Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Hoàn thiện thủ tục hải quan đối với hoạt động gia công quốc tế ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.14 KB, 14 trang )

International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

HOÀN THIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG GIA CÔNG QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Improving the management of customs procedures
for export outsourcing activities in Vietnam

Ths. Mai Thanh Huyền
Trường Đại học Thương mại

TÓM TẮT
Ở Việt Nam, thời gian gần đây, hoạt động gia cơng hàng hóa cho nƣớc
ngồi đang phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và tốc độ. Trong khi đó,
thủ tục hải quan đối với hoạt động gia công xuất khẩu là một trong
những thủ tục phức tạp nhất và đòi hỏi cán bộ hải quan phải giám sát,
kiểm tra các doanh nghiệp ngay từ giai đoạn đầu tiên đến khi thực hiện
xong việc thanh khoản hợp đồng với đối tác. Trên thực tế, nhiều doanh
nghiệp đã lợi dụng những sơ hở, những điểm chƣa hoàn thiện trong
công tác quản lý thủ tục hải quan đối với hoạt động này để thực hiện
hành vi gian lận thƣơng mại, gây thất thu ngân sách nhà nƣớc, đồng
thời tác động xấu, cản trở phƣơng thức sản xuất, kinh doanh này tại
Việt Nam. Hiện trạng này cần đƣợc khắc phục trong thời gian tới.
Từ khóa: Gia cơng quốc tế, thủ tục hải quan, gia công
ABSTRACT
In Vietnam, Recently, the international processing are growing strongly
both in scale and speed. Meanwhile, the customs procedure for export
870


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,


ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

processing is one of the most complicated and requires customs officers
to supervise and inspect enterprises from the first stage until the completion of contract liquidation with partners. In fact, many businesses
have taken advantage of loopholes and gaps in the management of customs procedures for this activity to conduct trade frauds, causing loss of
state budget revenues. At the same time, it has a negative impact, hindering this mode of production and business in Vietnam. This situation
needs to be overcome in the near future.
Keywords: International processcing; customs procedure; outsourcing
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bối cảnh liên kết chuỗi giá trị tồn cầu hiện nay, gia cơng
quốc tế là một hình thức phân cơng lao động quốc tế đồng thời là một
phƣơng thức kinh doanh xuất nhập khẩu đƣợc sử dụng rộng rãi. Ở
Việt Nam, hoạt động gia cơng hàng hố cho doanh nghiệp nƣớc ngồi
đang phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và tốc độ. Thủ tục hải quan đối
với hoạt động gia công là một trong những thủ tục phức tạp nhất và
đòi hỏi cán bộ hải quan phải giám sát, kiểm tra các doanh nghiệp ngay
từ giai đoạn đầu tiên đến khi thực hiện xong việc thanh khoản hợp
đồng với đối tác. Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng những
sơ hở, những điểm chƣa hoàn thiện của thủ tục hải quan đối với hoạt
động gia công quốc tế để thực hiện hành vi gian lận thƣơng mại gây
thất thu ngân sách nhà nƣớc đồng thời tác động xấu, cản trở phƣơng
thức kinh doanh này tại Việt Nam. Quản lý hải quan hiện đại địi hỏi
cơng tác làm thủ tục hải quan cho các doanh nghiệp nhanh chóng hơn
nhƣng vẫn đảm bảo sự chính xác, giảm rủi ro trong cơng tác quản lý
nhà nƣớc. Do đó, để vừa tạo thuận lợi cho hoạt động gia công phát
triển, vừa thực hiện tốt việc quản lý nhà nƣớc đối với phƣơng thức
này, việc nghiên cứu và hoàn thiện thủ tục hải quan đối với hoạt động
gia công quốc tế là thực sự cần thiết.
871



