Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Khảo sát một số trò chơi học tập trong phân môn luyện từ và câu ở tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC – MẦM NON
----------

NGUYỄN PHÚC KHÁNH CHÂU

Khảo sát một số trị chơi học tập
trong phân mơn Luyện từ và câu ở
Tiểu học

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Mơn Tiếng Việt là mơn học trung tâm trong chương trình bậc Tiểu học
với mục tiêu hàng đầu là hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử
dụng tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi
trường hoạt động của lứa tuổi. Thông qua việc dạy và học tiếng Việt, góp
phần rèn luyện cho học sinh các thao tác tư duy. Môn Tiếng Việt không
những là điều kiện và phương tiện cần thiết mà cịn là cơng cụ để các em học
tốt các mơn học khác.
Cụ thể hóa mục tiêu của mơn Tiếng Việt, phân môn Luyện từ và câu
nhằm làm giàu vốn từ cho học sinh và phát triển năng lực dùng từ đặt câu của
các em, cung cấp một số kiến thức về từ và câu. Ngồi ra, phân mơn Luyện từ
và câu cịn có nhiệm vụ rèn luyện tư duy, bồi dưỡng lịng ham thích văn thơ,
mở rộng vốn hiểu biết về tự nhiên, xã hội và giáo dục thẩm mĩ, đạo đức, tình
cảm cho học sinh.


Tổ chức trị chơi học tập trong phân môn Luyện từ và câu tạo cơ hội cho
học sinh được giao lưu, hợp tác nhóm với nhau và dần dần hình thành và phát
triển kĩ năng giao tiếp. Đây là một trong những mục tiêu chính của môn Tiếng
Việt ở Tiểu học. Hơn nữa, tổ chức trị chơi học tập trong dạy học phân mơn
Luyện từ và câu là một phương pháp học tập, tạo ra bầu khơng khí trong lớp
học dễ chịu, thoải mái giúp cho học sinh tiếp thu kiến thức tự giác, tích cực
trong tâm trạng hồ hởi, vui tươi. Thông qua các trò chơi học tập, giáo viên
giúp học sinh tự rèn luyện, củng cố, tiếp thu kiến thức đồng thời, phát triển
vốn kinh nghiệm mà các em đã được tích lũy trong cuộc sống. Ngồi ra, nó
cịn góp phần phát triển tư duy nhanh nhạy, óc sáng tạo, xử lí nhanh các tình
huống khi tham gia trị chơi, phát huy năng lực cá nhân, nâng cao năng lực
hợp tác, giáo dục ý thức tổ chức kỉ luật, có tính đồng đội khi tham gia trò chơi

2


học tập. Vì vậy, nếu trị chơi có nội dung tốt, được tổ chức hợp lí, với mục
tiêu cung cấp kiến thức, giáo dục rõ ràng sẽ đem lại tác dụng rất lớn đối với
sự phát triển trí tuệ của trẻ cũng như góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục.
Từ cuối thế kỉ XX đến nay, loài người đã phát minh ra và chứng kiến sự
phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin đã
chứng tỏ sự hữu dụng trong mọi phương diện, mọi ngành nghề. Trong ngành
giáo dục, thay vì dạy học theo lối đọc - chép khơ khan, giáo điều thì nay chỉ
bằng vài thao tác đơn giản thì cả một kho tàng kiến thức khổng lồ, sống động
hiện ra ngay trước mắt học sinh. Thiết kế giáo án điện tử là một trong những
ứng dụng của công nghệ thông tin trong dạy học. Việc dạy học với giáo án
điện tử sẽ tạo thuận lợi cho giáo viên trong việc đưa ra các tranh ảnh minh
họa, mở rộng kiến thức, cũng như tổ chức trị chơi học tập cho học sinh.
Từ những lí do nói trên, chúng tơi đã chọn đề tài “ Khảo sát một số trị
chơi học tập trong phân mơn Luyện từ và câu ở Tiểu học” để nghiên cứu.

2. Lịch sử vấn đề
Phương pháp sử dụng trò chơi học tập được sử dụng trong phân môn
Luyện từ và câu đã được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều tác giả. Trong
phần này, chúng tôi xin điểm qua một số cơng trình tiêu biểu sau:
- Vũ Khắc Tn – “ Trò chơi thực hành Tiếng Việt Lớp 2, 3, 4, 5 – Tập
1, 2” – NXB Giáo Dục đã đưa ra hệ thống trò chơi thực hành từ lớp 2 đến lớp
5 được dạy trong giờ học Tiếng Việt, từ đó hướng dẫn cách tổ chức trị chơi
như: mục đích, đồ dùng dạy học, cách tiến hành, đáp án,…
- Trần Mạnh Hưởng – Nguyễn Thị Hạnh – Lê Phương Gia – “ Trò chơi
học tập Tiếng Việt 2” – NXB Giáo Dục Việt Nam đã trình bày các vấn đề liên
quan đến việc tổ chức trò chơi học tập cho học sinh trong môn Tiếng Việt ở
Tiểu học.

