Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Khảo sát hệ thống bài tập luyện câu theo quan điểm giao tiếp trong sách giáo khoa tiếng việt tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (753.8 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC – MẦM NON
----------

NGUYỄN NGỌC ANH THƠ

Khảo sát hệ thống bài tập luyện câu theo
quan điểm giao tiếp trong sách giáo khoa
Tiếng Việt Tiểu học

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Mục tiêu chung của giáo dục Tiểu học Việt Nam được xác định trong
Luật Giáo dục: “Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh có những cơ sở ban
đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các
kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở” (Mục 2, Điều 27,
Luật Giáo dục 2005).
Mục tiêu chung của giáo dục Tiểu học được cụ thể hố trong mục tiêu
của mơn Tiếng Việt: Hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng nghe,
nói, đọc, viết để học tập và giao tiếp trong các mơi trường hoạt động của lứa
tuổi, góp phần rèn luyện các thao tác của tư duy; cung cấp cho học sinh những
kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên
và con người, về văn hoá, văn học của Việt Nam và nước ngồi; bồi dưỡng
tình u Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng và giàu đẹp
của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người xã hội chủ nghĩa.


Phân môn Luyện từ và câu có vị trí rất quan trọng trong dạy học Tiếng
Việt ở Tiểu học. Từ và câu có vai trị đặc biệt quan trọng trong hệ thống ngơn
ngữ. Từ là đơn vị trung tâm của ngôn ngữ. Câu là đơn vị nhỏ nhất có thể thực
hiện chức năng giao tiếp. Việc dạy Luyện từ và câu nhằm mở rộng, hệ thống
hoá làm phong phú vốn từ của học sinh, cung cấp cho học sinh những hiểu
biết sơ giản về từ và câu, rèn cho các em kỹ năng dùng từ đặt câu và sử dụng
các kiểu câu để thể hiện tư tưởng, tình cảm của mình, đồng thời giúp cho các
em có khả năng hiểu được các câu nói của người khác. Luyện từ và câu có vai
trị hướng dẫn học sinh trong việc nghe, nói, đọc, viết, phát triển trí tuệ và
ngơn ngữ của các em.
Mơn Tiếng Việt Tiểu học hiện nay lấy quan điểm giao tiếp làm định
hướng cơ bản cho hoạt động dạy học. Quán triệt nguyên tắc giao tiếp trong

2


dạy học Luyện từ và câu chính là hướng đến xây dựng nội dung dạy học dưới
hình thức các bài tập luyện từ và câu. Trong sách giáo khoa tiếng Việt Tiểu
học, phần thực hành nhiều, dung lượng lí thuyết ít. Hệ thống bài tập luyện từ
và câu khá đa dạng và phong phú về nội dung, hình thức, trong đó bài tập
luyện câu theo quan điểm giao tiếp chiếm số lượng lớn. Tuy nhiên, chưa có
cơng trình nghiên cứu nào khảo sát, thống kê hệ thống bài tập luyện câu theo
quan điểm giao tiếp trong sách giáo khoa Tiếng Việt Tiểu học.
Từ những lí do trên, chúng tơi chọn đề tài “Khảo sát hệ thống bài tập
luyện câu theo quan điểm giao tiếp trong sách giáo khoa Tiếng Việt Tiểu
học” để nghiên cứu.
2. Lịch sử vấn đề
Vấn đề vận dụng quan điểm giao tiếp trong dạy học phân môn Luyện từ
và câu đã được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều tác giả. Trong phần này,
chúng tôi xin điểm qua một số cơng trình tiêu biểu sau:

- Th.s Đặng Kim Nga, Dạy học luyện từ và câu ở tiểu học (Tài liệu đào
tạo giáo viên Tiểu học trình độ đại học), năm 2007 đã nêu ra sự vận dụng định
hướng giao tiếp vào phân môn Luyện từ và câu, nội dung dạy học Luyện từ
và câu.
- Nguyễn Quý Thành, Câu tiếng Việt và việc luyện câu cho học sinh Tiểu
học (Tài liệu đào tạo giáo viên Tiểu học trình độ đại học), 2007, ở nội dung 3
– “Luyện câu cho học sinh tiểu học theo định hướng giao tiếp”, tác giả đã đưa
ra các hình thức luyện câu theo quan điểm giao tiếp và hệ thống các bài tập
luyện câu theo quan điểm giao tiếp, tìm hiểu về việc dạy các kiểu bài luyện
câu theo quan điểm giao tiếp.
- Trần Đức Niềm - Lê Thị Nguyên, Phương pháp luyện từ và câu Tiểu
học 3, Nhà xuất bản Đà Nẵng, 2003 hướng dẫn học sinh cách thức giải các bài
tập trong phân môn Luyện từ và câu làm cơ sở giúp các em học sinh có

3


phương pháp thực hiện các bài tập trong chương trình và một số bài tập mở
rộng, nâng cao góp phần rèn kĩ năng thực hành Tiếng Việt đạt hiệu quả cao.
- Đặng Mạnh Thường - Nguyễn Thị Hạnh, Luyện từ và câu 2,3,4,5, Nhà
xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2010 rèn luyện kĩ năng dùng từ để đặt câu theo
mẫu và rèn kĩ năng nói - viết dùng một số dấu câu phổ biến khi viết; giới
thiệu một số điểm cần lưu ý về sử dụng từ và câu, về cách dạy, hướng dẫn các
em giải các bài tập ở từng tiết học và bài tập bổ sung cho mỗi tiết.
Các cơng trình nghiên cứu trên là tài liệu tham khảo q giá, bổ ích cho
chúng tơi trong q trình tiến hành đề tài của mình. Tuy nhiên, chưa có cơng
trình nghiên cứu nào khảo sát một cách tồn diện hệ thống bài tập luyện câu
theo quan điểm giao tiếp trong sách giáo khoa Tiếng Việt Tiểu học từ lớp 2
đến lớp 5.
3. Mục đích nghiên cứu

Qua việc khảo sát hệ thống bài tập luyện câu theo quan điểm giao tiếp
trong sách giáo khoa Tiếng Việt Tiểu học từ lớp 2 đến lớp 5, chúng tôi bước
đầu xây dựng một số bài tập bổ trợ cho việc luyện câu theo quan điểm giao
tiếp cho học sinh lớp 2 và lớp 3 để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy
phân mơn Luyện từ và câu nói riêng cũng như mơn Tiếng Việt nói chung.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Các bài tập luyện câu trong sách giáo khoa tiếng Việt Tiểu học từ lớp 2
đến lớp 5.
5. Đối tượng nghiên cứu
- Bài tập luyện câu trong chương trình mơn Tiếng Việt ở Tiểu học.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, đề tài cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu lý thuyết những vấn đề liên quan đến đề tài.
- Khảo sát, thống kê, phân loại hê thống bài tập luyện câu theo quan điểm
giao tiếp trong sách giáo khoa Tiếng Việt tiểu học.

