ĐỀ CƯƠNG
GIÁM SÁT CẮT NGANG NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HỒ CHÍ MINH NĂM 2019
CÁC CÁN BỘ THAM GIA NGHIÊN CỨU
1.
Nguyễn Thành Long – Đơn vị : KSNK.
2.
Nguyễn Kiên Phách – Khoa : KSNK
2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KBCB: Khám bệnh, chữa bệnh
KSNK: Kiểm soát nhiễm khuẩn
KS: Kháng sinh
NB: Người bệnh
NKBV: Nhiễm khuẩn bệnh viện
NKTN: Nhiễm khuẩn tiết niệu
NKVM: Nhiễm khuẩn vết mổ
NVYT: Nhân viên y tế
PT: Phẫu thuật
TMTT: Tĩnh mạch trung tâm
TTXL: Thủ thuật xâm lấn
VSV: Vi sinh vật
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
1
Bảng 3.1. Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện
13
2
Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện theo giới
3
Bảng 3.3. Phân bố các loại nhiễm khuẩn bệnh viện theo vị
trí giải phẫu
13
4
Bảng 3.4. Phân bố nhiễm khuẩn bệnh viện theo khu vực
điều trị.
13
5
Bảng 3.5. Số ngày nằm viện trung bình
14
6
Bảng 3.6. Liên quan giữa nhiễm khuẩn bệnh viện và thời
gian nằm viện
14
7
Bảng 3.7: Mối liên quan giữa tuổi và nhiễm khuẩn bệnh
viện
14
8
Bảng 3.8. Liên quan giữa nhiễm khuẩn bệnh viện và thủ
thuật xâm lấn
15
9
Bảng 3.9. Nhiễm khuẩn bệnh viện liên quan đến can thiệp
thủ thuật
15
10
Bảng 3.10. Nhiễm khuẩn bệnh viện liên quan đến phẫu
thuật
15
11
Bảng 3.11. Các loài vi khuẩn phân lập được trong nhiễm
khuẩn bệnh viện
16
12
Bảng 3.12. Tỷ lệ NKBV Gram âm và NKBV Gram dương
16
13
Bảng 3.13: Sử dụng kháng sinh vào ngày điều tra:
16
14
Bảng 3.14: Phối hợp kháng sinh:
17
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) hay cịn gọi là nhiễm khuẩn liên quan tới chăm
sóc y tế (Healthcare Associated Infection HAI) là các nhiễm khuẩn xảy ra trong q
trình người bệnh (NB) được chăm sóc, điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
(KBCB) mà khơng hiện diện hoặc ủ bệnh khi nhập viện. Nhìn chung, các nhiễm
khuẩn xảy ra sau nhập viện 48 giờ (2 ngày) thường được coi là NKBV [1]
Hiện nay NKBV là vấn đề tồn cầu, là một trong những chỉ số đánh giá chất
lượng chăm sóc, điều trị người bệnh và nhân viên y tế. NKBV được đặc biệt quan
tâm khơng những ở các nước phát triển mà cịn là vấn đề hàng đầu của các nước
đang phát triển. NKBV gây ra những hậu quả nặng nề, làm gia tăng tần suất mắc
bệnh, kéo dài thời gian điều trị, tăng chi phí cho chăm sóc sức khỏe và làm tăng tỉ lệ
tử vong, tạo ra một số vi khuẩn kháng thuốc và làm xuất hiện những tác nhân gây
bệnh mới. Tổ chức Y tế thế giới ước tính NKBV từ 3,510%, theo đó thì ở bất cứ
thời điểm nào trên thế giới cũng có trên 1,4 triệu người mắc NKBV.
Tại Việt Nam, theo kết quả điều tra của Cục Quản lý Khám, chữa bệnh năm
2010 tỷ lệ NKBV hiện mắc là 37%, tùy theo tuyến, hạng bệnh viện.
