Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Phương pháp thiết kế và sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học địa lý lớp 10 – BCB nhằm rèn luyện năng lực tự học cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (849.56 KB, 83 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA ĐỊA LÝ
----------

LÊ THỊ TRANG

Phương pháp thiết kế và sử dụng sơ đồ tư duy
trong dạy học Địa lý lớp 10 – BCB nhằm rèn luyện
năng lực tự học cho học sinh

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SƯ PHẠM ĐỊA LÝ


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật đã kéo theo những
thay đổi lớn lao về kinh tế - xã hội, sự phát triển mạnh mẽ của toàn cầu hóa đã đặt
ngành giáo dục đứng trước hàng loạt thách thức và cơ hội mới. Trong bối cảnh như
vậy, nhà trường phải đào tạo ra những con người năng động sáng tạo, nhạy bén có
phẩm chất có năng lực để lĩnh hội được khối lượng thông tin lớn luôn biến động của
nhân loại. Như vậy vấn đề đặt ra là phải đào tạo, bồi dưỡng cho học sinh những tri
thức, kĩ năng, kĩ xảo, phong cách học tập tự lực, tích cực trong q trình học. Với
u cầu đó phát triển năng lực tự học cho học sinh trong nhà trường phổ thông là
một yêu cầu bắt buộc
Những đổi mới về mục tiêu, nội dung, chương trình, SGK và phương pháp
dạy học Địa lý ở trường phổ thông theo những cải cách giáo dục đã được tiến hành.
Tuy nhiên chất lượng và hiệu quả dạy học nói chung và dạy học Địa lý lớp 10 ở các



trường THPT nói riêng vẫn chưa được nâng cao. Một trong những ngun nhân
quan trọng dẫn đến tình trạng đó bên cạnh việc đổi mới phương pháp dạy của thầy
còn chậm chạp, còn nguyên nhân khác là do người học vẫn chưa biết cách tự học,
chủ yếu là tiếp nhận thơng tin một cách thụ động mà khơng chịu tìm tịi học hỏi,
giáo viên trong q trình dạy khơng chú ý nhiều đến việc trang bị kĩ năng, phương
pháp tự học cho học sinh.
Với học sinh lớp 10, các em đang đững trước ngưỡng cửa của cuộc đời, và
có định hướng nghề nghiệp cho tương lai, để đáp ứng yêu cầu mới của xã hội hiện
đại thì việc tìm ra một phương pháp dạy học mới nhằm rèn luyện năng lực tự học
cho học sinh ngày càng có ý nghĩa to lớn. Sơ đồ tư duy là một công cụ rất hữu ích
trong học tập, mang lại hiệu quả cao cho người học. Hiện nay sơ đồ tư duy đang
được ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống, góp phần rèn luyện năng lực tư duy, nâng
cao hiệu quả học tập cho người học. Do vậy việc sử dụng sơ đồ tư duy (SĐTD)
trong dạy học góp phần tạo cho học sinh hứng thú học tập. về lâu dài còn giúp các
em tự học suốt đời.
Điều quan trọng nhất trong dạy học là người thấy không chỉ dạy cho HS kiến
thức về khoa học mà còn phải chỉ cho các em biết cách tự học, tự tìm tịi để chiếm
lĩnh tri thức đó. Với mong muốn nhỏ bé góp phần vào việc nâng cao hiệu quả học
tập môn Địa lý cho học sinh phổ thơng và tích lũy kinh nghiệm trong việc nghiên
cứu khoa học, tôi đã lựa chọn đề tài: “ Phương pháp thiết kế và sử dụng sơ đồ tư
duy trong dạy học Địa lý lớp 10 – BCB nhằm rèn luyện năng lực tự học cho học
sinh” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài.
2.1. Mục đích
Thiết kế và sử dụng SĐTD trong quá trình dạy học Địa lý lớp 10 – BCB để rèn
luyện năng lực tự học cho học sinh
2.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu cơ sở lí luận thực tiễn của việc sử dụng SĐTD trong dạy học Địa
lý lớp 10 để rèn luyện năng lực tự học cho học sinh.



- Sử dụng SĐTD trong quá trình dạy học Địa lý lớp 10 để rèn luyện năng lực
tự học cho học sinh.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm xác định tính khả thi và hiệu quả của
việc sử dụng SĐTD trong quá trình dạy học Địa lý lớp 10 để rèn luyện năng lực tự
học cho học sinh.
- Đưa ra các kết luận và kiến nghị
3. Giới hạn của đề tài.
Đề tài: “ Phương pháp thiết kế và sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lý
lớp 10 – ban cơ bản để rèn luyện năng lực tự học cho học sinh”, là một đề tài tương
đối rộng. Do hạn chế về thời gian nghiên cứu và vốn hiểu biết của bản thân chưa
nhiều đề tài này tôi chỉ tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau:
1. Những yêu cầu và nguyên tắc cơ bản trong quá trình sử dụng SĐTD trong
dạy học Địa lý lớp 10 – THPT để rèn luyện năng lực tự học cho học sinh.
2. Sử dụng SĐTD trong dạy học Địa lý lớp 10 – THPT để rèn luyện năng lực
tự học cho học sinh.
3. Quy trình thiết kế và hướng dẫn học sinh vẽ và sử dụng SĐTD để rèn luyện
năng lực tự học cho học sinh.
4. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Các tư tưởng quan điểm về hoạt động tự học và ứng dụng của SĐTD đã
xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử phát triển giáo dục trên thế giới và trong nước. Có
thể kể đến một số tư tưởng, quan điểm và các cơng trình nghiên cứu về tự học và
ứng dụng của SĐTD trong học tập sau đây:
a. Các nghiên cứu về vấn đề tự học
Theo Thaillerirent người Pháp, ông rất chú trọng tới việc phát huy tính sáng
tạo và tính độc lập suy nghĩ của học sinh. Ơng cho rằng “ Chỉ có khi nào người ta tự
tìm tịi, tự phát minh điều gì đó thì người ta mới thực sự là biết, thực sự nhìn rõ điều
đó”
Ở nước ta, vấn đề tự học và bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh nhằm

nâng cao chất lượng và hiệu qủa giáo dục nói chung, hiệu quả bài học nói riêng là
vấn đề lớn đã và đang thu hút sự quan tâm của các nhà giáo dục, các nhà nghiên cứu