4


- Xây dựng một số bài tập bổ trợ cho việc luyện câu theo quan điểm giao
tiếp cho học sinh lớp 2 và lớp 3.
- Nêu lên một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả dạy học phân
môn Luyện từ và câu trong môn Tiếng Việt Tiểu học.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Thống kê, phân tích, tổng hợp các
tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp khảo sát, thống kê: Khảo sát, thống kê, phân loại các bài
tập luyện câu theo quan điểm giao tiếp.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích tổng hợp nội dung dạy
học các bài tập luyện câu theo quan điểm giao tiếp.

- Phương pháp tốn học: Xử lí số liệu sau khi khảo sát hệ thống bài tập
luyện câu theo quan điểm giao tiếp.
8. Giả thuyết khoa học
Đề tài này sẽ giúp giáo viên Tiểu học nói chung, sinh viên ngành Giáo
dục Tiểu học nói riêng có cái nhìn tồn diện về hệ thống bài tập luyện câu
theo quan điểm giao tiếp, xây dựng một số bài tập bổ trợ cho việc luyện câu
theo quan điểm giao tiếp cho học sinh Tiểu học. Đây là tài liệu tham khảo bổ
ích cho giáo viên Tiểu học và sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học để góp phần
nâng cao chất lượng dạy học phân mơn Luyện từ và câu cũng như môn Tiếng
Việt trong trường Tiểu học.
9. Cấu trúc của đề tài
Phần mở đầu gồm các tiểu mục sau:
- Lí do chọn đề tài
- Lịch sử vấn đề
- Mục đích nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu

5


- Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu
- Giả thuyết khoa học
Phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận
Chương 2: Khảo sát, thống kê các bài tập luyện câu theo quan
điểm giao tiếp trong sách giáo khoa Tiếng Việt Tiểu học.
Chương 3: Xây dựng một số bài tập bổ trợ cho việc luyện câu
theo quan điểm giao tiếp cho học sinh lớp 2 và lớp 3.

Phần kết luận

6


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Đặc điểm tâm lí của học sinh Tiểu học
1.1.1. Đặc điểm tư duy của học sinh tiểu học
Trong lĩnh vực tâm lí học, các nhà nghiên cứu đã khẳng định ở
mỗi độ tuổi khác nhau, học sinh chỉ có thể nhận thức được, làm được
một số việc nhất định phù hợp với khả năng của mình. Do đó, dạy học
phải ln đảm bảo tính vừa sức của học sinh. Căn cứ vào trình độ nhận
thức có thể chia tư duy của học sinh thành hai nhóm:
- Nhóm thứ nhất: Học sinh trong giai đoạn từ lớp 1, lớp 2 và lớp
3 (6 đến 9 tuổi). Tư duy của học sinh mang tính cụ thể, tính hình thức,
thường dựa vào những đặc điểm trực quan của sự vật, hiện tượng.
- Nhóm thứ hai: Học sinh trong giai đoạn từ lớp 4, lớp 5 (10 đến
11 tuổi): Tư duy của học sinh chuyển từ nhận thức các mặt bên ngồi
đến nhận thức các thuộc tính bên trong của sự vật, hiện tượng.
1.1.2. Đặc điểm về ngôn ngữ của học sinh tiểu học
Hầu hết học sinh tiểu học có ngơn ngữ nói thành thạo. Khi trẻ vào
lớp 1 bắt đầu xuất hiện ngôn ngữ viết. Đến lớp 5 thì ngơn ngữ viết đã
thành thạo và bắt đầu hồn thiện về mặt ngữ pháp, chính tả và ngữ âm.
Nhờ có ngơn ngữ phát triển mà trẻ có khả năng tự đọc, tự học, tự nhận
thức thế giới xung quanh và tự khám phá bản thân thông qua các kênh
thơng tin khác nhau.
Ngơn ngữ có vai trị hết sức quan trọng đối với q trình nhận thức
cảm tính và lý tính của trẻ, nhờ có ngơn ngữ mà cảm giác, tri giác, tư


7


duy, tưởng tượng của trẻ phát triển dễ dàng và được biểu hiện cụ thể
thơng qua ngơn ngữ nói và viết của trẻ. Mặt khác, thông qua khả năng
ngôn ngữ của trẻ ta có thể đánh giá được sự phát triển trí tuệ của trẻ.
Vì ngơn ngữ có vai trị hết sức quan trọng nên các nhà giáo dục
phải trau dồi vốn ngôn ngữ cho trẻ trong giai đoạn này bằng cách hướng
hứng thú của trẻ vào các loại sách báo có lời và khơng lời, có thể là sách
văn học, truyện tranh, truyện cổ tích, báo nhi đồng....; đồng thời cũng có
thể kể cho trẻ nghe hoặc tổ chức các cuộc thi kể truyện đọc thơ, viết
báo, viết truyện, dạy trẻ cách viết nhật kí, ... Tất cả đều có thể giúp trẻ
có được một vốn ngơn ngữ phong phú và đa dạng. Dạy học Tiếng Việt
theo quan điểm giao tiếp là con đường nhanh nhất để học sinh phát triển
ngơn ngữ nói và viết một cách thành thạo.
1.2. Mục tiêu của chương trình tiếng Việt ở Tiểu học
- Hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết
để học tập và giao tiếp trong các mơi trường hoạt động của lứa tuổi, góp phần
rèn luyện các thao tác tư duy.
- Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và
những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hoá, văn học
của Việt Nam và nước ngồi.
- Bồi dưỡng tình u Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự
trong sáng của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người xã hội
chủ nghĩa.
1.3. Mục tiêu của phân môn Luyện từ và câu trong chương trình mơn
Tiếng Việt ở Tiểu học
- Mở rộng, hệ thống hoá vốn từ và trang bị cho học sinh một số kiến
thức sơ giản về từ, câu và văn bản.

- Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng dùng từ đặt câu và sử dụng dấu
câu.

8


- Bồi dưỡng cho học sinh thói quen dùng từ đúng, nói, viết thành câu,
có ý thức sử dụng Tiếng Việt có văn hố trong giao tiếp.
Để đạt được các mục tiêu trên, phân môn Luyện từ và câu được xây
dựng thành hệ thống bài tập. Hệ thống bài tập vừa là phương tiện, vừa là công
cụ để đạt được mục tiêu mơn Tiếng Việt nói chung và phân mơn Luyện từ và
câu nói riêng. Vì vậy, về nội dung và phương pháp dạy học, trước hết các kỹ
năng Tiếng Việt phải được hình thành và phát triển thơng qua hệ thống bài tập
mang tính tình huống phù hợp với những tình huống giao tiếp tự nhiên. Điều
đó có nghĩa là nguyên tắc giao tiếp trong dạy học luyện từ và câu đòi hỏi học
sinh phải tiến hành hoạt động ngơn ngữ thường xun. Đó là việc u cầu
thực hiện những bài tập miệng, bài viết trình bày ý nghĩ, tình cảm, đọc, ứng
dụng tri thức lý thuyết vào bài tập, vào việc giải quyết các nhiệm vụ cụ thể
của phân mơn luyện từ và câu, tập đọc, chính tả, tập làm văn…
1.4. Nội dung dạy học luyện câu trong chương trình phân mơn Luyện từ
và câu
1.4.1. Lớp 2
- Các kiểu câu: “Ai là gì?”, “Ai làm gì?”, “Ai thế nào?”, câu khẳng
định, câu phủ định.
- Cấu tạo câu (thành phần câu): Đặt và trả lời câu hỏi “Khi nào?”, “Ở
đâu?”, “Như thế nào?”, “Vì sao?”, “Để làm gì?”.
- Dấu câu: Dấu chấm hỏi, dấu phẩy, dấu chấm than, dấu chấm.
1.4.2. Lớp 3
- Các kiểu câu: Ôn tập các kiểu câu “Ai là gì?”, “Ai làm gì?”, “Ai thế
nào?”, câu khẳng định, câu phủ định.

- Cấu tạo câu: Ôn tập cách đặt và trả lời câu hỏi: “Để làm gì?”, “Ở
đâu?”, “Như thế nào?”, “Vì sao?”, “Khi nào?”.
1.4.3. Lớp 4

9


- Các kiểu câu: Câu hỏi và dấu chấm hỏi, dùng câu hỏi với mục đích khác;
giữ phép lịch sự khi đặt câu hỏi; câu kể “Ai làm gì?”, “Ai thế nào?”; “Ai là
gì?”; trả lời câu hỏi “Ai làm gì?”. Câu khiến, cách đặt câu khiến; giữ phép
lịch sự khi bày tỏ, yêu cầu, đề nghị; câu cảm.
- Cấu tạo câu: Vị ngữ và chủ ngữ trong câu kể “Ai làm gì?”, “Ai thế
nào?”, “Ai là gì?”; thêm trạng ngữ chỉ nguyên nhân, nơi chốn, thời gian, mục
đích, phương tiện cho câu.
- Dấu câu: Dấu hai chấm, dấu ngoặc kép, dấu chấm hỏi, dấu gạch ngang.
1.4.4. Lớp 5
- Các kiểu câu: Ôn tập về các kiểu câu; câu ghép; cách nối các vế câu
ghép; nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ; nối các vế câu ghép bằng cặp từ
hơ ứng
- Dấu câu: Ơn tập về dấu câu (dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than);
ôn tập về dấu phẩy, dấu hai chấm, dấu ngoặc kép, dấu gạch ngang.
- Liên kết câu: Liên kết câu trong bài bằng phép lặp từ ngữ; liên kết câu
trong bài bằng phép thay thế từ ngữ; liên kết câu trong bài bằng phép nối.
1.5. Quan niệm về hệ thống bài tập tiếng Việt
1.5.1. Các tiêu chí xây dựng hệ thống bài tập Tiếng Việt
Mục đích của dạy học Tiếng Việt khơng phải là cung cấp cho học sinh
những tri thức lí thuyết mà mục đích cuối cùng là hình thành cho học sinh các
kỹ năng hoạt động giao tiếp thông qua thực hành giải quyết các bài tập trong
sách giáo khoa và các bài tập tình huống.
Bài tập Tiếng Việt là phương tiện có hiệu quả khơng thể thay thế được

trong việc giúp học sinh hình thành năng lực ngơn ngữ, phát triển tư duy.
Hoạt động giải quyết bài tập là điều kiện để thực hiện tốt mục tiêu dạy học
Tiếng Việt. Với vai trò quan trọng của hệ thống bài tập Tiếng Việt, tổ chức
thực hiện có hiệu quả các bài tập Tiếng Việt là yếu tố quyết định chất lượng

10


dạy học Tiếng Việt. Vì vậy hệ thống bài tập Tiếng Việt được xây dựng dựa
trên các tiêu chí sau:
- Rèn luyện tư duy và các thao tác tư duy: Phân tích, suy luận, khái qt
hố.
- Phát huy tối đa tính tích cực hoạt động của học sinh.
- Hình thành ở học sinh bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết để học tập và
giao tiếp.
Khi xây dựng một bài tập Tiếng Việt cần đủ ba yếu tố: Nhiệm vụ bài
tập, phần thông tin, hướng dẫn để học sinh thực hiện bài tập. Các phần này
phải được trình bày cụ thể, rõ ràng để học sinh nắm được yêu cầu của bài tập
và làm đúng bài tập.
Để đạt được hiệu quả trong quá trình học sinh giải quyết bài tập, bài tập
phải được xây dựng dưới nhiều hình thức khác nhau, vận dụng linh hoạt các
phương pháp tổ chức dạy học.
1.5.2. Các hình thức xây dựng hệ thống bài tập Tiếng Việt
Có nhiều hình thức xây dựng bài tập Tiếng Việt như: Bài tập tự luận,
bài tập trắc nghiệm, bài tập kết hợp tự luận và trắc nghiệm. Các hình thức bài
tập này đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng biệt, chúng bổ sung, hồn
thiện lẫn nhau và góp phần làm phong phú hệ thống bài tập.
1.5.2.1. Bài tập tự luận
Bài tập tự luận gồm các câu hỏi lý thuyết, bài tập phân tích từ ngữ, giải
nghĩa từ, … Hình thức bài tập này tạo điều kiện để học sinh tự do bộc lộ cá