Tại Bệnh viện đa khoa Hồ Chí Minh, trong những năm gần đây cơng tác giám sát
NKBV được thực hiện định kỳ hàng năm. Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ NKBV
trong tồn bệnh viện có xu hướng giảm dần, từ 6% năm 2014 xuống cịn 3,56% năm
2017 và xuống cịn 3,5% vào năm 2018. NKBV thường liên quan đến các Phẫu thuật,
TTXL và tập trung ở khu vực Hồi sức tích cực chống độc (HSTC CĐ), các khoa hệ
ngoại.
Nhằm duy trì cơ sở dữ liệu về NKBV, đồng thời nâng cao ý thức của nhân viên y
tế (NVYT) về việc thực hiện phịng chống NKBV, nhất là phịng ngừa sự lây nhiễm
chéo. Từ kết quả giám sát giúp lãnh đạo bệnh viện cùng các khoa phịng có những
biện pháp can thiệp kịp thời trong cơng tác điều trị và chăm sóc người bệnh từ đó
nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân. Vậy thực tế hiện nay tỷ lệ
nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện đa khoa Hồ Chí Minh là bao nhiêu? những
yếu tố nào liên quan đến tỷ lệ đó? Từ những lý do trên, chúng tơi tiến hành đề tài :
“Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện
đa khoa Hồ Chí Minh năm 2019”
MỤC TIÊU
Xác định tỷ lệ nhiễm khuẩn tại Bệnh viện đa khoa Hồ Chí Minh năm 2019
Xác định các yếu tố liên quan đến tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện tại Bệnh
viện đa khoa Hồ Chí Minh năm 2019
20
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Các khái niệm
Nhiễm khuẩn: là sự tăng sinh của các vi khuẩn, Virus hoặc ký sinh trùng dẫn tới
phản ứng tế bào, tổ chức hoặc tồn thân, thơng thường biểu hiện trên lâm sàng là
một hội chứng nhiễm khuẩn, nhiễm độc.
Nhiễm khuẩn bệnh viện: là những nhiễm khuẩn mắc phải trong thời gian người
bệnh điều trị tại bệnh viện và nhiễm khuẩn này khơng hiện diện cũng như khơng
nằm trong giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện. NKBV thường xuất hiện sau
02 ngày kể từ khi người bệnh nhập viện.
Phân loại nhiễm khuẩn bệnh viện theo mầm bệnh
1.1.1. Vi khuẩn
a. Vi khuẩn Gram dương: Các vi khuẩn Gram (+) chiếm khoảng 20% trong các
nhiễm khuẩn bệnh viện.
Tụ cầu (Staphylococcus): cầu khuẩn Gram (+) khơng sinh nha bào, phát triển
được trong mơi trường ưa khí và kỵ khí. Tồn tại trong khơng khí, nước, có thể tồn
tại cả ở trong mơi trường khơ.
Trong các chủng tụ cầu gây bệnh thì tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus) kháng
sinh methicelin và một số kháng sinh khác đóng vai trị quan trọng.
+ Lây truyền trực tiếp qua đường mũi họng, gián tiếp qua bàn tay, dụng cụ,
nước, khơng khí, thực phẩm.
+ Biểu hiện lâm sàng: viêm da, niêm mạc, mụn nhọt, chốc lở, nhiễm khuẩn
huyết, nhiễm khuẩn tiết niệu, sinh dục, hơ hấp, tiêu hóa, dễ hình thành các ổ áp xe ở
cơ, ở não, phổi; điều trị khó khăn, tỷ lệ tử vong cao.
+ Tụ cầu là tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện nhiều nhất ở các khoa nhi và
khoa ngoại.
Liên cầu (Streptococcus):
+ Liên cầu nhóm A: gây nhiễm khuẩn sản khoa, gây thấp khớp chiếm tỉ lệ cao
trong nhiễm khuẩn bệnh viện.
+ Liên cầu nhóm B: gây bệnh ở trẻ sơ sinh, gây viêm màng não; thường vào tuần
thứ 3 sau khi nhiễm mầm bệnh.