3


- Nguyễn Trí - “ Dạy và học mơn Tiếng Việt ở Tiểu học theo chương
trình mới” – đã nghiên cứu các phương pháp nhằm phát huy tính tích cực của
học sinh trong dạy và học môn Tiếng Việt ở Tiểu học.
- PGS. TS. Đào Thái Lai – TS. Vũ Thị Thái – Ths. Trịnh Thanh Hải –
Ths Vũ Mạnh Xuân – “ Phương tiện kĩ thuật dạy học và ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học ở Tiểu học” – NXB Hà Nội 2007 đã đưa ra các vấn đề
nhằm trang bị và nâng cao kiến thức, kĩ năng sử dụng phương tiện kĩ thuật
dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học của giáo viên Tiểu
học.
Ngồi cơng trình của Đào Thái Lai, các cơng trình nêu trên vẫn chưa đề
cập đến việc thiết kế các trò chơi học tập dưới dạng giáo án điện tử.
Các cơng trình nghiên cứu trên là tài liệu tham khảo q giá, bổ ích cho
chúng tơi trong q trình nghiên cứu đề tài này.
3. Mục đích nghiên cứu

Qua việc khảo sát một số trò chơi học tập trong sách “ Trò chơi thực
hành Tiếng Việt Lớp 2, 3, 4, 5 – Tập 1, 2” của Vũ Khắc Tuân được sử dụng
trong phân môn Luyện từ và câu, chúng tôi lựa chọn một số trò chơi để thiết
kế giáo án điện tử nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy học phân môn
Luyện từ và câu ở Tiểu học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, đề tài đặt ra một số nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Nghiên cứu lí thuyết: những vấn đề liên quan đến trò chơi học tập, giáo
án điện tử.
+ Khảo sát một số trò chơi học tập học tập được sử dụng trong phân môn
Luyện từ và câu ở Tiểu học.
+ Thống kê, phân loại các dạng trò chơi học tập được sử dụng trong phân
môn Luyện từ và câu ở Tiểu học.

4


+ Thiết kế giáo án điện tử một số trò chơi học tập được sử dụng trong
phân môn Luyện từ và câu ở Tiểu học.
5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Trò chơi học tập trong sách “ Trò chơi thực hành
Tiếng Việt Lớp 2, 3, 4, 5 – Tập 1, 2” của Vũ Khắc Tuân.
6. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Trò chơi học tập ở Tiểu học.
7. Giả thuyết khoa học
Đề tài sẽ giúp cho giáo viên Tiểu học nói chung và sinh viên ngành Giáo
dục Tiểu học nói riêng, có cái nhìn tổng qt về hệ thống trò chơi học tập
được sử dụng trong phân môn Luyện từ và câu. Đề tài cũng là tài liệu tham
khảo bổ ích cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học nói riêng, giáo viên Tiểu
học nói chung, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học phân môn Luyện từ và

câu ở Tiểu học.
8. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp lí thuyết: Nghiên cứu những vấn đề lí luận liên quan đến đề
tài.
+ Phương pháp thống kê, phân loại: Thống kê và phân loại một số trò
chơi học tập sử dụng trong phân môn Luyện từ và câu ở Tiểu học.
+ Phương pháp lựa chọn: Quy nạp các kết quả thống kê, phân loại, trên
cơ sở đó lựa chọn một số trò chơi học tập để thiết kế giáo án điện tử nhằm vận
dụng trong phân môn Luyện từ và câu ở Tiểu học.
9. Cấu trúc của đề tài
- Phần mở đầu gồm các tiểu mục sau:
+ Lí do chọn đề tài
+ Lịch sử vấn đề
+ Mục đích nghiên cứu
+ Phạm vi nghiên cứu

5


+ Đối tượng nghiên cứu
+ Giả thuyết khoa học
+ Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Phương pháp nghiên cứu
- Phần nội dung gồm 3 chương:
+ Chương 1: Cơ sở lí luận.
+ Chương 2: Khảo sát một số trò chơi học tập trong phân môn Luyện từ
và câu ở Tiểu học.
+ Chương 3: Thiết kế giáo án điện tử một số trò chơi học tập sử dụng
trong phân môn Luyện từ và câu ở Tiểu học.
- Phần kết luận

Tài liệu tham khảo
Mục lục
Phụ lục

6


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Đặc điểm tâm lí của học sinh Tiểu học
1.1.1. Đặc điểm tâm lí chung
Vào Tiểu học, các em phải thức dậy đúng giờ, không được bỏ học, phải
ngồi trật tự, phải thực hiện đúng hạn bài tập về nhà,… Tính chất quan hệ qua
lại giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh và học sinh, giữa học sinh với gia
đình cũng có nhiều thay đổi. Điều này gây cho trẻ những khó khăn trong việc
thích ứng với mơi trường mới trong giai đoạn đầu của giáo dục phổ thông.
Ở độ tuổi Tiểu học, các em thích đùa nghịch vận động mạnh, khơng
thích làm cơng việc địi hỏi có sự tỉ mỉ và cẩn thận. Vì vậy, việc rèn các kĩ
năng, kĩ xảo cho học sinh trong giai đoạn này đòi hỏi phải kiên trì, bền bỉ.
Não của trẻ lên 7 đạt 90% trọng lượng não người lớn. Sự phát triển của
não về cấu tạo và chức năng không đồng đều nên khả năng kiềm chế của các
em còn yếu, hưng phấn mạnh do đó ở độ tuổi này các em rất hiếu động.
Hệ thần kinh cấp cao đang dần được hoàn thiện nhưng có sự mất cân đối
giữa tín hiệu tư duy cụ thể và tín hiệu tư duy trừu tượng.
Hoạt động học tập rất quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với các em, đó
là lần đầu tiên được cắp sách đến trường, được tiếp xúc với nhiều thầy cô và
bạn bè mới. Hoạt động học tập là hoạt động hoàn toàn mới và chủ đạo (sau
vui chơi ), giúp trẻ hình thành năng lực, nhờ đó mà có sự phát triển tâm lí và
nhân cách.

