Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Tìm hiểu việc sử dụng bản đồ, lược đồ trong dạy học môn địa lí lớp 4, 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC – MẦM NON
----------

TRẦN THỊ NGÂN HÀ

Tìm hiểu việc sử dụng bản đồ, lược đồ
trong dạy học môn địa lí lớp 4, 5

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP


1

Lời cảm ơn
Sau một thời gian tìm hiểu, nghiên cứu và xử lí tài liệu, mặc dù
gặp nhiều khó khăn nhưng đến nay đề tài khoá luận của em cũng đã
hoàn thành. Bên cạnh sự nỗ lực của bản thân em còn nhận được sự sự
quan tâm, giúp đỡ từ nhiều nơi.
Trước tiên em xin chân thành cảm ơn cô Đinh Thị Ngọc Bích,
người đã hướng dẫn nhiệt tình, tỉ mỉ, cung cấp một số tài liệu quý báu
và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em thoàn thành đề tài này.
Nhân đây em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô
giáo bộ môn, Ban chủ nhiệm khoa Giáo dục Tiểu học - Mầm non
trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng đã tận tình chỉ bảo, góp ý
để đề tài khố luận của em có hướng đi đúng đắn và tránh được nhiều
sai sót.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn các thầy cô giáo đang giảng
dạy tại trường Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ đã nhiệt tình giúp đỡ, cung
cấp một số kinh nghiêm quý báu của bản thân giúp cho đề tài được


hoàn chỉnh hơn.
Do còn nhiều hạn chế về thời gian, còn thiếu kinh nghiệm và một
số điều kiện khác nên chắc chắn khố luận sẽ khơng tránh khỏi sai sót.
Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của các
quý thầy, cô giáo trong khoa và các bạn để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2012
Sinh viên
Trần Thị Ngân Hà


2

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
7. Cấu trúc khóa luận ....................................................................................... 4
NỘI DUNG....................................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN.............................. 5
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 5
1.1.1. Một số vấn đề chung về bản đồ, lược đồ ................................................ 5
1.1.1.1. Khái niệm bản đồ ................................................................................. 5
1.1.1.2. Khái niệm lược đồ ................................................................................ 5
1.1.1.3. Một số yếu tố của bản đồ, lược đồ ....................................................... 5
1.1.1.4. Vai trò của bản đồ, lược đồ trong học tập và đời sống ....................... 9

1.1.2. Đặc điểm tâm lí của học sinh Tiểu học ................................................. 10
1.1.2.1. Những thay đổi của trẻ bắt đầu đi học............................................... 10
1.1.2.2. Đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học. ...................................... 11
1.1.2.3. Đặc điểm nhân cách học sinh Tiểu học ............................................. 16
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 17
1.2.1. Đặc điểm về mục tiêu, nội dung chương trình mơn Địa lí lớp 4, 5 ...... 17
1.2.2. Thực tiễn việc sử dụng bản đồ trong dạy học môn Địa lí lớp 4, 5 ....... 20
1.2.2.1. Đối tượng điều tra .............................................................................. 20
1.2.2.2. Nội dung điều tra ............................................................................... 21
1.2.2.3. Phương pháp điều tra ........................................................................ 21


1.2.2.4. Kết quả điều tra .................................................................................. 21
Chương 2: TÌM HIỂU VIỆC SỬ DỤNG BẢN ĐỒ, LƯỢC ĐỒ TRONG
DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÍ LỚP 4, 5 ............................................................. 29
2.1. Sơ lược hệ thống bản đồ, lược đồ và chuẩn kiến thức kĩ năng qua việc sử
dụng bản đồ, lược đồ trong môn Địa lí lớp 4,5 ............................................... 29
2.1.1. Sơ lược hệ thống bản đồ, lược đồ trong chương trình Địa lí lớp 4 ...... 29
2.1.2. Chuẩn kiến thức-kĩ năng qua việc sử dụng bản đồ, lược đồ trong
chương trình Địa lí lớp 4 ................................................................................ 31
2.1.3. Sơ lược hệ thống bản đồ, lược đồ trong chương trình Địa lí lớp 5 ...... 33
2.1.2. Chuẩn kiến thức-kĩ năng qua việc sử dụng bản đồ, lược đồ trong
chương trình Địa lí lớp 5 ................................................................................ 35
2.2. Mối liên hệ giữa sự hình thành kiến thức Địa lí với việc nắm kiến thức và
sử dụng bản đồ, lược đồ .................................................................................. 37
2.3. Phương pháp sử dụng bản đồ trong dạy học mơn Địa lí lớp 4, 5 ............ 39
2.3.1. Phương pháp so sánh ............................................................................ 41
2.3.2. Phương pháp phân tích ......................................................................... 42
2.3.3. Phương pháp tổng hợp .......................................................................... 43
2.3.4. Quy trình chung sử dụng một hoặc nhiều tờ bản đồ............................. 43

2.3.4.1. Sử dụng tờ bản đồ ............................................................................. 43
2.3.4.2. Sử dụng nhiều tờ bản đồ .................................................................... 44
2.4. Hướng dẫn học sinh sử dụng bản đồ, lược đồ trong dạy học môn Địa lí
lớp 4,5 .............................................................................................................. 45
2.4.1. Một số điều kiện cần có để hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ
bản đồ, lược đồ ................................................................................................ 45
2.4.2. Hướng dẫn học sinh hiểu bản đồ, lược đồ ............................................ 45
2.4.3. Hướng dẫn học sinh xác định phương hướng trên bản đồ, lược đồ ..... 46
2.4.4. Hướng dẫn học sinh đọc bản đồ, lược đồ ............................................. 47