Liên cầu (Streptococcus):
+ Liên cầu nhóm A: gây nhiễm khuẩn sản khoa, gây thấp khớp chiếm tỉ lệ cao
trong nhiễm khuẩn bệnh viện.
+ Liên cầu nhóm B: gây bệnh ở trẻ sơ sinh, gây viêm màng não; thường vào tuần
thứ 3 sau khi nhiễm mầm bệnh.
+ Liên cầu nhóm D: thường gây nhiễm khuẩn đường ruột, gây bội nhiễm các vết
thương đường tiết niệu.
Trực khuẩn uốn ván (Clotridium tetani):
+ Là trực khuẩn kỵ khí, Gram (+), sinh nha bào, nha bào gặp nhiều ở trong đất,
phân của người và súc vật. Nha bào uốn ván có sức đề kháng mạnh với nhiệt và các
thuốc sát trùng.
21
+ Nguồn bệnh: chủ yếu là đất, phân người và súc vật có chứa nha bào uốn ván;
vết thương của các người bệnh bị uốn ván.
+ Đường lây: qua vết thương của da và niêm mạc bị nhiễm nha bào uốn ván.
Những vết thương có thể nhỏ và kín đáo như vết kim tiêm, xỉa răng đến các vết
thương to như sau phẫu thuật, nạo thai, cắt rốn… do những vết thương có tình trạng
thiếu oxy do miệng vết thương bị bịt kín, tổ chức hoại tử có dị vật, có vi khuẩn gây
mủ khác.
+ Biểu hiện lâm sàng: những cơn co giật, giật cứng, cứng hàm, tăng trương lực
cơ, rối loạn thần kinh thực vật; tỷ lệ tử vong cao.
b. Vi khu hiện lâm s Vi khuẩn đường ruột (Salmonella): thường gây thành dịch
bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm độc thức ăn, bệnh thương hàn...
Escherichia Coli: gây bội nhiễm đường tiết niệu và các vết mổ.
Trực khuẩn mủ xanh (Pseudomonas aeruginosa): có đặc tính kháng các thuốc sát
khuẩn và kháng sinh; thường gây bệnh ở người bệnh có sức đề kháng suy giảm.
Trực khuẩn mủ xanh tồn tại trong nước, đất, rau quả, dung dịch khử khuẩn, mỡ bơi;
thường gây bệnh nhiễm khuẩn huyết, nhất là gây bội nhiễm ở người bệnh bỏng,
gây viêm da, viêm phổi, viêm đường tiết niệu.
Klebshiella: là trực khuẩn Gram âm, ưa khí và kỵ khí, khơng tạo nha bào; tồn tại
trong nước, đất, rau... có thể tồn tại trong các dung dịch khử khuẩn bảo quản khơng
tốt như các loại mỡ bơi, xà phịng, bình làm ẩm oxy.
+ Lây trực tiếp qua dịch tiết mũi họng.
+ Lây gián tiếp qua bàn tay, dụng cụ và các dung dịch nhiễm mầm bệnh.
Trực khuẩn lao: vi khuẩn khơng có vỏ, khơng tạo nha bào, khó ni cấy và phần
lập.
+ Nguồn lây nhiễm là khơng khí, bụi, dụng cụ khử khuẩn khơng đúng quy trình.
Người mắc bệnh lao là nguồn lây bệnh quan trọng.
+ Lây truyền qua đường hơ hấp, trực tiếp qua các hạt nước bọt, dịch mũi họng
khi tiếp xúc với người bệnh nói, ho, khạc đờm, hắt hơi. Những hạt bụi nhỏ chứa vi
khuẩn lao trong khơng khí có thể xâm nhập vào đường hơ hấp rồi gây bệnh. Trường
hợp đặc biệt có thể nhiễm bệnh lao qua đường tiêu hóa.
c. Các vi khuẩn khác
Cầu khuẩn đường ruột kháng vancomycine: Hemophilus sp, Acinetobacter
Baumanni, Legionella, Enterobacter Serratia là các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn trong
bệnh viện.