lí luận dạy học. Trong : “ Hoạt động tự học của sinh viên đại học” của Đặng Vũ
Hoạt và Hà Thị Đức – NXB ĐHSP Hà Nội, 1990 đã coi hoạt động tự học như là
một bộ phận hữu cơ trong việc học tập của sinh viên.
- Trong “ Qúa trình dạy học – tự học” của GS. Nguyễn Cảnh Tồn – NXB GD
năm 1997 đã đi sâu tìm hiểu hoạt động dạy học của thầy, tự học của trị trong q
trình dạy học.
- GS. Đặng Văn Đức – Nguyễn Thị Thu Hằng trong cuốn “ Phương pháp dạy
học Địa lí theo hướng tích cực” – NXB ĐHQG Hà Nội, 2003 đã đề cập tới phương
hướng, biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học Địa lý ở trường phổ thơng hiện
nay. Trong đó nhấn mạnh tới vấn đề phát huy năng lực tư duy, năng lực tự học của
học sinh.
Vấn đề tự học đã được bàn luận sôi nổi trên các tạp chí như: giáo dục thời
đại, giáo dục và nhà trường…vv, có nhiều bài viết đã đi sâu vào các vấn đề khác
nhau của phương pháp dạy học Địa lý và các bài có liên quan đến vấn đề tự học Địa
lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
b. Các nghiên cứu về sơ đồ tư duy
Trong cuốn sách “ The Mind Map” của Tony Buzan và Bary Buzan, hai ông
đã đề cập tới lý thuyết về sơ đồ tư duy, và khả năng ứng dụng của sơ đồ tư duy vào
các lĩnh vực của cuộc sống. Đặc biệt hai ơng có đề cập tới ứng dụng của sơ đồ tư
duy vào hoạt động dạy và học nhằm phát triển năng lực tư duy của người học, đây
là một trong những ứng dụng to lớn nhất của sơ đồ tư duy.
Trong cuốn sách “ Sắp xếp ý tưởng với sơ đồ tư duy” của nhóm tác giả: Jean
– Lucdelaqdric Le Bihan – Piere Mongin – Denis Rebaud, các tác giả đã đề cập tới
cách đưa ra các ý tưởng và cách sắp xếp chúng theo cách riêng của bản thân để
mang lại hiệu quả tốt nhất. Khẳng định vai trị vơ cùng quan trọng của việc ứng
dụng SĐTD trong rèn luyện phát triển năng lực tự học cho người học.

Tóm lại các cơng trình nghiên cứu trên là những gợi mở quý báu về mặt lí
luận giúp tơi tìm được hướng giải quyết các nhiệm vụ của đề tài. Tuy nhiên, cơ sở lí
luận chung cũng như việc ứng dụng SĐTD trong dạy học một môn học cụ thể, đặc
biệt là môn Địa lý chưa được các tác giả đề cập tới.


5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập, phân tích tổng hợp, so sánh tài liệu
Là phương pháp cần thiết cho việc hồn thành một khóa luận. Với đề tài này
tơi đã tiến hành thu thập, phân tích, lựa chọn tài liệu từ các nguồn khác nhau như:
Sách giáo khoa, sách tham khảo, các luận văn, các cơng trình nghiên cứu khoa học,
các phàn mềm tin học có nội dung liên quan…Sau đó tổng hợp phân tích, so sánh
các tài liệu để làm tư liệu cho bài viết của mình.
5.2. Phương pháp khảo sát, điều tra thực tế
Phương pháp tìm hiểu thực tế ở trường phổ thơng nhằm thu thập tài liệu
thực tế cần thiết cho đề tài, thông qua dự giờ, thăm dị, điều tra tình hình dạy và học
của giáo viên và học sinh lớp 10 – THPT.
5.3. Phương pháp thực nghiệm
Phương pháp này được thực hiện nhằm kiểm chứng các kết quả nghiên cứu
lí thuyết, thu thập thơng tin, kiểm tra, phân tích mức độ tin cậy của các giả thuyết và
bổ sung những vấn đề mà lý thuyết chưa đề cập tới.
6. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục nội dung khóa luận
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng SĐTD trong dạy học
Địa lý lớp 10 để rèn luyện năng lực tự học cho học sinh.
Chương 2: Sử dụng SĐTD trong dạy học Địa lý lớp 10 để rèn luyện năng lực
tự học của học sinh.
Chương 3 : Thực nghiệm sư phạm.



PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ SUY TRONG
DẠY HỌC ĐỊA LÝ LỚP 10
1.1. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC ĐỊA LÝ
1.1.1. Khái niệm về phương tiện dạy học
Khái niệm về phương tiện hạy học (PTDH) được nhiều tác giả đề cập:
Nguyễn Hải Châu – Phạm Thị Sen đã nêu ra một số định nghĩa về PTDH:
- PTDH là tất cả những thiết bị và tài liệu được sử dụng trong quá trình dạy
học, gồm các loại: Tài liệu in (sách giáo khoa, tài liệu tham khảo…), phương tiện
nhìn (vật thật, tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ…), phương tiện nghe nhìn (phim ảnh,
video, tivi…), dụng cụ trình bày (các loại bảng phấn, bảng từ…), phương tiện kĩ
thuật (máy vi tính, máy chiếu đa phương tiện…).
- PTDH là tập hợp những đối tượng vật chất được giáo viên sử dụng với tư
cách là những phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh và đối với


học sinh phương tiện còn là nguồn tri thức phong phú để lĩnh hội tri thức và rèn
luyện kĩ năng. Có thể phân loại theo 3 nội dung: Tài liệu học tập (sách, tạp chí,
video, đĩa từ…), thiết bị kĩ thuật day học (máy chiếu hình, máy tính, tivi…) và cơ
sở vật chất(lớp học, phịng bộ mơn…).
Cịn theo Nguyễn Trọng Phúc trong cuốn “ Phương tiện, thiết bị kĩ thuật
trong dạy học Địa lý” : PTDH đồng nghĩa với phương tiện trực quan, đó là các vật
thật, vật tượng trưng và các vật tạo hình được sử dụng để dạy học.
+ Các vật thật như động vật sống trong môi trường tự nhiên, các loại khoáng
vật…giúp cho học sinh hứng thú tìm tịi trong học tập.
+ Các vật tượng trưng giúp cho học sinh thấy được một cách trực quan các sự
vật, hiện tượng được biểu hiện dưới dạng khái quát hoặc đơn giản: sơ đồ, lược đồ,
bản đồ giáo khoa…

+ Các vật tạo hình kể cả phương tiện hiện đại như tranh ảnh, mơ hình, băng
video, phim đèn chiếu thay cho các sự vật và hiện tượng khó thấy trực tiếp (biển,
đại dương…), các sự vật và hiện tượng không thể thấy (cấu tạo của Trái Đất…).
Tác giả Nguyễn Đức Vũ cũng nêu lên định nghĩa PTDH trong “ Phương tiện
dạy học địa lý ở trường phổ thông” : PTDH là “ hình ảnh kép” của phương pháp
dạy học (PPDH). Mỗi PPDH, với đặc trưng là hệ thống các hoạt động của giáo viên
(GV) và học sinh (HS) nhằm đạt mục đích – địi hỏi phải có phương tiện hoạt động
phù hơp. PPDH được thực hiện bằng các hoạt động với các phương tiện cụ thể. Từ
đó có thể đi đến kết luận, PTDH chính là sự tích hợp của nội dung dạy học và
phương pháp dạy học. Quan niệm này đề cao chức năng nguồn tri thức của PTDH
bên cạnh chức năng truyền thống là trực quan.
Từ các khái niệm trên, có thể thấy là tất cả các đối tượng vật chất được sử
dụng trong quá trình dạy học, là công cụ giúp GV hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động
nhận thức của HS, đồng thời PTDH cũng là nguồn tri thức để HS tìm tịi khám phá
kiến thức mới. Như vậy nói đến PTDH là nói đến PPDH và ngược lại. PTDH là tích
học của nội dung dạy học và PPDH.
1.1.2. Chức năng của phương tiện dạy học
a. Chức năng minh họa