1.1.2. Đặc điểm về hoạt động nhận thức của học sinh Tiểu học
a) Tri giác
Tri giác của học sinh Tiểu học mang tính đại thể, ít đi sâu vào chi tiết và
mang tính khơng chủ định do các em phân biệt các đối tượng cịn chưa chính
xác, dễ mắc sai lầm, có khi cịn lẫn lộn. Tri giác của học sinh ở giai đoạn này

7


phát triển khá nhanh, đặc biệt là tri giác các thuộc tính bên ngồi của sự vật,
hiện tượng. Tri giác không chủ định chiếm ưu thế. Giai đoạn đầu lứa tuổi, tri
giác của các em còn phiến diện một chiều chưa đầy đủ và được ít chi tiết.
Càng về cuối độ tuổi, tri giác của các em ngày càng đầy đủ và trọn vẹn hơn.
Ở các lớp đầu Tiểu học, tri giác thường gắn liền với các hoạt động thực
tiễn, trẻ chỉ cảm nhận được những cái nó cầm nắm. Những gì phù hợp với nhu
cầu của các em, những gì các em thường gặp trong cuộc sống và gắn hoạt
động của các em, những gì giáo viên chỉ dẫn thì các em mới tri giác được.
Tính xúc cảm thể hiện rất rõ trong tri giác. Những dấu hiệu những đặc
điểm nào gây cho các em cảm xúc thì được các em tri giác trước hết. Vì vậy,
cái trực quan, rực rỡ, sinh động được các em tri giác tốt hơn, dễ gây ấn tượng
tốt hơn.
b) Chú ý
- Chú ý có chủ định của học sinh Tiểu học cịn yếu, khả năng điều chỉnh
chú ý một cách có ý chí chưa mạnh. Sự chú ý của học sinh đòi hỏi một động
cơ gần thúc đẩy (được khen, được điểm cao,… ).
- Chú ý không chủ định được phát triển. Những gì mang tính mới mẻ,
bất ngờ, rực rỡ, khác thường dễ dàng lôi cuốn sự chú ý của các em. Tuy vậy,
cần nhớ rằng học sinh Tiểu học rất dễ mẫn cảm. Những ấn tượng trực quan
quá mạnh có thể tạo ra một trung khu hưng phấn mạnh ở vỏ não, kết quả là sẽ
kìm hãm khả năng phân tích và khái quát tài liệu học tập.

Nhu cầu, hứng thú có thể kích thích và duy trì được chú ý khơng chủ
định cho nên mỗi giáo viên cần tìn cách làm giờ học hấp dẫn và lí thú.
Sự tập trung chú ý của học sinh lớp 1, 2 còn yếu, thiếu bền vững. Sự chú
ý của học sinh Tiểu học còn phụ thuộc vào nhịp độ học tập. Nhịp độ học tập
quá nhanh hoặc quá chậm đều không thuận lợi cho tính bền vững và sự tập
trung chú ý.

8


c) Tư duy
Tư duy của trẻ mới đến trường là tư duy cụ thể, mang tính hình thức
bằng cách dựa vào đặc điểm trực quan của những đối tượng và hiện tượng cụ
thể. Nhờ ảnh hưởng của việc học tập, học sinh Tiểu học dần dần chuyển từ
mặt nhận thức các yếu tố bên ngoài của sự vật, hiện tượng đến nhận thức các
thuộc tính bên trong và dấu hiệu bản chất của sự vật hiện tượng. Điều này tạo
khả năng tiến hành những so sánh, khái quát hóa đầu tiên những suy luận sơ
đẳng.
Hoạt động phân tích – tổng hợp còn sơ đẳng, học sinh các lớp đầu bậc
Tiểu học chủ yếu tiến hành phân tích – trực quan – hành động khi tri giác trực
tiếp đối tượng.
d) Tưởng tượng
Tưởng tượng của học sinh Tiểu học được hình thành và phát triển trong
hoạt động học và các hoạt động khác của các em.
Tuy tưởng tượng của học sinh Tiểu học rất phát triển nhưng còn tản
mạn, xa rời thực tế và ít có tổ chức. Hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản, hay
thay đổi, chưa bền vững. Càng về cuối độ tuổi thì tưởng tượng tái tạo gần
thực tế hơn. Hình ảnh của tưởng tượng ngày càng gắn với hiện thực và phù
hợp với cảm xúc của học sinh. Điều này có được là nhờ vào kinh nghiệm đã
trở nên phong phú, nhờ tri thức khoa học các em lĩnh hội được ở nhà trường.

e) Trí nhớ
Ở học sinh Tiểu học, trí nhớ trực quan hình tượng phát triển hơn trí nhớ
từ ngữ logic. Các em nhớ và giữ gìn chính xác những sự vật, hiện tượng cụ
thể nhanh hơn những định nghĩa, lời giải thích dài dịng. Học sinh lớp 1, 2 có
khuynh hướng ghi nhớ máy móc bằng cách lặp lại nhiều lần có khi chưa hiểu
mối liên hệ, ý nghĩa tài liệu học tập đó.
Học sinh chưa hiểu cụ thể phải ghi nhớ những gì trong bao lâu.

9


Ngôn ngữ của học sinh lớp 1, 2 bị hạn chế, các em dễ dàng nhớ lại từng
câu, từng chữ hơn là dùng lời lẽ của mình để diễn đạt hiện tượng, sự việc nào
đó. Nhiều học sinh Tiểu học cịn chưa biết cách tổ chức việc ghi nhớ có ý
nghĩa, chưa biết sử dụng sơ đồ logic và dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ,
chưa biết xây dựng dàn ý, tài liệu cần ghi nhớ. Càng về cuối độ tuổi thì ghi
nhớ về từ ngữ và ghi nhớ về hình tượng ngày càng phát triển.
f) Ngơn ngữ
Ngơn ngữ của học sinh Tiểu học phát triển mạnh cả về ngữ âm, từ ngữ
và ngữ pháp. Học sinh các lớp cuối bậc Tiểu học đã nắm được ngữ âm, song
hiện tượng phát âm sai vẫn cịn phổ biến.
- Về ngơn ngữ viết: Các em đã nắm được một số qui tắc cơ bản khi
viết. Tuy nhiên các em còn viết sai ngữ pháp.
- Vốn từ của các em đã phong phú, chính xác và giàu hình ảnh, nhờ
tham gia nhiều hoạt động, tiếp xúc rộng rãi với những người xung quanh và
được tiếp thu tri thức qua các môn học.
1.2. Vị trí, nhiệm vụ của phân mơn Luyện từ và câu ở Tiểu học
1.2.1. Vị trí của phân mơn Luyện từ và câu ở Tiểu học
Từ và câu có vai trị đặc biệt quan trọng trong hệ thống ngơn ngữ. Từ là
đơn vị trung tâm của ngôn ngữ. Câu là đơn vị nhỏ nhất có thể thực hiện chức

