Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Hoàn thiện quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www. lrc.tnu.edu.vn


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã ngành: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU ÁNH

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www. lrc.tnu.edu.vn


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan về số liệu và các kết quả nghiên cứu trong bản luận văn này
là hoàn toàn trung thực, do bản thân thu thập từ các nguồn tài liệu tham khảo và
nghiên cứu, phân tích đánh giá. Chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho tác giả hồn thành luận văn đều được cảm ơn. Các thơng
tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc cụ thể.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Hương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www. lrc.tnu.edu.vn


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế & QTKD Thái Nguyên và khi

thực hiện đề tài, Bản thân tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất lớn và vô cùng quý báu của
các đơn vị, tập thể và các cá nhân.
Tôi xin trân thành cảm ơn các Giảng viên của các khoa thuộc trường Đại học
Kinh tế & QTKD Thái Nguyên, cùng các PGS.TS đã tham gia giảng dạy trong
chương trình học của tơi trong thời gian qua. Đặc biệt là sự hướng dẫn khoa học của
tôi là PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các đồng chí lãnh
đạo, chun viên UBND huyện Phú Bình; Chi cục Thống kê huyện; Chi cục thuế
huyện; Phịng Tài chính- KH huyện, cùng các phịng, ban, ngành có liên quan đã giúp
đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài này.
Xin trân thành cảm ơn các đồng chí Thường trực, Lãnh đạo các Ban Xây dựng
Đảng, Văn phòng Thành ủy Thái Nguyên; cùng các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã
cổ vũ động viên, tạo điều kiện cho tơi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn
này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị thanh Hương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www. lrc.tnu.edu.vn


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iii

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .......................................................................... viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3
4. Đóng góp mới của luận văn ................................................................................. 3
5. Bố cục của luận văn ............................................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN ............................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luậnvề ngân sách Nhà nước ................................................................ 5
1.1.1. Ngân sách nhà nước ....................................................................................... 5
1.1.2. Hệ thống ngân sách Nhà nước........................................................................ 9
1.1.3. Quản lý ngân sách nhà nước ........................................................................ 10
1.2. Cơ sở lý luận về Ngân sách huyện .................................................................. 14
1.2.1. Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách huyện ............... 14
1.2.2. Nội dung quản lý ngân sách cấp huyện ........................................................ 17
1.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ..................... 24
1.3. Cơ sở thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện .............................. 25
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước một số huyện .............................. 26
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với huyện Phú Bình .............................................. 28
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www. lrc.tnu.edu.vn


iv

2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 30
2.2.1. Phương pháp thu thập thơng tin ................................................................... 30
2.2.2. Phương pháp phân tích thơng tin .................................................................. 30
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích chủ yếu .......................................................... 32
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về thu ngân sách ................................................................... 32
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về chi ngân sách.................................................................... 35
2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý ngân sách Nhà nước ......................... 36
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN ........................... 37
3.1. Đặc điểm chung của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ................................ 37
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................ 37
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội huyện Phú Bình tỉnh Thái Ngun ......................... 37
3.2. Thực trạng cơng tác quản lý thu chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện
Phú Bình tỉnh Thái Nguyên ........................................................................... 41
3.2.1. Tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý ngân sách trên địa bàn huyện ................. 41
3.2.2. Quản lý công tác lập dự toán ngân sách cấp huyện ....................................... 45
3.2.3. Quản lý việc thực hiện chấp hành ngân sách cấp huyện ............................... 50
3.2.3.2. Thực hiện chi ngân sách cấp huyện ........................................................... 61
3.2.4. Quản lý hoạt động quyết toán ngân sách ...................................................... 71
3.2.5. Công tác kiểm tra ngân sách huyện .............................................................. 76
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý ngân sách huyện Phú Bình ....................... 79
3.4. Đánh giá cơng tác quản lý thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Phú Bình tỉnh Thái Nguyên ........................................................................... 84
3.4.1. Kết quả đạt được.......................................................................................... 84
3.4.2. Những hạn chế ............................................................................................. 87
Chương 4. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH
THÁI NGUYÊN .......................................................................................... 94
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên ............................................. 94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www. lrc.tnu.edu.vn


v
4.1.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện
Phú Bình tỉnh Thái Nguyên ........................................................................... 94
4.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên .......................................................................... 95
4.1.3. Mục tiêu hoàn thiện quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................. 96
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu chi ngân sách trên địa bàn huyện Phú Bình
tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................... 98
4.2.1. Nhóm giải pháp quản lý thu ngân sách nhà nước ......................................... 98
4.2.2. Nhóm giải pháp quản lý chi ngân sách nhà nước........................................ 106
4.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 114
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 119

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www. lrc.tnu.edu.vn


vi
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ


CNH, HĐH

:

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

HCSN

:

Hành chính sự nghiệp

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

HTKH

:

Hoàn thành kế hoạch

KT - XH

:

Kinh tế - Xã hội


KH

:

Kế hoạch

NQD

:

Ngoài quốc doanh

NS

:

Ngân sách

NSĐP

:

Ngân sách địa phương

NSNN

:

Ngân sách Nhà nước


NSTW

:

Ngân sách trung ương

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

TBCN

:

Tư bản chủ nghĩa

TC - KH

:

Tài chính - Kế hoạch

TD - TT

:

Thể dục - Thể thao


TNCN

:

Thu nhập cá nhân

UBND

:

Ủy ban nhân dân

XDCB

:

Xây dựng cơ bản

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

GTGT

Giá trị gia tăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


http://www. lrc.tnu.edu.vn


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:

Cơ cấu dự toán thu ngân sách huyện giai đoạn 2013-2015 .................. 47

Bảng 3.2:

Cơ cấu dự toán chi ngân sách huyện giai đoạn 2013-2015 .................. 48

Bảng 3.3:

Phân tích số liệu thực hiện thu ngân sách huyện năm 2013 ................. 53

Bảng 3.4:

Phân tích số liệu thực hiện thu ngân sách huyện năm 2014 ................. 54

Bảng 3.5:

Phân tích số liệu thực hiện thu ngân sách huyện năm 2015 ................. 56

Bảng 3.6:

Cơ cấu thực hiện thu ngân sách huyện Phú Bình giai đoạn 2013-2015 ....... 59


Bảng 3.7:

Phân tích số liệu thực hiện chi ngân sách huyện năm 2013 ................. 62

Bảng 3.8:

Phân tích số liệu thực hiện chi ngân sách huyện năm 2014 ................. 63

Bảng 3.9:

Phân tích số liệu thực hiện chi ngân sách huyện năm 2015 ................. 65

Bảng 3.10: Cơ cấu thực hiện chi ngân sách huyện Phú Bình 2013-2015 ............... 68
Bảng 3.11: Tốc độ tăng chi ngân sách nhà nước huyện qua các năm .................... 70
Bảng 3.12: Tốc độ tăng chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển và cơ cấu chi
ngân sách nhà nước huyện Phú Bình .................................................. 70
Bảng 3.13: Tổng hợp thu, chi ngân sách huyện Phú Bình qua các năm ................. 72
Bảng 3.14: Quyết tốn ngân sách huyện Phú Bình qua các năm 2013-2015 .......... 74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www. lrc.tnu.edu.vn


viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1:

Thực hiện thu ngân sách huyện Phú Bình ....................................... 57


Biểu đồ 3.2: Cơ cấu nguồn thu ngân sách huyện Phú Bình ............................. 61
Biểu đồ 3.3:

Thực hiện chi ngân sách huyện Phú Bình ....................................... 67

Biểu đồ 3.4:

Cơ cấu thực hiện chi ngân sách trong cân đối giai đoạn 2013-2015...... 69

Biểu đồ 3.5:

Tốc độ tăng chi ngân sách Nhà nước huyện Phú Bình .................... 71

Biểu đồ 3.6:

Tổng hợp thu chi ngân sách huyện Phú Bình qua các năm.............. 73

Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1:

Hệ thống NSNN nước ta hiện nay .................................................. 10

Sơ đồ 3.1:

Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách huyện Phú Bình ....................... 41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www. lrc.tnu.edu.vn



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay để hồn thành tốt các nhiệm vụ thì nhà nước cần có các cơng cụ riêng
của mình. Một trong những cơng cụ đắc lực nhất đó chính là ngân sách nhà nước.
Ngân sách nhà nước có vai trị rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội,
an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Vai trò của ngân sách nhà nước ln
gắn liền với vai trị của nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế
thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai trị quản lý vĩ mơ đối với tồn bộ nền
kinh tế, xã hội, góp phần thúc đẩy cơng cuộc đổi mới, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh
tế, huy động và tập trung tối đa nguồn lực, ổn định và lành mạnh hố nền tài chính
quốc gia, giải quyết tốt những vấn đề bức xúc về xã hội, giữ vững an ninh quốc phịng,
nâng cao tích luỹ nội bộ nền kinh tế, tạo điều kiện vững chắc cho những bước phát
triển cao hơn trong thời kì hội nhập sâu, rộng.
Điều đó cho thấy việc phân bổ sử dụng có hiệu quả vốn NSNN của quốc gia
nói chung và của các địa phương nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng giúp Chính
phủ và chính quyền các cấp thực hiện tốt các mục tiêu tăng trưởng kinh tế xã hội của
mình.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực, ngân sách Nhà nước hiện tại còn bộc
lộ những hạn chế và tồn tại một số vấn đề còn mang dấu ấn của cơ chế cũ hoặc chưa
được giải quyết thỏa đáng cả về mặt lý luận và thực tiễn. Thực tế hiện nay những hạn
chế đó được biểu hiện từ cấp huyện. Những yếu kém của ngân sách chính là tính kỷ
luật và minh bạch rất kém. Trong khi chi ngân sách cấp huyện chiếm tỷ trọng khá lớn
và đóng vai trị quan trọng trong q trình phát triển kinh tế chung của đất nước.
Ngân sách hiện nay được hiểu giống như là ngân sách mềm đến mức độ tùy
tiện, tồn tại quá nhiều quỹ ghi thu - ghi chi, thu vượt thì chi vượt bên cạnh phạm vi
ngân sách chưa thật rõ ràng; việc quản lý các khoản phí, lệ phí cịn chưa thống
nhất; căn cứ xây dựng dự tốn ngân sách Nhà nước hàng năm cịn chưa đầy đủ, chưa

