Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Hoàn thiện kỹ thuật, phương pháp sử dụng thí nghiệm hóa học và thiết bị dạy học để nâng cao chất lượng dạy học hóa học lớp 10 ở các trường trung học phổ thông thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 80 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Anh - 08SHH

GVHD:ThS. Phan Văn An

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:ThS. Phan Văn An

MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, cuộc cách mạng khoa học công nghệ diễn ra mạnh mẽ trên phạm
vi thế giới, khoa học công nghệ đã trở thành “lực lượng sản xuất trực tiếp” trong đó
yếu tố trí tuệ có vai trị quyết định nhất trong mối tương quan với các yếu tố tài
nguyên thiên nhiên, vốn và sức lao động. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện
đại đang tiếp tục phát triển ngày càng cao, tăng nhanh lực lượng sản xuất đồng thời
thúc đẩy quá trình hợp tác và liên kết khu vực, liên kết quốc tế về kinh tế, thương
mại và nhiều lĩnh vực khác. Trước tình hình đó, nước ta có nhiều thời cơ thuận lợi
để phát triển đất nước, nhưng cũng có lắm thử thách, cạnh tranh gay gắt. Nhà nuớc
ta coi giáo dục và đào tạo, khoa hoc và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền
tảng và động lực thúc đẩy sự công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để khoa học
và cơng nghệ được ứng dụng một cách tối ưu nhất đòi hỏi phải phấn đấu xây dựng
xã hội phồn vinh – xã hội “dựa vào tri thức”, tư duy sáng tạo, tài năng sáng chế của
con người . Đó là nhiệm vụ mà nền giáo dục nước ta đang phải giải quyết. Nghị
quyết tại Đại hội Đảng lần thứ X đã chỉ rõ phương hướng phấn đấu của nền giáo
dục nước ta trong giai đoạn mới là: nâng cao giáo dục toàn diện, đổi mới cơ cấu tổ
chức, nội dung, phương pháp dạy học, thực hiện “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội


hóa” chấn hưng nền giáo dục Việt Nam. Nhằm nâng cao trình độ tư duy, phát huy
tích cực và tự học của học sinh, nhà nước ta đã sử dụng phương pháp hiện đại vào
giảng dạy, phân ban, thay sách giáo khoa.
Tuy nhiên, từ trước đến nay đa số giáo viên tại các trường phổ thông chủ yếu
sử dụng phương pháp thuyết trình trong dạy học hóa học. Hóa học là mơn khoa học
thực nghiệm, nếu khơng có sự trải nghiệm thì sự lĩnh hội khơng thể sâu sắc và bền
chặt được. Một tiết dạy không thể nào dùng lời nói diễn đạt rõ ràng, hết ý, trọn vẹn
khối lượng kiến thức mà giáo viên muốn truyền đạt đến học sinh. Bổ sung cho lời
nói có tính trừu tượng thì thiết bị dạy học, thí nghiệm hóa học là cụ thể, hình thành
ở học sinh kỹ năng tư duy, nắm, hiểu sâu và vận dụng tốt kiến thức.
Do điều kiện còn hạn chế, thiết bị day học chưa đảm bảo đầy đủ, một số giáo
viên chưa thật sự lồng ghép thực nghiệm và lý thuyết của môn học với nhau, chưa

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Anh - 08SHH

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:ThS. Phan Văn An

thể hiện rõ ý nghĩa trực quan của thí nghiệm hóa học. Với mong muốn được góp
phần nhỏ của mình vào q trình hồn thiện kĩ thuật, phương pháp thí nghiệm cũng
như thiết bị dạy học, nhằm nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường phổ
thông, từng bước xây dựng xã hội trí tuệ bên cạnh các mơn khoa học khác. Tơi
quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện kỹ thuật, phương pháp sử dụng
thí nghiệm hóa học và thiết bị dạy học để nâng cao chất lượng dạy học hóa học
lớp 10 ở các trường trung học phổ thông thành phố Đà Nẵng”.
II. Mục đích nghiên cứu

- Tìm hiểu vai trị và hệ thống thí nghiệm hóa học, thiết bị dạy học trong dạy
học hóa học ở trường trung học phổ thơng.
- Nghiên cứu hồn thiện kỹ thuật, phương pháp sử dụng thí nghiệm hóa học,
thiết bị dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học mơn hóa học lớp 10 ở trường
trung học phổ thông .
III. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu các định hướng, chiến lược phát triển giáo dục phổ thơng nói
chung, dạy học hóa học nói riêng.
- Nghiên cứu hệ thống, vai trị, thực trạng sử dụng thí nghiệm hóa học, thiết
bị dạy học ở tường trung học phổ thông.
- Nghiên cứu đặc điểm học sinh thành phố Đà Nẵng trong việc dạy học hóa
học ở trường trung học phổ thơng.
- Nghiên cứu hệ thống và hoàn thiện kỹ thuật, phương pháp sử dụng thí
nghiệm hóa học trong dạy học hóa học ở các trường THPT thành phố Đà Nẵng.
- Đề xuất hướng trang bị và sử dụng hợp lí phương tiện kỹ thuật trong dạy
học hóa học ở trường phổ thơng thành phố Đà Nẵng.
IV. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
1/ Nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu các văn bản, chỉ thị của Đảng, của nhà nước, của bộ giáo dục
và đào tạo về vấn đề nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT.
- Nghiên cứu tài liệu tham khảo đề cập vấn đề dạy học hóa học ở trường
trung học phổ thơng.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Anh - 08SHH

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD:ThS. Phan Văn An

2/ Nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát khách quan
- Dự giờ giáo viên giảng dạy
- Trao đổi trị chuyện
V. Đóng góp của đề tài
- Nghiên cứu hoàn thiện kĩ thuật, phương pháp sử dụng thí nghiệm hóa học
và thiết bị dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học hóa học lớp 10 ở trường
trung học phổ thơng thành phố Đà Nẵng nói riêng và các trường THPT nói chung.
- Đề xuất sử dụng thí nghiệm hóa học và thiết bị dạy học đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng hoạt động hóa người học.
- Đề xuất hướng trang bị và sử dụng hợp lí phương tiện dạy học ở các trường
THPT thành phố Đà Nẵng.

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Anh - 08SHH

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:ThS. Phan Văn An

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC HỒN THIỆN KĨ
THUẬT, PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM HĨA HỌC VÀ THIẾT
BỊ DẠY HỌC ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN HĨA HỌC
Ở TRUNG HỌC PHỔ THƠNG.