International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG GIA CƠNG Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
Theo điều tra, trong năm 2018 cả nƣớc có khoảng hơn 2000 doanh
nghiệp thực hiện hoạt động gia cơng hàng hóa với nƣớc ngồi. Trong
đó, chủ yếu là doanh nghiệp nhận gia công, chiếm khoảng 98%. Năm
2018, xuất siêu của Việt Nam đạt 7,2 tỷ USD, tuy nhiên riêng lĩnh vực
gia cơng, sản xuất XK thì kim ngạch xuất siêu đạt 65,35 tỷ USD (xuất
222,24 tỷ USD so với nhập 156,89 tỷ USD). Tổng phí gia cơng các
doanh nghiệp Việt Nam thu đƣợc từ hoạt động nhận gia công, lắp ráp
hàng hóa cho nƣớc ngồi đạt 8,6 tỷ USD. Cụ thể nhƣ sau:
Bảng 1: Bảng thống kê hàng hóa gia cơng tại Việt Nam năm 2018
Nguồn: TCHQ
TT

Nhóm hàng

Số ngoại Tỷ lệ phần
tệ
thu trăm so với
đƣợc
tổng
chi
phí
gia
( USD)
cơng


Tỷ lệ giá trị
NVL NK về để
gia cơng so với
tổng giá trị hàng
hóa sau gia cơng

Tỷ lệ phí gia
cơng
trên
tổng giá trị
hàng hóa sau
gia cơng

1

Dệt may

4.1 tỷ

48%

67.1%

24.5%

2

Giày dép


2.7 tỷ

32%

47%

27.3%

3

Lắp ráp điện 268 triệu
thoại

3.1%

78.9%

32.4%

4

Lắp ráp điện 63 triệu
tử máy tính

0.7%

76.4%

30.9%


5

Gia cơng hàng 1.4 tỷ
hóa khác

16.2%

74.7%

305

872


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

Dệt may
0.70%

16.20%

3.10%

Giày dép

48%
32%

Lắp ráp điện thoại

Lắp ráp điện tử máy
tính
Gia cơng hàng hóa khác

Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện hàng hóa gia công tại Việt Nam năm
2018
- Về số ngoại tệ thu đƣợc đứng đầu là nhóm hàng dệt may với 4,1
tỷ USD, chiếm 48% tổng phí gia cơng. Đối với hoạt động gia công
hàng dệt may, Hàn Quốc, Đài Loan (Trung Quốc), Hoa Kỳ, Nhật Bản,
Trung Quốc và Hồng Kông (Trung Quốc) là các đối tác chính với 3,5
tỷ USD phí gia cơng, chiếm 85% tổng phí gia cơng thu đƣợc từ ngành
này. Trong đó, các thƣơng nhân đến từ Hàn Quốc đặt th gia cơng
nhiều nhất với phí gia cơng Việt Nam thu đƣợc gần bằng các đối tác
còn lại với gần 2 tỷ USD, chiếm tới 48,1% số tiền thu đƣợc từ gia
công hàng dệt may; tiếp đến là Đài Loan, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung
Quốc và Hồng Kông.
- Thứ hai là hoạt động gia công giày dép với nguồn nguyên liệu đầu
vào thuộc về đối tác nƣớc ngoài với số tiền thu đƣợc là 2,7 tỷ USD,
chiếm 32% tổng phí gia cơng. Các đối tác lớn đặt th gia công mặt
hàng này là: Hàn Quốc 1,2 tỷ USD, chiếm 43,9%; Đài Loan 678 triệu
USD, chiếm 24,8%; Trung Quốc 322 triệu USD, chiếm 11,8%; Hồng
Kông 165 triệu USD, chiếm 6% và Hoa Kỳ 149 triệu USD, chiếm
873


International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

5,4%. Trong năm 2016, Việt Nam đã thực hiện gia công Giày dép cho
5 đối tác lớn trên với số tiền thu đƣợc chiếm tới 92% tổng số tiền thu