2.4.5. Hướng dẫn học sinh tìm, chỉ vị trí Địa lí và mơ tả các đối tượng Địa lí
trên bản đồ, lược đồ ........................................................................................ 51
2.5. Những điều giáo viên cần lưu ý khi sử dụng bản đồ, lược đồ trong mơn
Địa lí lớp 4, 5 ................................................................................................... 54
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................... 56
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 56
3.2. Chuẩn bị thực nghiệm .............................................................................. 56
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm ......................................................................... 56
3.2.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 56
3.2.3. Tiêu chí đánh giá ................................................................................... 56
3.3. Tiến hành thực nghiệm............................................................................. 57
3.4. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 60
1. Kết luận chung ............................................................................................ 60
2. Một số ý kiến đề xuất .................................................................................. 61
2.1. Đối với giáo viên: ..................................................................................... 61
2.2. Đối với các cấp lãnh đạo: ........................................................................ 62
3. Hướng nghiên cứu tiếp của đề tài ............................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 64



1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
“Địa lí bắt đầu từ bản đồ và kết thúc bằng bản đồ”. Quả đúng như vậy.
Trong bộ môn Địa lý ở trường phổ thơng nói chung và Địa lý lớp 4, 5 nói
riêng, việc sử dụng bản đồ, lược đồ trong các tiết dạy là rất thường xuyên và
thiết thực. Bản đồ, lược đồ không những là phương tiện minh hoạ cho nội
dung bài học mà còn chứa đựng kiến thức cho học sinh khai thác, giúp các em
hiểu sâu hơn, cụ thể hơn thế giới xung quanh chúng ta và những vấn đề Địa lý
liên quan. Thực tế, trong chương trình học tập ở nhà trường phổ thơng, khơng
có thời gian dành cho bản đồ học, bản đồ, lược đồ chỉ được coi như một công
cụ, một phương tiện dạy học Địa lý. Do vậy, chỉ có thể thơng qua việc giảng
dạy Địa lý để trang bị kiến thức bản đồ cho học sinh. Hơn nữa, trong chương
trình kiến thức phổ thơng, lượng kiến thức địa lý được xác định cụ thể cho
từng cấp học, lớp học vì vậy cũng cần phải xác định kiến thức bản đồ cho
từng cấp, lớp học. Trong quá trình giảng dạy, người giáo viên giúp học sinh
làm quen với ngôn ngữ bản đồ từ đơn giản đến phức tạp nhằm mục đích trang
bị cho học sinh khả năng đọc và sử dụng bản đồ như là đọc hay sử dụng một
quyển sách. Nghĩa là không dừng lại ở mức nhận biết các hiện tượng địa lý
trên bản đồ mà phải nắm được nội dung của các hiện tượng đó, tiến dần từ sự
mơ tả định tính một khu vực sang mô tả định lượng.
Ở tiểu học, các em học sinh được học môn địa lý ở lớp 4 và lớp 5. Việc
dạy môn học này không hề đơn giản, bởi nó là mơn học mới mẻ và các kiến
thức đều hết sức lạ lẫm với học sinh. Vì thế, giáo viên lớp 4 và lớp 5 cần hết
sức chú ý đến các kiến thức cơ bản của mơn học này. Nói đến địa lý là nói
đến bản đồ, lược đồ. Tiếc rằng, cả chương trình học ở lớp 4 và lớp 5 khơng có
tiết học nào dạy học sinh cách dùng bản đồ, lược đồ. Khi dạy địa lý, giáo viên

thường cung cấp kiến thức theo mục tiêu bài dạy, chỉ cho học sinh quan sát


2
bản đồ theo yêu cầu bài để kịp thời gian giảng dạy mà thơi. Chính vì thế đã
dẫn đến rất nhiều học sinh khi lên trung học vẫn không xác định được hướng
Đông, Tây, Nam, Bắc… trên bản đồ, lược đồ. Điều đó dẫn đến các em khơng
biết cách khai thác kiến thức từ bản đồ, lược đồ. Do vậy kiến thức các em tiếp
thu được sau mỗi tiết học là khơng chắc chắn hay nói đơn giản là “học vẹt”
nên rất nhanh quên. Đến các bài thực hành phải làm việc nhiều với bản đồ, thì
các em thấy rất khó khăn và lúng túng, nhiều em chỉ nói và làm theo bạn bè
mà khơng hiểu gì cả.
Trong u cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, việc phát huy
tính tích cực học tập của học sinh hết sức quan trọng và được thực hiện ở
nhiều môn học khác nhau, trong đó có mơn Địa lí. Mặt khác, trong dạy học
Địa lí việc rèn luyện kĩ năng cho các em luôn được chú trọng, đặc biệt là kĩ
năng sử dụng bản đồ, lược đồ. Nhiều nhà nghiên cứu, nhiều giáo viên đã cố
gắng tìm những phương pháp tối ưu để rèn luyện kĩ năng cho học sinh trong
dạy học Địa lí và đã có nhiều để tài, sáng kiến kinh nghiệm thiết thực. Vì vậy,
một trong những nhiệm vụ của người giáo viên là phải biết cách hình thành ở
học sinh những biểu tượng và khái niệm địa lí, giúp học sinh xác lập các mối
quan hệ địa lí trên cơ sở đó nắm vững các kiến thức địa lí .Vì vậy theo định
hướng đổi mới phương pháp dạy học, các phương tiện dạy học như bản đồ,
biểu đồ, lược đồ, bảng số liệu được sử dụng như một nguồn cung cấp kiến
thức cho học sinh tự tìm tịi, phát hiện những kiến thức và hình thành rèn
luyện một số kĩ năng bộ môn chứ không chỉ để minh họa cho lời giảng của
giáo viên. Người giáo viên muốn dạy tốt mơn Địa lí thì phải hiểu rõ về bản
đồ, lược đồ đồng thời biết cách sử dụng chúng như thế nào để mang lại hiệu
quả.
Chính vì những lí do trên, chúng tơi chọn đề tài “Tìm hiểu việc sử dụng

bản đồ, lược đồ trong dạy học môn địa lí lớp 4, 5.”