năng giao tiếp. Vai trò của từ và câu trong hệ thống ngôn ngữ quyết định tầm
quan trọng của việc dạy Luyện từ và câu ở Tiểu học. Việc dạy Luyện từ và
câu nhằm mở rộng, hệ thống hóa làm phong phú vốn từ của học sinh; cung
cấp cho học sinh những hiểu biết sơ giản về từ và câu; rèn cho các em kĩ năng
dùng từ đặt câu và sử dụng các kiểu câu để thể hiện tư tưởng, tình cảm của
mình, đồng thời giúp cho các em có khả năng hiểu các câu nói của người
khác. Luyện từ và câu có vai trị hướng dẫn học sinh trong việc nghe, nói,
đọc, viết, phát triển ngơn ngữ và trí tuệ của các em.

10


1.2.2. Nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu ở Tiểu học
1.2.2.1. Làm giàu vốn từ cho học sinh và phát triển năng lực dùng từ đặt câu
của các em
Nhiệm vụ này bao gồm các mục tiêu sau:
- Dạy nghĩa từ: Làm cho học sinh nắm nghĩa từ bao gồm việc thêm vào
vốn từ của các em những từ mới và những từ mới của từ đã biết, làm cho các
em nắm được tính nhiều nghĩa và sự chuyển nghĩa của từ. Dạy từ ngữ phải
hình thành những khả năng phát hiện ra những từ mới chưa biết trong văn bản
cần tiếp nhận, nắm một số thao tác giải nghĩa từ, phát hiện ra những từ mới
chưa biết trong văn bản cần tiếp nhận, nắm một số thao tác giải nghĩa từ, phát
hiện ra những nghĩa mới của từ đã biết, làm rõ những sắc thái nghĩa khác
nhau của từ trong những hồn cảnh khác nhau.
- Hệ thống hóa vốn từ: Dạy học sinh biết cách sắp xếp các từ một cách
hệ thống trong trí nhớ của mình để tích lũy từ được nhanh chóng và tạo ra tính
thường trực của từ, tạo điều kiện cho các từ đi vào hoạt động lời nói được
thuận tiện. Cơng việc này hình thành ở học sinh kĩ năng đối chiếu từ trong hệ
thống hàng dọc của chúng, đặt từ trong hệ thống liên tưởng cùng chủ đề, đồng
nghĩa, trái nghĩa, đồng âm, cùng cấu tạo,... tức là kĩ năng liên tưởng để huy

động vốn từ.
- Tích cực hóa vốn từ: Dạy cho học sinh sử dụng vốn từ, phát triển kĩ
năng sử dụng từ trong lời nói và lời viết của các em, đưa từ vào trong vốn từ
tích cực được học sinh dùng thường xun. Tích cực hóa vốn từ tức là dạy
học sinh biết dùng từ ngữ trong hoạt động nói năng của mình.
- Dạy cho học sinh biết cách đặt câu, sử dụng các kiểu câu đúng mẫu,
phù hợp với hồn cảnh, mục đích giao tiếp.
1.2.2.2. Cung cấp một số kiến thức và từ và câu
Trên cơ sở vốn ngơn ngữ có được trước khi đến trường, từ những hiện
tượng cụ thể của tiếng mẹ đẻ, phân môn Luyện từ và câu cung cấp cho học

11


sinh một số kiến thức về từ và câu cơ bản, sơ giản, cần thiết và vừa sức với
các em. Luyện từ và câu trang bị cho học sinh hiểu biết về cấu trúc của từ,
câu, quy luật hành chức của chúng. Cụ thể, đó là các kiến thức về cấu tạo từ,
nghĩa của từ, các lớp từ, từ loại: các kiến thức về câu như cấu tạo câu, các
kiểu câu, dấu câu, các quy tắc dùng từ đặt câu và tạo văn bản để sử dụng
trong giao tiếp.
Ngoài các nhiệm vụ chuyên biệt trên, phân môn Luyện từ và câu cịn có
nhiệm vụ rèn luyện tư duy và giáo dục thẫm mĩ cho học sinh.
1.3. Phương pháp sử dụng trị chơi học tập
Mơn Tiếng Việt nói chung và phân mơn Luyện từ và câu nói riêng có
nhiệm vụ làm giàu vốn từ cho học sinh và phát triển năng lực dùng từ đặt câu
của các em, cung cấp một số kiến thức về từ và câu, rèn cho học sinh dùng từ
đúng, nói, viết thành câu. Vì vậy, cần khai thác triệt để các thế mạnh của một
số phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh như:
- Phương pháp thực hành giao tiếp: nhằm làm cho học sinh nhận biết
ngay được những quy tắc sử dụng tiếng Việt trong thực tiễn giao tiếp và vận

dụng ngay những điều đã học vào thực tế sử dụng ngơn ngữ của bản thân, từ
đó các em sẽ hứng thú học tập và học tập có hiệu quả.
- Phương pháp thảo luận nhóm: nhằm hình thành ở học sinh khả năng
giao tiếp, đặc biệt là trong giao tiếp bằng lời nói, khả năng hợp tác, khả năng
thích ứng và khả năng độc lập suy nghĩ.
- Phương pháp đóng vai: nhằm hình thành ở học sinh khả năng giao tiếp,
khả năng thích ứng với các tình huống giao tiếp đã biết và các tình huống giao
tiếp mới, thói quen ứng xử linh hoạt trong đời sống bằng ngôn ngữ văn hóa.
- Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề: nhằm hình thành ở học sinh khả
năng tư duy giải quyết vấn đề, khả năng thích ứng, khả năng hợp tác trong đời
sống, đặc biệt trong giao tiếp.