gắn kết chặt chẽ giữa dự toán ngân sách hàng năm với kế hoạch tài chính-ngân sách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www. lrc.tnu.edu.vn


2
Nhà nước trung hạn; việc quản lý ngân sách Nhà nước chưa thật chặt chẽ, chưa gắn
với kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị để bảo đảm nâng cao chất lượng, hiệu quả.
Là một huyện trung du mà ngân sách chiếm tỷ trọng rất lớn trên hầu hết các
mặt kinh tế - xã hội. Với hiệu quả của ngân sách đến nay cơ cấu kinh tế huyện đang
chuyển dịch theo hướng công nghiệp-dịch vụ với tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2015
đạt 15,7%, trong đó: khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,5%, khu vực công
nghiệp tăng 56%, khu vực xây dựng tăng 17,2%, khu vực dịch vụ tăng 19,8%. Tốc
độ phát triển kinh tế năm sau cao hơn năm trước, trong đó cơng tác quản lý thu, chi
ngân sách được đặc biệt chú trọng. Tuy nhiên, thực tế vẫn tồn tại những yếu tố, điều
kiện tiền đề cho công tác quản lý thu, chi NSNN chưa được hồn chỉnh, làm cho q
trình quản lý ngân sách các cấp đạt hiệu quả thấp, thu ngân sách điạ phương chỉ đáp
ứng đươc̣ gầ n 30% tổ ng chi ngân sách huyê ̣n hàng năm, công tác quản lý ngân sách
chưa đáp ứng được yêu cầu mà Luật NSNN đặt ra. Là một huyện đang đẩy mạnh đầu
tư cho cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho kinh tế phát triển nên tình trạng thất thốt, lãng
phí nguồn lực đã diễn ra và điển hình là dự án tuyến đường Cầu Mây-Thác Huống
huyện Phú Bình có tổng mức đầu tư gần 22 tỷ đồng trong đó vốn ngân sách tỉnh 70%,
còn lại là ngân sách huyện và nguồn huy động khác mới hoàn thành đã bị rạn nứt và
buộc tiếp tục đầu tư ngân sách để sửa chữa. Có thể thấy tình trạng quản lý, nghiệm
thu của cơ quan quản lý nhà nước còn thiếu chặt chẽ và là vấn đề báo động.
Vì vậy việc nghiên cứu tìm những giải pháp hồn thiện quản lý thu chi ngân sách
Nhà nước tại cấp huyện có ý nghĩa quan trọng, góp phần vào việc nâng cao hiệu lực quản
lý ngân sách, thực hành tiết kiệm chống lãng phí và góp phần thúc đẩy việc phát triển

kinh tế xã hội của cả nước nói chung và của từng địa phương nói riêng. Đó cũng là lý do
tơi chọn đề tài: “Hoàn thiện quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Trên cơ sở khoa học về quản lý ngân sách nhà nước,luận văn
đánh giá đúng thực trạng quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách Nhà nước
trên địa bàn huyện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www. lrc.tnu.edu.vn


3
Mục tiêu cụ thể:
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và tổng kết thực tiễn về quản lý ngân
sách Nhà nước.
- Phân tích thực trạng quản lý ngân sách và những kết quả đạt được, những
hạn chế trong công tác quản lý ngân sách trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Ngun; phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Phú Bình.
- Đề xuất giải pháp để hồn thiện quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn
huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên nhằm nâng cao hiệu lực quản lý ngân sách Nhà
nước tại địa phương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Phú Bình tỉnh Thái Nguyên.