3
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về việc sử dụng bản đồ, lược đồ trong dạy học mơn Địa lí lớp
4, 5. Từ đó đề xuất một số ý kiến góp phần nâng cao chất lượng dạy học mơn
Địa lí lớp 4, 5.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Q trình dạy học mơn Địa lí lớp 4, 5
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Tìm hiểu về việc sử dụng bản đồ, lược đồ trong mơn Địa lí lớp 4, 5.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu giáo viên hiểu rõ về bản đồ, lược đồ và biết cách sử dụng chúng
thì tiết dạy sẽ đạt hiệu quả cao. Từ đó có thể nâng cao chất lượng dạy và học
mơn Địa lí.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và tìm hiểu tình hình thực tế của việc sử
dụng bản đồ, lược đồ trong mơn địa lí, từ đó đề xuất một số ý kiến góp phần
nâng cao chất lượng dạy học mơn Địa lí lớp 4,5.
- Thiết kế một số hoạt động dạy học và thực nghiệm sư phạm.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Do những hạn chế chủ quan và khách quan về mặt thời gian nên chúng
tôi chỉ tiến hành nghiên cứu những bài học có sử dụng bản đồ, lược đồ trong
mơn Địa lí lớp 4,5 và tiến hành thực nghiệm tại trường Tiểu học Huỳnh Ngọc
Huệ.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận

Thu thập tài liệu, tiến hành đọc, phân tích tổng hợp, hệ thống hóa, khái
qt hóa các nguồn tài liệu lí luận và thực tiễn có liên quan đến việc sử dụng


4
bản đồ, lược đồ trong mơn Địa lí ở Tiểu học. Các tài liệu trên được phân tích,
nhận xét, tóm tắt và trích dẫn phục vụ trực tiếp cho việc giải quyết các nhiệm
vụ nghiên cứu đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát, đàm thoại
- Phương pháp điều tra bằng anket
- Phương pháp xử lí, thống kê
- Phương pháp thực nghiệm
7. Cấu trúc khóa luận
Gồm 3 phần:
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
- Chương 2: Tìm hiểu việc sử dụng bản đồ, lược đồ trong dạy học mơn
Địa lí lớp 4, 5.
- Chương 3 : Thực nghiệm sư phạm
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO


5

NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số vấn đề chung về bản đồ, lược đồ
1.1.1.1. Khái niệm bản đồ
Bản đồ địa lí là hình vẽ thu nhỏ bề mặt Trái Đất hoặc một bộ phận của
bề mặt Trái Đất trên mặt phẳng dựa vào phương pháp toán học, phương pháp
biểu hiện bằng kí hiệu để thể hiện các thơng tin về địa lí. Bản đồ, lược đồ có
khả năng phản ánh sự phân bố và những mối quan hệ của các đối tượng địa lí
trên bề mặt của Trái Đất một cách cụ thể mà không một phương tiện nào có
thể thay thế được.
1.1.1.2. Khái niệm lược đồ
Lược đồ là những bản đồ nhưng thiếu yếu tố toán học (tỉ lệ bản đồ, hệ
thống kinh tuyến, vĩ tuyến…) nên khơng sử dụng để đo tính khoảng cách mà
chỉ dùng để nhận biết vị trí tương đối của một số đối tượng địa lí với một vài
đặc điểm của chúng.
1.1.1.3. Một số yếu tố của bản đồ, lược đồ
- Tên bản đồ, lược đồ:
Tên bản đồ, lược đồ cho ta biết tên của khu vực và những thông tin chủ
yếu của khu vực đó được thể hiện trên bản đồ, lược đồ.
- Phương hướng:
Khi sử dụng bản đồ chúng ta cần biết những quy ước về phương hướng
của bản đồ, đồng thời cũng cần biết cách xác định vị trí của các địa điểm trên
bản đồ, nghĩa là phải biết cách xác định tọa độ của bất cứ điểm nào trên bản
đồ.
Muốn xác định phương hướng trên bản đồ chúng ta cần phải dựa vào
các đường kinh tuyến, vĩ tuyến. Theo quy ước thì phần chính giữa của bản đồ
là trung tâm, đầu phía trên của kinh tuyến chỉ hướng Bắc, đầu phía dưới chỉ


6
hướng Nam, đầu bên phải của vĩ tuyến chỉ hướng Đông, đầu bên trái là hướng

Tây. Với các bản đồ khơng vẽ kinh tuyến, vĩ tuyến thì chúng ta phải dựa vào
mũi tên chỉ hướng Bắc trên bản đồ để xác định hướng Bắc, sau đó tìm các
hướng cịn lại.
+ Đối với lược đồ khơng có đường kinh tuyến, vĩ tuyến thì người ta
thường quy ước, phía trên bản đồ là hướng Bắc, phía dưới là hướng Nam, bên
phải là hướng Đơng, bên trái là hướng Tây.

H1: Các hướng chính
+ Vị trí của một điểm trên bản đồ (hoặc trên quả Địa Cầu) được xác
định là chỗ cắt nhau của hai đường kinh tuyến và vĩ tuyến đi qua điểm đó.

H2: Tọa độ địa lí điểm C


7
- Tỉ lệ bản đồ
●Ý nghĩa của tỉ lệ bản đồ:
Bản đồ nào cũng có ghi tỉ lệ ở phía dưới hay ở góc bản đồ. Dựa vào tỉ
lệ bản đồ, chúng ta có thể biết được các khoảng cách trên bản đồ đã thu nhỏ
bao nhiêu lần so với kích thước thực của chúng trên thực địa.
Tỉ lệ bản đồ được thể hiện ở hai dạng:
+ Tỉ lệ số: là một phân số ln có tỉ số là 1. Mẫu số càng lớn thì tỉ lệ
càng nhỏ và ngược lại.
Ví dụ: tỉ lệ 1:100 000 có nghĩa là 1cm trên bản đồ bằng 100 000cm (hay
1km) trên thực địa.
+ Tỉ lệ thước: tỉ lệ được vẽ cụ thể dưới dạng thước đo đã tính sẵn, mỗi
đoạn đề ghi số đo độ dài tương ứng trên thực địa.
Ví dụ: Mỗi đoạn 1cm bằng 1km hoặc 10km
Tỉ lệ bản đồ có liên quan đến mức độ thể hiện các đối tượng địa lí trên
bản đồ. Tỉ lệ càng lớn thì mức độ chi tiết của bản đồ càng cao.

