kinh tế trên cơ sở ổn định và kiềm chế lạm phát; định hớng và tạo tiền
đề cho các hoạt động tín dụng của các tổ chức trung gian tài chính phát triển.
Tuy nhiên do sự khác nhau của cơ chế quản lý và nền tảng kinh tế mỗi nớc
làm cho chính sách tín dụng của mỗi nớc có những đặc thù riêng. Vì vậy,
19


việc tổng hợp những kinh nghiệm và chắt lọc những bài học từ thực tiễn phong
phú và đa dạng của các nớc trong khu vực và một số nớc châu ¸ cã ý nghÜa
tham kh¶o bỉ Ých cã thĨ vËn dụng vào nớc ta[6].

- Chính sách tín dụng hớng vào phát triển thị trờng tín dụng tự do
cạnh tranh
Có thể nãi ë c¸c n−íc cã nỊn kinh tÕ ph¸t triĨn nh Nhật Bản, Hàn
Quốc và một số nớc phát triển khác trên thế giới, kinh tế thị trờng đạt mức
phát triển cao thì sự hoàn hảo của các thị trờng tiền tệ, thị trờng tín dụng,
thị trờng vốn cũng gần nh đà đạt đến đỉnh cao của nó. Lúc này, mỗi thị
trờng phát huy tối đa những mặt tích cực bằng các chức năng vốn có của nó,
nhằm điều tiết các quan hệ cung cầu, giá cả và hớng tới những lợi ích cao
nhất cho các thành viên tham gia thị trờng, từ đó tạo ra những lợi ích chung
của x· héi.
ChÝnh s¸ch tÝn dơng bao gåm c¸c néi dung cơ bản là chính sách huy
động các nguồn vốn, chính sách cung ứng tín dụng và chính sách lÃi suất tín
dụng. Mỗi một nội dung đợc biểu hiện bằng các quan hệ kinh tế giữa các chủ
thể thông qua hoạt ®éng vay m−ỵn vèn, chun giao qun sư dơng vèn và giá
cả của quyền sử dụng vốn trên thị trờng. Khi thị trờng tín dụng phát triển,
cũng là lúc chuyển dịch các nguồn vốn tín dụng từ nơi thừa đến nơi thiếu đợc
nhanh hơn, các doanh nghiệp và các cá nhân có nhu cầu vốn cũng dễ dàng
hơn trong việc tìm kiếm và lựa chọn các nguồn vốn trên thị trờng tín dụng.
Đồng thời các tổ chức trung gian tài chính thông qua thị trờng tín dụng sẽ
thuận lợi hơn để tìm kiếm các dự án cho vay có hiệu quả, hoặc dựa vào nhau
thực hiện đồng cung ứng tín dụng cho những chơng trình và dự án lớn. Từ
cuối những năm 90, xu hớng hội nhập và toàn cầu hoá đà phát triển mạnh
mẽ. Vì vậy, cũng nh các thị trờng khác, tín dụng các nớc có nền kinh tế
mở không bó hẹp trong phạm vi nội địa mà sự giao lu và xâm nhập của các
hoạt động tín dụng quốc tế ngày một chiếm một thị phần lớn trên thị trờng.
Do đó, quan điểm có tính chiến lợc đặt ra đối với các nớc đang phát triển và
20




×