- Các PTDH địa lý có tính trực quan cao, dùng để minh họa cho các sự vật,
hiện tượng địa lý.
- PTDH là hình ảnh rõ nét của các đối tượng địa lý. Nhờ vào PTDH, HS có các
biểu tượng rõ ràng và đúng đắn về các đối tượng địa lý.
- Đối tượng địa lý trải rộng trong một khoảng khơng gian rộng lớn. Nhờ vào
PTDH HS mới có thể tăng hiểu biết về các đối tượng địa lý.
b. Chức năng nguồn tri thức
- PTDH địa lý không chỉ là hình ảnh bên ngồi của sự vật, hiện tượng địa lý
mà còn chứa đựng nội dung bên trong của đối tượng địa lý. Ví dụ, hình ảnh quả Địa
cầu, nó khơng chỉ biểu hiện hình ảnh bên ngồi của Trái Đất, mà còn cho biết sự

phân bố của các đối tượng địa lý trên bề mặt Trái đất.
- PTDH chứa đựng tri thức địa lý, là công cụ khám phá tri thức, tìm tịi kiến
thức. Do đó trong dạy học chúng được làm cơng cụ cho HS khám phá, tìm tòi tri
thức.
- PTDH chứa đựng các khái niệm, mối liên hệ nhân quả, quy luật địa lý. Ví dụ,
trên bản đồ tự nhiên Việt Nam bên cạnh các khái niệm chung như sơng, hồ, núi,
biển, cịn có các khái niệm riêng như sông Hồng, dãy Trường Sơn… các mối quan
hệ nhân quả như nơi mưa nhiều, mưa ít trên lãnh thổ là kết quả của mối liên hệ giữa
địa hình và hướng gió…
1.1.3. Vai trị của phương tiện dạy học.
- PTDH tạo cơ hội để hình thành biểu tượng về sự vật, hiện tượng địa lý rõ nét
hơn, giúp HS nắm vũng kiến thức hơn. Một kết quả nghiên cứu thực tế cho thấy, HS
nhớ được kiến thức 30% nếu chỉ được nghe, cịn nếu cả nghe lẫn nhìn sẽ nhớ được
50% kiến thức. Do vậy sử dụng PTDH sẽ làm cho HS vừa hiểu bài nhanh hơn, vừa
nhớ được nhiều kiến thức hơn.
- PTDH được xem là “ điểm tựa” cho hoạt động trí tuệ của học sinh, góp phần
nâng cao năng lực của các em. Thực hiện các nhiệm vụ do giáo viên yêu cầu trên cơ
sở quan sát, phân tích PTDH địi hỏi HS phải sử dụng các thao tác tư duy. Đó là
một trong những cơ hội để HS rèn luyện và phát triển tư duy.


- PTDH là cơ sở quan trọng để HS rèn luyện các kĩ năng địa lý và các phẩm
chất cẩn thận, trung thực,…Làm việc với các PTDH, HS cần phải có các kĩ năng
khai thác kiến thức chứa đựng trong bản thân các PTDH.
1.1.4. Phương hướng sử dụng phương tiện dạy học
Có thể sử dụng PTDH theo nhiều cách khác nhau, phù hợp với chức năng
của PTDH:
- Phù hợp với chức năng trực quan: PTDH dùng để minh họa cho việc trình
bày kiến thức. Ví dụ, khi dạy về sự phân bố các loại cây công nghiệp GV vừa giảng
bài vừa chỉ trên bản đồ cho HS thấy vị trí và tên của các loại cây. Cách này ít phát

huy được tính tích cực học tập của HS nên khơng được khuyến khích sử dụng trong
dạy học ngày nay.
- Phù hợp với chức năng nguồn tri thức: PTDH được sử dụng như một cơng cụ
để HS tìm tịi, khám phá tri thức dưới sự tổ chức, chỉ đạo của GV. Phương pháp
thông dụng là GV soạn thảo những câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ gắn với PTDH, yêu
cầu (kèm theo tổ chức hướng dẫn) HS thực hiện (theo cá nhân, nhóm, lớp).
Ví dụ: Quan sát bản đồ phân bố dân cư, nêu nhận xét về sự phân bố dân cư
nước ta. Trong dạy học đề cao vai trò chủ thể nhận thức của HS hiện nay hướng sử
dụng này được coi trọng. Sử dụng theo hướng này, các PTDH đóng vai trị đắc lực
trong việc góp phần phát huy tính tích cực, chủ động học tập của HS.
1.1.5. Quy trình sử dụng phương tiện dạy học
Để sử dụng các phương tiện dạy học địa lý đạt hiệu quả cao trong mỗi tiết
học, người GV cần tiến hành theo trình tự sau:
- Tìm hiểu nội dung bài dạy trong sách giáo khoa. Trước hết, GV cần nghiên
cức, nắm vững nội dung kiến thức bài dạy, sau đó định ra các vấn đề cần giảng dạy.
+ Bài học đề cập đến nội dung học vấn nào?
+ Dự kiến nhũng kĩ năng cần rèn luyện, bổ sung cho HS trong khi dạy các
chương, mục của bài.
+ Dự kiến trước các PTDH (tài liệu, bản đồ, tranh ảnh…) cần thiết cho mỗi
bài học.