1.1.2. Virus
Virus lây truyền qua đường tiêu hóa: Polyovirus, Hepatitis A và E, Echovirus,
Coxsackie A và B, Adenovirus, Rotavirus, Coronavirus…
Virus lây truyền qua đường hô hấp: sởi, quai bị, cúm, á cúm, Adenovirus,
Coronavirus...
Virus lây truyền qua đường máu chủ yếu là HIV, viêm gan B, C...
22
1.2. Tác nhân khác
Ngồi ra, nhiễm khuẩn bệnh viện cịn do một số tác nhân khác ít gặp hơn như
nấm, ký sinh trùng, đơn bào như là nấm Candida spp, Aspergillus (thường gặp ở
khoa hồi sức cấp cứu), hoặc một số ký sinh trùng như Pneumocystic carinii,
Toxoplasma gondii, Cryptosporidium...
1.3. Các nhiễm khuẩn thường gặp ở bệnh viện
1.3.1.Viêm phễm khuẩn thư
Viêm phổi bệnh viện là nhiễm khuẩn thường gặp trong NKBV và tỷ lệ mắc từ
15% đến 20% tổng số NKBV. Với người bệnh nặng, tỷ lệ mắc cao từ 10% đến 65%
và có thể cao gấp từ 6 đến 12 lần đối với người bệnh thở máy. Người bệnh nhiễm
trùng phổi do thở máy thường có tỷ lệ tử vong từ 25% đến 60%. Tác nhân gây viêm
phổi rất phong phú có thể là vi khuẩn, nấm, vi rút.
Chẩn đốn viêm phổi bệnh viện: khơng có tiêu chuẩn vàng để chẩn đốn viêm
phổi bệnh viện. Có thể dựa vào các tiêu chuẩn sau:
*Tiêu chuẩn 1: Người bệnh có rales hay gõ đục qua khám lâm sàng. Và bất cứ triệu
chứng sau:
a. Sốt >38 độ C, sốt có thể rét run, nóng hoặc kín đáo (chỉ phát hiện qua cặp
nhiệt độ thường xun)
b. Xuất hiện đờm mủ hay thay đổi tính chất của đờm
c. Cấy máu phân lập được vi khuẩn
d. Phân lập được vi khuẩn qua hút xun khí quản hoặc chải phế quản, hoặc
sinh thiết.
e. Xét nghiệm máu thấy số lượng Bạch cầu có thể <4000 hoặc >12000/mm3.
*Tiêu chuẩn 2: Người bệnh có X quang phổi có thâm nhiễm mới hay tiến triển,
đơng đặc, tạo hang hay tràn dịch màng phổi. Và ít nhất một trong các triệu chứng
sau:
a. Xuất hiện đờm mủ hay thay đổi tính chất của đờm
b. Cấy máu phân lập được vi khuẩn
c. Phân lập được vi khuẩn qua hút xun khí quản hoặc chải phế quản, hoặc
sinh thiết
d. Phân lập được virus hoặc kháng ngun virus từ chất tiết hơ hấp
e. Tăng IgM hoặc tăng 4 lần IgG
f. Bằng chứng viêm phổi trên mơ học
g. Huyết thanh chẩn đoán viêm phổi khơng điển hình dương tính với
Legionella, Clamydia hoặc Mycoplasma.
1.3.2. Nhiễm khuẩn vết mổ
Nhiễm khuẩn vết mổ là những nhiễm khuẩn xảy ra tại vị trí phẫu thuật, thường
chịu ảnh hưởng bởi nhiều tác động trong q trình từ trước, trong và sau phẫu thuật.