Những bản đồ có tỉ lệ trên 1:200 000 là bản đồ tỉ lệ lớn. Những bản đồ
có tỉ lệ từ 1:200 000 đến 1:1000 000 là bản đồ tỉ lệ trung bình. Những bản đồ
có tỉ lệ nhỏ hơn 1 : 1000 000 là những bản đồ tỉ lệ nhỏ.

H3: Bản đồ một khu vực của thành phố Đà Nẵng (Tỉ lệ 1: 15 000)


8
● Đo tính các khoảng cách thực địa dựa vào tỉ lệ bản đồ.
+ Muốn tính các khoảng cách thực địa (theo đường chim bay) dựa vào
tỉ lệ thước, chúng ta làm như sau:
Đánh dấu khoảng cách giữa hai điểm vào cạnh một tờ giấy hoặc thước
kẻ.
Đặt cạnh tờ giấy hoặc thước kẻ đã đánh dấu dọc theo thước tỉ lệ và đọc
trị số khoảng cách trên thước tỉ lệ.
Nếu đo khoảng cách bằng compa thì đối chiếu với khoảng cách đó với
khoảng cách trên thước tỉ lệ, rồi đọc trị số.
+ Nếu dùng tỉ lệ số thì dựa vào tỉ số của tử và mẫu.
- Kí hiệu bản đồ, lược đồ:
+ Các loại kí hiệu bản đồ, lược đồ:
Bản đồ, lược đồ nào cũng có một hệ thống kí hiệu để biểu hiện các đối
tượng về mặt đặc điểm, số lượng, cấu trúc… cũng như vị trí, sự phân bố của
chúng trong khơng gian.
Tất cả các kí hiệu đó đều giải thích trong bảng chú giải, thường đặt ở
cuối bản đồ, lược đồ. Kí hiệu bản đồ, lược đồ rất đa dạng. Chúng có thể là
những hình vẽ, màu sắc…được dùng một cách quy ước để thể hiện các sự vật,
hiện tượng địa lí trên bản đồ, lược đồ. Để thể hiện các đối tượng, người ta
thường dùng ba loại kí hiệu: kí hiệu điểm, kí hiệu đường và kí hiệu diện tích.



9

H4: Phân loại các kí hiệu và các dạng kí hiệu
+ Cách biểu hiện địa hình trên bản đồ, lược đồ:
Ngồi cách biểu hiện độ cao địa hình bằng thang màu, người ta còn
dùng các đường đồng mức là những đường nối những điểm có cùng một độ
cao.
1.1.1.3. Vai trị của bản đồ, lược đồ trong học tập và đời sống
a. Trong học tập
- Bản đồ, lược đồ là một phương tiện để học sinh học tập, rèn luyện các
kĩ năng địa lí tại lớp, ở nhà và trả lời phần lớn các câu hỏi kiểm tra về Địa lí.
Ví dụ: Thơng qua bản đồ, lược đồ có thể xây dựng được vị trí địa lí một
điểm nào đó trên mặt đất (toạ độ địa lí), ở vào đới khí hậu nào, chịu ảnh
hưởng của biển như thế nào, liên hệ với các trung tâm kinh tế - xã hội ra
sao…
- Qua bản đồ, lược đồ biết được hình dạng và quy mô của châu lục này
so với châu lục khác; biết được sự phân bố của các dãy núi và độ cao của
chúng, biết được chiều dài của một con sông và lưu vực sông… cũng như sự
phân bố dân cư, phân bố các trung tâm công nghiệp…


10
b. Trong đời sống
- Bản đồ, lược đồ là một phương tiện được sử dụng rộng rãi trong đời
sống hàng ngày.
- Tìm đường đi, xây dựng vị trí và sự di chuyển của một cơn bão khi
nghe dự báo thời tiết… đều phải dựa vào bản đồ, lược đồ.
- Bản đồ, lược đồ là hình ảnh cụ thể của thiên nhiên đã được hệ thống
hố trên máy tính, trên giấy, trên đĩa CD… Ngành sản xuất nào cũng cần đến
bản đồ, lược đồ.

Ví dụ: Làm thuỷ lợi, nghiên cứu thời tiết và khí hậu, canh tác đúng thời
vụ, xây dựng các trung tâm công nghiệp, mở các tuyến đường giao thơng…
Tất cả những cơng việc đó muốn làm tốt đều phải sử dụng tới bản đồ, lược đồ.
- Quân sự lại càng cần tới bản đồ, lược đồ. Ví dụ: để xây dựng phương
án tác chiến, cần lợi dụng địa hình, địa vật trong phịng thủ và tấn cơng… tất
cả những cơng việc đó đều cần phải có bản đồ, lược đồ.
1.1.2. Đặc điểm tâm lí của học sinh Tiểu học
1.1.2.1. Những thay đổi của trẻ bắt đầu đi học
Đặc điểm của chế độ học tập: phải thức dậy đúng giờ, không được bỏ
học, phải ngồi yên lặng, phải thực hiện đúng hạn bài tập ở nhà... Tính chất
quan hệ qua lại giữa giáo viên với trẻ, giữa trẻ với gia đình cũng thay đổi,
điều này gây cho trẻ những khó khăn trong việc thích ứng với mơi trường
mới trong giai đoạn đầu của giáo dục phổ thông. Đại đa số trẻ em chuẩn bị
sẵn sàng về mặt tâm lí để đến trường phổ thông. Chúng muốn đến trường để
xem nhà trường có gì khác so với ở nhà. Do trẻ chỉ hứng thú với đặc điểm bề
ngoài của quá trình học tập nên hứng thú đó dễ mất đi. Cho nên cần làm cho
trẻ hứng thú với chính quá trình học tập, với sự hấp dẫn của nội dung tri thức.
Chính vì thế, u cầu đặt ra đối với những nhà sư phạm đó là phải lựa chọn hệ
thống các phương pháp dạy học, các hình thức tổ chức dạy học phù hợp và
thu hút sự tham gia của các em học sinh.