1.1. Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học trên thế giới và nước ta
1.1.1. Khái niệm về phương pháp dạy học [9], [10]
Phương pháp: là một phạm trù hết sức quan trọng đối với mọi hoạt động.
Ngồi ra, phương pháp cịn được hiểu là hệ thống các nguyên tắc, các thao tác có
thể nhằm từ những điều kiện nhất định ban đầu tới một mục đích định trước.
Phương pháp dạy: cách thức hoạt động của thầy trong việc tổ chức, chỉ đạo
hoạt động nhận thức của trò.
Phương pháp học: cách thức hoạt động của trò trong việc chủ động chiếm
lĩnh kiến thức, kĩ năng.
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Phương pháp dạy học là cách thức làm việc của
thầy và trò trong sự phối hợp thống nhất và dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm làm cho
trị tự giác, tích cực, tự lực đạt tới mục đích dạy học”
Có nhiều cách định nghĩa về phương pháp dạy học tuy nhiên có thể hiểu
rằng: Phương pháp dạy học là cách thức, con đường hoạt động của thầy và trò dưới
sự chỉ đạo của thầy nhằm làm cho trò nắm vững kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo phát
triển năng lực nhận thức, hình thành thế giới quan và nhân sinh quan XHCN.
Những quan điểm khác nhau về phương pháp dạy học chủ yếu xoay quanh
vai trò của người dạy, cách dạy và vai trò của người học, cách học.
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học trên thế giới và nước ta [5], [7]
Bản chất của việc đổi mới phương pháp dạy học là tổ chức cho con người
được học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, sáng tạo trong đó
việc xây dựng phong cách học tập sáng tạo là cốt lõi. Đổi mới phương pháp giáo

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Anh - 08SHH

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD:ThS. Phan Văn An

dục nói chung và phương pháp dạy học nói riêng ở nước ta cũng như trên toàn thế
giới là yêu cầu cấp bách của thời đại.
1/ Dạy học lấy học sinh làm trung tâm
Từ trước đến nay theo lối dạy học truyền thống “thầy đọc –trị chép” người
thầy là trung tâm của q trình dạy học, học trò trở nên thụ động. Với lối truyền thụ
một chiều, chưa đánh giá đúng vai trò hoạt động năng động, sáng tạo của học sinh
trong xã hội phát triển. Vì vậy đổi mới phương pháp dạy học phải khắc phục được
yếu kém đó, đặt người học vào vị trí trung tâm, họ vừa là chủ thể vừa là mục tiêu
cuối cùng của quá trình dạy học.
Trước đây, người giáo viên chỉ cần nắm vững nội dung môn học để giảng
dạy, minh họa rõ ràng, mạch lạc là đủ, vì vậy hễ có kiến thức là dạy học được. Bây
giờ, đảm bảo kiểu dạy học mới có hiệu quả giáo viên không những nắm vững nội
dung môn học mà còn phải am hiểu sâu sắc học sinh để vận dụng linh hoạt trong
tình huống dạy học.
2/ Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hoạt đơng hóa người học
- Hoạt động hóa người học là hoạt động tự giác, tích cực, làm cho người học
có động cơ biến nhu cầu của xã hội thành nhu cầu nội tại của chính bản thân mình.
Việc làm của học sinh trở thành chủ thể tích cực sẽ tạo điều kiện để học sinh hình
thành ý thức tích cực, phát triển tư duy sáng tạo và năng lực giải quyết vấn đề.
- Hoạt động hóa người học địi hỏi giáo viên phải nghiên cứu đối tượng học
sinh, nắm vững kiến thức sẵn có của học sinh để khơi dậy, phát huy những thuận
lợi, hạn chế những khó khăn, bổ sung những thiếu xót, khắc phục những sai lầm. Từ
đó, giúp người học chiếm lĩnh kiến thức mới, điều khiển quá trình học một cách
hiệu quả.
- Vấn đề đáng lưu ý hiện nay là quỹ thời gian dành cho việc học ở nhà
trường không đổi trong khi khối lượng kiến thức tăng lên nhiều và nhanh. Yêu cầu
đổi mới phương pháp dạy học không theo lối giảng dạy “truyền thụ một chiều”, dạy
như vậy học sinh sẽ thụ động trong việc nắm bắt kiến thức, thông tin. Với lượng

kiến thức ngày càng nhiều đòi hỏi đổi mới phương pháp học theo hướng hoạt đơng
hóa người học – phát huy tích cực vào chủ thể. Muốn vậy, giáo viên phải chú trọng

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Anh - 08SHH

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:ThS. Phan Văn An

việc dạy học sinh việc học và dạy cách học: dạy học sinh khả năng tự học, chủ động
chiếm lĩnh tri thức, hình thành cho học sinh nhu cầu tự học kiến thức trong q trình
học tập và cơng tác. Đổi mới hồn tồn cách học nhồi nhét máy móc thay vào đó là
lối tư duy, suy luận sáng tạo để biến nhu cầu xã hội thành nhu cầu bản thân.
- Đổi mới phương pháp dạy học bắt buộc xác định đúng đắn hơn, thiết thực
hơn vai trò của người thầy. Mặc dù, dạy học theo hướng “hoạt đơng hóa người
học”, “lấy học sinh làm trung tâm” nhưng vai trò của người giáo viên khơng những
khơng suy giảm mà cịn nâng cao, địi hỏi trách nhiệm hơn trong 4 công việc:
+ Thiết kế: lập kế hoạch, chuẩn bị quá trình dạy học cả về mặt mục đích, nội
dung, phương pháp, phương tiện và cả hình thức tổ chức.
+ Ủy thác: biến đồ dùng dạy học của giáo viên thành nhiệm vụ học tập tự
nguyện, tự giác của học sinh, chuyển giao kiến thức cho học sinh thơng qua những
tình huống để trị hoạt động và thích nghi.
+ Điều khiển: đảm bảo q trình dạy hoc đi đúng hướng, đúng mục tiêu giáo
dục đã định kể cả điều khiển về mặt tâm lí, bao gồm sự động viên hướng dẫn, trợ
giúp và đánh giá.
+ Thể chế hóa: xác định những kiến thức mới phát hiện, đồng nhất hóa những
kiến thức mang màu sắc cá thể, phụ thuộc hồn cảnh và thời gian từng học sinh

hình thành tri thức khoa học của toàn xã hội, thuân thủ định vị kiến thức mới trong
hệ thống tri thức đã có, hướng dẫn vận dụng, ghi nhớ hoặc giải phóng khỏi trí nhớ
nếu khơng cần thiết.
3/ Áp dụng phương tiện kĩ thuật hiện đại
Để tạo ra các tổ hợp phương pháp mang tính cơng nghệ, nhiều thành tựu
khoa học kĩ thuật và công nghệ được ứng dụng vào khoa học giáo dục. Vì vậy, một
trong những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta hiện nay cũng như
trên thế giới là hình thành những cơng nghệ dạy học.
4/ Cải tiến phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh
Việc xây dựng và hoàn chỉnh phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của học sinh ở trường trung học phổ thông là vấn đề quan trọng. Kiểm tra đánh giá
tốt thúc đẩy học sinh tự giác học tập một cách tồn diện, khơng có hiện tượng học