đƣợc từ gia công Giầy dép.
- Thứ ba là hoạt động gia công lắp ráp điện thoại: Số tiền thu đƣợc
từ hoạt động lắp ráp điện thoại với linh kiện thuộc sở hữu của các đối
tác nƣớc ngoài chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn với 3,1% (268 triệu
USD), chủ yếu từ các thị trƣờng Trung Quốc với số tiền Việt Nam thu
đƣợc là 142 triệu USD, chiếm 53,1% tổng số tiền phí gia công thu
đƣợc từ gia công lắp ráp điện thoại; thu từ Nhật Bản 84 triệu USD,
chiếm 31,4% và từ Hàn Quốc 32 triệu USD, chiếm 12%.
- Thứ tƣ là lắp ráp hàng điện tử máy tính: Phí gia cơng thu đƣợc từ
việc lắp ráp hàng điện tử máy tính chiếm tỷ trọng tƣơng đối thấp với
0,7% (63 triệu USD) tổng phí gia cơng mà Việt Nam thu đƣợc. Trong
đó, tiền phí gia cơng thu đƣợc từ một số đối tác chiếm tỷ trọng cao
trong tổng phí gia cơng hàng điện tử máy tính nhƣ: Hàn Quốc 39 triệu
USD, chiếm 61%; Nhật Bản 10,4 triệu USD, chiếm 16,4%; Đài Loan
7 triệu USD chiếm 10,5%; Trung Quốc 3,6 triệu USD, chiếm 5,6%.
- Các hoạt động gia cơng nhóm hàng hóa khác (tấm module năng
lƣợng mặt trời, xuồng phao cứu sinh, tấm tản nhiện…) cho đối tác
nƣớc ngoài gửi nguyên liệu thu đƣợc 1,4 tỷ USD, chiếm 16,1%. Phí
gia cơng thu đƣợc từ một số nƣớc đạt giá trị cao nhƣ: Hàn Quốc 439
triệu USD, chiếm 31,8%; Trung Quốc 230 triệu USD, chiếm 16,7%;
Đài Loan 211 triệu USD, chiếm 15,3%; Nhật Bản 209 triệu USD,
chiếm 15,3%. So với giá trị hàng hóa sau gia công, số tiền Việt Nam
thu đƣợc từ hoạt động gia cơng, lắp ráp hàng hóa với ngun liệu đầu
vào do chủ sở hữu nƣớc ngoài cung cấp chiếm 26,4%.
2. Thực trạng thủ tục hải quan đối với hoạt động gia công quốc tế
của Việt Nam hiện nay
Nhằm tạo cơ sở pháp lý đối với công tác quản lý nhà nƣớc về hải
quan đối với loại hình nhập nguyên liệu để gia công, sản xuất, xuất
khẩu, chế xuất, nhiều văn bản quan trọng đã đƣợc ban hành. Điển hình
874



Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

nhƣ: Thông tƣ số 194/2010/TT-BTC, ngày 06/12/2010 của Bộ Tài
chính hƣớng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hố xuất khẩu,
nhập khẩu; Thơng tƣ số 117/2011/TT-BTC, ngày 15/08/2011 của Bộ
Tài chính hƣớng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hố gia cơng với
thƣơng nhân nƣớc ngồi; Thơng tƣ số 38/2015/TT-BTC, ngày
25/03/2015 quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan,
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu; Thơng tƣ số 39/2018/TT-BTC, ngày 20/4/2018 sửa
đổi, bổ sung một số điều tại Thông tƣ số 38/2015/TT-BTC, ngày
25/03/2015 quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan,
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu; Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, ngày 20/4/2018 sửa
đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Hải quan về thủ
tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Nghị định số
69/2018/NĐ-CP, ngày 15/05/2018 quy định chi tiết một số điều của
Luật Quản lý ngoại thƣơng...
Quy trình thủ tục hải quan đối với hoạt động gia công quốc tế của
Việt Nam hiện nay
Sơ đồ 2: Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng nhận gia công cho
thƣơng nhân nƣớc ngoài

Nguồn: Tổng cục Hải quan (2018)