11
Sự thay đổi hoạt động chủ đạo diễn ra khi trẻ bắt đầu đi học. Hoạt động
chủ đạo của lứa tuổi này là hoạt động học tập, nó làm thay đổi một cách cơ
bản những động cơ, hành vi của trẻ, nó mở ra những nguồn phát triển mới của
sức mạnh nhận thức và đạo đức của trẻ, hành động học phải được xem như là
đối tượng để lĩnh hội, sau đó trở thành phương tiện để tiếp thu tri thức khái
niệm khoa học. Cách học vừa là tiền đề, cơng cụ, phương tiện, vừa là mục
đích của dạy học. Hoạt động học bắt đầu nảy sinh ở lớp 1 và lớp 2, hình thành

ở lớp 3 và lớp 4 và dần định hình ở lớp 5.
1.1.2.2. Đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học.
a. Tri giác
Tri giác của học sinh Tiểu học mang tính đại thể, ít đi sâu vào chi tiết
và mang tính chủ định, do đó các em phân biệt các đối tượng cịn chưa chính
xác và dễ mắc sai lầm, có khi cịn lẫn lộn. Ví dụ các em khó phân biệt cây mía
với cây sậy, hình có năm cạnh với hình có sáu cạnh. Tuy vậy chưa nên nghĩ
học sinh Tiểu học chưa có khả năng phân tích, tách các dấu hiệu, các chi tiết
nhỏ của một đối tượng nào đó. Vấn đề là ở chỗ khi tri giác, sự phân tích một
cách có tổ chức và sâu sắc ở học sinh các lớp đầu Tiểu học cịn yếu. Học sinh
thường “thâu tóm” sự vật tồn bộ, về đại thể để tri giác. Ví dụ: nhìn thấy con
sóc nhưng khơng nhìn thấy râu, mắt, màu lông, màu mắt... Đến cuối Tiểu học,
tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, trẻ thích quan sát các sự vật, hiện tượng
có màu sắc sặc sỡ, hấp dẫn, tri giác của trẻ đã mang tính mục đích, có phương
hướng rõ ràng. Tri giác có chủ định (trẻ biết lập kế hoạch học tập, biết sắp xếp
công việc nhà, biết làm các bài tập từ dễ đến khó, ...)
Tính xúc cảm thể hiện rõ trong tri giác. Những dấu hiệu, những đặc
điểm nào của sự vật gây cho các em cảm xúc thì được các em tri giác trước
hết. Vì vậy, cái trực quan rực rỡ, sinh động được các em tri giác tốt hơn, dễ
gây ấn tượng tốt hơn. Chính vì lí do này, theo V.A.Cruchetxki, những bức
tranh có màu sắc sặc sỡ trong sách có ảnh hưởng không tốt đến sự học tập kĩ


12
xảo đọc, làm chậm tốc độ đọc. Khi đã có kĩ xảo đọc sơ đẳng thì lúc ấy những
bức tranh, hình ảnh minh họa bắt đầu ảnh hưởng đến sự phát triển ngôn ngữ.
Tri giác và đánh giá không gian thời gian của học sinh Tiểu học còn
hạn chế. Về tri giác độ lớn, các em gặp khó khăn khi quan sát các vật quá lớn
hay quá nhỏ. Ví dụ, trái đất các em cho rằng to bằng mấy tỉnh. Các em khó
hình dung “ngày xưa”, “thế kỉ”,... Điều này phải tính đến khi dạy các tri thức

về khoa học thường thức, địa lí, lịch sử. Một số cơng trình nghiên cứu đã đi
đến kết luận rằng: thường học sinh Tiểu học rất khó hình dung được thời gian
của các sự kiện, những niên đại lịch sử đối với chúng thường rất trừu tượng.
Tri giác khơng tự bản thân nó phát triển được. Trong quá trình học tập,
khi tri giác trở thành một hoạt động có mục đích đặc biệt, trở nên phức tạp và
sâu sắc, trở thành hoạt động phân tích, có phân hóa hơn thì thì tri giác sẽ
mang tính của sự quan sát có tổ chức. Trong sự phát triển của tri giác, vai trò
của giáo viên Tiểu học rất lớn. Giáo viên hàng ngày không chỉ dạy kĩ năng
nhìn mà cịn hướng dẫn các em xem xét, khơng chỉ dạy nghe mà cịn dạy trẻ
biết lắng nghe, tổ chức một cách đặc biệt hoạt động của học sinh để tri giác
một đối tượng nào đó, dạy trẻ biết phát hiện những dấu hiệu, những thuộc tính
bản chất của sự vật hiện tượng. Điều này cần được thực hiện không chỉ trong
lớp mà cả khi đi dã ngoại, tham quan...
b. Tư duy
Tư duy trẻ em mới đên trường là tư duy cụ thể, mang tính hình thức
bằng cách dựa vào đặc điểm trực quan của những đối tượng, hiện tượng cụ
thể. J.Piaget cho rằng tư duy củ trẻ từ 7 - 10 tuổi về cơ bản vẫn ở giai đoạn
thao tác cụ thể, trên cơ sở đó có thể diễn ra q trình hệ thống hóa các thuộc
tính, tài liệu trong kinh nghiệm trực quan. Ví dụ, trong các giờ học toán đầu
tiên ở lớp, khi làm các phép tính học sinh phải dựa vào que tính, ngón tay, tức
là dựa vào những vật cụ thể.