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Anh - 08SHH

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:ThS. Phan Văn An

lệch, học tủ, đồng thời giáo viên dễ dàng nắm được kiến thức sẵn có của học sinh.
Đây là khâu quan trọng để thầy và trò điều chỉnh phương pháp dạy học cho phù hợp
đúng lúc, đúng hướng. Muốn đánh giá có dạy tốt hay khơng phải kiểm tra có học tốt
khơng? “Chính nội dung và cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập sẽ chi phối
mạnh mẽ, điều chỉnh ngay lập tức cách học của học sinh và cách dạy của thầy”
1.1.3. Đổi mới phương pháp dạy học bộ mơn hóa học ở trường phổ thơng [5],
[8]
- Hồn thiện chất lượng phương pháp dạy học hiện có và sử dụng tổng hợp

các phương pháp dạy học.
- Khai thác các đặc thù mơn hóa học, tổ chức cho người học được học tập
trong hoạt động và bằng hoạt động, tự giác, tích cực, sáng tạo. Tạo ra các hình thức
hoạt động đa dạng, phong phú của học sinh trong giờ học có nghĩa là tăng cường thí
nghiệm hóa học, các phương tiện trực quan trong dạy học hóa học, phối hợp nhiều
hình thức hoạt động của học sinh, nhiều phương pháp dạy học của giáo viên.
- Tăng cường năng lực vận dụng tri thức đã học vào cuộc sống và sản xuất
luôn đổi mới. Điều đó thể hiện rõ ràng:
+ Tăng cường sử dụng bài tập và các dạng tốn địi hỏi học sinh phải suy
luận sáng tạo trong đó có những bài tập sử dụng hình vẽ. Bài tập yêu cầu vận dụng
kiến thức ở nhiều phần khác nhau của một lớp hoặc nhiều lớp.
+ Thường xuyên sử dụng phương pháp dạy học phức hợp - dạy học đặt và
giải quyết vấn đề, dạy cho học sinh giải quyết vấn đề học tập từ thấp đến cao.
- Đổi mới hoạt động học tập và tăng thời gian dành cho học sinh hoạt động
trong giờ học có thể thực hiện:
+ Giảm thuyết trình của giáo viên xuống dưới 50% cho tiết học, tăng đàm
thoại giữa thầy và trò, ưu tiên sử dụng phương pháp đàm thoại Ơrixtic để học sinh
được thảo luận, tranh luận.
+ Yêu cầu học sinh trả lời những câu hỏi tổng hợp, đòi hỏi học sinh phải so
sánh khái quát, suy luận nhằm khắc sâu kiến thức khi nghiên cứu SGK tại lớp.

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Anh - 08SHH

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:ThS. Phan Văn An


- Từng bước đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá nhằm đánh giá cao những
biểu hiện chủ động, sáng tạo kiến thức để giải quyết các vấn đề liên quan đến thực
tiễn.
- Sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học, khai thác tận dụng mặt tốt của
mỗi phương pháp dạy học.
1.2. Sử dụng thí nghiệm hóa học và các phương tiện trực quan khác là phương
pháp dạy học quan trọng nhất trong dạy học hóa học ở phổ thơng
1.2.1. Khái niệm về phương pháp dạy học hóa học [5], [9]
Theo Nguyễn Ngọc Quang: phương pháp dạy học hóa học có thể hiểu là
cách thức hoạt động cơng tác có mục đích giữa thầy và trị, trong đó thống nhất sự
điều khiển của thầy với sự bị điều khiển, tự điều khiển của trị, nhằm làm cho trị
chiếm lĩnh khái niệm hóa học.
Phương pháp dạy học hóa học là cách thức – hoạt động của thầy trong việc
tổ chức, chỉ đạo các hoạt động nhân thức nhằm giúp trò chủ động đạt các mục tiêu
dạy học hóa học.
Phương pháp dạy học hóa học chính là sự chuyển hóa của phương pháp hóa
học thơng qua lăng kính của các quy luật tâm lí –lí luận dạy học của sự lĩnh hội của
học sinh. Học tập hóa học ở trường THPT phải bằng hệ thống phương pháp kết hợp
biện chứng thí nghiệm – thực hành với tư duy lí luận, vận dụng mơ hình, học thuyết
và định luật chủ đạo.
Thí nghiệm hóa học là cần thiết cho việc dạy học hóa học ở trường phổ
thơng. Chỉ có trên cơ sở đó học sinh mới tiếp thu được những dấu hiệu của phản
ứng hóa học mà khơng có ngun tắc, quy tắc, lý thuyết nào thay thế được.
1.2.2. Hệ thống các phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông [9]
Phân loại phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy học hóa học
nói riêng là rất khó khăn, nhiều nhà nghiên cứu lí luận dạy học có những cách phân
loại khác nhau. Nhưng nhìn chung có thể phân loại dựa vào 3 cơ sở: mục đích lí
luận dạy học của q trình dạy học, nguồn cung cấp kiến thức cho học sinh, tính
chất hoạt động trí lực của học sinh.


SVTH: Nguyễn Thị Hồng Anh - 08SHH

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:ThS. Phan Văn An

Hệ thống phương pháp dạy học hóa học được chia là 3 loại phương pháp dạy
học cơ bản:
+ Các phương pháp dạy học khi nghiên cứu tài kiệu mới
+ Các phương pháp dạy học khi hoàn thiện kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo
+ Các phương pháp dạy học khi kiểm tra kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo
Trong mỗi loại phương pháp dạy học hóa học có sử dụng các nhóm phương
pháp: nhóm các phương pháp trực quan, nhóm các phương pháp thực hành, nhóm
các phương pháp dùng lời.
Hệ thống các phương pháp dạy học được trình bày như sau:

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Anh - 08SHH

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:ThS. Phan Văn An

Bảng 1: Phương pháp giảng dạy khi nghiên cứu tài liệu mới
TT


1

Nhóm phương pháp

Các

phương

Tên phương pháp
Trình bày vật mẫu.