875



International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

Qua quy trình quản lý hoạt động GC xuất khẩu, chúng ta nhận
thấy các khâu thực hiện trong quy trình quản lý hải quan đối với
hoạt động GC xuất khẩu đƣợc sắp xếp một cách hợp lý theo trình tự
thời gian, từ khi thƣơng nhân thông báo hợp đồng GC xuất khẩu,
nhập khẩu nguyên phụ liện sản xuất, xuất khẩu sản phẩm cho đến
khi thƣơng nhân thanh khoản hợp đồng GC xuất khẩu.
Trong các khâu của quy trình quản lý hải quan đối với hoạt
động GC xuất khẩu thì khâu đăng ký định mức và xuất khẩu sản
phẩm là đặc biệt quan trọng, trong đó định mức nguyên phụ liệu
trên đơn vị sản phẩm là quan trọng nhất. Bởi vì đây là những khâu
mà thƣơng nhân dễ lợi dụng để gian lận, gây thất thu thuế cho ngân
sách nhà nƣớc.
Đối với khâu xuất khẩu, thƣơng nhân dễ lợi dụng chính sách ƣu
đãi, miễn kiểm tra đối với hàng hóa thực tế để xuất khẩu hàng hóa ít
hơn so với khai báo nhằm tiêu thụ trong nƣớc phần chênh lệch, gian
lận thuế thì đối với khâu t h ơ n g b á o định mức tiêu hao trên một
đơn vị sản phẩm cao hơn thực tế để gian lận thuế phần chênh lệch.
Nếu nhƣ đối với sản phẩm xuất khẩu, cơ quan hải quan có thể dùng
các biện pháp nghiệp vụ khác để phịng ngừa việc xuất khẩu hàng hóa
khống nhƣ xác định trọng lƣợng trên vận đơn (bill of lading), kiểm
tra chứng từ thanh tốn... thì đối với gian lận định mức, việc kiểm
tra định mức thực tế của doanh nghiệp đối với một số mặt hàng đôi
khi không thể phát hiện đƣợc, vì thực tế có những ngun phụ liệu
tiêu hao trong q trình sản xuất, khơng cấu thành nên sản phẩm
xuất khẩu, doanh nghiệp có thể lợi dụng điểm này để kê khai khơng

chính x ác nhằm gian lận thuế.
Cụ thể doanh nghiệp có thể lợi dụng những kẽ hở sau để gian lận
sau đây:
- Doanh nghiệp nhập khẩu hàng hố theo hình thức mua đứt bán
đoạn nhƣng núp dƣới danh nghĩa là nhập nguyên liệu vật tƣ về để
gia công nhằm trốn thuế nhập khẩu.
876


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

- Doanh nghiệp nhập khẩu máy móc, thiết bị bằng hình thức mua
bán thƣơng mại nhƣng núp dƣới hình thức th máy móc, thiết bị của
nƣớc ngồi về phục vụ gia cơng để đƣợc miễn thuế nhập khẩu. Sau
khi nhập về Việt Nam doanh nghiệp bán ra thị trƣờng để kiếm lời.
- Khai tăng trị giá thanh toán và đã thanh toán đối với 01 tờ khai
xuất.
- Khai nhiều- xuất ít nhằm hợp thức hóa nguyên liệu vật tƣ đã tiêu thụ
nội địa.
- Khai ít - xuất nhiều chủ yếu vào các thị trƣờng có hạn ngạch nhằm
trốn tránh sự kiểm sốt bằng hạn ngạch xuất khẩu.
- Khai tăng định mức tiêu hao nguyên vật liệu (định mức thực tế để
sản xuất ra sản phẩm thấp hơn khai báo) nhằm tạo ra nhiều sản phẩm dƣ
thừa để tiêu thụ nội địa.
- Doanh nghiệp nhập khẩu một số lƣợng lớn nguyên vật liệu để gia
cơng tiêu thụ nội địa hết. Sau đó doanh nghiệp bỏ trốn hoặc mất tích
khơng tìm thấy địa chỉ.
- Doanh nghiệp cịn hoạt động nhƣng chây ỳ khơng đến thanh
khoản hợp đồng gia cơng.

- Nhập sản phẩm hồn chỉnh từ nƣớc ngoài vào nhƣng gắn nhãn
mác Việt Nam để xuất sang một số thị trƣờng quản lý bằng hạn ngạch
nhƣ Mỹ, EU.
Một số hạn chế trong quản lý thủ tục hải quan đối với hoạt động
gia công xuất khẩu ở Việt Nam
Một là, hệ thống cơ sở pháp lý đối với hoạt động gia cơng xuất
khẩu cịn chƣa đầy đủ và chƣa đồng bộ. Mặc dù Chính phủ và Bộ tài
chính cũng nhƣ Tổng cục hải quan những năm gần đây đã luôn đổi
mới và cập nhật hệ thống cơ sở pháp lý hải quan nói chung và hoạt
động gia cơng quốc tế nói riêng tuy nhiên vấn đề pháp lý đối với thủ
tục hải quan gia công xuất khẩu vẫn cịn chƣa đầy đủ. Ví dụ nhƣ quy
877