- Soạn giáo án lên lớp: Trong giáo án ngoài phần nêu mục đích, yêu cầu, các
bước lên lớp, GV cần ghi rõ những phương tiện dạy học được sử dụng vào từng nội
dung của bài (lúc nào? Dùng như thế nào? Hệ Thống câu hỏi kèm theo thuộc dạng
nào?)
GV cần nêu ra được trình tự của các hoạt động tương tác giữa nội dung –
phương pháp – phương tiện dạy học và hoạt động của thầy và trò tương ứng với nội
dung và những phương tiện dạy học đó.
1.1.6. Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học

Khi sử dụng PTDH phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Sử dụng PTDH phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Sử dụng PTDH phải đáp ứng với mục tiêu và phù hợp với nội dung của việc
dạy học
- Phải luôn đề cao vai trị hoạt động chủ động, tính tích cực của HS. GV phải
tạo điều kiện tối đa cho HS tự giác làm việc với PTDH để khám phá kiến thức, đảm
bảo cho toàn bộ HS trong lớp được tiếp xúc với các PTDH.
- Sử dụng PTDH đúng lúc. Chỉ trình bày phương tiện vào lúc cần thiết. Không
đưa vào trước làm phân tán sự chú ý của HS cũng không nên để quá lâu khi đã sử
dụng xong.
- Sử dụng PTDH đúng chỗ. Chọn vị trí đặt PTDH sao cho hợp lý nhất để HS
nào cũng quan sát được, và nếu cần có thể dễ dàng tiếp cận. Đặc biệt những phương
tiện nghe nhìn phải chọn vị trí để HS sử dụng thuận lợi các giác quan trong khi hoạt
động.
- Sử dụng PTDH đúng cường độ. Tùy theo đối tượng HS, việc sử dụng PTDH
diễn ra trong một thời lượng thích hợp, bảo đảm có tác dụng tích cực đối với việc
học tập.
- Phối hợp nhiều loại PTDH khác nhau trong một bài học, không nên sử dụng
liên tục chỉ một phương tiện nào đó, điều đó sẽ gây nhàm chán cho HS.
- Khai thác tối đa công dụng của PTDH, bên cạnh đó tích cực tìm tịi, tự tạo
các PTDH đơn giản, rẻ tiền, HS cũng có thể làm được.


1.1.7. Sự phát triển của phương tiện dạy học
Sự phát triển của phương tiện dạy học liên quan đến nhiều yếu tố, trong đó
quan trọng nhất có phương pháp dạy học trong nhà trường và sự tiến bộ khoa học
kỹ thuật của nhân loại. Trong PPDH truyền thống, với ưu thế của việc cung cấp
cho học sinh những kiến thức có sẵn, các PTDH đóng một vị trí quan trọng trong
việc minh họa, hoặc cụ thể hóa các kiến thức địa lý trừu tượng đối với HS.
Khi đổi mới dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của HS,

mà hoạt động độc lập của HS với các nguồn tri thức được xem như một dấu hiệu
quan trọng, thì các PTDH càng có một vị trí hết sức cần thiết, tạo điều kiện cho dạy
học đề cao chủ thể nhận thức của HS. Yêu cầu đủ về PTDH và đa dạng về thể loại
trở nên có tính bắt buộc.
Sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học – kĩ thuật, đặc biệt vào những năm
cuối thế kỉ XX đầu thế kỉ XXI đã tạo nên những kĩ thuật hiện đại về nghe, nhìn,
cơng nghệ thơng tin và kĩ thuật vi tính. Các kĩ thuật hiện đại đó được ứng dụng
trong nhiều lĩnh vực hoạt động của con người. Địa lý nhà trường không bỏ qua cơ
hội sử dụng chúng vào dạy học. Càng ngày nhiều thiết bị càng được nghiên cứu và
sử dụng rộng rãi trong quá trình dạy học địa lý theo những PPDH thích hợp. Các
phương pháp này, một mặt làm thay đổi PPDH truyền thống, mặt khác góp phần đổi
mới nội dung dạy học và mở rộng thêm nhiều khả năng lĩnh hội tri thức khoa học
hiện đại.
1.2. TỰ HỌC VÀ NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
1.2.1. Một số quan điểm về vấn đề tự học
Theo quan điểm của Mác – Lê Nin, nét độc đáo trong hoạt động học tập của
HS ở trường phổ thông là lĩnh hội những tri thức của nhân loại dưới sự hướng dẫn,
chỉ đạo, tổ chức của giáo viên, nhằm đạt được mục tiêu: kiến thức, kĩ năng, tình
cảm, tư tưởng, thái độ. Trong đó tự học là quá trình tiếp thu, gia cơng lưu trữ thơng
tin từ thầy, sách báo, tài liệu, tham khảo để tự mình chế biến, chuyển hóa thành sản
phẩm trí tuệ, nhân cách của bản thân. Tự học là yếu tố trực tiếp quyết định đến chất
lượng giáo dục


Quan niệm về tự học của Hồ Chí Minh: Trong tự học điều quan trọng hàng
đầu là xác định rõ mục đích học tập và xây dựng động cơ học tập đúng đắn. Do vậy
phải hiểu rõ “ học để làm gì”?. Việc xác định đúng mục đích, động cơ học tập là
điều kiện tiên quyết đối với hiệu quả của việc tự học.
Trong thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Đảng ta đã xác
định mục tiêu cơ bản của giáo dục, đào tạo là: “ tạo ra những người lao động có

năng lực thực hành, tự chủ , năng động sáng tạo”. Nhấn mạnh năng lực tự học, tự
sáng tạo của học sinh. Trong giáo dục đào tạo cần phải giúp HS thay đổi quan niệm
về phương pháp học tập cho phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước.
1.2.2. Năng lực tự học
a. Khái niệm năng lực
Theo từ điển Tiếng Việt : “ Năng lực là phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho
con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó có chất lượng cao”
Như vậy, năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của
nhiều yếu tố tri thức, kĩ năng, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động, thông qua hoạt
động là phương thức cơ bản để phát triển năng lực. Không có tổ chức hoạt động
cũng như tự bản thân mình khơng tham gia vào hoạt động thì năng lực khơng thể
hình thành, phát triển và bộc lộ.
b. Khái niệm về tự học
Trong q trình học tập bao giờ cũng có tự học, nghĩa là tự mình lao động trí
óc để chiếm lĩnh kiến thức mà khơng có thầy cơ ở bên cạnh để trực tiếp trao đổi.
Theo GS.TS Đặng Vũ Hoạt thì “ Tự học là một hình thức hoạt động nhận thức và kĩ
năng do chính bản thân người học tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp, hoặc khơng
theo chương trình SGK quy định. Tự học có quan hệ chặt chẽ với q trình dạy học
nhưng nó có tính độc lập cao và mang tính cá nhân”
Theo GS. Nguyễn Cảnh Tồn: “ Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử
dụng các năng lực trí tuệ ( quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) và có khi cả cơ
bắp (khi phải sử dụng cơng cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ tình
cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan như trung thực, khách quan, có trí tiến thủ,
khơng ngại khó, ngại khổ, kiên trì nhẫn nại, lịng say mê khoa học, muốn thi đỗ,


biến khó khăn thành thuận lợi… để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của
nhân loại, biến lĩnh vự đó thành sở hữu của mình”
Như vậy, khái niệm tự học có thể được tổng hợp như sau : Tự học là một bộ
phận của học, nó được tạo thành bởi những thao tác, cử chỉ, ngôn ngữ, hành động