Các hình thức kết hợp lời

Biểu diễn thí nghiệm

giảng của giáo viên với các

và các phương tiện

phương tiện trực quan theo

pháp trực quan tạo hình.

trực quan

Dạng phương pháp

phương pháp nghiên cứu


Tổ chức quan sát đi

hoặc

theo

tham quan. Học sinh

minh họa.

phương pháp

làm việc với các vật
phẩm.
2

3

Các

phương

pháp Thí nghiệm của học

thực hành

Các

phương


sinh

Nghiên cứu
Minh họa

Diễn giảng trần thuật

Trình bày giảng giải

Đàm thoại

Trình bày có nêu vấn đề

Dùng sách…

Gợi mở

pháp

dùng lời

Giảng giải
Đọc và học thuộc
Dùng sách để tìm câu trả lời
theo câu hỏi
Lập dàn bài, bài tóm tắt

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Anh - 08SHH

Trang 11



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:ThS. Phan Văn An

Bảng 2: Phương pháp dạy học khi hoàn thiện kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo.
TT

Nhóm phương pháp

Tên phương pháp
Trình bày vật mẫu.

Dạng phương pháp
Biểu diễn lại thí nghiệm

Biểu diễn thí nghiệm, Dùng thí nghiệm biểu diễn
các phương tiện trực làm bài tập
1

Các phương pháp trực quan tạo hình (cả đèn Cơng tác độc lập khi quan
chiếu, băng hình)

quan

sát phim giáo khoa

Làm việc với vật phân Quan sát để củng cố kiến
phát


thức. Bài tập khi làm việc
với vật phân phát.

2

Các

phương

pháp

Thí nghiệm thực hành.

Làm thí nghiệm nhằm củng

Bài tập thực nghiệm

cố kiến thức, rèn luyện kĩ
năng, kĩ xảo.

thực hành

Bài tập thực nghiệm.
Diễn

3

Các


phương

giảng và trần Diễn giảng tổng kết

thuật

Báo cáo tổng kết của học

Đàm thoại

sinh

Dùng sách

Đàm thoại ơn tập

pháp

dùng lời

Bài tập, tốn hóa học
Ơn tập theo sách giáo khoa
Lập bảng, soạn đề cương
theo sách giáo khoa, tài liệu
tham khảo.
Làm việc với sách bài tập.

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Anh - 08SHH

Trang 12



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:ThS. Phan Văn An

Bảng 3: Phương pháp dạy học khi kiểm tra kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo.
TT

Nhóm phương pháp

Tên phương pháp

Dạng phương pháp

Biểu diễn các phương Biễu diễn dưới hình thức bài
1

Các phương pháp trực tiện trực quan
quan

tập

Làm việc với vật phân Bài kiểm tra có sử dụng các
phát
Học

vật phân phát
sinh


thí Làm thí nghiệm đã được

làm

nghiệm khi kiểm tra
2

Các

phương

pháp Bài

thực hành

kiểm

tra

nghiệm

làm, quan sát khi học bài

thực mới, khi ơn tập, trong giờ
thực hành.
Làm thí nghiệm mới
Làm thí nghiệm cũ

Kiểm tra miệng


Học sinh trả lời câu hỏi cho

Kiểm tra viết

sẵn, làm bài tập, tốn hóa
học
Kiểm tra dưới dạng đàm

3

Các

phương

pháp

dùng lời

thoại với cả lớp, nhóm học
sinh.
Kiểm tra viết thời gian ngắn
Kiểm tra viết sau khi học
xong một đề tài, một chương
Kiểm tra theo phương pháp
trắc nghiệm…

Như vậy, muốn có hiệu quả cao trong dạy học hóa học phải sử dụng một
cách linh hoạt, hợp lí các phương pháp, các nhóm phương pháp trong dạy học. Sử
dụng phương tiện trực quan trong dạy học hóa học là một phương pháp dạy học rất
quan trọng góp phần quyết định chất lượng lĩnh hội mơn hóa học. Thí nghiệm hóa


SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Anh - 08SHH

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:ThS. Phan Văn An

học là phương tiện trực quan chính yếu, được dùng phổ biến và giữ vai trị quyết
định trong dạy học hóa học.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy
học mơn hóa học trong trường phổ thơng, việc cải tiến, sử dụng một cách có hiệu
quả những TBDH, các phương tiện kĩ thuật dạy học cũng có một vai trò đặc biệt
quan trọng, rất cần được quan tâm giải quyết.
1.2.3. Hệ thống các thiết bị dạy học ở trường phổ thơng [14]
1/ Vị trí các phương tiện dạy hoc trong quá trình dạy học
Các phương tiện dạy học bao gồm sách giáo khoa, sách tham khảo, các
phương tiện trực quan, các thiết bị dạy học và các phương tiện kĩ thuật dạy học, thí
nghiệm nhà trường, các phịng học và thí nghiệm… Trong q trình dạy học, các
phương tiện dạy học có vai trị đặt biệt quan trọng:
- Giúp học sinh dễ hiểu bài, hiểu bài sâu sắc hơn, nhớ bài lâu hơn.
+ Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự nghiên cứu dạng bề ngoài của đối
tượng và các tính chất của chúng có thể tri giác trực tiếp bằng các giác quan.
+ Giúp sáng tỏ cấu tạo của các dụng cụ máy móc phức tạp, do đó giúp học
sinh thu nhận thơng tin về các sự vật hiện tượng một cách đầy đủ và chính xác.
- Giúp làm sinh động nội dung thực tập, nâng cao hứng thú học tập hóa học,
nâng cao lịng tin của học sinh vào khoa học.
- Giúp phát triển năng lực nhận thức của học sinh, đặc biệt là năng lực tư duy

(phân tích, so sánh, tổng hợp) khái quát hóa các hiện tượng, rút ra những kết luận có
độ tin cậy…
- Giúp giáo viên điều khiển được hoạt động nhận thức của học sinh, kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập được thuận lợi, có hiệu xuất cao hơn.
2/ Vai trò và khả năng của thiết bị dạy học
- Thiết bị dạy học (TBDH) là bộ phận của nội dung và phương pháp dạy
học:
TBDH đóng vai trị hỗ trợ tích cực trong q trình dạy học, qua đó người học
tự khai thác, tiếp cận tri thức dưới sự hướng dẫn của người thầy. TBDH là phương