International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

trình về kiểm tra cơ sở sản xuất theo Thông tƣ 38/2015/TT-BTC có
hiệu lực, có bắt buộc phải tiến hành kiểm tra cơ sở sản xuất của tất cả
DN đang làm gia cơng, SXXK hay khơng vì trên thực tế có những
doanh nghiệp thực hiện hoạt động gia công xuất khẩu nhiều năm trƣớc
(trƣớc khi Thơng tƣ 38/2015/TT-BTC có hiệu lực) và đang thực hiện
thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công, SXXK,
Hải quan Khu chế xuất thì có phải kiểm tra lại hay khơng… Ngoài ra,
một số vƣớng mắc liên quan đến thanh khoản hợp đồng gia cơng
chuyển tiếp; tiêu chí kiểm tra đối với DN ƣu tiên; phân loại hồ sơ hoàn
thuế mới chỉ có văn bản hƣớng dẫn, chƣa có quy định trong văn bản
pháp quy. Bên cạnh đó, việc thực hiện theo phƣơng thức quản lý mới
vẫn còn nhiều lúng túng, quy định của pháp luật cũng chƣa quy định
cụ thể trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin về

hàng hóa từ khi nhập khẩu, lƣu kho, sử dụng đến khi xuất khẩu sản
phẩm…Có thể thấy rằng các nội dung pháp lý cần đƣợc hoàn thiện
hơn nữa để thuận lợi hơn trong việc tổ chức thực hiện quy trình.
Hai là, hệ thống thơng tin nghiệp vụ hải quan còn bất cập… Khi
triển khai thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải
quan, TCHQ đã xây dựng một hệ thống tiêu chí quản lý rủi ro riêng để
làm căn cứ quyết định phân luồng và quyết định tỷ lệ kiểm tra thực tế
hàng hóa. Thơng tin chủ yếu của hệ thống này là thông tin về doanh
nghiệp, hàng hóa. Tuy nhiên, hệ thống này chỉ phục vụ cho việc phân
luồng tờ khai và cũng còn những hạn chế nhất định cần phải điều
chỉnh cho phù hợp với thực tế công việc. Hiện tại, các thông tin thu
thập đƣợc nằm trên nhiều hệ thống, không đầy đủ và trùng lắp, rất khó
khăn cho việc cập nhật, khai thác, xử lý và sử dụng, do đó cần có giải
pháp để khắc phục tình trạng này. Bên cạnh đó, quy trình nghiệp vụ và
hệ thống cơng nghệ thơng tin cịn một số bất cập: Thiếu quy trình
quản lý hàng hóa xuyên suốt từ khi xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển,
sử dụng hàng hóa đúng mục đích đã đăng ký với cơ quan Hải quan;

878


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

các quy trình nghiệp vụ, phần mềm do các đơn vị xây dựng cịn thiếu
tính liên thơng, liên kết, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý…
Ba là, thiếu phần mềm quản lý gia cơng tập trung gây khó khăn cho
cơ quan Hải quan cũng nhƣ doanh nghiệp. Cụ thể, trong thủ tục thông
báo hợp đồng gia công, phần mềm quản lý gia cơng hiện nay cũng
chƣa kiểm tra đƣợc tình trạng tồn đọng hợp đồng chƣa thanh khoản tại