13
Nhờ ảnh hưởng của học tập mà học sinh Tiểu học dần dần chuyển từ
nhận thức các mặt bên ngoài của sự vật, hiện tượng đến nhận thức các thuộc
tính bên trong và dấu hiệu bản chất của sự vật, hiện tượng. Điều này tạo khả
năng, tiến hành những so sánh, khái quát hóa đầu tiên, xây dựng những suy
luận sơ đẳng. Trên cơ sở đó, học sinh dần dần học tập được các khái niệm
khoa học. Để hình thành cho các em một khái niệm khoa học, cần dạy cách

xem xét, phân biệt những dấu hiệu, những thuộc tính bản chất của đối tượng.
Những dấu hiệu này không phải bao giờ cũng dễ nhận ra và dễ phân biệt với
dấu hiệu không bản chất, đôi khi dễ nhận thấy, dễ gây ấn tượng.
Nhờ hoạt động học, nhận thức được phát triển học sinh lớp 4 đã biết
xếp bậc các khái niệm, phân biệt các khái niệm rộng hơn, hẹp hơn, nhận ra
các mối quan hệ, giữa các khái niệm giống, loài. Trên cơ sở này, học sinh biết
phân loại và phân hạng trong nhận thức. Sự phân loại là căn cứ vào các dấu
hiệu chung chia ra các cá thể vào các lớp vốn được coi là khái niệm. Sự phân
hạng là sự sắp xếp các cá thể dựa vào các dấu hiệu có thể biến thiên.
Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan
hành động. Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu
tượng khái quát. Khả năng khái quát hóa lớn dần theo lứa tuổi. Lớp 4 đã bắt
đầu biết khái quát hóa lí luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích - tổng hợp cịn
sơ đẳng. Học sinh cuối bậc Tiểu học có thể phân tích đối tượng mà khơng cần
hành động thực tiễn đối với đối tượng đó. Học sinh các lớp này có khả năng
phân biệt những dấu hiệu, những khía cạnh khác nhau của đối tượng dưới
dạng khác nhau của ngơn ngữ. Việc học tốn và Tiếng Việt giúp cho học sinh
biết phân tích và tổng hợp. Khi học Tiếng Việt, học sinh sẽ học cách phân tích
quan hệ âm và chữ cái, phân biệt từng chữ riêng biệt, tổng hợp các từ thành
câu. Học số học gắn với chức năng trừu tượng hóa con số khỏi ý nghĩa cụ thể
của con số đó với kĩ năng phân tích các dữ kiện của bài toán.


14
c. Tưởng tượng
Tưởng tượng là một trong những quá trình nhận thức quan trọng.
Tưởng tượng của học sinh phát triển khơng đầy đủ thì nhất định gặp khó khăn
trong học tập. Khi học sinh học Địa lí nhất thiết phải có các biểu tượng về
cảnh quan, phong tục, khí hậu của các vùng, các nước. Tưởng tượng của học
sinh Tiểu học được hình thành và phát triển trong hoạt động học và các hoạt

động khác của các em. Tưởng tượng của học sinh Tiểu học đã phát triển
phong phú hơn các em mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm
ngày càng dày dạn. Càng về những năm cuối bậc Tiểu học, tưởng tượng của
các em càng gần hiện thực hơn. Điều này có được là nhờ kinh nghiệm đã trở
nên phong phú, nhờ tri thức khoa học các em lĩnh hội được ở nhà trường. Học
sinh lớp 4, 5 đã có khả năng gọt dũa, nhào nặn những biểu tượng cũ để sáng
tạo ra những biểu tượng mới. Điều này có được là nhờ các em đã biết dựa vào
ngơn ngữ để xây dựng hình ảnh có tính khái qt và trừu tượng hơn.
Ở cuối Tiểu học, tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, từ những
hình ảnh cũ, trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới. Tưởng tượng sáng tạo
tương đối phát triển ở giai đoạn cuối tuổi Tiểu học, trẻ bắt đầu phát triển khả
năng làm thơ, làm văn, vẽ tranh... Đặc biệt tưởng tượng của các em trong giai
đoạn này bị chi phối mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm, những hình ảnh, sự
việc, hiện tượng đều gắn liền với các rung động tình cảm của các em.
Trong dạy học ở Tiểu học, giáo viên cần chú ý hình thành tưởng tượng
cho học sinh qua sự mô tả bằng lời. Ở đây, điệu bộ, ngơn ngữ giàu nhạc điệu,
chính xác, biểu cảm của giáo viên là phương tiện quan trọng. Cũng cần phải
sử dụng đồ dùng dạy học và tài liệu dạy học như phim ảnh. Loại phương tiện
này có thể mạnh hơn hẳn hình vẽ, biểu đồ trong việc diễn tả những q trình
động.
c. Trí nhớ


15
Do hoạt động của hệ thống tín hiệu thứ nhất ở học sinh Tiểu học tương
đối chiếm ưu thế nên trí nhớ trực quan - hình tương phát triển hơn trí nhớ từ
ngữ lơgíc. Các em ghi nhớ và giữ gìn chính xác những sự vật, hiện tượng cụ
thể nhanh hơn và tốt hơn những định nghĩa, những lời giải thích đai dịng.
Giai đoạn lớp 4, 5 ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng
cường. Ghi nhớ có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi

nhớ có chủ định cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tập trung tích
cực trí tuệ của các em, sức hấp dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tình cảm hay
hứng thú của các em...
Nắm được điều này, giáo viên phải giúp các em biết cách khái quát hóa
và đơn giản mọi vấn đề, giúp các em xác định đâu là nội dung cần ghi nhớ,
các từ ngữ đúng để diễn đạt nội dung cần ghi nhớ phải đơn giản và dễ hiểu, dễ
nắm bắt, dễ thuộc và đặc biệt phải hình thành ở các em tâm lí hứng thú và vui
vẻ, khi ghi nhớ kiến thức tránh các em ghi nhớ máy móc, học vẹt.
d. Chú ý
Chú ý có chủ định của học sinh cịn yếu, khả năng điều chỉnh ý chí một
cách có ý chí chưa mạnh. Sự chú ý của học sinh đòi hỏi một động cơ gần thúc
đẩy. Nếu ở học sinh các lớp đầu Tiểu học thường bắt mình chú ý khi có động
cơ gần (được khen, được điểm cao) thì học sinh các lớp cuối Tiểu học chú ý
có chủ định được duy trì ngay cả khi có động cơ xa.
Trong lứa tuổi học sinh Tiểu học chú ý khơng chủ định được phát triển.
Những gì mang tính mới mẻ, bất ngờ, rực rỡ, khác thường, dễ dàng lôi cuốn
sự chú ý của các em. Sự chú ý không chủ định càng trở nên mạnh mẽ, khi
giáo viên sử dụng đồ dùng dạy học đẹp, mới lạ, ít gặp, gợi cho các em cảm
xúc tích cực. Vì vậy việc sử dụng đồ dùng dạy học tranh ảnh, hình vẽ, biểu
đồ, bản đồ, lược đồ, mơ hình, vật thật... là điều quan trọng để tổ chức sự chú
ý. Tuy vậy cần nhớ rằng những ấn tượng trực quan quá mạnh có thể tạo ra