của người học trong hệ thống tương tác của hoạt động dạy – học; Là quá trình tự
người học hoạt động để chiếm lĩnh kiến thức, rèn luyện kĩ năng.
c. Năng lực tự học trong nhà trường phổ thông
Đối với học sinh phổ thông, tự học trong nhà trường là tự học có hướng
dẫn. Đó là tích cực trong học tập, biết phát huy cao độ năng lực hiểu biết, tự tổ
chức, tự nghiên cứu kết hợp với sự hướng dẫn của giáo viên nhằm biến những kiến
thức của nhân loại thành của mình. Khi hoạt động tự học khơng có giáo viên điều
khiển trực tiếp, học sinh tự lập kế hoạch, sử dụng những điều kiện vật chất và nhất
là huy động năng lực bản thân để ôn tập, củng cố, địa sâu, mở rộng và hồn chỉnh
tri thức, hoàn thành nhiệm vụ học tập do giáo viên giao cho, đồng thời lĩnh hội tri
thức mới.
1.2.3. Tự học Địa lý trong nhà trường phổ thơng
Trong q trình dạy học địa lý, việc xác định đúng quan niệm về tự học địa
lý của HS là một vấn đề rất quan trọng nhằm để giúp GV xác định PPDH thích hợp.
Tự học địa lý của HS khơng chỉ là biết tóm tắt nội dung SGK, nhớ một số hiện
tượng địa lý, biết vẽ một số biểu đồ đơn giản mà HS cần phải tự nắm vững kiến
thức, kĩ năng địa lý một cách sâu sắc và có thể vận dụng một cách thành thạo những
kiến thức đó.
Có thể quan niệm việc tự học địa lý của học sinh là việc các em chủ động,
tích cức trong việc hồnh thành những nhiệm vụ học tập được giao với sự giúp đỡ,
hướng dẫn, kiểm tra của giáo viên.
Vậy bản chất của việc tự học địa lý ở trường phổ thông là sự tự lực của
người học trong việc tìm kiếm tri thức Địa lý cho bản thân, tức là tự tổ chức, tự điều
khiển, tự kiểm tra, đánh giá quá trình học tập của mình dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn
của giáo viên nhằm đạt được mục đích, nhiệm vụ học tập.


Năng lực tự học Địa lý là khả năng tự mình tìm tịi, nhận thức và vận dụng
kiến thức địa lý vào tình huống mới hoặc tình huống tương tự với chất lượng cao.
Đối với học sinh THPT việc rèn luyện năng lực tự học địa lí chính là rèn

luyện tính tích cực chủ động trong q trình nhận thức, khát vọng học tập, sự cố
gắng trong học tập, biết cách học hiệu quả. Năng lực tự học địa lý của học sinh
được ví như nội lực quan trong trong quá trình dạy và học địa lý. Năng lực tự học
địa lý bao gồm những dấu hiệu đặc trưng sau:
+ Năng lực nhận biết, tìm tịi, phát hiện vấn đề Địa lý
+ Năng lực giải quyết vấn đề.
+ Năng lực xác định các kết luận đúng từ giải quyết vấn đề (cách thức, biện
pháp, kiến thức, giải pháp…).
+ Năng lực vận dụng kiến thức Địa lí vào thực tiễn.
+ Năng lực tự kiểm tra, đánh giá.
1.3. SƠ ĐỒ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ
1.3.1. Khái niệm sơ đồ
Sơ đồ là hình vẽ thể hiện được những đặc điểm chủ yếu nhất về cấu trúc và
mối quan hệ bên trong của các sự vật, hiện tượng.
Dấu hiệu cơ bản của sơ đồ:
- Thể hiện cấu trúc của các sự vật, hiện tượng.
- Thể hiện mối quan hệ giữa các bộ phận của các sự vật, hiện tượng.
- Chỉ thể hiện các đặc điểm chủ yếu nhất, bộ phận quan trọng nhất của sự vật,
hiện tượng.
1.3.2. Phân loại sơ đồ
Trong dạy học địa lý phổ biến các loại sơ đồ sau:
- Sơ đồ cấu trúc: Biểu hiện các thành phần và yếu tố trong một chỉnh thể và
mối quan hệ giữa chúng.
- Sơ đồ q trình: Biểu hiện vị trí các thành phần, yếu tố và mối quan hệ giữa
chúng trong quá trình vận động
- Sơ đồ địa đồ học: Biểu hiện mối liên hệ về mặt không gian của các sự vật,
hiện tượng địa lý trên biểu đồ, lược đồ.


- Sơ đồ logic: Biểu hiện mối liên hệ về nội dung bên trong của các sự vật hiện

tượng địa lý.
1.4. SƠ ĐỒ TƯ DUY
1.4.1. Sự ra đời và phát triển của sơ đồ tư duy.
Sinh năm 1942 tại London – Anh, Tony Buzan là cha đẻ của phương pháp tư
duy Mind – Map (giản đồ ý) và khái
niệm xóa mù tư duy. Ông là cực học sinh
của trường Kitsilano, ông được nhận
bằng danh dự về Tâm lý học, Văn
chương Anh. Tốn học và các mơn khoa
học tự nhiên khác của trường Đại học
British Columbia năm 1964. Ông bắt đầu
suy nghĩ về trí não và thấy rằng cách đầu
tiên chúng ta nhớ là tưởng tượng và liên
tưởng. Do đó muốn ghi nhớ một trang
giấy đầy những ghi chú, trí nhớ chúng ta sẽ nhớ tới hình ảnh, màu sắc, kí hiệu, mã
số, sự liên tưởng và liên kết. Cách tốt nhất để liên kết hình ảnh trên một trang giấy
là sử dụng các mũi tên khoảng cách, kí hiệu mà bạn nhớ được. Đó là “ mind – map”
và ơng cho rằng “ bộ não sinh ra là để ghi nhớ thì nó cần phải tập luyện giống như
tay, chân nếu không vận động lâu ngày sẽ bị teo đi vậy”. Tony Buzan chính thức
giới thiệu phần mềm Imind Map vào tháng 12/2006.

Tại Việt Nam vào tháng

03/2006, chương trình thời sự của Đài truyền hình Việt Nam đã thực hiện một
phóng sự về hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và phổ biến sơ đồ tư duy của nhóm tư
duy mới (New Thinking Group - NTG) khi nhóm thực hiện dự án: “ Ứng dụng công
cụ hỗ trợ tư duy – Sơ đồ tư duy” cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội. Dự án đã
nhận được sự ủng hộ sâu rộng từ lãnh đạo ĐHQG Hà Nội, lãnh đạo Viện nghiên
cứu con người, các thầy cô và đông đảo học sinh, sinh viên.
Từ đó đến nay, sơ đồ tư duy đã được ứng dụng rộng rãi trên nhiều lĩnh vực của

cuộc sống, đặc biệt là trong học tập. Học tập bằng sơ đồ tư duy thực sự đã mang lại
những hiệu quả to lớn, góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực.