chi cục khác mà chỉ kiểm tra đƣợc trong phạm vi một chi cục. Việc
nhập các tiêu chí của hợp đồng gia cơng nhƣ: số điện thoại, số tài
khoản, họ tên, chứng minh thƣ nhân dân, địa chỉ cƣ trú… không thực
hiện đƣợc; việc theo dõi các tiêu chí này hiện vẫn thực hiện bằng thủ
cơng. Bên cạnh đó, hiện nay dữ liệu hợp đồng gia cơng chỉ có trong
phạm vi một chi cục, đồng nghĩa với việc khơng có dữ liệu theo dõi
hợp đồng gia công quá hạn của thƣơng nhân trong phạm vi cả nƣớc,
nên đối với hợp đồng gia công tồn đọng tại các chi cục Hải quan khác
quá hạn chƣa thanh khoản, chƣa ấn định thuế và cƣỡng chế thuế thì hệ
thống kế tốn KT559 chƣa báo để dừng làm thủ tục hải quan theo
Luật Quản lý thuế.
3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỦ TỤC
HẢI QUAN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG QUỐC TẾ Ở
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
- Đối với nhà nƣớc
+ Xây dựng khuôn khổ pháp lý về hải quan về cơ bản đầy đủ, đồng
bộ về chính sách và thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà
nƣớc về hải quan nhằm đáp ứng các yêu cầu: Nâng cao thẩm quyền
của cơ quan hải quan nhằm thực thi hữu hiệu pháp luật hải quan, nâng
cao tính minh bạch, áp dụng phƣơng pháp quản lý hải quan hiện đại,
quy định đầy đủ các chế độ quản lý và thủ tụchải quan theo hƣớng đơn
giản, hài hồ phù hợp với thơng lệ và chuẩn mực quốc tế.
+ Tiếp tục hồn thiện chính sách về quy trình nghiệp vụ quản lý hải
quan đối với hàng hố gia cơng với thƣơng nhân nƣớc ngồi để đảm
879


International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3


bảo đƣợc sự minh bạch, thống nhất, đồng bộ, dể hiểu, dể thực hiện
phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế, đồng thời quá trình đổi
mới phải đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội của Việt
Nam.
- Đối với Tổng cục hải quan
Để hỗ trợ các Cục hải quan địa phƣơng thực hiện tốt việc quản lý
đối với họat động GC xuất khẩu tại đơn vị, TCHQ cần thực hiện một
số công việc sau:
+ Thứ nhất, để hỗ trợ hải quan địa phƣơng quản lý hiệu quả định
mức nguyên vật liệu, là một trong những biện pháp quan trọng nhằm
quản lý hiệu quả hoạt động GC xuất khẩu, TCHQ cần có một trung
tâm thực nghiệm (có thể là một bộ phận của Trung tâm phân tích phân
loại tại Miền Bắc và Miền Nam) chuyên về kiểm tra tính chính xác,
hợp lý trong việc xây dựng định mức sản xuất hàng hóa của các doanh
nghiệp trên tồn quốc, có so sánh đối chiếu định mức sản phẩm cùng
loại của các doanh nghiệp khác nhau, để kịp thời phát hiện, kiểm tra
các định mức đƣợc xây dựng cao hơn thực tế sản xuất.
+ Thứ hai, việc ứng dụng CNTT vào quản lý hợp đồng GC xuất
khẩu từ khi nhập khẩu nguyên phụ liệu cho đến khi xuất khẩu sản
phẩm, thanh khoản hồ sơ đã mang lại hiệu quả thiết thực, có tác động
rất lớn đến quan hệ giao dịch giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp,
hơn nữa trong điều kiện đã đƣợc vi tính hóa, mọi cơng việc đều đƣợc
thực hiện theo một cách thức nhất định và nhƣ vậy các quy định của
nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động này đều đƣợc thực hiện thống
nhất, đảm bảo sự đối xử công bằng giữa các doanh nghiệp. Do vậy để
hồn chỉnh chƣơng trình quản lý thanh khoản, TCHQ cần nâng cấp
đƣờng truyền để tiến tới cài đặt dữ liệu quản lý tập trung tại cấp
TCHQ, giúp quản lý đƣợc chặt chẽ thống nhất trong phạm vi cả nƣớc
và các Cục hải quan địa phƣơng có thể khai thác dữ liệu chung khi cần
thiết.