tính trong câu trả lời, phát triển tư duy sáng tạo, khả năng diễn đạt ở học sinh.
Mặt khác, dạng bài tập này giúp giáo viên tiết kiệm thời gian trong việc ra đề.
Tuy nhiên, học sinh mất nhiều thời gian làm bài và giáo viên cũng mất nhiều
thời gian chấm bài.
1.5.2.2. Bài tập trắc nghiệm

11


Bài tập trắc nghiệm gồm các bài tập trắc nghiệm đúng – sai, điền
khuyết, trắc nghiệm ghép đôi, trắc nghiệm lựa chọn, viết câu trả lời ngắn. Bài
tập trắc nghiệm giúp phát triển tính tích cực suy nghĩ, các thao tác tư duy cho
học sinh, giáo viên và học sinh tiết kiệm được nhiều thời gian trong việc giải
bài tập và chấm bài. Bên cạnh đó, bài tập trắc nghiệm cũng làm giáo viên mất
nhiều thời gian khi ra đề, học sinh khơng có nhiều cơ hội bộc lộ cá tính, tư
duy sáng tạo, khả năng diễn đạt của mình.
1.5.2.3. Bài tập kết hợp tự luận và trắc nghiệm
Bài tập kết hợp tự luận và trắc nghiệm gồm các bài tập trắc nghiệm kết
hợp với tự luận. Chúng bổ sung, hồn thiện lẫn nhau và góp phần làm phong
phú hệ thống bài tập
Bài tập Tiếng Việt được sử dụng ở tất cả các hoạt động trong tiến trình
dạy học như: Kiểm tra bài cũ, dạy bài mới, củng cố, kiểm tra giữa kỳ, kiểm
tra cuối kỳ…
Như vậy, dù sử dụng hình thức bài tập nào thì mục đích cuối cùng mà
học sinh đạt được là lĩnh hội tri thức và sản sinh lời nói, đó cũng là mục tiêu
dạy học Tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp.
1.5.3. Tiêu chí phân loại hệ thống bài tập luyện câu theo quan điểm
giao tiếp
Mục đích cuối cùng của việc dạy học Luyện từ và câu trong trường Tiểu
học là sử dụng các đơn vị ngơn ngữ một cách có ý thức để có thể hiểu đúng tư

tưởng, tình cảm của người khác được thể hiện bằng ngôn ngữ và biểu hiện
cảm xúc tư tưởng của mình trong hình thức nói và viết. Trừ phần trình bày
kiến thức, quy tắc về từ và câu không chiếm nhiều thời gian, giờ Luyện từ và
câu ở Tiểu học phần lớn được xây dựng từ các bài tập.
Các bài tập theo mạch kiến thức, kĩ năng về câu bao gồm các nội dung:
Khái niệm câu, các kiểu câu, thành phần câu, các kiểu liên kết câu.

12


Để tổ chức thực hiện các bài tập theo các mạch kiến thức, kĩ năng về từ
và câu, chúng ta sẽ đi vào phân loại các bài tập, chỉ ra mục đích, nội dung, cơ
sở xây dựng và một số điểm cần lưu ý khi giải từng kiểu loại bài tập.
Luyện tập câu cho học sinh Tiểu học được thực hiện bằng việc giải quyết
các bài tập. Dựa vào đặc điểm hoạt động của học sinh, có thể phân loại hệ
thống bài tập về câu thành hai loại: Bài tập nhận diện – phân tích và bài tập
xây dựng - tổng hợp.
1.5.3.1. Bài tập nhận diện – phân tích
Bài tập nhận diện – phân tích có mức độ cụ thể hoá về câu trên những
ngữ liệu mới. Chúng luyện cho học sinh khả năng nhận ra các hình thức, các
đơn vị ngôn ngữ đã học.
Về câu: Nhận diện, phân cắt được câu trong đoạn; nhận diện, xác định
được các kiểu câu (kiểu câu “Ai là gì?”, “Ai làm gì?”, “Ai thế nào?”; câu kể;
câu kể; câu hỏi; câu khiến; câu cảm; câu đơn; câu ghép); nhận diện, phân tích
được thành phần câu (chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ), nhận diện được các phép
liên kết câu (phép lặp, phép thế, thay thế từ ngữ, phép nối), phân tích cấu tạo
âm tiết, nhận diện các tiếng được gieo vần.
Ở Tiểu học, bài tập phân tích ngữ pháp bao gồm phân tích từ và phân
tích theo thành phần cấu tạo câu. Chương trình Tiểu học chọn cách phân loại
câu thành ba kiểu: “Ai là gì?”, “Ai làm gì?”, “Ai thế nào?” là cách phân loại

theo mẫu câu phù hợp với cả chức năng của câu và cấu tạo câu, có nhiều lợi
thế cho việc sử dụng câu nhưng nhiều trường hợp khó xác định kiểu cấu tạo
câu cụ thể vì dấu hiệu hình thức của câu không rõ cái đặt vào ngữ cảnh để xác
định mục đích nói.
Bài tập nhận diện – phân tích luyện cho học sinh khả năng nhận diện các
kiểu câu, bộ phận cấu tạo, dấu câu, giúp các em có những hiểu biết về câu để
sử dụng một cách có ý thức.