+ Về thời gian: Tài liệu tổng quan được thu thập từ những tài liệu đã được
công bố; Số liệu phân tích thực trạng chủ yếu trong 3 năm: 2013-2015.
+ Về nội dung: Tập trung nghiên cứu những vấn đề về quản lý ngân sách nhà
nước, cụ thể về quản lý thu, quản lý chi NSNN tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Ngun.
4. Đóng góp mới của luận văn
*) Về lý luận
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý ngân sách Nhà nước. Tổng kết những
kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước trên đại bàn một số huyện. Rút ra bài học
quản lý NSNN đối với huyện Phú Bình.
*) Về thực tiễn
Phân tích thực trạng quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước huyện trong giai đoạn
2013- 2015. Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách Nhà
nước trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên đảm bảo tăng trưởng và phát
triển kinh tế bền vững của địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www. lrc.tnu.edu.vn


4
Luận văn nghiên cứu thành cơng có thể là cơng trình khoa học dùng để tham
khảo cho lãnh đạo huyện Phú Bình, các sở, ban ngành thuộc tỉnh Thái Nguyên trong
công tác quản lý NSNN tại địa phương.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Ngun.
Chương 4: Giải pháp hồn thiện quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn

huyện Phú Bình, tỉnh Thái Ngun.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www. lrc.tnu.edu.vn


5
Chương1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1. Cơ sở lý luậnvề ngân sách Nhà nước
1.1.1. Ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Theo Luật ngân sách nhà nước năm 2002, Ngân sách Nhà nước được đề
cập như sau:"Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà Nước
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà Nước".
Về bản chất, NSNN là các quan hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nước với các
chủ thể khác như doanh nghiệp, cơ quan HCSN, hộ gia đình, cá nhân… trong và
ngồi nước gắn liền với q trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ NS.
Ngân sách nhà nước Việt Nam gồm NSTW và NSĐP. Ngân sách địa phương
là NS của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND. Phù hợp với mơ hình tổ
chức chính quyền Nhà nước ta hiện nay, NSĐP bao gồm NS cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; NS cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và NS cấp xã,
phường, thị trấn.
Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá
trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước
tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của
Nhà nước trên cơ sở luật định.

1.1.1.2. Đặc điểm của ngân sách Nhà nước
NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước, vừa là công cụ hữu
hiệu để Nhà nước quản lý,điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội nên có
những đặc điểm chính sau:
- Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với quyền lực
kinh tế - chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật
lệ nhất định. NSNN là một bộ luật tài chính đặc biệt, bởi lẽ trong NSNN, các chủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www. lrc.tnu.edu.vn


6
thể của nó được thiết lập dựa vào hệ thống các pháp luật có liên quan như hiến
pháp, các luật thuế,… nhưng mặt khác, bản thân NSNN cũng là một bộ luật do
Quốc hội quyết định và thông qua hằng năm, mang tính chất áp đặt và bắt buộc
các chủ thể kinh tế - xã hội có liên quan phải tuân thủ.
- Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và ln chứa đựng lợi
ích chung, lợi ích công cộng. Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền quyết định đến
các khoản thu - chi của NSNN và hoạt động thu - chi này nhằm mục tiêu giúp Nhà
nước giải quyết các quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà nước tham gia phân phối các
nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với các tổ chức kinh tế - xã hội, các tầng lớp
dân cư...
- Thứ ba, NSNN là một bản dự toán thu chi. Các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm lập NSNN và đề ra các thơng số quan trọng có liên quan đến chính sách mà
Chính phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo. Thu, chi NSNN là cơ sở để
thực hiện các chính sách của Chính phủ. Chính sách nào mà khơng được dự kiến
trong NSNN thì sẽ khơng được thực hiện. Chính vì như vậy mà, việc thơng qua NSNN
là một sự kiện chính trị quan trọng, nó biểu hiện sự nhất trí trong Quốc hội về chính
sách của Nhà nước. Quốc hội mà khơng thơng qua NSNN thì điều đó thể hiện sự thất

bại của Chính phủ trong việc đề xuất chính sách đó, và có thể gây ra mâu thuẫn về
chính trị.
- Thứ tư, NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. Hệ
thống tài chính quốc gia bao gồm: tài chính nhà nước, tài chính doanh nghiệp, trung
gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình. Trong đó tài chính nhà nước là
khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Tài chính nhà nước tác động đến sự
hoạt động và phát triển của toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Tài chính nhà nước thực hiện
huy động và tập trung một bộ phận nguồn lực tài chính từ các định chế tài chính khác
chủ yếu qua thuế và các khoản thu mang tính chất thuế. Trên cơ sở nguồn lực huy
động được, Chính phủ sử dụng quỹ ngân sách để tiến hành cấp phát kinh phí, tài trợ
vốn cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị thuộc khu vực công nhằm thực hiện các nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www. lrc.tnu.edu.vn


7
- Thứ năm, đặc điểm của NSNN luôn gắn liền với tính giai cấp. Trong thời kỳ
phong kiến, mơ hình ngân sách sơ khai và tuỳ tiện, lẫn lộn giữa ngân khố của Nhà
vua với ngân sách của Nhà nước phong kiến. Hoạt động thu - chi lúc này mang tính
cống nạp - ban phát giữa Nhà vua và các tầng lớp dân cư, quan lại, thương nhân, thợ
thuyền và các nước chư hầu (nếu có). Quyền quyết định các khoản thu - chi của ngân
sách chủ yếu là do người đứng đầu một nước (nhà vua) quyết định. Trong thời kỳ
hiện nay (Nhà nước TBCN hoặc Nhà nước XHCN), ngân sách được dự toán, được
thảo luận và phê chuẩn bởi cơ quan pháp quyền, quyền quyết định là của tồn dân
được thực hiện thơng qua Quốc hội. NSNN được giới hạn thời gian sử dụng, được
quy định nội dung thu - chi, được kiểm soát bởi hệ thống thể chế, báo chí và nhân
dân.