12


- Phương pháp sử dụng trò chơi học tập: nhằm hình thành ở học sinh
một hình thức tự củng cố kiến thức, kĩ năng, thói quen học tập một cách hứng
thú, thói quen làm việc theo nhiều quy mơ( cá nhân, nhóm, lớp).
Trong đó, phương pháp sử dụng trị chơi học tập là một trong những
phương pháp chủ yếu có vai trị rất lớn trong việc phát huy tính tích cực, chủ
động của học sinh trong mơn Tiếng Việt nói chung, Luyện từ và câu nói
riêng.
1.3.1. Khái niệm phương pháp trị chơi học tập
Chơi là một hoạt động khơng thể thiếu được của con người ở mọi lứa
tuổi. Chơi giúp cho trẻ phát triển.
Trị chơi là một hình thức hoạt động nhận thức tích cực, độc đáo.
Trị chơi học tập theo Play -based learning là phương pháp giáo dục
truyền tải một thông điệp hay một nội dung cụ thể đến người tham gia thơng
qua hình thức trị chơi, làm cho người tham gia tự khám ra nội dung bài học
đó một cách chủ động, thích thú và ghi nhớ được kiến thức một cách tự nhiên

và sâu sắc nhất.
Như vậy, trị chơi học tập là trị chơi có nội dung tri thức gắn với hoạt
động học tập của học sinh và gắn với nội dung bài học; giúp học sinh khai
thác vốn kinh nghiệm của bản thân để chơi và để học. Trị chơi học tập có tác
dụng cả về mặt rèn luyện trí tuệ lẫn thể chất và các phẩm chất đạo đức.
Trong thực tiễn dạy học ở trường Tiểu học, trò chơi học tập được xem
như một thủ thuật, một biện pháp ghi nhớ, khắc sâu, củng cố kiến thức mà các
em vừa được học trong tiết học. Tuy nhiên, trị chơi học tập cũng có thể được
tổ chức ở tất cả các khâu khác nhau trong tiến trình dạy học hoặc sau một số
bài học.
1.3.2. Phân loại trị chơi học tập
Dựa trên mục đích sử dụng, có thể chia các trò chơi học tập thành 3 loại:
- Trò chơi dẫn dắt tiếp cận tri thức

13


- Trò chơi rèn luyện kĩ năng thực hành và củng cố kiến thức
- Trò chơi tổng hợp và phát triển tư duy
1.3.3. Các biện pháp và kĩ thuật dạy học
Để tổ chức trò chơi học tập đạt hiệu quả, trước tiên giáo viên cần phải
nêu rõ mục đích của trị chơi, ví dụ: chơi để ơn vần, chơi để mở rộng vốn
từ,...; đưa ra hình thức chơi gồm nhiều hoạt động, ví dụ: chơi bằng cách kết
hợp đọc với vận động như chơi để học vần bằng hình thức cướp cờ, chơi tìm
từ bằng hình thức dán hoa lên bảng,... Bên cạnh đó, giáo viên cần lựa chọn để
đưa ra cách chơi đơn giản, dễ nhớ, dễ thực hiện. Với học sinh nhỏ tuổi chỉ nên
đưa ra ít việc làm khi thực hiện luật chơi thì các em mới ghi nhớ đúng luật và
chơi đúng luật. Ví dụ: Tìm và viết từ tìm được vào phiếu từ hình cánh hoa
hoặc hình bơng hoa, dán các từ đã tìm lên bảng vào đúng chỗ của nhóm mình.
Hơn nữa, khi tổ chức trò chơi học tập nên đưa ra điều kiện tổ chức chơi

đơn giản, ví dụ: vật liệu tổ chức chơi dễ kiếm, không gian tổ chức chơi nằm
trong diện tích lớp học,... và chọn quản trị thích hợp. Với học sinh lớp 1, 2 thì
giáo viên nên làm quản trị, với học sinh lớp 3, 4, 5 thì nên để học sinh làm
quản trị.
1.3.4. Vị trí, vai trị của phương pháp trò chơi học tập trong dạy học ở Tiểu
học
Ở độ tuổi Tiểu học, vui chơi vẫn còn chiếm vị trí đáng kể trong đời sống
của các em, đặc biệt giai đoạn đầu bậc Tiểu học. Trò chơi học tập làm thay
đổi hình thức hoạt động học tập, tạo ra bầu khơng khí trong lớp học trở nên dễ
chịu, thoải mái hơn. Học sinh tiếp thu tri thức tự giác và tích cực hơn. Học
sinh thấy vui hơn, cởi mở hơn, thư thái, dễ chịu và khỏe mạnh hơn.
Thông qua trị chơi, trẻ dần hồn thiện các thuộc tính tâm lí, nhân cách,
trí tuệ và cả thể lực cũng được nâng lên. Có nghĩa là trẻ em “lớn” lên trong
vui chơi.