13


1.5.3.2. Bài tập xây dựng - tổng hợp
Bài tập xây dựng - tổng hợp là những bài tập dạng sử dụng từ câu. Mục
đích dạy Luyện từ và câu là để giúp học sinh thể hiện ý nghĩ, tình cảm trong
một cấu trúc cú pháp đúng đắn những bài tập tổ hợp hướng đến mục đích này.
Dựa vào tính độc lập của học sinh khi thực hiện bài tập có thể chia bài
tập xây dựng tổng hợp thành ba nhóm: Bài tập theo mẫu, bài tập cấu trúc, bài
tập sáng tạo.
- Bài tập theo mẫu
Bài tập theo mẫu có mục đích sáng tạo giảm vì khi thực hiện những bài
tập này, học sinh khơng cần có ý thức là mình đang làm bài tập ngữ pháp mà
học một cách tự nhiên bắt chước theo mẫu. Trong nhóm này, những bài tập
như quan sát, nghe đọc, đọc câu, làm bài tập theo mẫu có vị trí quan trọng.
Hình thức đầu tiên đơn giản nhất, cần thiết cho tất cả các lớp là bài tập
đọc hoặc viết theo mẫu, làm rõ nghĩa của câu, nhưng trong nhiều trường hợp
còn yêu cầu học sinh ghi nhớ, học thuộc câu.
Hình thức thứ hai của bài tập theo mẫu là trả lời theo câu hỏi. Tình
huống đơn giản nhất là khi câu hỏi được xem là cơ sở để xây dựng câu trả lời,
cả cấu trúc câu và hầu như tất cả các từ của câu hỏi đều không thay đổi. Học
sinh cần thay thế một hoặc hai từ để hỏi. Ví dụ: “Hùng vẽ con ngựa ở đâu?”

thì câu trả lời là “Hùng vẽ con ngựa trên tường”.
Hình thức này dần dần được phong phú thêm. Giáo viên sẽ đưa ra các
câu hỏi có tính độc lập của học sinh nhiều hơn, làm các em khơng thể sao
chép. Ví dụ: “Trong bức tranh này em thích hình ảnh nào nhất?” thì câu trả
lời là “Trong bức tranh này em thích hình ảnh các cơ bác nơng dân gặt lúa
nhất”. Sau đó phải xây dựng câu hỏi như thế nào để tác động đến việc thiết
lập câu của học sinh, làm cho các em không thể sao chép cấu trúc câu mà tự
xây dựng cấu trúc câu của mình. Ví dụ với những câu hỏi “Tại sao”, “Để làm
gì?” yêu cầu học sinh đặt câu ghép chỉ nguyên nhân, mục đích.

14


- Bài tập cấu trúc - sửa chữa
Bài tập cấu trúc - sửa chữa có mục đích giúp học sinh viết đúng các quy
tắc ngữ pháp. Bài tập gồm:
- Bài tập yêu cầu xếp lại các từ để tạo câu, bài tập biển đổi các kiểu câu
nhằm mục đích luyện nắm cấu trúc câu. Ví dụ: Chuyển câu kể thành câu
khiến.
- Kiểu bài tập nối câu đơn thành câu ghép.
- Kiểu bài tập cho sẵn bộ phận chủ ngữ hoặc vị ngữ của câu, yêu cầu học
sinh điền thêm bộ phận cịn thiếu để hồn thành câu.
- Kiểu bài tập xác định theo cấu trúc đã cho, có nhiều dạng phong phú.
- Bài tập sáng tạo
Bài tập sáng tạo là bài tập không bị quy định bởi mẫu câu hoặc cấu trúc
câu cho sẵn. Gồm:
- Bài tập cho trước đề tài yêu cầu đặt câu. Ví dụ: Đặt ba câu nói về bảo
vệ mơi trường.
- Cho từ chỗ dựa, u cầu đặt câu. Ví dụ: Đặt câu với những quan hệ từ
sau: nếu – thì, nhưng, khơng những - mà.

- Bài tập viết đoạn văn.
Bài tập đặt câu sáng tạo có ý nghĩa rất lớn trong phát triển lời nói của học
sinh vì nó đi theo quy trình tự nhiên của sản sinh: Đi từ ý đến lời, từ nội dung
đến hình thức câu cụ thể nhằm thoả mãn nhu cầu giao tiếp có thật chứ khơng
chỉ là một tình huống học tập chỉ tồn tại trong trường học. Tuy vậy, bài tập
theo mẫu và bài tập cấu trúc, việc thực hiện bài tập sáng tạo có nhiều khó
khăn: Ở bài tập theo mẫu và bài tập cấu trúc, học sinh nhận được kết quả rõ
ràng và kết quả này có thể đo được – câu đặt được có đáp ứng được nhiệm vụ
của bài tập hay không. Trong bài tập sáng tạo khơng có tiêu chí cụ thể như
vậy cho nên học sinh nhiều lúc có thể đặt những câu sơ lược nhưng vẫn đúng
ngữ pháp. Hơn nữa, bài tập đặt câu sáng tạo chỉ có thể thực hiện khi học sinh

15


có trình độ cao, có ý cần diễn đạt. Để khắc phục được nhược điểm này, một
mặt, trong trường học người ta thường sử dụng những bài tập kết hợp cả đặt
câu sáng tạo và đặt câu theo mẫu (câu bị quy định cả ngữ pháp và hình thức
cú pháp). Ví dụ: Đặt bốn câu nói về buổi sinh hoạt lớp, trong đó có một câu
có trạng ngữ chỉ nơi chốn, một câu có trạng ngữ chỉ thời gian. Mặt khác, khi
thực hiện bài tập sáng tạo, giáo viên cần hướng dẫn bổ sung thêm để có
những câu có đủ độ lớn, có cấu trúc cú pháp phức tạp hơn.
Dạng bài tập sáng tạo trong giờ Luyện từ và câu rất quan trọng, cần
được tăng cường, những bài tập lời nói theo tình huống là những bài tập được
xem là điển hình của bài tập lời nói đích thực. Đó là loại bài tập xây dựng tình
huống để học sinh đặt mình vào hồn cảnh nói năng sản sinh ra những câu,
đoạn bài đã được dự tính trước. Tình huống có thể là tình huống thật, xây
dựng trị chơi đóng vai hoặc tình huống được mơ tả bằng lời.
Bài tập xây dựng - tổng hợp luyện cho học sinh kỹ năng tạo câu, liên
kết câu thành đoạn và sử dụng câu trong giao tiếp. Loại bài tập này thể hiện

