Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

SKKN sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực thông qua dạy học dự án bài “ quan hệ quốc tế trong và sau thời kỳ chiến tranh lạnh ” lịch sử 12 chương trình cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.52 MB, 78 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT BÌNH XUYÊN
=====***=====

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến:
SỬ DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC THÔNG QUA
DẠY HỌC DỰ ÁN BÀI “ QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU THỜI
KỲ CHIẾN TRANH LẠNH ” - LỊCH SỬ 12 - CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN

Tác giả sáng kiến: Lê Thu Hà
Mã sáng kiến: 31.57.01

Vĩnh Phúc, năm 2020


MỤC LỤC

1. Lời giới thiệu.....................................................................................................1
2. Tên sáng kiến.....................................................................................................3
3. Tác giả sáng kiến ……………………………………………………………. 3
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến …………………………………………………. 3
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến..............................................................................3
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử..................................3
7. Mô tả bản chất của sáng kiến............................................................................3
7.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của sáng kiến.........................................................3
7.1.1. Cơ sở lí luận................................................................................................3
7.1.2. Cơ sở thực tiễn...........................................................................................11
7.2. Giải pháp và quá trình thực hiện..................................................................15


TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................72
8. Những thơng tin cần được bảo mật (nếu có): Khơng có.................................72
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến..................................................72
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến
theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng
sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung sau.................74
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả.................................................................................74
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân..................................................................74
11. Danh sách những tổ chức/ cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng
sáng kiến lần đầu (nếu có) ................................................................................. 74


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu:
Trong những năm gần đây, đổi mới phương pháp dạy học được coi là chìa khóa
để nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học bao gồm cả
đổi mới phương pháp dạy và phương pháp học. Xu thế đổi mới phương pháp dạy học
hiện nay là chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang
phương pháp dạy học “phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học,
khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Đồng thời, phải
chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh
giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả
học tập với kiểm tra, đánh giá trong quá trình học tập để có tác động kịp thời nhằm
nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học và giáo dục.
Lịch sử là một bộ mơn khoa học có vai trị và ý nghĩa vô cùng quan trọng trong

việc giáo dục thế hệ trẻ, trong đó có học sinh trung học phổ thơng. Tuy nhiên, đa số
học sinh, nhất là học sinh trung học phổ thông hiện nay đều xem môn lịch sử là một
môn học nhàm chán và không thiết thực. Đa số học sinh đều đặt ra những câu hỏi
“Học lịch sử để làm gì ?", “Tại sao phải học mơn lịch sử ?".
Và thực tế trong nhiều năm gần đây, môn lịch sử đang dần bị “quay lưng lại"
và kết quả học tập cũng như thi cử chưa xứng với vị trí và tầm quan trọng của mơn học này.
Học sinh ít lựa chọn mơn lịch sử khi tham gia kì thi tốt nghiệp hoặc kỳ thi trung
học phổ thơng quốc gia. Theo kết quả khảo sát sơ bộ được thực hiện trước kỳ thi tốt
nghiệp trung học phổ thông năm 2014 tại một số trường trung học phổ thông trên địa
bàn Hà Nội, số học sinh chọn thi môn lịch sử chiếm tỷ lệ trên dưới 10% - thấp nhất
trong số các mơn thi, điều đó cho thấy nhiều học sinh không mặn mà với môn học này.
Sự "lép vế" của các mơn khoa học xã hội nói chung, mơn lịch sử nói riêng cịn được
thể hiện qua các kỳ tuyển sinh đại học hằng năm khi chỉ có khoảng 5 - 10% học sinh
đăng ký dự thi khối C.
Thực tế trong các kì thi Đại học, Cao đẳng và trung học phổ thông quốc gia gần
đây, điểm thi môn Lịch sử đều bị đánh giá là thấp nhất với hàng chục nghìn bài thi
dưới điểm trung bình, hàng trăm bài bị điểm 0 và điểm liệt …
Đó là những vấn đề bức xúc không những cho ngành giáo dục mà cho tồn xã
hội. Tại sao một mơn học quan trọng như lịch sử lại có kết quả thấp? Để giải quyết vấn
đề đó, để nâng cao chất lượng dạy và học môn lịch sử, việc đổi mới phương pháp dạy
học để tăng cường hứng thú cho học sinh trong giờ học lịch sử là cần thiết.
1