1.4.2. Khái niệm sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy hay còn gọi là bản đồ tư duy, lược đồ tư duy, … được phát minh
bởi Tony Buzan là hình thức ghi chép nhằm tìm tịi đào sâu, mở rộng một ý tưởng,
hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức,…bằng cách kết hợp việc sử dụng
đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực.
Sơ đồ tư duy chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng liên tưởng (các
nhánh). Là một cơng cụ tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó là một kĩ thuật hình họa
với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt
động và chức năng của bộ não, giúp con người khai thác tiềm năng vô tận của bộ
não. Đây là phương pháp dễ dàng nhất để chuyển tải thông tin vào bộ não của bạn
rồi đưa thơng tin ra ngồi bộ não. Nó là một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và
rất hiệu quả.
1.4.3. Cấu trúc của sơ đồ tư duy
Một cách điển hình sơ đồ tư duy (SĐTD) có cấu trúc như sau:

Không giống như cách viết thông thường, Sơ đồ tư duy không xuất phát từ trái
sang phải và từ trên xuống dưới theo
kiểu truyền thống.
Thay vào đó, sơ đồ tư duy được
vẽ, viết và đọc theo hướng bắt nguồn
từ trung tâm di chuyển ra phía ngồi và
sau đó là theo chiều kim đồng hồ. Do


đó, các từ ngữ nằm bên trái sơ đồ tư duy nên được đọc từ phải sang trái (bắt đầu từ
phía trong di chuyển ra ngồi). Các mũi tên xung quanh sơ đồ tư duy bên dưới chỉ

ra cách đọc thông tin trong sơ đồ. Các số thứ tự cũng là một cách hướng dẫn khác.
Bốn kết cấu chính I, II, III, IV trong sơ đồ tư duy phía trên được gọi nhánh
chính. Sơ đồ tư duy này có bốn nhánh chính vì nó có bốn tiêu đề phụ. Số tiêu đề
phụ là số nhánh chính. Đồng thời, các nhánh chính của sơ đồ tư duy được đọc theo
chiều kim đồng hồ, bắt nguồn từ nhánh I tới nhánh II, rồi nhánh III, và cuối cùng là
nhánh IV.
1.4.4. Ý nghĩa của việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lý
Sơ đồ tư duy (SĐTD) là một kĩ thuật hình họa đóng vai trị là chìa khóa vạn
năng để khai phá tiềm năng của bộ não. Có thể áp dụng SĐTD trong rất nhiều lĩnh
vực của cuộc sống, đặc biệt là trong quá trình giảng dạy và học tập ở nhà trường.
Phát hiện ban đầu của GS. Roger Sperry thuộc đại học Califonia cho thấy
hai vỏ bán cầu não có khuynh hướng phân chia thành hai nhóm có chức năng tư duy
như hình vẽ bên dưới. Bán cầu não phải dường như trội hơn trong các hoạt động tư
duy sau: nhịp điệu, nhận thức về khơng gian, tính tồn thể, tưởng tượng, mơ mộng,
màu sắc và kích thước. Còn bán cầu não trái lại trội hơn trong các hoạt động: lời
nói, suy luận, số, xâu chuỗi, quan hệ tuần tự, phân tích, liệt kê.

Hình 1.1: Các chức năng khác nhau của 2 vỏ bán cầu não theo


GS. Roger Sperry
Từ trước tới nay, trong quá trình học tập chúng ta mới chỉ sử dụng một nửa
của bộ não – não trái, mà rất ít khi sử dụng các kỹ năng của não phải nới giúp chúng
ta xử lý các thông tin về nhịp điệu, màu sắc, không gian, sự mơ mộng. Hay nói cách
khác, chúng ta mới chỉ sử dụng 50% khả năng của bộ não của chúng ta khi ghi nhận
thông tin. Sử dụng SĐTD giúp HS tận dụng các chức năng của não trái lẫn não phải
khi học. Đây là công cụ học tập vận dụng được sức mạnh của bộ não.
Sơ đồ tư duy có 4 đặc điểm chính sau:
- Đối tượng quan tâm được kết tinh thành một hình ảnh trung tâm
- Từ hình ảnh trung tâm, những chủ thể chính của đối tượng được tỏa rộng thành

các nhánh.
- Các nhánh đều cấu thành từ một hình ảnh chủ đạo hay từ khóa trên một dòng liên
kết. Những vấn đề phụ cũng được biểu thị bằng các nhánh gắn kết với những nhánh
có thứ bậc cao hơn.
- Các nhánh tạo thành một cấu trúc nút liên hệ nhau.
Màu sắc, hình ảnh, mã số, kích thước có thể được sử dụng để làm nổi bật và
phong phú SĐTD, khiến nó tăng thêm sức thu hút, hấp dẫn, cá tính. Nhờ vậy mà
giúp HS phát huy tính sáng tạo, khả năng ghi nhớ, đặc biệt là sức gợi nhớ thông tin.
Với cách thể hiện gần như cơ chế hoạt động của bộ não, SĐTD mang lại rất
nhiều lợi ích cho người học và góp phần to lớn trong việc rèn luyện năng lực tự học
cho HS:
- Sử dụng SĐTD trong quá trình học tập giúp HS tiết kiệm thời gian học vì nó chỉ
tận dụng những từ khóa. Nhờ vào việc tận dụng những từ khóa và những hình ảnh
sáng tạo, một khối lượng kiến thức lớn có thể được HS ghi chép thể hiện hết sức cô
đọng chỉ trên một trang giấy.
- Sử dụng SĐTD giúp HS tăng khả năng tiếp thu và nhớ bài nhanh hơn. SĐTD có
rất nhiều hình ảnh để bạn hình dung về kiến thức cần nhớ. Đối với não bộ, SĐTD
giống như một bức tranh lớn nhiều màu sắc, hình ảnh nó phong phú hơn là một bài
học khơ khan, nhanh chán. SĐTD thể hiện sự liên kết giữa các ý tưởng một cách rõ


ràng. Việc sử dụng những màu sắc, kích cỡ, hình ảnh đa dạng cho phép HS làm nổi
bật các ý trọng tâm.
Sơ đồ tư duy có tác dụng rất lớn trong việc góp phần phát huy tính tích cực, sự
tự lực của người học trong việc tìm kiếm tri thức địa lý cho bản thân và thơng qua
đó góp phần rèn luyện năng lực tự học cho HS, nâng cao chất lượng hiệu quả học
tập.
Việc giảng dạy và học tập mơn Địa lý có sử dụng SĐTD mang lại rất nhiều lợi
ích cho người học.
* Lợi ích của việc giảng dạy Địa lý với SĐTD :