16
một trung khu hưng phấn mạnh ở võ não, kết quả là sẽ kìm hãm khả năng
phân tích và khái quát tài liệu học tập.
Ở cuối tuổi Tiểu học trẻ dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú
ý của mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế, ở trẻ đã có sự
nổ lực về ý chí trong hoạt động học tập như học thộc bài thơ, một cơng thức
tốn hay một bài hát dài... Trong sự chú ý của trẻ em đã bắt đầu xuất hiện giới

hạn của yếu tố thời gian, trẻ đã định hướng được khoảng thời gian cho phép
để làm một việc nào đó và cố gắng hồn thành cơng việc trong khoảng thời
gian quy định.
Khả năng phát triển của chú ý có chủ định, phát triển tính bền vững, sự
tập trung chú ý của học sinh Tiểu học là rất cao. Bản thân q trình học tập
địi hỏi các em phải rèn luyện thường xuyên chú ý có chủ định, ý chí. Chú ý
có chủ định được phát triển cùng vơi sự phát triển động cơ học tập mang tính
xã hội cao, với sự trưởng thành về ý thức trách nhiệm đối với kết quả học tập.
Giáo viên nên giao cho trẻ những cơng việc hay bài tập địi hỏi sự chú ý của
trẻ và nên giới hạn về mặt thời gian. Chú ý áp dụng linh động theo từng độ
tuổi đầu hay cuối Tiểu học và chú ý đến tính cá thể của trẻ, điều này là vơ
cùng quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả giáo dục trẻ.
1.1.2.3. Đặc điểm nhân cách học sinh Tiểu học
a. Tính cách của học sinh Tiểu học
Nét tính cách của học sinh Tiểu học mới hình thành nên chưa ổn định.
Hành vi của trẻ mang tính xung đột cao (bộc phát) và ý chí cịn thấp. Tính
cách điển hình của trẻ là hồn nhiên và cả tin, trẻ thích bắt chước hành vi của
những người xung quanh hay trên phim ảnh, học sinh Tiểu học ở Việt Nam
sớm có thái độ và thói quen tốt đối với lao động.
b. Nhu cầu nhận thức
Nhu cầu nhận thức của học sinh Tiểu học đã phát triển khá rõ nét: trẻ có
nhu cầu tìm hiểu những sự vật, hiện tượng riêng lẻ (lớp 1 và lớp 2) đến nhu


17
cầu phát hiện những nguyên nhân, quy luật và các mối liên hệ, quan hệ (lớp 3,
lớp 4 và lớp 5). Nhu cầu đọc sách phát triển cùng với việc phát triển kĩ xảo
đọc. Cần phải hình thành nhu cầu nhận thức cho trẻ ngay từ đầu.
c. Đời sống tình cảm
Đối tượng gây cảm xúc cho học sinh Tiểu học thường là vật, hiện tượng

cụ thể nên xúc cảm, tình cảm của các em gắn liền với đặc điểm trực quan,
hình thành cụ thể học sinh Tiểu học rất dễ xúc cảm, xúc động và khó kìm nén
cảm xúc của mình. Tình cảm của học sinh Tiểu học cịn mong manh chưa bền
vững, chưa sâu sắc. Sự chuyển hóa cảm xúc nhanh. Việc hiểu tâm lí học sinh
giữ vai trị quan trọng trong quá trình dạy học. Nếu chúng ta tác động vào đối
tượng dạy học mà không hiểu tâm lí của chúng thì cũng như người ta nói là
đập búa lên một thanh sắt nguội. Chính vì vậy trong quá trình dạy học cũng
như giáo dục đạo đức cho học sinh giáo viên cần dựa vào những đặc điểm tâm
lí của đối tượng để lựa chọn và xây dựng những phương pháp và hình thức
phù hợp.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Đặc điểm về mục tiêu, nội dung chương trình mơn Địa lí lớp 4, 5
Nội dung chương trình mơn Địa lí lớp 4, 5 cung cấp cho học sinh
những hiểu biết cơ bản ban đầu về dân cư, điều kiện sống, các hoạt động kinh
tế, văn hóa của địa phương, đất nước Việt Nam và một vài đặc điểm của một
số quốc gia, châu lục trên thế giới. đồng thời, bước đầu hình thành và rèn
luyện cho học sinh các kĩ năng như: quan sát sự vật, hiện tượng, thu thập, tìm
kiếm tư liệu Địa lí từ các nguồn khác nhau, học sinh có thể nêu thắc mắc, đặt
câu hỏi trong q trình học tập lựa chọn thơng tin để giải đáp, nhận biết đúng
các sự vật hiện tượng địa lí, biết vận dụng kiến thức đã học vào đời sống thực
tiễn. Bên cạnh đó, nó cịn góp phần bồi dưỡng và phát triển ở học sinh thái độ
và thói quen như: ham học hỏi, tìm hiểu về mơi trường xung quanh các em,


18
yêu thiên nhiên, con người, quê hương, đất nước, biết tôn trọng và bảo vệ
cảnh quan thiên nhiên và văn hóa gần gũi với học sinh.
Nội dung chủ yếu của mơn Địa lí là các biểu tượng và một số khái niệm
khi chuyển tải các thơng tin về Địa lí, giáo viên chỉ cần chọn một số những
đặc trưng tiêu biểu về các vùng miền cũng như hoạt động kinh tế, dân cư để