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Anh - 08SHH

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:ThS. Phan Văn An

tiện duy nhất giúp hình thành ở học sinh kĩ năng, kĩ xảo thực hành và tư duy kĩ
thuật.
- TBDH hóa học góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học:
TBDH tạo nên “ vùng hợp tác sinh động” giữa hoạt động của thầy và trị
trong q trình dạy học, tích cực hóa hoạt động của học sinh trong việc tiếp thu kiến
thức.
- TBDH làm tăng thêm việc đa dạng hóa các hình thức dạy học:
TBDH đầy đủ, đúng quy cách sẽ cho phép tổ chức các hình thức dạy học,
giáo dục đa dạng, linh hoạt, phong phú và có hiệu quả.
- TBDH hóa học góp phần đảm bảo chất lượng dạy-học:
Thơng qua TBDH học sinh nắm kiến thức một cách sinh động, đầy đủ, chính

xác và có hệ thống, liên hệ giữa lí thuyết và đời sống thức tiễn, đồng thời kích thích
hứng thú học tập, phát triển tư duy, trí thơng minh sáng tạo.
- TBDH hóa học rèn luyện kĩ năng thực hành cho học sinh:
TBDH góp phần hình thành, củng cố, hệ thống hóa, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn, phát triển hứng thú nhận thức, tính tích cực tự giác.
Thơng qua TBDH hiện đại mà đa dạng hóa các hình thức dạy học, tiết kiệm
thời gian trên lớp, tạo khả năng tổ chức một cách khoa học và điều khiển hoạt động
dạy học.
3/ Vai trò của mỗi loại thiết bị dạy học trong quá trình nhận thức của
học sinh
Mỗi loại thiết bị dạy học có vai trị và tác dụng riêng, khơng có cái nào thay
thế hồn tồn cho cái nào:
- Đối với tranh ảnh, giáo khoa: có tính trực quan cao, có thể phóng đại sự vật
nhỏ, thu nhỏ sự vật lớn, mô tả cấu tạo bên trong của sự vật mà trên vật thật không
thể quan sát được.
- Đối với biểu đồ, bản đồ: giúp học sinh nhìn thấy một cách tổng quan hệ
thống nào đó, thấy được dấu hiệu cơ bản nhất.
- Đối với mơ hình, vật mẫu, mẫu vật: ít được sử dụng, có hiệu quả khi kết
hợp với các TBDH khác.

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Anh - 08SHH

Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:ThS. Phan Văn An

- Đối với dụng cụ dạy học: sử dụng trong tất cả các loại bài giảng, biểu diễn

thí nghiệm đảm bảo yêu cầu.
- Đối với phần mềm dạy học: vận dụng vào giảng dạy là rất hay, rất hiệu quả,
học sinh dễ quan sát, đỡ tốn thời gian viết bảng, biểu diễn rõ ràng những thí nghiệm
mà khơng thể thực hiện được trong điều kiện thực tế và có tính chất độc hại, nguy
hiểm.
Ngồi ra các loại khác như bản trong, phim đèn chiếu… có vai trị bổ trợ cho
các TBDH khác.
4/ Những u cầu của thiết bị dạy học
- Đảm bảo tính khoa học và sư phạm
Phục vụ thiết thực, đảm bảo thành cơng, chính xác, khoa học trong q trình
dạy học, góp phần đổi mới phương pháp dạy học.
Thiết bị phải giúp học sinh nắm vững, khắc sâu kiến thức, quy luật khoa học
một cách chính xác, phải bám sát chương trình, phù hợp tâm lí học sinh. Từ nội
dung đến hình thức phải có tác dụng kích thích hứng thú học tập, độc lập suy nghĩ,
tìm tịi, vận dụng sáng tạo và có tác dụng giáo dục các mặt khác nhau của học sinh.
- Đảm bảo tính trực quan hóa
Đảm bảo nguyên tắc chế tạo hợp lí, bền chắc, thuận tiện khi sử dụng, dễ tháo
lắp, tiết kiệm thời gian, chất liệu đồ dùng được lâu dài, an toàn trong vận động, bảo
quản, sử dụng, đặc biệt với hóa chất thí nghiệm độc hại.
- Đảm bảo tính thẫm mỹ
Có hình dạng, kích thước, màu sắc hợp lí, gọn đẹp, giúp học sinh hứng thú
học tập và sử dụng. Tuy nhiên phải đúng mức, cân đối, không lạm dụng, không làm
phân tán chú ý của học sinh đồng thời giáo dục tính thẫm mĩ cho học sinh.
- Đảm bảo tính kinh tế
Cấu tạo đơn giản dễ sản xuất, giá thành thấp, có thể trang bị đến từng nhóm
thực hành của học sinh, tiết kiệm hóa chất, khơng chỉ mang ý nghĩa kinh tế đơn
thuần mà còn giáo dục tư tưởng cho học sinh như ý thức tiết kiệm, tìm tịi sáng tạo,
trân trọng thành quả lao động.

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Anh - 08SHH


Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:ThS. Phan Văn An

1.2.4. Thí nghiệm hóa học ở trường phổ thơng [14]
1/ Vị trí thí nghiệm
Theo Ăng-ghen: “Trong quá trình nghiên cứu khoa học trong tự nhiên cũng
như trong lịch sử, phải xuất phát từ những sự thật đã có, do đó trong khoa học tự
nhiên xuất phát từ những hình thái hiện thực khác nhau và những hình thái vận
động khác nhau của vật chất, cho nên trong khoa học lí luận về tự nhiên, chúng ta
không thể cấu tạo ra mối quan hệ để ghép chúng vào sự thật, mà phải từ các sự thật
đó phát hiện ra các mối liên hệ ấy, rồi phải hết sức chứng minh những mối quan hệ
ấy bằng thí nghiệm”
Như vậy, thí nghiệm, thực nghiệm khoa học giữ vai trị hết sức quan trọng
trong q trình nhận thức khoa học và thực tiễn. Ở đây, thí nghiệm hóa học cũng có
vị trí quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học với vai trị đức trí dục của
nó:
- Vai trị trí dục của thí nghiệm hóa học
+ Giúp học sinh dễ hiểu bài, hiểu chính xác, nhớ lâu và vận dụng tốt kiến
thức đã học, vận dụng các điều đã học vào cuộc sống.
+ Giúp lôi cuốn học sinh trong việc tích cực chủ động tìm kiếm kiến thức kĩ
năng mới làm tăng tư duy và khả năng sáng tạo.
+ Trong q trình thí nghiệm học sinh tự hình thành cho mình các kĩ năng, từ
đó hình thành kĩ xảo, chuyển từ tư duy cụ thể sang tư duy trừu tượng và ngược lại,
vận dụng kiến thức đã học tìm mối liên hệ bản chất giữa sự vật và hiện tượng.
+ Làm thí nghiệm học sinh sẽ làm quen với hóa chất và trực tiếp nắm bắt các

tính chất lí hóa giúp các em hiểu được các q trình hóa học nắm vững các định
luật, khái niệm hóa học.
+ Giúp giáo viên truyền đạt kiến thức rõ ràng và hết ý thơng qua thí nghiệm
cụ thể thay vì lời nói trừu tượng.
- Vai trị đức dục của thí nghiệm hóa học
Thí nghiệm hóa học củng cố và nâng cao niềm tin khoa học giúp hình thành
đức tính tốt của người lao động mới: thận trọng, ngăn nắp, trật tự, gọn gàng.