trong nhiều hình thức: Điền từ ngữ vào chỗ trống; thêm thành phần câu; ghép
từ ngữ, nối từ ngữ thành câu; đặt câu với từ ngữ cho trước theo mẫu; đặt câu
theo mẫu, khơng có từ cho trước; đặt câu khơng theo mẫu; đặt câu theo nội
dung tranh, đặt câu theo mục đích nói; biến đổi câu; nêu tình huống sử dụng
câu; giữ phép lịch sự khi sử dụng câu; viết đoạn văn; liên kết câu trong đoạn;
sử dụng dấu câu; chữa lỗi viết câu.
Để tiện lợi cho việc xây dựng hệ thống bài tập luyện câu bổ trợ theo quan
điểm giao tiếp cho đối tượng học sinh lớp 2 và lớp 3, chúng tôi đã phân loại
hệ thống bài tập luyện câu theo quan điểm giao tiếp trong sách giáo khoa từ
lớp 2 đến lớp 5 theo hai cách phân loại trên.
1.6. Quan điểm giao tiếp trong dạy học môn Tiếng Việt và phân
môn Luyện từ và câu
1.6.1. Khái niệm về giao tiếp

16


Giao tiếp là hoạt động đặc trưng, phổ biến của con người. Ở đâu có
con người sinh sống thì ở đó có sự giao tiếp. Giao tiếp chính là q trình tiếp
xúc giữa con người với con người để trao đổi thơng tin, tư tưởng, tình cảm
với nhau.
1.6.2. Quan điểm giao tiếp thể hiện trong nội dung dạy học Tiếng Việt
và phân môn Luyện từ và câu
Dạy học Tiếng Việt phải được tiến hành thông qua dạy học hoạt
động ngôn ngữ. Để dạy hoạt động ngôn ngữ, nội dung dạy học Tiếng
Việt phải đảm bảo các yếu tố sau:
- Nội dung dạy học phải cung cấp cho học sinh hệ thống kiến
thức về Tiếng Việt như một hệ thống kết cấu. Những tri thức này cần
phù hợp với trình độ, đặc điểm tâm lí học sinh.
- Nội dung dạy học Tiếng Việt phải giúp học sinh nắm được các

quy tắc sử dụng từ, quy tắc viết câu, dựng đoạn và cấu tạo văn bản.
- Dạy học Tiếng Việt nhằm hình thành cho học sinh các kỹ năng sử
dụng Tiếng Việt để giao tiếp, đó là bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Bốn kỹ
năng này được hình thành thơng qua hệ thống bài học về từ ngữ, ngữ pháp.
1.6.3. Quan điểm giao tiếp thể hiện trong phương pháp dạy học Tiếng
Việt và phân môn Luyện từ và câu
Để thực hiện nội dung dạy học Tiếng Việt theo quan điểm giao
tiếp cần phải vận dụng linh hoạt nhiều phương pháp. Phương pháp dạy
học phải phát huy tính tích cực hố hoạt động của học sinh, phải hướng
học sinh vào hoạt động giao tiếp có hiệu quả.
Để học sinh hoạt động giao tiếp có hiệu quả cần phải có nhu cầu
và động cơ thích hợp. Vì vậy, cần tạo cho các em có nhu cầu giao tiếp.
Đó là nhu cầu được bộ lộ tâm tư, tình cảm, trình bày hiểu biết của mình
về những vấn đề trong cuộc sống, học tập, tranh luận, thảo luận, góp

17


ý… với mọi người. Những nhu cầu đó ln là động cơ kích thích học
sinh trong q trình nói và viết.
Các phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong dạy học Tiếng Việt là:
Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp thảo luận nhóm, phương
pháp trị chơi học tập, phương pháp thực hành giao tiếp, ...
1.7. Câu trong Tiếng Việt
1.7.1. Khái niệm về câu
Trong lịch sử ngôn ngữ học có rất nhiều định nghĩa về câu theo các
khuynh hướng khác nhau, có thể dẫn ra một số định nghĩa như sau:
- Nguyễn Kim Thản: “Câu là đơn vị hồn chỉnh của lời nói được hình
thành về mặt ngữ pháp theo các quy tắc của một ngôn ngữ nhất định, làm
công cụ quan trọng nhất để cấu tạo, biểu thị và truyền đạt tư tưởng. Trong câu

khơng chỉ có sự truyền đạt về hiện thực mà cịn có cả mối quan hệ của người
nói với hiện thực” [12,500].
- Hồng Trọng Phiến: “Với tư cách là một đơn vị bậc cao của hệ thống
các ngôn ngữ, câu là ngữ tuyến được hình thành một cách trọn vẹn về ngữ
pháp và về ngữ nghĩa với một ngữ điệu theo các quy luật của ngôn ngữ nhất
định, là phương tiện diễn đạt, biểu hiện tư tưởng về thực tế và về thái độ của
người nói đối với hiện thực” [9,19].
- Diệp Quang Ban: “Câu là đơn vị có cấu tạo ngữ pháp (bên trong và
bên ngoài) tự lập và ngữ điệu kết thúc, mang một ý nghĩa tương đối trọn vẹn
hay thái độ, sự đánh giá của người nói hoặc có thể kèm theo thái độ, sự đánh
giá của người nói, giúp hình thành và biểu hiện, truyền đạt tư tưởng, tình cảm.
Câu đồng thời cũng là đơn vị thông báo nhỏ nhất bằng ngơn ngữ” [1,107].
1.7.2. Các bình diện của câu
1.7.2.1. Bình diện ngữ pháp
Bình diện ngữ pháp của câu bao gồm:
- Cụm từ ngữ và các loại cụm từ.