1.1.1.3. Vai trị của ngân sách Nhà nước
- Điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế
Góp phần định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích sản xuất kinh
doanh phát triển và chống độc quyền.
Ngân sách nhà nước cung cấp kinh phí để nhà nước đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng cơ sở, hình thành các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực then chốt từ đó tạo mơi
trường, điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế khác phát triển. Nhà nước sử
dụng một nguồn vốn khơng nhỏ để hình thành các doanh nghiệp nhà nước là biện
pháp để chống độc quyền và giữ cho thị trường tránh rơi vào tình trạng cạnh tranh
khơng hồn hảo.
Trong những trường hợp cần thiết, sử dụng một số vốn trong ngân sách để hỗ
trợ cho các doanh nghiệp ổn định về cơ cấu, vượt qua thời kỳ khó khăn hoặc chuẩn
bị chuyển sang một cơ cấu mới cao hơn.
Thông qua các khoản thuế và chính sách thuế sẽ đảm bảo thực hiện vai trị
định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
Vay nợ nước ngoài và trong nước sẽ tạo thêm nguồn thu cho ngân sách nhà
nước nhưng cần phải thận trọng trong các chính sách điều khoản, mức vay và thời
hạn vay và đảm bảo sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nguồn vốn vay này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www. lrc.tnu.edu.vn


8
Bên cạnh đó ngân sách Nhà nước đóng vai trị quan tọng trong việc định hướng
hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích sản xuất kinh doanh phát triển và chống độc
quyền.
- Giải quyết các vấn đề xã hội
Ngân sách nhà nước đóng vai trị quan trọng trong việc thực hiện công bằng
xã hội. Ngân sách nhà nước đầu tư thực hiện các chính sách xã hội như chi cho Giáo

dục - đào tạo, y tế, kế hoạch hóa gia đình, văn hóa, thể thao, truyền thanh, chi bảo
đảm xã hội, trợ giá hàng hóa…
Thơng qua hình thức thu thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp
nhằm điều tiết thu nhập, phân phối lại cho những đối tượng có thu nhập thấp.
Thơng qua thuế gián thu nhằm hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm.
Tuy nhiên, vấn đề sử dụng công cụ ngân sách nhà nước để điều chỉnh các
vấn đề xã hội cần chú ý thống nhất giữa chính sách và biện pháp thực hiện để
nhóm đối tượng hưởng lợi từ chính sách phù hợp với mục tiêu của chính sách.
- Góp phần ổn định thị trường, chống lạm phát, bình ổn giá cả thị trường.
Ngân sách nhà nước có vai trị quan trọng trong việc thực hiện chính sách bình
ổn giá cả thị trường, chống lạm phát.
Nhà nước sử dụng những cơng cụ về chính sách chi ngân sách, thuế, phí, lệ
phí, vay để có thể chủ động điều chỉnh giá cả và thị trường.
Những chính sách đó có thể thắt chặt hay nới lỏng tùy thuộc vào mục đích và
mức độ tác động đến cung - cầu thị trường mà nhà nước mong muốn điều chỉnh.
Việc huy động của ngân sách nhà nước từ các hình thức thuế, phí, lệ phí, vay, bảo
hiểm xã hội trên GDP và GNP chiếm tỷ trọng cao thì sự cung ứng vốn đầu tư dài hạn,
vốn tiền tệ ngắn hạn của các nhà đầu tư và đầu tư của dân sẽ giảm, vốn tự đầu tư sẽ khan
hiếm hơn. Mặt khác, nó sẽ làm cho cầu về hàng hóa, dịch vụ của dân cư giảm xuống
nhưng ngân sách nhà nước lại có điều kiện tăng cầu với quy mơ lớn và chi cho đầu tư
lớn sẽ kích thích tăng cung.
Ngược lại, nếu ngân sách nhà nước huy động trên GDP và GNP chiếm tỷ trọng
thấp thì nguồn tự đầu tư tăng lên, thúc đẩy tăng cung, đồng thời kích thích tăng cầu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www. lrc.tnu.edu.vn