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Anh - 08SHH

Trang 17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:ThS. Phan Văn An

2/ Phân loại các thí nghiệm hóa học
Trong trường phổ thơng thương sử dụng các hình thức thí nghiệm sau:
- Thí nghiệm biểu diễn của giáo viện: là hình thức thí nghiệm do giáo viên tự
tay làm trước học sinh.
- Thí nghiệm học sinh: do học sinh tự làm với các dạng sau:
+ Thí nghiệm đồng loạt: có điều kiện thì tất cả học sinh hoặc vài học sinh
được chỉ định biểu diễn và thí nghiệm khi nghiên cứu bài mới ở lớp.
+ Thí nghiệm thực hành: ở lớp nhằm củng cố kiến thức đã học, rèn luyện kĩ
năng, kĩ xảo làm thí nghiệm, thường tổ chức sau bài học hoặc cuối kì.
+ Thí nghiệm ngoại khóa: thí nghiệm vui trong buổi hội vui hóa học.
+ Thí nghiệm ở nhà: thí nghiệm đơn giản và vài ngày giao cho học sinh tự
làm ở nhà.
Trong loại thí nghiệm ngoại khóa cũng như thí nghiệm ở nhà giáo viên

thường hướng dẫn đề tài, đặt ra mục đích u cầu, hướng dẫn học sinh tự tìm kiếm
dụng cụ, hóa chất. Thí nghiệm này giúp cho học sinh hứng thú học tập, nâng cao vai
trò giáo dục tổng hợp, gắn kiến thức đã học với thực tế cuộc sống.
3/ Yêu cầu và phương pháp tiến hành thí nghiệm.
Mỗi loại thí nghiệm có những u cầu và phương pháp tiến hành nhất định.
Đối với thí nghiệm của giáo viên:
- Đảm bảo an tồn
Kiểm tra dụng cụ hóa chất trước khi làm thí nghiệm, tuân thủ tất cả những
quy định về bảo hiểm, nắm vững kĩ thuật thí nghiệm, làm đúng hướng dẫn, ln cẩn
thận, bình tĩnh, đề cao tinh thần trách nhiệm và hiểu nguyên nhân của những trường
hợp xảy ra nguy hiểm. Phải tuân thủ những quy định trong khi sử dụng dụng cụ,
hóa chất, chẳng hạn: những qui định về làm việc với các chất độc, chất cháy, quy
tắc khi pha loãng axit đặc, phải thử độ tinh khiết của các chất khí trước khi thực
nghiệm phản ứng đốt cháy.
- Đảm bảo thành công
Đảm bảo kết quả có liên quan rất lớn đến chất lượng dạy học, và củng cố
long tin khoa học của học sinh, giáo viên phải thử nhiều lần trước khi biểu diễn

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Anh - 08SHH

Trang 18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:ThS. Phan Văn An

trước lớp, nếu thất bại phải tìm nguyên nhân và cách khắc phục để củng cố, nâng
cao niềm tin của học sinh. Sự biểu diễn thí nghiệm khéo léo của giáo viên cịn là
mẫu mực cho học sinh. Vì vậy giáo viên phải chuẩn bị kĩ càng trước khi lên lớp, sự

chuẩn bị của giáo viên càng tỉ mỉ, chu đáo bao nhiêu càng đảm bảo cho sự thành
cơng khi biểu diễn thí nghiệm trên lớp bấy nhiêu.
- Thí nghiệm phải rõ ràng, học sinh quan sát đầy đủ
Khi biểu diễn thí nghiệm khơng đứng che lấp thí nghiệm, kích thước dụng cụ
và hóa chất phải đủ lớn, bàn biểu diễn phải có độ cao hợp lí, ánh sáng đầy đủ, dụng
cụ phải mĩ thuật và đảm bảo tính khoa học.
Thí nghiệm chọn làm: đơn giản về thiết bị, ít tốn thời gian, cố gắng tận dụng
những dụng cụ thay thế nhưng vẫn đảm bảo tính khoa học. Chọn hóa chất quen
thuộc, an tồn với học sinh, cố gắng tìm kiếm ở địa phương vì chúng gần gũi với
học sinh đồng thời kích thích các em say mê khoa học.
Lắp dụng cụ thí nghiệm phải vừa đẹp mắt, vừa đơn giản mà thuận lợi cho
việc quan sát của học sinh, đảm bảo an toàn.
- Số lượng thí nghiệm trong một tiết vừa phải
Chỉ biểu diễn những thí nghiệm:
+ Phục vụ trọng tâm bài giảng.
+ Thể hiện tính chất đặc trưng của đối tượng nghiên cứu.
+ Thí nghiệm đặc trưng , đại diện trong nhiều thí nghiệm cùng loại.
- Phải biết kết hợp chặt chẽ thí nghiệm biểu diễn với trình bày bài giảng
Giáo viên phải nói rõ mục đích của thí nghiệm, tác dụng từng dụng cụ, chuẩn
bị cho học sinh quan sát, định hướng cho học sinh quan sát những gì để học sinh
nhận biết được các hiện tượng và đó là cơ sở để họ giải thích các hiện tượng và rút
ra kết luận khoa học của vấn đề nghiên cứu.
Đối với thí nghiệm học sinh:
- Thí nghiệm nghiên cứu bài mới: tổ chức cho học sinh tự tay làm thí
nghiệm khi nghiên cứu tài liệu mới, có thể cho tồn lớp làm thí nghiệm hoặc theo
nhóm thực hiện cùng hoặc các thí nghiệm khác nhau. Giáo viên theo dõi các nhóm

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Anh - 08SHH

Trang 19



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:ThS. Phan Văn An

thực hiện, yêu cầu thay phiên nhau tránh trường hợp một vài học sinh làm thí
nghiệm biểu diễn cho nhóm.
- Thí nghiệm thực hành: do học sinh tự làm khi hoàn thiện kiến thức nhằm
ôn tập, củng cố, minh họa những kiến thức đã học và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo thực
hành. Để thực hiện thành cơng thí nghiệm này học sinh phải chuẩn bị trước và ôn
tập nội dung kiến thức đã học.
Trình tự tổ chức buổi thực hành:
+ Đầu giờ giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh theo các yêu cầu mà
giáo viên đã thông báo trước.
+ Giải thích ngắn gọn cách tiến hành thí nghiệm, cách quan sát, ghi chép và
có thể lưu ý những vấn đề đặc biệt xảy ra. Hướng dẫn và yêu cầu học sinh làm
tường trình báo cáo kết quả thí nghiệm.
+ Cuối buổi thí nghiệm u cầu học sinh thu dọn phịng thí nghiệm, rửa
dung cụ thí nghiệm, sắp xếp hóa chất gọn gàng, ngăn nắp.
- Thí nghiệm ngoại khóa, thí nghiệm ở nhà: yêu cầu học sinh nắm vững
kiến thức, bản chất của phản ứng để từ đó tiến hành thí nghiệm đảm bảo thành cơng
và an tồn.
1.3. Thực trạng trang thiết bị và sử dụng thí nghiệm hóa học ở trường phổ
thông
1.3.1. Thực trạng về trang thiết bị dạy học ở trường phổ thơng
TBDH có vai trị rất quan trọng trong quá trình dạy và học. Trong những
năm qua, mặc dù ngân sách cịn khó khăn nhưng cơng tác trang bị phương tiện dạy
học nói chung và TBDH nói riêng đã được các cơ quan quản lí giáo dục có những
quan tâm nhất định. Nhìn chung, TBDH ở các trường THPT mới đáp ứng được tỉ lệ