14


Học sinh rèn luyện, củng cố, tiếp thu kiến thức, đồng thời phát triển vốn
kinh nghiệm mà các em đã được tích lũy; rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, thúc đẩy
hoạt động trí tuệ. Nhờ sử dụng trị chơi học tập mà quá trình dạy và học trở
thành một hoạt động vui và hấp dẫn hơn.
Trò chơi học tập giúp cho người học, nhất là đối với học sinh Tiểu học
tham gia tích cực vào q trình học. Học sinh được quyền ra quyết định, tự
giải quyết các vấn đề và phản ứng với kết quả của các quyết định do mình đưa
ra.
Đối với học sinh Tiểu học, khơng có phương tiện nào giúp các em phát
triển một cách tự nhiên và hiệu quả, rèn luyện tự chủ bằng trò chơi học tập.
Bên cạnh đó, trong lúc chơi các khả năng quan sát, óc phán đốn, suy luận;
phối hợp tập thể; hồn thiện khả năng ngơn ngữ của học sinh được hình thành

và phát triển.
Tóm lại: Trị chơi nói chung và trị chơi học tập nói riêng có vị trí, vai
trị rất quan trọng trong dạy học Tiểu học, nó giúp cho học sinh phát triển toàn
diện cả về thể chất lẫn tinh thần. Nếu trị chơi có nội dung tốt, được tổ chức
hợp lí, với mục tiêu cung cấp kiến thức, giáo dục rõ ràng sẽ đem lại tác dụng
rất lớn đối với sự phát triển trí tuệ của trẻ cũng như góp phần nâng cao hiệu
quả giáo dục.
1.4. Giáo án điện tử
1.4.1. Khái niệm giáo án điện tử
Giáo án là kế hoạch và dàn ý giờ lên lớp của giáo viên, bao gồm đề tài
của giờ lên lớp, mục đích giáo dục và giáo dưỡng, nội dung, phương pháp,
thiết bị, những hoạt động cụ thể của thầy và trò, khâu kiểm tra đánh giá... Tất
cả được ghi ngắn gọn theo trình tự thực tế sẽ diễn ra trong giờ lên lớp. Giáo
án được giáo viên biên soạn trong giai đoạn chuẩn bị lên lớp và quyết định
phần lớn sự thành công của bài học.

15


Theo từ điển Giáo dục học (NXB Từ điển Bách khoa, năm 2001, Tr.
104) giáo án là kế hoạch và dàn ý bài giảng của giáo viên được soạn trước ra
giấy để tiến hành dạy học trong một hoặc hai tiết lên lớp. Trong giáo án
thường ghi chủ điểm, mục đích giáo dục và giáo dưỡng, nội dung chi tiết sắp
xếp theo trình tự lên lớp, phương pháp và thủ thuật dạy - học của giáo viên và
học sinh, công việc kiểm tra và đánh giá, ngồi ra cịn chỉ ra những dụng cụ,
thiết bị cần thiết phải dùng. Giáo án được chuẩn bị tốt là đảm bảo cho giờ dạy
thành cơng, do đó cần cân nhắc, tính tốn kĩ từng điểm nội dung, từng thủ
thuật dạy - học, điều kiện thời gian và thiết bị sao cho phù hợp với đội tượng
học sinh trong lớp.
Theo tài liệu “Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS - môn

Tin học” do Vụ Giáo dục Trung học - Bộ Giáo dục và Đào tạo phát hành năm
2007 (trang 95) thì : Giáo án điện tử có thể hiểu là giáo án truyền thống của
giáo viên nhưng được đưa vào máy vi tính – giáo án truyền thống nhưng được
lưu trữ, thể hiện ở dạng điện tử. Khi giáo án truyền thống được đưa vào máy
tính thì những ưu điểm, thế mạnh của CNTT sẽ phát huy trong việc trình bày
nội dung cũng như hình thức của giáo án.
Giáo án điện tử là bản thiết kế cụ thể toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy
học của giáo viên trên giờ lên lớp, tồn bộ hoạt động dạy học đó đã được đa
phương tiện (multimedia) hố một cách chi tiết, có cấu trúc chặt chẽ và logic
được quy định bởi cấu trúc của bài học, có sự hỗ trợ của các thiết bị điện tử để
tăng cường hiệu quả. Khi thực hiện giáo án điện tử kèm theo các thiết bị hỗ
trợ trên lớp học thì đó là bài giảng điện tử. Bài giảng này không nhất thiết
phải tuân theo 100% giáo án mà có thể thay đổi tùy đối tượng, hồn cảnh.
1.4.2. Sự cần thiết ứng dụng giáo án điện tử trong dạy học hiện nay ở
trường Tiểu học
Để tiến kịp sự phát triển mạnh mẽ của Công nghệ thông tin trên thế giới,
để học sinh Việt Nam có thể hịa nhập và phát triển trong xã hội hiện đại

16


tương lai, thì việc ứng dụng Cơng nghệ thơng tin cũng như giáo án điện tử
trong dạy học hiện nay ở trường Tiểu học là rất cần thiết.
Những tính chất đặc trưng của Cơng nghệ thơng tin nói chung cũng như
giáo án điện tử nói riêng, cùng với các phần mềm dạy học sinh động, những
ứng dụng chuyên biệt sẽ góp phần bồi dưỡng trí lực, hình thành nhân cách của
người lao động mới cho học sinh Tiểu học. Do vậy, việc ứng dụng giáo án
điện tử vào dạy học ở Tiểu học mang ý nghĩa giáo dục rất to lớn, chúng ta
không thể bỏ qua.
Trẻ em là thực thể tự nhiên, chúng tiềm tàng một khả năng phát triển rất

lớn. Ở lứa tuổi Tiểu học, trẻ em chuyển sang loại hình hoạt động mới là hoạt
động học tập. Trí khơn được hình thành và phát triển nhờ hoạt động của chính
bản thân các em với sự tổ chức và dạy dỗ của người lớn. Vì vậy, việc ứng
dụng giáo án điện tử trong dạy học cho học sinh trong độ tuổi này là thích hợp
và hồn tồn có khả năng thực hiện được giúp cho việc tiếp thu bài học của
học sinh đạt hiệu quả nhất.
Sử dụng giáo án điện tử vào quá trình dạy học một cách hợp lý sẽ cho
hiệu quả cao, bởi lẽ khi sử dụng giáo án điện tử, bài giảng sẽ sinh động hơn,
sự tương tác hai chiều sẽ được thiết lập. Học sinh được giải phóng khỏi những
cơng việc thủ cơng, vụn vặt, tốn thời gian nên có điều kiện để đi sâu vào bản
chất bài học. Bên cạnh đó, vai trị của người giáo viên và học sinh thay đổi,
giáo viên là người hướng dẫn, kích thích học sinh học tập chứ không đơn
thuần chỉ là người cung cấp kiến thức cứng nhắc cho học sinh. Chính vì vậy
nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
Như vậy, cũng như các cấp học khác, ở Tiểu học việc sử dụng giáo án
điện tử trong dạy học được tiến hành theo hướng: “ Sử dụng công nghệ thông
tin như một công cụ hỗ trợ đắc lực trong đổi mới phương pháp dạy học ở tất
cả các môn học”.