880


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

+ Thứ ba, Ban hành văn bản quy định chi tiết về KTSTQ, hồn
chỉnh lại quy trình KTSTQ cho phù hợp với quy định của Luật Quản
lý thuế. Ngoài hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hoàn chỉnh, cần
phải xây dựng những tài liệu hƣớng dẫn kỹ thuật (cẩm nang) kiểm tra
về các hình thức gian lận trong đó có gian lận các chính sách ƣu đãi về
thuế, gian lận định mức, về kiểm tốn doanh nghiệp...
+ Thứ tƣ, hồn thiện hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan. Trong
quản lý, thông tin đóng vai trị rất quan trọng. Thơng tin giúp cho nhà
quản lý ra quyết định một cách dễ dàng và nhanh chóng. Nếu nguồn
thơng tin cung cấp càng chính xác, kịp thời thì quyết định sẽ chính
xác, kịp thời, mọi việc sẽ đạt kết quả tốt. Ngƣợc lại, nếu thơng tin
cung cấp khơng chính xác, chậm thì quyết định sẽ khơng chính xác,
khơng kịp thời, cơng việc sẽ bị thất bại.
Khi triển khai thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Hải quan, TCHQ đã xây dựng một hệ thống tiêu chí quản lý rủi ro
riêng để làm căn cứ quyết định phân luồng và quyết định tỷ lệ kiểm tra
thực tế hàng hóa. Thơng tin chủ yếu của hệ thống này là thông tin về
doanh nghiệp, hàng hóa. Tuy nhiên, hệ thống này chỉ phục vụ cho việc
phân luồng tờ khai và cũng còn những hạn chế nhất định cần phải điều
chỉnh cho phù hợp với thực tế công việc.
Hiện tại, các thông tin thu thập đƣợc nằm trên nhiều hệ thống,
không đầy đủ và trùng lắp, rất khó khăn cho việc cập nhật, khai thác,
xử lý và sử dụng, do đó cần có giải pháp để khắc phục tình trạng này.

Hệ thống thơng tin nghiệp vụ hải quan cần tập trung, thống nhất, hỗ
trợ cho tất cả các khâu nghiệp vụ hải quan và phối hợp với hải quan
các nƣớc trong đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại, làm cơ
sở ra quyết định cho các cấp lãnh đạo cũng nhƣ công chức thừa hành
đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý của ngành Hải quan.
Vì vậy TCHQ cần hồn thiện và nâng cấp hệ thống thông tin quản
lý rủi ro hiện tại thành hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan làm cơ
881


International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

sở để xem xét ra quyết định thông quan, quản lý rủi ro và thực hiện
phịng chống bn lậu, vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới
và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan. Hệ thống này phải
đƣợc thu thập, xử lý, lƣu trữ tập trung tại TCHQ để quản lý, vận hành
và phân cấp cho các đơn vị, cá nhân có trách nhiệm cập nhật, khai
thác, sử dụng phục vụ quản lý nhà nƣớc về hải quan.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2010), Thơng tƣ số 194/2010/TT-BTC ngày
06/12/2010 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra,
giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối
với hàng hố xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Bộ Tài chính (2011), Thơng tƣ số 117/2011/TT-BTC ngày
15/08/2011 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng
hố gia cơng với thƣơng nhân nƣớc ngồi.
3. Chính phủ (2018), Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định thƣơng
nhân Việt Nam đƣợc nhận gia công hàng hóa hợp pháp cho thƣơng
nhân nƣớc ngồi, trừ hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng

hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
4. Chính phủ (2018), Nghị định 59/2018/NĐ-CP
5. Bộ Tài chính (2015), Thơng tƣ 38/2015/TT-BTC quy định mới
về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan
6. Cục HQTH, Báo cáo tổng kết công tác năm và phƣơng hƣớng
nhiệm vụ năm 2007,2008,2009,2010,2011.
7. Phạm Ngọc Hữu (2008), Một số thủ đoạn gian lận trong quá
trình xuất khẩu sản phẩm gia công, sản xuất xuất khẩu, Bản tin
Nghiên cứu hải quan số 02/2008.
8. Tổng cục hải quan (2009), Quyết định 1171/QĐ-TCHQ ngày
15/06/2009 ban hành quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu thƣơng mại.

882


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

9. Tổng cục hải quan (2011), Quyết định 2344/QĐ-TCHQ ngày
25/10/2010 ban hành quy trình nghiệp vụ quản lý hải quan đối với
hàng hố gia cơng với thƣơng nhân nƣớc ngồi.
10. Tổng cục hải quan, , thống kê hải quan.
11. Mai Thanh Huyền (2019), Nghiên cứu và đề xuất giải pháp
hoàn thiện thủ tục hải quan đối với hoạt động gia công quốc tế, Đề tài
cấp trƣờng Đại học Thƣơng mại.

883




×