9

về hàng hóa, dịch vụ nhưng ngân sách lại khơng có điều kiện để tăng cầu và chi cho
đầu tư.
Trên thị trường tài chính, nhà nước vay vốn với lãi suất cao sẽ tác động tăng
cung ứng vốn từ các nhà đầu tư và tiết kiệm tiêu dùng cho tương lai và làm giảm
lượng cầu về vốn đầu tư của doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
Khi lãi suất các khoản vay của nhà nước giảm xuống dưới mức lợi tức bình
qn tồn xã hội, các nhà đầu tư sẽ tìm mơi trường đầu tư vào sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ mà khơng muốn cho nhà nước vay.
Mặt khác, lãi suất các khoản vay của nhà nước có vị trí quan trọng trên thị
trường chứng khốn có thể tham gia điều tiết quan hệ cung - cầu trên thị trường chứng
khốn.
Dự trữ nhà nước đóng vai trị không thể thiếu nhất là trong cơ chế thị trường.
Giá cả do thị trường quyết định, phụ thuộc vào quan hệ cung - cầu và các yếu tố khác.
Để bảo vệ lợi ích của người sản xuất và người tiêu dùng, kích thích sản xuất phát triển
nhà nước cần theo dõi biến động giá cả trên thị trường và phải có nguồn dự trữ hàng
hóa, tài chính để điều chỉnh kịp thời.
Chống lạm phát là nội dung quan trọng trong việc điểu chỉnh thị trường. Có
nhiều nguyên nhân gây ra lạm phát trong đó có nguyên nhân xuất phát từ lĩnh vực
thu chi ngân sách nhà nước. Nếu đồng vốn ngân sách được sử dụng hợp lý, hiệu
quả thì sẽ có tác động tích cực, ngược lại sẽ gây ra bất ổn trên thị trường, thúc đẩy
lạm phát tăng. Việc phát hành thêm tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách nhà nước
là nguyên nhân trực tiếp khiến lạm phát tăng. Sự cân bằng của ngân sách nhà nước
sẽ có tác động đến sự cân bằng của cán cân thanh toán quốc tế do sự cân bằng của
ngân sách tác động trực tiếp đến sự cân bằng của cán cân thương mại; mức độ thực
hiện cân bằng ngân sách nhà nước nói lên khả năng chi trả các khoản nợ nước
ngoài đến hạn.
1.1.2. Hệ thống ngân sách Nhà nước
Hệ thống ngân sách Nhà nước là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ
cơ hữu với nhau trong quá trình thực hiện việc thu, chi của mỗi cấp ngân sách.
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.

Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www. lrc.tnu.edu.vn


10
Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân. Theo quy định của Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân
và Uỷ ban Nhân dân hiện hành bao gồm:
- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách
tỉnh) bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh.
- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách
huyện). Bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị trấn.
- Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã).
Trên thế giới, hầu hết các nước, kể cả các nước phát triển và đang phát triển
đều có ngân sách xã. Ngân sách xã là một bộ phận của hệ thống NSNN và được quản
lý theo quy định của luật pháp.
Cơ cấu tổ chức của hệ thống NSNN nước ta có thể mô tả theo sơ đồ sau:
NSNN

NSĐP

NS cấp tỉnh

NS của các
Sở Ban,
ngành
thuộc tỉnh


NSTW
NS các Bộ,
cơ quan
TW

NS Huyện

NS cấp
huyện
NS các phòng ban
cấp huyện

NS Xã

NS các đơn vị
thuộc xã

Sơ đồ 1.1: Hệ thống NSNN nước ta hiện nay
1.1.3. Quản lý ngân sách nhà nước
1.1.3.1. Khái niệm quản lý ngân sách Nhà nước
Quản lý ngân sách Nhà nước là quá trình tác động của chủ thể quản lý ngân
sách Nhà nước thông qua việc sử dụng có chủ đích các phương pháp quản lý và các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www. lrc.tnu.edu.vn


11
công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của ngân sách Nhà nước nhằm

đạt được mục tiêu đã định.
*) Quản lý thu ngân sách Nhà nước:
Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thớ ng các cơng cụ chính
sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngồi thuế vào NSNN
nhằm đảm bảo tính cơng bằng khuyến khích sản xuấ t kinh doanh phát triển. Đây là
khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm
hoàn trả trực tiếp cho đố i tượng nộp ngân sách. Phần lớn các khoản thu NSNN đều
mang tính chất cưỡng bức, bắt buộc mọi người dân, mọi thành phần kinh tế phải tuân
thủ thực hiện.
Trong việc quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan
trọng nhất. Thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu NSNN
hàng năm mà cịn là cơng cụ của nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quố c dân. Để
phát huy tốt tác dụng điều tiết vĩ mơ của các chính sách thuế, ở nước ta cũng như các
nước khác trên thế giới, nội dung của chính sách thuế thường xuyên thay đổi cho phù
hợp với diễn biến thực tế của đời số ng KT-XH và phù hợp với yêu cầu của quản lý
kinh tế và tài chính. Các sắc thuế chủ yếu đang được áp dụng ở nước ta hiện nay gồm
có: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập DN, thuế xuất nhập
khẩu, thuế thu nhập đớ i với người có thu nhập cao, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất,
thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà, đất.
*) Quản lý chi ngân sách Nhà nước:
Quản lý chi ngân sách là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách
có hiệu quả nhằm thực hiện chắc năng của nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ thống
chính sách, pháp luật. Chi ngân sách mới thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách còn hiệu
quả sử dụng ngân sách như thế nào thì phải thơng qua các biện pháp quản lý. Rõ ràng
quản lý chi ngân sách sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn ngân sách.
Quản lý chi NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp phân
phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực
hiện các chức năng của Nhà nước. Thực chất quản lý NSNN là quá trình sử dụng
các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng ngân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