17


1.4.3. Định hướng ứng dụng giáo án điện tử trong trường Tiểu học
Mục đích của việc ứng dụng giáo án điện tử trong nhà trường nói chung
và Tiểu học nói riêng là: Sử dụng giáo án điện tử như là một cơng cụ lao
động trí tuệ; giúp các thầy cơ giáo nâng cao chất lượng dạy học; giúp học sinh
nâng cao chất lượng học tập; góp phần rèn luyện học sinh một số phẩm chất
cần thiết của người lao động trong thời kì hiện đại hóa.
Sử dụng giáo án điện tử như một công cụ dạy học để hỗ trợ q trình
dạy và học các mơn học, trong việc điều tra nghiên cứu thơng tin, hình thành

kiến thức mới, ơn tập kiến thức, rèn luyện kĩ năng, tổ chức đánh giá (thơng
qua các phần mềm dạy học với hình thức trị chơi). Hình thành cho học sinh
một số phẩm chất và năng lực cần thiết của người lao động như:
- Góp phần hình thành và phát triển tư duy thuật giải.
- Bước đầu hình thành năng lực tổ chức và xử lí thơng tin.
- Có ý thức và thói quen học tập dưới dạng giáo án điện tử.
1.4.4. Vấn đề ứng dụng giáo án điện tử trong dạy học ở Tiểu học hiện nay
Dạy học với giáo án điện tử hiện nay đã và đang trở thành một phong
trào sôi nổi ở các trường Tiểu học. Hiện nay ở các trường Tiểu học, khi nói
đến sử dụng giáo án điện tử trong dạy học thì hầu như có nghĩa là giáo án
được biên soạn trên máy tính và sử dụng nhiều phần mềm hỗ trợ.
Qua thời gian thực tập sư phạm ở trường Tiểu học, chúng tôi nhận thấy
giáo án điện tử không những đã giúp cho giáo viên truyền đạt được một khối
lượng tri thức tương đối lớn và khó trong một thời gian ngắn mà cịn rất phù
hợp với phương thức dạy học mới: dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Sử
dụng giáo án điện tử vào các giờ học sẽ có tác dụng làm cho gìờ học trở nên
hấp dẫn, không mệt mỏi và căng thẳng, khơng khí lớp học rất sơi nổi và kích
thích hứng thú nhận thức của học sinh Tiểu học. Bên cạnh đó, học sinh dễ
dàng nắm vững kiến thức cơ bản tại lớp, học sinh dễ nhớ, dễ hiểu, dễ tiếp thu
bài. Hơn nữa, những bài dạy được soạn dưới dạng giáo án điện tử sẽ trở nên

18


gần gũi và sinh động hơn, kiến thức trong các môn học cũng được mở rộng
nhằm nâng cao tri thức mới cho học sinh.
TIỂU KẾT
Đến tuổi thứ 6, trẻ bắt đầu bước vào lớp một – đây là bước ngoặt quan
trọng trong đời sống của trẻ. Gia nhập cuộc sống trong trường Tiểu học, học
sinh phải tiến hành các hoạt động học, một hoạt động nghiêm túc, có kỉ

cương, có yêu cầu nghiêm ngặt. Cùng với học, chơi cũng là một nhu cầu
không thể thiếu được của học sinh Tiểu học. Dù khơng cịn là hoạt động chủ
đạo song vui chơi vẫn giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động sống của
trẻ. Với những đặc điểm tâm lí chung và đặc điểm về hoạt động nhận thức của
học sinh Tiểu học thì phần lớn các em vẫn chưa sẵn sàng tốt cho hoạt động
học. Người giáo viên Tiểu học nếu biết tổ chức trò chơi học tập cho trẻ một
cách hợp lí, đúng đắn sẽ mang lại hiệu quả giáo dục rất lớn. Quá trình học tập
trở thành một hình thức vui chơi hấp dẫn làm cho học sinh thấy vui, nhanh
nhẹn, cởi mở hơn. Học sinh tiếp thu kiến thức tự giác, tích cực hơn và được
củng cố, hệ thống hóa kiến thức. Phân mơn Luyện từ và câu có vị trí, nhiệm
vụ rất quan trọng đối với bậc Tiểu học. Chính vì vậy, việc tổ chức trị chơi
học tập trong phân môn Luyện từ và câu là việc rất cần thiết, giúp nâng cao
hiệu quả và chất lượng dạy học phân môn này ở Tiểu học. Đây là cơ sở để
chúng tôi tiến hành khảo sát một số trị chơi học tập trong phân mơn Luyện từ
và câu ở chương 2.