18


- Các thành phần chính (chủ ngữ, vị ngữ) và các thành phần phụ của
câu.
- Các kiểu câu (câu đơn, câu ghép, câu phức)
VD: Chiều nay, sinh viên lớp Tiểu học học thể dục.
Về bình diện ngữ pháp, câu trên được phân tích như sau:
Chiều nay: Trạng ngữ chỉ thời gian.
- Sinh viên: Từ trung tâm trong chủ ngữ.
- lớp Tiểu học: Định ngữ cho danh từ chỉ sinh viên.
- học: Từ trung tâm trong vị ngữ.
- thể dục: Bổ ngữ đối tượng của danh từ học

1.7.2.2. Bình diện ngữ nghĩa
Bình diện ngữ nghĩa là bình diện nghiên cứu về ý nghĩa của câu – bình
diện “sự kiện - sự tình” được biểu thị trong câu (cái mà câu diễn tả) và những
vai trò tham gia vào sự kiện - sự tình ấy là các tham tố bao gồm các tham thể
(bắt buộc) và những cảnh huống (mở rộng). Trong câu, sự kiện được gọi tên
bằng các động từ hoặc tính từ, gọi chung là vị từ. Cịn các tham tố được gọi
tên bằng các danh từ, cụm danh từ hoặc đại từ. Sự kiện trong hiện thực phản
ánh trong câu tạo nên bộ phận quan trọng của câu đó là nghĩa miêu tả. Ngồi
ra, câu cịn có một bộ phận nghĩa nữa, đó là tình thái (liên quan đến thái độ,
tình cảm của người nói đối với hiện thực được nói tới và đối với người nghe).
[130].
Ví dụ: Chiều nay, sinh viên lớp Tiểu học học thể dục.
- học (động từ): Sự kiện (hoạt động).
- sinh viên lớp Tiểu học (cụm danh từ): Chủ thể của hoạt động.
- thể dục (danh từ): Đối tượng của hoạt động.
- Chiều nay (danh từ): Thời gian của hoạt động.
1.7.2.3. Bình diện ngữ dụng

19


Bình diện ngữ dụng là bình diện nghiên cứu câu trong những tình
huống cụ thể, vào những mục đích cụ thể. Tức là nghiên cứu mối quan hệ
giữa câu với người sử dụng (người nói - người nghe) với việc sử dụng câu
trong hoàn cảnh giao tiếp cụ thể. Theo quan niệm của đa số các nhà nghiên
cứu, hiện nay thuộc bình diện này có:
- Cấu trúc đề - thuyết: Là thông báo của câu. Phần đề là phần nêu chủ
đề của câu và là điểm xuất phát của câu. Phần thuyết là phần miêu tả, giải
thích cho sự vật nêu ở phần đề. [130]. Ví dụ:
a. Tuấn đang học tốn.

Đề
b. Nam
Đề

Thuyết
ngồi học bài cịn
thuyết

Tuấn đi đá bóng.
đề

thuyết

Từ các bình diện của câu nêu trên, ta có thể rút ra ghi nhớ sau: Câu là
đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có chức năng thơng báo, câu tổng hồ trong nó ba
bình diện: Ngữ pháp - ngữ nghĩa - ngữ dụng. Chúng ta cần có ý thức phân biệt
ba bình diện trên của câu, đồng thời cũng nhận thấy được ba bình diện có
quan hệ mật thiết với nhau, khơng dễ gì vạch đường ranh giới rạch rịi giữa
chúng. Ví dụ:
Tuấn (đang) học
Về ngữ pháp:

C

Về ngữ nghĩa: TTCT
Về ngữ dụng:

Đề

V


toán
BN

Vị từ
thuyết

TIỂU KẾT

20

TTĐT


Tâm lí học của học sinh Tiểu học cịn chưa bền vững, dễ thay đổi. Tư
duy mang tính máy móc, tưởng tượng cịn tản mạn, chưa phát triển tồn diện.
Do vậy, trong các mơn học ở Tiểu học nói chung và phân môn Luyện
từ và câu của môn Tiếng Việt nói riêng, giáo viên cần chú ý đến những đặc
điểm tâm lí này để có kế hoạch dạy học phù hợp mang lại hiệu quả giáo dục
cao.
Câu là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa, câu tham gia trực tiếp vào q trình
giao tiếp. Vì vậy, câu có vị trí quan trọng trong giao tiếp, học tập của học
sinh. Học sinh khơng chỉ nắm quy tắc ngữ pháp mà cịn phải có kĩ năng sử
dụng câu trong những hồn cảnh giao tiếp cụ thể.
Mục tiêu của môn Tiếng Việt ở Tiểu học là rèn luyện kĩ năng: Nghe,
nói, đọc, viết cho học sinh. Phân mơn Luyện từ và câu cũng góp phần thực
hiện mục tiêu đó. Nó rèn luyện cho học sinh kĩ năng dùng từ, đặt câu. Xét về
việc kĩ năng sử dụng câu cho học sinh, hệ thống bài tập luyện câu theo quan
điểm giao tiếp trong sách giáo khoa Tiếng Việt Tiểu học phong phú và được
sắp xếp thành hai dạng bài tập: Bài tập nhận diện – phân tích và bài tập xây

dựng - tổng hợp. Vì vậy, trong đề tài này, chúng tôi chỉ nghiên cứu bài tập
luyện câu theo quan điểm giao tiếp nhằm thống kê, phân loại hệ thống bài tập.
Từ đó xây dựng được một số bài tập luyện câu theo quan điểm giao tiếp cho
học sinh lớp 2 và lớp 3. Ở chương 2, chúng tôi tiến hành khảo sát hệ thống bài
tập luyện câu theo quan điểm giao tiếp trong sách giáo khoa Tiếng Việt từ lớp
2 đến lớp 5.