http://www. lrc.tnu.edu.vn


12
sách nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với yêu cầu thực tế
đang đặt ra theo đúng chế độ, chính sách của nhà nước, phục vụ các mục tiêu KTXH.
Vấn đề quan trọng trong quản lý chi NSNN là việc tổ chức quản lý giám sát
các khoản chi sao cho tiết kiệm và có hiệu quả cao,muốn vậy cần phải quan tâm các
mặt sau:
- Quản lý chi phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi làm cơ sở cho việc
quản lý xây dựng quy chế kiểm tra, giám sát.
- Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí và quản lý các khoản
chi tiêu ngân sách nhà nước.
- Quản lý chi phải thực hiện các biện pháp đồng bộ, kiểm tra giám sát trước,
trong và sau khi chi.
- Phân cấp quản lý các khoản chi cho các cấp chính quyền thay đổi cho phù
hợp với diễn biến thực tế của đời số ng KT-XH, phù hợp với yêu cầu của quản lý kinh
tế và tài chính. Các sắc thuế chủ yếu hiện đang được áp dụng ở nước ta hiện nay gồm
có: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập DN, thuế xuất nhập
khẩu, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất,
thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà, đất.
1.1.3.2. Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước
- Nguyên tắc đầy đủ, trọn vẹn:
Nguyên tắc đầy đủ, trọn vẹn là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất
của quản lý ngân sách Nhà nước, cụ thể là: mọi khoản thu, chi phải được ghi đầy đủ
vào kế hoạch ngân sách Nhà nước, mọi khoản chi phải được vào sổ và quyết tốn
rành mạch, có như vậy mới phản ánh đúng mục đích chính sách và đảm bảo tính minh
bạch của các tài khoản thu, chi.
Nguyên tắc này nghiêm cấm các cấp, các ngành, các tổ chức Nhà nước lập và

sử dụng quỹ đen. Mọi khoản thu chi của ngân sách Nhà nước đều phải đưa vào kế
hoạch ngân sách để quốc hội phê chuẩn, theo điều 15, Luật ngân sách năm 2002.
- Nguyên tắc thống nhất trong quản lý ngân sách Nhà nước:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www. lrc.tnu.edu.vn


13
Nguyên tắc thống nhất trong quản lý ngân sách được thể hiện, như sau: Mọi
khoản thu, chi của ngân sách Nhà nước phải tuân thủ theo quy định của Luật ngân
sách năm 2002; Phải được lập dự toán hàng năm và được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
Các khâu trong chu trình ngân sách Nhà nước khi triển khai thực hiện phải đặt
dưới sự kiểm tra giám sát của các cơ quan quyền lực nhà nước các cấp (Quốc Hội và
Hội đồng nhân dân các cấp).
Hoạt động ngân sách nhà nước phải có sự thống nhất với các hoạt động kinh tếxã hội, bởi các hoạt động ngân sách Nhà nước phục vụ cho các hoạt động kinh tế- xã hội,
đồng thời mang tính chất kiểm chứng đối với các hoạt động kinh tế- xã hội và ngược lại,
các hoạt động kinh tế- xã hội là nền tảng của hoạt động ngân sách nhà nước.
- Nguyên tắc cân đối ngân sách:
Cân đối NSNN ngoài sự cân bằng về thu, chi cịn là sự hài hồ hợp lý trong cơ
cấu thu, chi giữa các khoản thu, chi; các lĩnh vực, các ngành; các cấp chính quyền
thậm chí ngay cả giữa các thế hệ (ví dụ: vay nợ). Đảm bảo cân đối ngân sách là một
đòi hỏi khách quan xuất phát từ vai trò nhà nước trong can thiệp vào nền kinh tế thị
trường với mục tiêu ổn định, hiệu quả và cơng bằng. Vì vậy tính tốn nhu cầu chi sát
với khả năng thu trong khi lập ngân sách là rất quan trọng. Các khoản chi chỉ được
phép thực hiện khi đã có đủ các nguồn bù đắp.
- Nguyên tắc cơng khai hóa ngân sách Nhà nước:
Thu, chi ngân sách Nhà nước phải được cơng khai hóa, việc thu chi ngân sách
Nhà nước là một chương trình hoạt động của chính phủ được cụ thể hóa bằng số liệu.