giúp học sinh không chịu áp lực quá tải về kiến thức. Riêng phần Địa lí lớp 5
chọn những yếu tố về tự nhiên, kinh tế mang tính chọn lọc nêu bật được một
số đặc điểm tiêu biểu của từng châu lục, đại dương, hiện tượng địa lí tự nhiên.
Nội dung chủ yếu của chương trình Địa lí lớp 4:
- Thiên nhiên và con người Việt Nam.
+ Bản đồ, lược đồ, cách sử dụng bản đồ, lược đồ.
+ Thiên nhiên và hoạt động của con người ở miền núi và trung du phía
Bắc nước ta: núi, đồ, rừng nhiệt đới, việc khai thác và chế biến lâm sản.
Thượng lưu sơng Hồng, phụ lưu chính và việc khai thác sức nước. Khoáng
sản (than, quặng, sắt, apatit, phân bố và khai thác). Quần cư và hoạt động sản
xuất, sinh hoạt của một số dân tộc ít người.
+ Thiên nhiên và hoạt động của con người ở đồng bằng sông Hồng: hạ
lưu sông Hồng và hệ thống đê, đồng bằng châu thổ và việc sàn xuất lương
thực, thực phẩm.Quần cư và hoạt động sản xuất, sinh hoạt của người Việt.
Thu đơ Hà Nội, cảng Hải Phịng và khu du lịch Đồ Sơn.
+ Thiên nhiên và hoạt động của con người ở dãy Trường Sơn và duyên
hải miền Trung.: Trường Sơn Bắc (rừng nhiệt đới, khai thác và bảo vệ rừng);
Trường Sơn Nam - Tây Nguyên (cao nguyên đất đỏ bazan và việc trồng cây
công nghiệp; rừng rụng lá mùa khô, quần cư, hoạt động sản xuất và sinh hoạt
của một số dân tộc ở tây Nguyên). Vùng duyên hải ven biển, quần cư và các
hoạt động sản xuất (trồng lúa, làm muối, nuôi và đánh bắt thủy sản). Cảng và
du lịch Đà Nẵng.


19
+ Thiên nhiên và hoạt động của con người ở miền Đông Nam bộ và
đồng bằng sồn Cửu Long; đồi đất xám và việc trồng cây công nghiệp. Sông
Đồng Nai và việc khai thác sức nước. Thành phố Hồ Chí Minh, Vũng tàu,
sông Cửu Long, hạ lưu và hệ thống kênh rạch, việc cải tạo đất và sản xuất
lương thực, thực phẩm. rừng ngập mặn, sân chim, việc khai thác và bảo vệ

chúng, quần cư, hoạt động sản xuất và sinh hoạt của người dân đồng bằng
sông Cửu Long.
+ Biển Đông và các đảo, quần đảo của Việt Nam.
Nội dung chương trình chủ yếu của Địa lí lớp 5
- Việt Nam
+ Vị trí địa lí, diện tích, lãnh thổ, lãnh hải.
+ Đặc điểm: Các dãy núi, đồng bằng lớn, khoáng sản chính, sự phân bố
và giá trị kinh tế của chúng.
+ Đặc điểm địa hình: Đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, sự khác biệt
giữa miền Bắc và Miền Nam, ngun nhân.
+ Đặc điểm sơng ngịi, biển Việt Nam và ảnh hưởng của nó đến sản
xuất, đời sống.
+ Đặc điểm và sự phân bố các loại đất chính, giá trị kinh tế của chúng.
Thảm thực vật và động vật, sự phân bố của chúng. Ơn tập về vị trí địa lí và
các điều kiện tự nhiên của Việt Nam.
+ Số dân: sự tăng dân số, hậu quả của sự tăng dân số. Các dân tộc Việt
Nam, sự phân bố dân cư và nghề nghiệp.
+ Nông nghiệp: Đặc điểm chung của nông nghiệp; đặc điểm và sự phân
bố của ngành trồng trọt, chăn nuôi.
+ Công nghiệp: Đặc điểm chung của cơng nghiệp. Sự phân bố các
ngành khai khống, điện lực, cơ khí, hóa chất, dệt, thực phẩm và thủ cơng
nghiệp.


20
+ Giao thông vận tải và thương mại: Đặc điểm của giao thơng vận tải,
những tuyến đường chính (đường sắt, đường bộ…), các đầu mối giao thông.
Đặc điểm thương mại Việt Nam. Ôn tập về đặc điểm dân cư và kinh tế của
Việt Nam.
+ Địa lí địa phương (tỉnh): Vị trí, đặc điểm tự nhiên, dân cư, kinh tế.

- Châu lục, đại dương và một số nước trên thế giới.
- Châu Á: Vị trí địa lí, đặc điểm tự nhiên, dân cư, kinh tế; Đông Nam Á
và các nước Đông Dương (vị trí địa lí, đặc điểm tự nhiên, kinh tế). Trung
Quốc, Nhật Bản.
- Châu Đại Dương: Vị trí địa lí, đặc điểm tự nhiên, dân cư, kinh tế;
Ơtrâylia.
- Châu Âu: Vị trí địa lí, đặc điểm tự nhiên, dân cư, kinh tế. Đức, Pháp,
Anh, Nga.
- Châu Phi: Vị trí địa lí, đặc điểm tự nhiên, dân cư, kinh tế.
- Châu Mĩ: Vị trí địa lí, đặc điểm tự nhiên, dân cư, kinh tế, Hoa Kì.
- Châu Nam Cực: Vị trí địa lí, đặc điểm tự nhiên.
- Các đại dương: Thái Bình Dương, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương,
Bắc Băng Dương (vị trí, độ lớn, độ sâu).
1.2.2. Thực tiễn việc sử dụng bản đồ trong dạy học mơn Địa lí lớp 4, 5
1.2.2.1. Đối tượng điều tra
- Chúng tôi tiến hành thực hiện điều tra ở các giáo viên đang trực tiếp
giảng dạy lớp 4, 5 và học sinh khối lớp 4, 5 tại trường Tiểu học. Do điều kiện
khách quan nên chúng tôi chỉ tiến hành điều tra tại trường Tiểu học Huỳnh
Ngọc Huệ.
- Trong số các giáo viên chúng tôi thực hiện điều tra, đa số các giáo
viên đều có kinh nghiệm lâu năm trong cơng tác giảng dạy (tuổi nghề từ 6
năm trở lên). Đối tượng học sinh mà chúng tôi phát phiếu điều tra là những
học sinh có trình độ học lực khác nhau: giỏi, khá, trung bình.


×