21


Chương 2
KHẢO SÁT HỆ THỐNG BÀI TẬP LUYỆN CÂU THEO QUAN ĐIỂM
GIAO TIẾP TRONG SÁCH GIÁO KHOA TIẾNG VIỆT TIỂU HỌC
2.1. Mục đích thống kê
Chúng tơi thống kê các bài tập luyện câu theo quan điểm giao tiếp trong
sách giáo khoa Tiếng Việt Tiểu học nhằm giúp cho giáo viên Tiểu học nói
chung và sinh viên ngành giáo dục Tiểu học nói riêng có cái nhìn tổng qt về
hệ thống bài tập luyện câu theo quan điểm giao tiếp trong sách giáo khoa
Tiếng Việt Tiểu học. Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành xây dựng một số bài
tập bổ trợ nhằm rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 và lớp 3 trong
chương 3 của đề tài.
2.2. Phạm vi thống kê
Chúng tôi đã tiến hành thống kê bài tập luyện câu theo quan điểm giao
tiếp trong sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2, lớp 3, lớp 4, lớp 5.
2.3. Tiêu chí thống kê
Luyện tập câu cho học sinh Tiểu học được thực hiện bằng việc giải
quyết các bài tập. Dựa vào đặc điểm hoạt động của học sinh, chúng tôi khảo
sát và thống kê hệ thống bài tập luyện câu theo quan điểm giao tiếp theo hai
dạng bài tập sau:
- Bài tập nhận diện – phân tích

- Bài tập xây dựng - tổng hợp
Trong loại bài tập xây dựng - tổng hợp lại chia ra các loại nhỏ như sau:
+ Bài tập theo mẫu
+ Bài tập sáng tạo
+ Bài tập cấu trúc - sửa chữa
2.4. Bảng thống kê, phân loại hệ thống bài tập luyện câu theo quan điểm
giao tiếp trong sách giáo khoa Tiếng Việt từ lớp 2 đến lớp 5

22


Khối Tuần
lớp

Tên

BT nhận

bài/trang/tập

diện– phân

Bài tập xây dựng - tổng hợp
BT theo mẫu

Tỉ lệ

lượng

2


BT sáng tạo

sửa chữa

tích
Số

BT cấu trúc -

Số

Tỉ lệ

lượng

Số

Tỉ lệ

lượng

Số

Tỉ lệ

lượng

2


4/17/1

1

25%

0

0%

0

0%

0

0%

4

2/35/1

0

0%

0

0%


1

33%

1

33%

5

2/44/1

0

0%

1

33%

0

0%

0

0%

6


1-2/52/1

1

33%

0

0%

0

0%

1

33%

7

3/59/1

1

33%

1

33%


0

0%

0

0%

8

3/67/1

1

33%

0

0%

0

0%

0

0%

10


3/82/1

0

0%

0

0%

1

33%

0

0%

12

2/99/1

1

33%

0

0%


0

0%

3/99/1
13

2/108/1

14

3/116/1

33%
1

1

33%

0

0%

0

0%

0


0%

0

0%

1

33%

0

0%

1/122/1

1

33%

15

2/133/1

1

33%

0


0%

0

0%

0

0%

19

3/8/2

0

0%

1

33%

0

0%

0

0%


20

2/18/2

0

0%

1

33%

0

0%

3/18/2

1

33%

21

3/27/2

1

33%


0

0%

0

0%

0

0%

22

3/36/2

0

0%

0

0%

1

33%

0


0%

23

2-3/45/2

1

33%

1

33%

0

0%

0

0%

25

3-4/64/2

1

33%


1

33%

0

0%

0

0%

26

3/74/2

0

0%

0

0%

1

33%

0


0%

28

2/87/2

1

33%

0

0%

0

0%

0

0%

35

2-4/141/2

0

0%


2

66%

0

0%

0

0%

23


3

2

2-3/16/1

2

66%

0

0%

0


0%

0

0%

3

3/24/1

0

0%

0

0%

1

33%

0

0%

4

3/33/1


0

0%

1

33%

0

0%

0

0%

8

3-4/66/1

1

33%

1

33%

0


0%

0

0%

9

3/71/1

0

0%

0

0%

1

33%

0

0%

10

3/80/1


0

0%

0

0%

1

33%

0

0%

11

3/90/1

1

33%

0

0%

0


0%

0

0%

12

3/9/1

0

0%

0

0%

0

0%

1

33%

13

3/108/1


0

0%

0

0%

1

33%

0

0%

17

2/145/1

0

0%

1

33%

0


0%

0

0%

19

3-4/9/2

0

0%

2

66%

0

0%

0

0%

20

2-3/17/2


0

0%

0

0%

0

0%

2

66%

21

3-4/27/2

0

0%

2

66%

0


0%

0

0%

23

2-3/45/2

1

33%

1

33%

0

0%

0

0%

24

2/54/2


0

0%

0

0%

0

0%

1

33%

25

2-3/62/2

1

33%

0

0%

0


0%

0

0%

32

3/117/2

0

0%

0

0%

0

0%

1

33%

4

2/43/1


0

0%

0

0%

0

0%

1

33%

5

2/48/1

0

0%

0

0%

0


0%

2

66%

2

66%

2/53/1
4

13

2-3/131/1

0

0%

0

0%

0

0%


14

2/137/1

1

33%

0

0%

0

0%

4/137/1

66%
3

2-3/143/1
15

2-3/152/1

0

0%


0

0%

1

33%

1

33%

16

2/161/1

0

0%

0

0%

0

0%

2


66%

3/166/1

24


17

3/172/1

0

0%

19

2/7/2

1

33%

1

33%

0

0%


33%

0

0%

3/7/2

0

0%
33%

1

2/16/2

1

22

2/37/2

0

0%

1


33%

0

0%

0

0%

23

2/46/2

0

0%

0

0%

0

0%

1

33%


24

2/58/2

0

0%

1

0

0%

0

0%

25

3/62/2

2

66%

0

0%


0

0%

0

0%

0

0%

0

0%

3%

4

50%

3/70/2
26

3/79/2

0

0%


1

33%

27

3/89/2

0

0%

0

0%

3-1/92/2

2

1-2-34/93/2
28

2/96/2

0

0%


0

0%

0

0%

1

33%

29

2-3-

0

0%

0

0%

1

33%

1


33%

4/111/2

5

30

2-3/121/2

1

33%

0

0%

0

0%

0

0%

1

2/13/1


0

0%

0

0%

0

0%

1

33%

2

3-4/18/1

0

0%

1

33%

0


0%

1

33%

3

3/33/1

0

0%

0

0%

0

0%

1

33%

4

4/39/1


0

0%

0

0%

0

0%

1

33%

5

2-3/45/1

0

0%

1

33%

0


0%

1

33%

6

3-4/56/1

0

0%

0

0%

0

0%

2

66%

7

4/74/1


0

0%

0

0%

0

0%

1

33%

8

3/88/1

0

0%

0

0%

0


0%

1

33%

9

3-4/98/1

0

0%

0

0%

0

0%

2

66%

25



×