Nhiễm khuẩn có thể do nguy cơ từ mơi trường ngoại sinh như khơng khí, dụng cụ y
tế, từ phẫu thuật viên hoặc nhân viên y tế khác; do nội sinh từ hệ vi khuẩn chí trên
da, tại vị trí phẫu thuật hoặc hiếm hơn là từ máu được truyền trong q trình phẫu
23
thuật. Ngồi ra nhiễm khuẩn cịn phụ thuộc vào chất lượng của kỹ thuật phẫu thuật,
thời gian và vị trí phẫu thuật, tình trạng dinh dưỡng cho người bệnh, thuốc ức chế
miễn dịch; sự có mặt của vật lạ như ống dẫn lưu, độc lực của vi khuẩn, sự đồng
phát nhiễm trùng ở nhiều vị trí khác nhau và kinh nghiệm của phẫu thuật viên.
Nhiễm khuẩn vết mổ có tỷ lệ mắc cao, thường đứng thứ hai sau nhiễm khuẩn
đường hơ hấp, và tác nhân gây nhiễm khuẩn có thể là các cầu khuẩn gram dương
như S.aureus, SCN và có thể là E.coli, Acinetobacter baumannii, P.aeruginosa và
Candida spp.
Chẩn đốn nhiễm khuẩn vết mổ: gồm 3 loại:
*Nhiễm khuẩn vết mổ nơng:
Phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau: Nhiễm khuẩn xảy ra trong vong 30 ngày sau
phẫu thuật. Chỉ xuất hiện ở vùng da hay vùng dưới da tại đường mổ. Và có ít nhất
một trong các triệu chứng sau:
a. Chảy mủ từ vết mổ nơng.
b. Phân lập vi khuẩn từ cấy dịch hay mơ được lấy vơ trùng từ vết mổ.
c. Có ít nhất một trong những dấu hiệu hay triệu chứng sau: đau, sưng, nóng,
đỏ và cần mở bung vết mổ, trừ khi cấy vết mổ âm tính.
d. Bác sỹ chẩn đốn nhiễm khẩn vết mổ (NKVM) nơng.
*Nhiễm khuẩn vết mổ sâu:
Phải thỏa các tiêu chuẩn sau: Nhiễm khuẩn xảy ra trong vịng 30 ngày sau phấu
thuật hay 1 năm đối với đặt implant. Xảy ra ở mơ mềm sâu của đường mổ. Và có ít
nhất một trong các triệu chứng sau:
a. Chảy mủ từ vết mổ sâu nhưng khơng từ cơ quan hay khoang nơi phẫu
thuật.
b. Vết thương hở da sâu tự nhiên hay do phẫu thuật viên mở vết thương khi
người bệnh có ít nhất một trong các dấu hiệu hay triệu chứn sau: sốt > 38°C,
đau, sưng, nóng, đỏ, trừ khi cấy vết mổ âm tính.
c. Abces hay bằng chứng nhiễm khuẩn vết mổ sâu qua thăm khám, phẫu thuật
lại, Xquang hay giải phẫu bệnh.
d. Bác sỹ chẩn đốn NKVM sâu.
*Nhiễm khuẩn vết mổ tại cơ quan/ khoang phẫu thuật
Phải thỏa các tiêu chuẩn sau: Nhiễm khuẩn xảy ra trong vịng 30 ngày sau phẫu
thuật hay 1 năm đối với đặt implant. Xảy ra ở bất kỳ nội tạng, loại trừ da, cân, cơ,
đã xử ký trong phẫu thuật. Và có ít nhất một trong các triệu chứng sau:
a. Chảy mủ từ dẫn lưu nội tạng
b. Phân lập vi khuẩn từ cấy dịch hay mơ được lấy vơ trùng ở cơ quan hay
khoang nơi phẫu thuật
c. Abces hay bằng chứng khác của nhiễm trùng qua thăm khám, phẫu thuật
lại, Xquang hay giải phẫu bệnh.
d. Bác sỹ chẩn đoán NKVM tại cơ quan/khoang phẫu thuật.