thấp so với nhu cầu cần thiết cho dạy học. Các trường THPT ở nông thôn, miền núi
việc trang bị được thực hiện thấp hơn nhiều, TBDH không đủ cho học tập. Kinh tế
xã hội phát triển hơn, các trường THPT ở thành phố Đà Nẵng có điều kiện trang bị
phương tiện dạy học đầy đủ hơn. Tuy nhiên, những TBDH đắt tiền chỉ mới có ở
một số trường trọng điểm, bên cạnh những dụng cụ thí nghiệm đơn giản hầu hết
được trang bị ở các trường trong địa bàn thành phố.

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Anh - 08SHH

Trang 20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:ThS. Phan Văn An

Trong xu hướng đổi mới phương pháp dạy học, cần tạo điều kiện để học sinh
tự làm thí nghiệm, tăng tính tích cực của học sinh trong tiết học thì việc trang bị
TBDH là cần thiết và đòi hỏi phải đầy đủ hơn.
1.3.2. Thực trạng sử dụng thiết bị dạy học trong dạy học hóa học ở trường phổ
thơng
Với dụng cụ thí nghiệm khơng đồng bộ, đại đa số các trường THPT chưa thật
sự sử dụng tích cực TNHH vào q trình dạy học hóa học. Giáo viên các trường
THPT có trình độ Đại học, trên Đại học có khả năng tiếp nhận và sử dụng tốt
TBDH. Tuy nhiên, do lâu ngày không sử dụng nên một số giáo viên còn lúng túng
về kĩ thuật sử dụng một số thiết bị. Giáo viên có trình độ cao đẳng, trung học rất hạn
chế trong việc sử dụng TBDH do đó hiệu quả sử dụng cịn thấp.
Việc sử dụng TNHH trong dạy học hóa học hay phối hợp các TBDH rất hạn
chế ở các trường THPT hiện nay. Một số ít giáo viên sử dụng TNHH theo hướng
tích cực, hoạt động hóa người học, phần lớn giáo viên ít sử dụng hoặc sử dụng đối

phó trong q trình giảng dạy. Tâm lí chung các giáo viên vẫn cịn ngại sử dụng
TBDH nói chung và TNHH nói riêng vì sợ tốn thời gian, lo lắng dụng cụ và hóa
chất khơng đảm bảo thí nghiệm thành cơng làm mất lịng tin ở học sinh, “cháy giáo
án” khơng theo kịp tiến độ chương trình.
Trang bị TBDH trong các trường THPT là một vấn đề, nhưng sử dụng để
phát huy hiệu quả của TBDH trong dạy học mới là mục đích cuối cùng cần đạt
được, điều đó phụ thuộc vào việc sử dụng TBDH trong quá trình dạy học như thế
nào.
1.4. Vài nét về đặc điểm của học sinh thành phố Đà Nẵng đối với việc học hóa
học ở trường trung học phổ thơng
1.4.1. Đặc điểm về hồn cảnh tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Đà Nẵng
* Hồn cảnh tự nhiên
- Vị trí địa lí: Thành phố Đà Nẵng nằm bên sơng Hàn, phía Đơng vươn ra
biển Đơng, phía Tây và Nam giáp tỉnh Quảng Nam, phía Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên
Huế.

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Anh - 08SHH

Trang 21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:ThS. Phan Văn An

- Địa hình: có đồng bằng duyên hải, đồi núi, một số đồi thấp xen kẽ vùng
đồng bằng ven biển hẹp.
- Khí hậu: khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiệt độ cao và ít biến động,
có hai mùa (mùa mưa và mùa khơ).
- Tài ngun: có đất, rừng, biển, khống sản nhiều

- Sơng ngịi: hệ thống sơng ngịi ngắn và dốc, bắt nguồn từ phía Tây, Tây
Bắc và tỉnh Quảng Nam.
* Kinh tế xã hội:
Đà Nẵng là trung tâm kinh tế của khu vực miền Trung -Tây Nguyên. Là nơi
hội tụ của các công ty lớn, với 11 khu công nghiệp gồm các ngành: dệt may, da
giày, chế biển thủy sản, phần mềm, sản xuất VLXD…
Hạ tầng thương mai cũng được đầu tư đồng bộ với 24 trung tâm thương mại
và siêu thị, 88 chợ các loại theo hướng văn minh ,an tồn…
Bên cạnh những danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử trực thuộc thành phố,
những ưu đãi của thiên nhiên ban tặng thì Đà Nẵng cịn được xem là điểm trung
chuyển quan trọng trên con đường di sản miền Trung đến 3 di sản văn hóa thế giới:
Huế, Hội An, Mỹ Sơn; di sản thiên nhiên: Vườn Quốc gia Bạch Mã, Vườn Quốc gia
Phong Nha- Kẽ Bàng => phát triển các khu du lịch, nghỉ dưỡng cũng như các dịch
vụ…
1.4.2. Đặc điểm của học sinh thành phố Đà Nẵng đối với việc họ c tập nói chung
và bộ mơn hóa học nói riêng
Với những thuận lợi về hồn cảnh tự nhiên cũng như kinh tế xã hội đa số học
sinh thành phố Đà Nẵng là con em gia đình khá giả. Việc học tập được xem là
nhiệm vụ hàng đầu của các em bên cạnh nhiều hình thức vui chơi, giải trí. Điều kiện
gia đình, sự quan tâm của cha mẹ tạo thuận lợi cho học sinh thành phố Đà Nẵng tập
trung học tập, phát triển tư duy tích cực, đồng bộ giữa các mơn học trong đó có hóa
học. Chính vì vậy mà học sinh thành phố Đà Nẵng ngày càng được khẳng định về
chất lượng và số lượng. Có sự cố gắng đồng bộ giữa các mơn học, có những tiến bộ
rõ rệt trong việc học tập nói chung và bộ mơn hóa học nói riêng. Thể hiện rõ nét
qua:

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Anh - 08SHH

Trang 22



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:ThS. Phan Văn An

- Các kì thi HS giỏi do Bộ GD-ĐT tổ chức học sinh Đà Nẵng ln nằm trong
top 10 tỉnh, thành phố có số học sinh đoạt giải cao nhất. Riêng năm 2011-2012 có 3
giải nhất, 16 giải nhì, 21 giải ba, 23 giải khuyến khích (tăng 2 giải so với năm 20102011).
- Tỉ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp cao: 11216 thí sinh THPT dự thi có 97,2% đỗ
(năm 2010 đạt 96,68%), 1774 thí sinh bổ túc THPT dự thi có 79,9% đỗ (năm 2010
đạt 55,29%)
- Tỉ lệ học sinh THPT trúng tuyển đại học, cao đẳng cũng tăng liên tục.
Bên cạnh những nổ lực, cố gắng vẫn cịn một số ít học sinh chưa thật sự tự
giác trong việc học tập của mình, chưa tìm thấy hứng thú trong học tập trong đó
mơn hóa học.
Sự phồn vinh của thành phố, sự đầy đủ về vật chất bao nhiêu thì cơ hội học
sinh phát triển năng lực của mình bấy nhiêu do thời gian học tập, sách vở, tài liệu
tham khảo có nhiều, ăn uống đầy đủ, vui chơi thoải mái… giúp trí tuệ các em phát
triển tốt không như học sinh nông thơn, miền núi ngồi việc học tập cịn phải tham
gia làm kinh tế gia đình. Cũng chính điều kiện q thuận lợi đó, nhiều bậc phụ
huynh chưa quan tâm con cái đúng mức để các em đi chệch hướng như bỏ học,
nghiện game ảnh hưởng tới kết quả học tập cũng như hành vi ứng xử xã hội.
Để xây dựng thành phố toàn diện về hoàn cảnh tự nhiên, kinh tế xã hội cần
xây dựng toàn diện con người đặc biệt thế hệ trẻ - những con người làm chủ xã hội,
đất nước. Đó là nhiệm vụ hàng đầu của giáo dục, hình thành lịng say mê học tập ở
các em. Việc hoàn thiện kĩ thuật, phương pháp sử dụng thí nghiệm hóa học và thiết
bị dạy học mong góp phần xây dựng ở các em tinh thần ham học hỏi, u thích mơn
hóa học nói riêng và khoa học nói chung.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Anh - 08SHH


Trang 23


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:ThS. Phan Văn An
CHƯƠNG 2:

NGHIÊN CỨU HỒN THIỆN KĨ THUẬT, PHƯƠNG PHÁP SỬ
DỤNG THÍ NGHỆM HĨA HỌC VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC ĐỂ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MƠN HĨA HỌC LỚP 10 Ở TRƯỜNG PHỔ
THƠNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.
Trong điều kiện phát triển, luôn luôn đổi mới phương pháp dạy học như hiện
nay, Nhà nước chú trọng đầu tư về TBDH ở các trường phổ thông. Làm gì để
TBDH thực sự có tác dụng tích cực trong dạy học nói chung và dạy học hóa hoc nói
riêng? Xuất phát từ nhu cầu thiết yếu đó, chương hai chúng tơi nghiên cứu 3 vấn đề
sau:
* Hồn thiện kỹ thuật, phương pháp sử dụng thí nghiệm hóa học trong dạy
học hóa học ở các trường THPT thành phố Đà Nẵng. Nghiên cứu cải thiện một số
dụng cụ, phương pháp sử dụng thí nghiệm hóa học nhằm tạo điều liện cho học sinh
được thực hành thí nghiệm nhiều hơn với dụng cụ đơn giản, thân thuộc mà tiết kiệm
hóa chất.
* Nghiên cứu để đưa việc sử dụng thí nghiệm hóa học và TBDH đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh
nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở phổ thơng nói chung và lớp 10 nói riêng.
* Nghiên cứu trang bị và sử dụng một cách hợp lí phương tiện kỹ thuật dạy
học, trước hết là phương tiện nghe nhìn phục vụ cho đổi mới dạy học
2.1. Hồn thiện kĩ thuật, phương pháp sử dụng thí nghiệm hóa học trong dạy
học hóa học ở các trường phổ thơng thành phố Đà Nẵng

Thí nghiệm hóa học là phương tiện trực quan chính yếu, được dùng phổ biến
và giữ vai trị quan trọng trong dạy học hóa học ở các trường phổ thơng.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Anh - 08SHH

Trang 24


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:ThS. Phan Văn An

2.1.1. Hệ thống thí nghiệm và dụng cụ thí nghiệm hóa học THPT[1], [2], [3],
[12]
Bài học

TN tiến hành

Hóa chất, dụng cụ

26. THÍ NGHIỆM THUỘC CHƯƠNG TRÌNH LỚP 10
CHƯƠNG 5 – NHĨM HALOGEN
Bài 30: CLO

- Điều chế clo

- Hóa chất: dung dịch HCl đậm

- Clo tác dụng với Cu


đặc, MnO2, mẩu Na nhỏ, sợi dây

- Clo tác dụng với Na

Cu mảnh.
- Dụng cụ: bình cầu có nhánh,
phễu brom, bình thủy tinh, cốc,
đoạn dây cao su, nút cao su,
muôi sắt, đèn cồn, bông tẩm.

Bài 31: HIĐRO

- Điều chế và thử tính - Hóa chất: H2SO4 đặc, NaCl,

CLORUA – AXIT

tan của HCl

NaOH

CLOHIĐRIC

- HCl tác dụng với Zn

Zn, AgNO3.

- Nhận biết gốc Cl-

- Dụng cụ: bình cầu có nhánh,


loãng,

phenolphtalein,

eclen, phễu brom, cốc thủy tinh,
ống dẫn cao su, phễu nhỏ, bơng,
nút cao su có cắp ống vút nhọn
quay vào.
Bài 32: HỢP

- Điều chế nước Javen - Hóa chất: bình khí Clo, NaOH

CHẤT CĨ OXI

và thử tính tẩy màu.

lỗng
- Dụng cụ: băng giấy màu.

CỦA CLO
Bài 35: BROM.

- Clo tác dụng với KBr

- Hóa chất: nước Clo, dung dịch

Bài 36: IOT

- Clo tác dụng với KI


KBr, KI, nước Brom, hồ tinh

- Br tác dụng với KI

bột, benzen.
- Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ.

CHƯƠNG 6 – OXI
Bài 41: OXI

- Điều chế oxi

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Anh - 08SHH

- Hóa chất: KMnO4, sợi dây Fe,

Trang 25


×