19


CHƯƠNG 2
KHÁO SÁT MỘT SỐ TRÒ CHƠI HỌC TẬP
TRONG PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU Ở TIỂU HỌC
2.1. Khảo sát, phân loại một số trò chơi học tập trong sách “ Trò chơi
thực hành Tiếng Việt Lớp 2, 3, 4, 5 – Tập 1, 2” của Vũ Khắc Tuân được
sử dụng trong phân môn Luyện từ và câu ở Tiểu học
2.1.1. Tiêu chí phân loại
Để khảo sát, phân loại một số trò chơi học tập trong sách “ Trò chơi
thực hành Tiếng Việt Lớp 2, 3, 4, 5 – Tập 1, 2” của Vũ Khắc Tuân được sử
dụng trong phân môn Luyện từ và câu ở Tiểu học, chúng tôi dựa trên mục
đích sử dụng của trị chơi học tập:

- Trò chơi dẫn dắt tiếp cận tri thức
- Trò chơi rèn luyện kĩ năng thực hành và củng cố kiến thức
- Trò chơi tổng hợp và phát triển tư duy
2.1.2. Bảng khảo sát

20


TRỊ CHƠI HỌC TẬP
Lớp

Chủ điểm

Tên bài

Tên trị chơi

Dẫn dắt
tiếp cận
tri thức

2

Em là học - Từ và câu

- Sắp xếp từ theo

sinh

nhóm nội dung


Rèn luyện kĩ năng Trị chơi tổng
thực hành và

hợp và phát

củng cố kiến thức triển tư duy
x

- Mở rộng vốn từ: từ ngữ về - Tạo câu văn mới

x

học tập. Dấu chấm hỏi.
Bạn bè

- Từ chỉ sự vật. Câu kiểu Ai - Sắp từ theo nhóm

x

là gì?
- Từ chỉ sự vật. Mở rộng - Tìm từ có nét giống
vốn từ: ngày, tháng, năm.
Trường học

nhau

- Tên riêng và cách viết tên - Ô chữ mang tên
riêng. Câu kiểu Ai là gì?


x

x

các tỉnh thành.

- Câu kiểu Ai là gì? Khẳng - Điền ô chữ
định, phủ định. Mở rộng vốn
từ: từ ngữ về đồ dùng học
tập.
21

x


Thầy cô

- Mở rộng vốn từ: từ ngữ về - Ghép lời vào tranh

x

các môn học. Từ chỉ hoạt
động.
- Từ chỉ hoạt động, trạng - Xác định từ chỉ
thái. Dấu phẩy.
Ông bà

x

hoạt động, trạng thái


- Mở rộng vốn từ: từ ngữ về - Sửa lại cho đúng

x

họ hàng. Dấu chấm, dấu
chấm hỏi.
- Mở rộng vốn từ: từ ngữ về - Điền ô chữ

x

đồ dùng và công việc trong
nhà.
Cha mẹ

- Mở rộng vốn từ: từ ngữ về - Sắp cho đúng thứ
tình cảm. Dấu phẩy.

x

tự

- Mở rộng vốn từ: từ ngữ về - Tạo câu văn mới

x

cơng việc gia đình. Câu
kiểu: Ai làm gì?
Anh em


- Mở rộng vốn từ: từ ngữ về - Câu nào khơng
tình cảm gia đình. Câu kiểu: đúng?
22

x


Ai làm gì?
- Từ chỉ đặc điểm. Câu kiểu: - Tìm từ chỉ đặc
Ai thế nào?
Bạn

điểm của người

trong - Từ chỉ tính chất. Câu kiểu: - Tìm từ trái nghĩa

nhà

x

x

Ai thế nào?. Mở rộng vốn
từ: từ ngữ về vật nuôi.
- Mở rộng vốn từ: từ ngữ về - Tìm hình ảnh so

x

vật ni. Từ chỉ tính chất. sánh
Câu kiểu: Ai thế nào?.

Bốn mùa

- Mở rộng vốn từ: từ ngữ về - Mùa nào trong năm

x

các mùa. Đặt và trả lời câu
hỏi Khi nào?
- Mở rộng vốn từ: từ ngữ về - Đoạn văn nói về

x

thời tiết. Đặt và trả lời câu mùa nào?
hỏi Khi nào? Dấu chấm, dấu
chấm than.
Chim chóc

- Mở rộng vốn từ: từ ngữ về - Nhận diện các con
chim chóc. Đặt và trả lời câu chim.
23

x


hỏi Ở đâu?
- Mở rộng vốn từ: từ ngữ về - Nhận diện các lồi

x

lồi chim. Dấu chấm, dấu chim.

phẩy.
Mng thú

- Mở rộng vốn từ: từ ngữ về - Tìm hiểu lồi thú.

x

mng thú. Đặt và trả lời
câu hỏi Như thế nào?
- Mở rộng vốn từ: từ ngữ về - Xác định đặc điểm

x

lồi thú. Dấu chấm, dấu con thú.
phẩy.
Sơng biển

- Mở rộng vốn từ: từ ngữ về - Sông biển cho ta

x

sông biển. Đặt và trả lời câu những gì?
hỏi Vì sao?
- Mở rộng vốn từ: từ ngữ về - Xếp tên cá theo
sơng biển. Dấu phẩy.
Cây cối

x

nhóm.


- Mở rộng vốn từ: từ ngữ về - Xếp tên cây theo
cây cối. Đặc và trả lời câu nhóm.
hỏi Để làm gì?
24

x


- Mở rộng vốn từ: từ ngữ về - Các bộ phận của

x

cây cối. Đặc và trả lời câu cây.
hỏi Để làm gì?
Bác Hồ

- Mở rộng vốn từ: từ ngữ về - Tìm từ ngữ nói về
Bác Hồ.

x

tình cảm.

- Mở rộng vốn từ: từ ngữ về - Từ ngữ ca ngợi Bác

x

Bác Hồ. Dấu chấm, dấu Hồ.
phẩy.

Nhân dân

- Từ trái nghĩa. Dấu chấm, - Từ trái nghĩa.

x

dấu phẩy.
- Mở rộng vốn từ: từ ngữ chỉ - Từ ngữ chỉ nghề
nghề nghiệp.

x

nghiệp.

- Từ trái nghĩa. Mở rộng vốn - Tìm từ trái nghĩa
từ: từ ngữ chỉ nghề nghiệp.

25

x


×