Ngân sách Nhà nước phải được quản lý rõ ràng, rành mạch, cơng khai để mọi người
dân có thể biết khi cần thiết. Nguyên tắc này được thể hiện trong suốt chu trình ngân
sách Nhà nước và phải được áp dụng cho tất cả các cấp, các ngành, từ Trung ương
đến địa phương khi tham gia vào chu trình ngân sách Nhà nước.
- Nguyên tắc rõ ràng, trung thực và chính xác:
Là cơ sở, tiền đề cho mỗi người dân có thể nhìn nhận, đánh giá được chương
trình hoạt động của chính quyền địa phương, các chương trình hoạt động này phải
phản ánh việc thực hiện chính sách tài chính của địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www. lrc.tnu.edu.vn


14
Nguyên tắc này đòi hỏi việc xây dựng ngân sách Nhà nước phải rõ ràng, rành
mạch, có hệ thống. Các dự tốn thu, chi phải được tính tốn một cách chính xác, phải
đưa vào kế hoạch ngân sách. Việc lập dự toán và quyết toán phải rõ ràng, trung thực
và chính xác.
1.2. Cơ sở lý luận về Ngân sách huyện
Ngày 25 tháng 6 năm 2015 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13.
Luật này có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017. Luật ngân sách nhà nước số
01/2002/QH11 sẽ hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành. Vì vậy cho
tới hiện tại ngân sách huyện vẫn thực hiện theo Luật ngân sách năm 2002 do Quốc
hội Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI thơng qua.
Theo Nghị định số 60/2003/NĐ của chính phủ ngày 06/06/2013 Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước. Tại điều 5 khoản 1 điểm b, c đã
nêu rõ: “Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách
huyện), bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị trấn. Ngân
sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã)”

Do luật ngân sách 2015 chưa có hiệu lực nên Chính phủ mới đưa ra dự thảo
về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước.
Tại điều 7 khoản 2 điểm b, c tại dự thảo cũng đưa ra nội dung tương tự như trong
nghị định 2003 đã nêu trên.
1.2.1. Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách huyện
Theo luật ngân sách năm 2002, nội dung phân định nhiệm vụ thu chi của ngân
sách cấp huyện bao gồm các nội dung sau:
- Các nguồn thu của ngân sách cấp huyện gồm:
+ Các khoản thu ngân sách cấp huyện hưởng 100%.
Thuế nhà, đất; Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ dầu, khí; Thuế
mơn bài; Thuế chuyển quyền sử dụng đất; Thuế sử dụng đất nông nghiệp; Tiền sử
dụng đất; Tiền cho thuê đất; tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu nhà nước; lệ phí
trước bạ; Tiền thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; Thu hồi vốn của ngân sách địa
phương tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính của địa phương, thu nhập
từ góp vốn của địa phương; Viện trợ khơng hồn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www. lrc.tnu.edu.vn


15
chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương; Các khoản phí, lệ phí
thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản thu khác nộp vào ngân sách địa phương
theo quy định của pháp luật; Thu từ quỹ cơng ích và thu hoa lợi cơng sản khác; Huy
động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; Đóng góp tự nguyện của
các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước; Thu kết dư ngân sách địa phương
theo quy định tại điều 63 của Luật ngân sách năm 2002, cụ thể: "Kết dư ngân sách
các cấp khác ở địa phương được chuyển vào thu ngân sách năm sau"; Các khoản thu
khác theo quy định của pháp luật.
+ Các khoản thu phân theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh và

ngân sách cấp huyện.
Thu bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh.
Thu từ huy động đầu tư xây dựng công trình XDCB theo quy định.
Năm 2017 Luật NSNN năm 2015 sẽ chính thức có hiệu lực và trong đó đã quy
định một vài điểm mới về nguồn thu đối với ngân sách địa phương như sau:
Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, các khoản phạt, tịch thu khác do các
cơ quan nhà nước thuộc cấp nào thu thì ngân sách cấp đó hưởng.
Luật NSNN năm 2015 quy định cụ thể những nhiệm vụ được ngân sách cấp
trên bổ sung có mục tiêu:
a) Thực hiện các chính sách, chế độ mới do cấp trên ban hành chưa được bố
trí trong dự toán ngân sách của năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách;
b) Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án
khác của cấp trên, phần giao cho cấp dưới thực hiện;
c) Hỗ trợ chi khắc phục thiên tai, thảm hoạ, dịch bệnh trên diện rộng vượt quá
khả năng cân đối của ngân sách cấp dưới;
d) Hỗ trợ thực hiện một số chương trình, dự án lớn, đặc biệt quan trọng có tác
động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Mức hỗ trợ được xác định cụ
thể cho từng chương trình, dự án. Tổng mức hỗ trợ vốn đầu tư phát triển hàng năm
của ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương quy định tại điểm này tối đa
không vượt quá 30% tổng chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách trung ương.
- Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện gồm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www. lrc.tnu.edu.vn


×