- SĐTD làm công cụ, phương tiện trong quá trình tổ chức các hoạt động nhận thức
cho HS, gợi hứng thú cho người học một cách tự nhiên nhờ đó giúp HS tiếp thu
nhiều hơn và tích cực hơn khi học trên lớp.
- SĐTD làm cho bài học, cách trình bày bài học trở nên ngẫu hứng, sáng tạo và lý
thú hơn đối với cả GV và HS
- Nhờ SĐTD, ghi chú bài giảng của GV trở nên linh hoạt. Trong thời đại mà mọi
thứ đều thay đổi và phát triển nhanh chóng, GV cần có khả năng làm mới, đồng thời
bổ sung ghi chú bài giảng một cách dễ dàng, nhanh chóng.
- Sử dụng SĐTD trong quá trình dạy học giúp biểu thị nội dung thích hợp dưới hình
thức rõ ràng và dễ nhớ nên HS sẽ có khuynh hướng đạt điểm cao hơn trong các kì
thi.
- Khác với văn bản trình bày nội dung theo cách tuần tự, SĐTD không những biểu
thị các kiến thức địa lý mà còn cho thấy mối liên hệ giữa các kiến thức, các vấn đề
đó, nhờ đó HS sẽ hiểu sâu hơn về các vấn đề mà GV trình bày.
* Lợi ích của việc học tập Địa lý với SĐTD
Học sinh có thể sử dụng SĐTD trong các hoạt động học tập Địa lý như : trình
bày bài học trên lớp; tự ôn bài ở nhà ; ghi chú khi đọc SGK, sách tham khảo; tự ôn
tập; tự hệ thống lại kiến thức đã học để chuẩn bị cho các kì thi, kiểm tra, sử dụng
SĐTD khi cần trình bày, tìm hiểu về một vấn đề địa lý cụ thể…vv


Trong quá trình học tập nếu HS sử dụng SĐTD sẽ mang lại hứng thú học tập,
HS sẽ sáng tạo hơn, ghi nhớ dễ dàng hơn, phát huy tính sáng tạo của người học
trong việc tìm hiểu các kiến thức địa lý. Bởi vì khi sử dụng SĐTD :
- Ý chính sẽ được tập trung và xác định rõ ràng.
- Quan hệ tương hỗ giữa mỗi ý được chỉ ra tường tận, ý càng quan trọng thì sẽ nằm
ở vị trí càng gần với ý chính.
- Liên hệ giữa các khái niệm then chốt sẽ được tiếp nhận lập tức bằng thị giác.
- Ôn tập và ghi nhớ kiến thức địa lý sẽ hiệu quả và nhanh hơn.
- Thêm các thông tin (ý) dễ dàng hơn bằng cách chèn thêm các nhánh vào SĐTD

- Mỗi sơ đồ sẽ phân biệt nhau tạo sự dễ dàng cho việc ghi nhớ.
1.5

ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÝ VÀ TRÌNH ĐỘ NHẬN THỨC CỦA HỌC

SINH LỚP 10
1.5.1. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi
Lứa tuổi HS lớp 10 là lứa tuổi thuộc giai đoạn đầu của tuổi mới lớn (tuổi thành
niên), đây là giai đoạn phát triển rất quan trọng trong cuộc đời con người. Ở giai
đoạn này, các em bước vào tuổi có nhiều biến đổi về đặc điểm tâm sinh lý, nhận
thức, tư duy, tình cảm. giao tiếp, ứng xử…Các em đã nảy sinh được ý thức tự bản
thân, giao tiếp với bạn bè và phát triển tư duy, phát triển tình cảm ở mức độ cao
hơn, bên cạnh đó là sự phát triển của óc lý luận, sáng tạo, tính phê phán, thẩm mỹ…
Ở lứa tuổi này các em có sự thay đổi về đặc điểm tâm sinh lý rất quan trọng.
- Có sự phát triển nhanh về tâm lý, đặc biệt phát triển về mặt xã hội. Có sự chín
chắn và kinh nghiệm hơn các em tuổi thiếu niên. Nảy sinh và nhạy cảm hơn trong
chuyện tình cảm, giao tiếp với bạn bè…Có thể nắm bắt và phân biệt các mặt trái của
một vấn đề một cách nhanh chóng và tinh tế hơn.
- Thích khám phá cái mới và tự khẳng định mình, đồng thời các em đã bắt đầu có
những xu hướng cá biệt, có quan điểm riêng và nhân cách đã được định hình. Khả
năng tiếp thu của các em nhạy bén hơn, sự trưởng thành về tâm sinh lý khác biệt với
trước đây.


1.5.2 Đặc điểm hoạt động học tập của học sinh Trung học phổ thông
1.5.2.1 Đặc điểm hoạt động học tập
- Nội dung và tính chất của hoạt động học tập ở học sinh Trung học phổ thơng địi
hỏi tính năng động, độc lập ở mức độ cao hơn, khả năng tư duy thiên về lý luận hơn
là cụ thể.
- HS Trung học phổ thông càng trưởng thành, kinh nghiệm sống càng phong phú,

các em càng ý thức được rằng mình đang đứng trước ngưỡng cửa của cuộc đời.
- Thái độ ý thức của HS với việc học tập ngày càng phát triển, được thúc đẩy bởi
động cơ thực tiễn, động cơ nhận thức, ý thức xã hội của môn học…Các em đã có sự
lựa chọn những mơn học phù hợp với khả năng của mình, hình thành hứng thú học
tập gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp sau này.
- Thái độ học tập có ý thức đã thúc đẩy sự phát triển có tính chủ định của các q
trình nhận thức và năng lực điều khiển bản thân của HS trong hoạt động học tập.
1.5.2.2 Đặc điểm hoạt động của sự phát triển trí tuệ
- Ở lứa tuổi HS Trung học phổ thơng, tính chủ định được phát triên mạnh ở tất cả
các q trình nhận thức. Ghi nhớ có chủ định giũa vai trị chủ đạo trong hoạt động
trí tuệ, đồng thời vai trò của ghi nhớ logic trừu tượng, ghi nhớ có ý nghĩa ngày một
tăng lên rõ rệt.
- Tri giác có mục đích đã đạt được ở mức rất cao. Quan sát trở nên có hệ thống và
tồn diện hơn.
- Khả năng tư duy lí luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập, sáng tạo hơn. Tư duy
ngày càng chặt chẽ, có căn cứ và nhất quán hơn. Đồng thời tính phê phán của tư duy
cũng phát triển, thế giới quan dần được hình thành.
Hiện nay, khối lượng kiến thức Địa lý trong SGK lớp 10 tương đối lớn. Trong
khi đó thời gian học tập và giảng dạy ở trên lớp còn hạn chế nên chỉ có thể cung c ấp
và trang bị cho HS những kiến thức cơ bản. Do đó việc sử dụng SĐTD như một
cơng cụ, phương tiện đắc lực trong q trình dạy học Địa lý lớp 10 để HS chủ động
chiếm lĩnh tri thức, mở rộng vốn hiểu biết của mình, qua đó sẽ góp phần rèn luyện
năng lực tự học cho HS. Hơn nữa đây cũng là tiền đề quan trọng để các em tiếp tục
nghiên cứu, học tập bộ môn Địa lý cấp cao hơn một cách hiệu quả nhất.