24
1.3.3. Nhiễm khuẩn huyết
Nhiễm khuẩn huyết là những nhiễm khuẩn tiên phát hoặc thứ phát từ những
vị trí khác trên cơ thể. Nhưng khoảng một nửa ngun nhân là do có can thiệp vào
mạch máu và phải nói tới đầu tiên là đặt cathete tĩnh mạch trung tâm. Và nhiễm
trùng huyết do đặt các dụng cụ nội mạch chiếm chiếm khoảng 15% trong tổng s ố
NKBV và ảnh hưởng trực tiếp tới khoảng 1% người bệnh điều trị nội trú. Về chi
phí thì nhiễm khuẩn huyết phải chịu chi phí cao nhất và tỷ lệ tử vong khoảng 18%.
Chẩn đốn nhiễm khuẩn huyết: Dựa trên các dấu hiệu sau:
a. BN có ít nhất 1 trong các dấu hiệu hay triệu chứng sau mà khơng có ngun
nhân nào khác: sốt >38 độ C, hạ huyết áp (HA tâm thu ≤90mmHg), nhịp thở tăng >20
lần/phút hay thiểu niệu (<20cm3/h), số lượng Bạch cầu trong công thức máu
<4000/mm3 hoặc >12000/mm3).
b. Khơng làm cấy máu BN hoặc khơng tìm ra tác nhân gây bệnh hoặc kháng
ngun trong máu.
c.Khơng thấy dấu hiệu nhiễm khuẩn ở vị trí khác.
d.Bác sỹ thiết lập điều trị theo hướng NKH có hiệu quả.
1.3.4. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu
Là những nhiễm khuẩn xảy ra ở đường tiết niệu, thường đứng hàng thứ hai
hoặc ba tùy theo nghiên cứu, tỷ lệ mắc cao ở những người già, người có đặt thơng
tiểu. Có tới 80% trường hợp nhiễm khuẩn đường tiết niệu liên quan đến đặt dẫn
lưu bàng quang và tỷ lệ nhiễm khuẩn tiết niệu nặng đặc biệt cao trong một số
trường hợp như thay thận, giới nữ, đái đường và suy thận.
Nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện thường do trực khuẩn Gram âm, trong đó hay
gặp nhất là Escherichia coli, Proteus mirabilis, Klebsiella spp và P.aeruginosa; ngồi ra
cịn có thể gặp Enterococci và Enterobacter spp. Nấm Cadida cũng được xem là một
trong những ngun nhân hàng đầu gây nhiễm khuẩn tiết tiệu ở khoa HSTC.
Chẩn đốn nhiễm khuẩn đường tiết niệu: gồm 2 loại:
*Nhiễm khuẩn tiết niệu có triệu chứng:
Nhiễm khuẩn tiết niệu có triệu chứng phải thỏa mãn ít nhất một trong các tiêu
chuẩn sau:
*Tiêu chuẩn 1: BN có ít nhất một trong các dấu hiệu hay triệu chứng sau mà
khơng tìm ra ngun nhân nào khác: sốt >38˚C, tiểu gấp, tiểu lắt nhắt, khó đi tiểu,
hay căng tức trên xương mu.Và người bệnh có cấy nước tiểu dương tính
(>105CFU/cm³) với khơng hơn hai loại vi trùng.
*Tiêu chuẩn 2: Người bệnh có ít nhất hai trong các dấu hiệu hay triệu chứng sau
mà khơng tìm ra ngun nhân nào khác: sốt >38˚C, tiểu gấp, tiểu lắt nhắt, khó đi
tiểu, hay căng tức trên xương mu. Và người bệnh có ít nhất một trong các triệu
chứng sau:
a. Dipstick (+) đối với esterase và hoặc nitrate của bạch cầu
b. Tiểu mủ (≥10 bạch cầu/mm³ nước tiểu hoặc ≥3 bạch cầu ở quang trường
có độ phóng đại cao).
c. Tìm thấy vi trùng trên nhuộm Gram
25