Mặt khác, hiện nay chương trình lịch sử trung học phổ thơng có nhiều đổi mới
cả về cấu trúc chương trình và nội dung kiến thức. Vì vậy, việc dạy và học bộ môn lịch
sử cần nhiều đổi mới để phát huy được năng lực tư duy hệ thống và tư duy, năng lực
sáng tạo của học sinh nhằm giải quyết các vấn đề tiếp thu được trong tài liệu sách giáo
khoa và thực tiễn cuộc sống.
Việc sử dụng hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh hiện nay là 100% trắc

nghiệm nên học sinh còn yếu các kỹ năng tư duy, tiếp nhận, trình bày các vấn đề, các
cấu trúc, kiến thức một cách hoàn chỉnh, nhất là các kỹ năng sáng tạo, phát triển vấn
đề. Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học là phù hợp với chương trình lịch sử trung
học phổ thơng và hình thức kiếm tra, đánh giá mơn lịch sử hiện nay.
Bình Xun là một trong những huyện của tỉnh Vĩnh Phúc ngày càng nâng cao
chất lượng đào tạo toàn diện học sinh trung học phổ thơng thơng qua tích cực đổi mới
phương pháp dạy và học,trong đó, chú ý đối xử một cách bình đẳng giữa mơn lịch sử
với các mơn học, mơn thi khác và đưa lịch sử gắn liền với các hoạt động ngoại khóa để
giáo dục học sinh. Song, tình trạng chán học lịch sử, ít quan tâm tới lịch sử vẫn còn tồn tại.
Trong những năm vừa qua, đã có khơng ít những cơng trình, đề tài, hội thảo
khoa học, bài báo khoa học (đăng trên các tạp chí như: Nghiên cứu lịch sử, Xưa & Nay
v.v…, các báo: Tuổi trẻ, Dân trí, Giáo dục Việt Nam v.v…) đề cập đến vấn đề thực
trạng, nguyên nhân và giải pháp của giáo dục lịch sử ở nhà trường phổ thông hiện nay;
tơi xin dẫn ra một số ví dụ tiêu biểu như:
- Hội thảo khoa học về "Thực trạng việc dạy và học Lịch sử trong trường Phổ
thông - nguyên nhân và giải pháp" do Hội Khoa học lịch sử, Bộ GD&ĐT, Bảo tàng
Cách mạng Việt Nam, Trường Đại học KHXH&NV (ĐHQG TP. Hồ Chí Minh), Đại
học Hồng Bàng phối hợp tổ chức ngày 27/3/2008
- Phương pháp dạy học Lịch sử.Tập I +Tập II do GS.TS Phan Ngọc Liên,
ĐHSP. HN chủ biên, xuất bản năm 2008.
- “Đổi mới nội dung và phương pháp dạy học Lịch sử ở trường phổ thông” do
GS.TS Phan Ngọc Liên Chủ biên, 2008.
- “Hiệu quả dạy học Lịch sử ở trường phổ thông thực trạng và giải pháp” của
PGS.TS Nguyễn Thị Côi, trường ĐHSP. HN, TC. NCLS, số 7.2007.
Tuy nhiên, phần lớn mới chỉ dừng lại ở mơ hình “giáo dục nhà trường” như về
nội dung và phương pháp dạy học Lịch sử theo các mơ típ sư phạm mà chưa thực sự
nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học trong một bài học cụ thể.
Với tất cả các lí do trên, tơi chọn “Sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực
thơng qua dạy học dự án bài “ Quan hệ quốc tế trong và sau thời kỳ chiến tranh
lạnh ” - Lịch sử 12 - Chương trình cơ bản” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình.

2


2. Tên sáng kiến:
Sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực thơng qua dạy học dự án bài “ Quan
hệ quốc tế trong và sau thời kỳ chiến tranh lạnh ” - Lịch sử 12 - Chương trình cơ bản.
3. Tác giả sáng kiến:
Họ và tên: Lê Thu Hà.
Sinh ngày: 25/05/1987.
Trình độ chun mơn: Thạc sĩ Lịch sử
Chức vụ, đơn vị cơng tác: Giáo viên trường THPT Bình Xuyên.
Điện thoại: 0915.913.332
Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Lê Thu Hà - GV Lịch sử, trường
THPT Bình Xuyên.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Sáng kiến được áp dụng trong dạy học bộ môn Lịch sử.
Sáng kiến được đưa ra nhằm giải quyết vấn đề tạo hứng thú cho học sinh trong
giờ học một vấn đề lịch sử cụ thể - quan hệ quốc tế trong và sau thời kỳ chiến tranh
lạnh (quan hệ quốc tế từ năm 1947 đến năm 2000) nói riêng và trong giờ học bộ mơn
lịch sử nói chung.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
Tháng 10 năm 2019 (Học kì I, năm học 2019 - 2020).
7. Mơ tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của sáng kiến
7.1.1. Cơ sở lí luận
7.1.1.1. Cơ sở lí luận về phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ được dùng để chỉ những
phương pháp giáo dục hay dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của người học. Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích

cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích
cực của người học; trong đó các hoạt động học tập được thực hiện và điều khiển, định
hướng bởi người dạy, người học không thụ động mà tự lực lĩnh hội nội dung học tập;
hoạt động học tập được thực hiện trên cơ sở hợp tác và giao tiếp trong học tập ở mức
độ cao. Phương pháp dạy học tích cực khơng phải là một phương pháp dạy học cụ thể
mà là một khái niệm rộng bao gồm nhiều phương pháp, hình thức, kỹ thuật cụ thể khác nhau.
Mục đích của phương pháp dạy học tích cực nhằm giúp người học phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần
hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và
trong thực tiễn; tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập; làm cho học là quá
3


trình kiến tạo, người học tìm tịi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lý
thông tin ... tự hình thành sự hiểu biết, năng lực, phẩm chất.