Tóm lại, đặc điểm tâm sinh lí và đặc điểm nhận thức của học sinh THPT ngày
nay đã có sự thay đổi về chất. Năng lực quan sát sâu sắc, nhạy bén hơn và khả năng
tư duy trừu tượng cao hơn đặc biệt là khả năng phân tích tổng hợp, so sánh, trừu
tượng hóa. Trên cơ sở đặc điểm tâm lí và trình độ nhận thức của HS lớp 10 hiện

nay, việc thiết kế và sử dụng SĐTD trong quá trình dạy và học tập Địa lý sẽ có tác
dụng làm nổi bật và nhấn mạnh các kiến thức Địa lý cả về tự nhiên và kinh tế - xã
hội. Qua đó có thể dễ dàng so sánh, đối chiếu với những điều đã biết, tìm ra mối
liên hệ mật thiết giữa các kiến thức Địa lý và nắm được kĩ năng suy nghĩ độc lập,
nắm được phương pháp và kĩ thuật hoạt động trí tuệ độc lập, tự trau dồi kiến thức,
biết cách tự học.
1.6 ĐẶC ĐIỂM CHƯƠNG TRÌNH SÁCH GIÁO KHOA ĐỊA LÝ LỚP 10 –
BAN CƠ BẢN
1.6.1 Đặc điểm chương trình
1.6.1.1. Mục tiêu
Địa lý lớp 10 là phần mở đầu cho chương trình Địa lý Trung học phổ thơng.
Nội dung chủ yếu của chương trình đề cập đến các khái niệm cơ bản, các quy luật
chung về địa lý tự nhiên và địa lý kinh tế - xã hội. Mục đích chủ yếu là hồn thiện
và nâng cao các kiến thức HS đã học ở Trung học cơ sở và tạo ra cơ sở để HS tiếp
thu tốt Địa lý Thế giới (lớp 11) và Địa lý Việt Nam (lớp 12).
Mục tiêu của chương trình sách giáo khoa Địa lý lớp 10 là:
- Góp phần hồn thiện học vấn phổ thông cho HS, đáp ứng mục tiêu phát triển giáo
dục và phát triển con người Việt Nam trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
- Củng cố và tiếp tục phát triển ở mức độ nhất định các năng lực chính mà HS đã
hình thành ở bậc trung học cơ sở như: năng lực hành động có hiệu quả trên cơ sở
kiến thức, kĩ năng đã có trong q trình học tập rèn luyện. Năng lực hợp tác, phối
hợp hành động trong học tập và đời sống, năng lực sáng tạo có thể thích ứng với
những thay đổi, năng lực tự khẳng định mình.
* Mục tiêu cụ thể như sau:
HS nắm được:


- Về kiến thức:
Trang bị cho HS những kiến thức, những khái niệm chung cơ bản về các mặt:

+ Môi trường và các loại tài nguyên (tiền đề vật chất của các hoạt động sản xuất của
con người trên Trái Đất)
+ Dân cư và các nguồn lực về kinh tế - xã hội
Các hoạt động kinh tế của con người ở các lĩnh vực khác nhau như công
nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, thương mại dịch vụ…
- Về kĩ năng:
Phát triển ở HS các kĩ năng trí tuệ và kỹ năng thực hành như:
+ Kỹ năng qaun sát, nhận xét, phân tích, so sánh, đánh giá, giải thích các hiện tượng
địa lý.
+ Kỹ năng phân tích các số liệu thống kê, sơ đồ, biểu đồ, bản đồ, tranh ảnh, lát cắt.
+ Kỹ năng thu thập, xử lý và trình bày các thơng tin địa lý
- Về thái độ, tình cảm:
Góp phần hình thành cho HS:
+ Những quan niệm đúng đắn về mối quan hệ giữa thiên nhiên, ý thức và hành động
bảo vệ môi trường xung quanh, bảo vệ quê hương đất nước.
+ Quan điểm đến những vấn đề quan trọng của xã hội hiện đại như bùng nổ dân số,
mơi trường và phát triển bền vững, tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế…
1.6.1.2 Nội dung
So với chương trình Địa lý lớp 10 từ năm học 2005- 2006 trở về trước, chương
trình hiện hành được hồn thiện hơn, khoa học và cập nhập hơn.
Điều đó được thể hiện:
- Bổ sung toàn bộ kiến thức cơ bản về địa lý tự nhiên đại cương cho tương xứng với
phần địa lý kinh tế - xã hội đại cương.
- Ngay trong phần địa lý kinh tế - xã hội đại cương, bản thân nó cũng được hàn
thiện để trở nên khoa học và cập nhập hơn.
Nội dung cụ thể: Chương trình gồm 2 phần: Địa lý tự nhiên và địa lý kinh tế xã hội
- Địa lý tự nhiên tập trung vào các nội dung


+ Bản đồ: Để các em hộ tốt môn này, các kiến thức tối thiểu về bản đồ có ý nghĩa

đặc biệt quan trọng, nó được sử dụng khơng chỉ với lớp 10 mà còn ở các lớp sau
nữa. Chương trình này cung cấp các kiến thức về phép chiếu hình bản đồ, một số
phương pháp biểu hiên các đối tượng địa lý trên bản đồ, cách sử dụng bản đồ…
+ Vũ trụ và hệ quả các chuyển động của Trái Đất
+ Cấu trúc của Trái Đất và các quyển của lớp vỏ địa lý
+ Một số quy luật chủ yếu của lớp vỏ địa lý
Về thực hành, các nội dung giúp làm rõ hơn lí thuyết và rèn luyện kĩ năng đọc,
phân tích bản đồ các thành phần tự nhiên cũng như kỹ năng vẽ và phân tích biểu đồ
liên quan đến các hiện tượng địa lý.
- Địa lý kinh tế - xã hội tập trung vào các nội dung sau:
+ Các vấn đề địa lý dân cư thế giới
+ Cơ cấu nền kinh tế và các ngành kinh tế chính
+ Mơi trường và sự phát triển bền vững
1.6.1.3 Cấu trúc chương trình
Chương trình địa lý ở phổ thơng được được thiết kế theo kiểu đồng tâm. Về
kiến thức Địa lý lớp 10 là chương trình Đại lý đại cương. Chương trình này đề cập
đến 2 phần: Địa lý tự nhiên và địa lý kinh tế - xã hội. Cụ thể:
- Phần Địa lí tự nhiên : chiếm 1/2 thời lượng của chương trình, gồm 4 chương, 21
bài (trong đó riêng bài 9 là 2 tiết, cịn lại các bài đều 1 tiết), bao gồm 18 bài lí thuyết
và 3 bài thực hành).
Cấu trúc của phần Địa lí tự nhiên như sau:

Trong đó
Chương

Số

Lí thuyết

Thực hành


3

1

tiết
1. Bản đồ.

4


×