Phương pháp dạy học tích cực có nhiều điểm mới so với phương pháp
dạy học truyền thống. Cụ thể:
Phương pháp dạy học truyền thống
Các mơ hình dạy học mới
Quan niệm
Học là quá trình tiếp thu và lĩnh hội, Học là quá trình kiến tạo, người học
qua đó hình thành kiến thức, kỹ năng, tìm tịi, khám phá, phát hiện, luyện
tư tưởng, tình cảm.
tập, khai thác và xử lý thơng tin ... tự
hình thành sự hiểu biết, năng lực,
phẩm chất.
Bản chất
Truyền thụ trí thức, truyền thụ và Tổ chức hoạt động nhận thức cho
chứng minh chân lý của giáo viên.

học sinh. Dạy học sinh cách tìm ra
chân lý.
Mục tiêu
Chú trọng cung cấp trí thức, kỹ năng, Chú trọng hình thành các năng lực
kỹ xảo. Học để đối phó với thi cử. Sau (sáng tạo, hợp tác ...), dạy phương
khi thi xong, những điều đã học pháp và kỹ thuật lao động khoa học,
thường bị bỏ quên hoặc ít dùng đến.
dạy cách học. Học để đáp ứng những
yêu cầu của cuộc sống hiện tại và
tương lại. Những điều đã học cần
thiết, bổ ích cho bản thân học sinh và
cho sự phát triển của xã hội.
Nội dung
Từ sách giáo khoa, giáo viên.
Từ nhiều nguồn khác nhau: sách giáo
khoa, giáo viên, các tài liệu khoa học
phù hợp, thực tế ... gắn với vốn hiểu
biết, kinh nghiệm và nhu cầu của học
sinh; tình huống thực tế, bối cảnh và
môi trường địa phương; những vấn
đề mà học sinh quan tâm.
Phương pháp Các phương pháp diễn giải, truyền thụ Các phương pháp tìm tịi, điều tra,
kiến thức một chiều.
giải quyết vấn đề, dạy học tương tác.
Hình thức
Cố định: giới hạn trong 4 bức tường Cơ động, linh hoạt: học ở lớp, phòng
tổ chức
của lớp học, giáo viên đối diện với cả thí nghiệm, ở hiện trường, trong thực
lớp học.
tế; học cá nhân, học đơi bạn, học theo

nhóm; cả lớp đối diện với giáo viên.
Do đó, những phương pháp dạy học tích cực cần được phát triển ở trường trung
học phổ thơng. Phương pháp dạy học tích cực đa dạng, phong phú gồm dạy học giải
quyết vấn đề, dạy học theo dự án ... trong đó, dạy học theo dự án là một phương pháp
dạy học tích cực phổ biến và mang lại hiệu quả cao.
4


7.1.1.2. Cơ sở lí luận về dạy học dự án
* Khái niệm dạy học dự án
Có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về dạy học dự án. Dạy học dự án
được nhiều tác giả coi là một hình thức dạy học vì khi thực hiện một dự án, có nhiều
phương pháp dạy học cụ thể được sử dụng.
Dạy học dự án là phương pháp dạy học mà người dạy và người học cùng nhau
giải quyết không chỉ về mặt lý thuyết mà còn về mặt thực tiễn một nhiệm vụ học tập
có tính chất tổng hợp, tạo điều kiện cho người học cùng nhau và tự quyết trong tất cả
các giai đoạn học tập, kết quả là tạo ra được một sản phẩm hoạt động nhất định. Là
phương pháp dạy học mà người dạy đóng vai trị là người định hướng các nhiệm vụ
học tập, định hướng quá trình thực hiện cũng như quá trình tạo ra sản phẩm, người học
trực tiếp thực hiện các giai đoạn của dự án học tập. Là phương pháp dạy học mà người
học không thụ động tiếp nhận kiến thức từ người dạy mà chủ động tìm tịi, khám phá
các kiến thức cần thiết thông qua các nhiệm vụ thực tế liên quan đến bài học.
Dạy học dự án là hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm
vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm
có thể giới thiệu. Sản phẩm này có thể là các báo cáo khoa học, mơ hình, phần mềm,
mẫu vật, tư liệu sưu tầm. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao
trong tồn bộ q trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc thực
hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Trong dạy
học theo dự án, người học thường phải giải quyết các vấn đề khá lớn, qua nhiều cơng
đoạn. Vì vậy, làm việc nhóm là hình thức cơ bản của dạy học dự án. Người học thực

hiện nhiệm vụ học tập thơng qua q trình hợp tác với người dạy và bạn bè trong
nhóm cũng như thu thập thơng tin từ thực tế và nhiều nguồn khác nhau.
Dạy học dự án là chiến lược giáo dục mà người học được cung cấp các tài
nguyên, các chỉ dẫn để áp dụng trên các tình huống cụ thể, qua đó người học tích lũy
được kiến thức và khả năng giải quyết vấn đề. Thông qua các dự án học tập mà nhiều
mục tiêu giáo dục được thực hiện và đem lại hiệu quả trong thời gian dài.
Dạy học dự án là một mô hình dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Theo đó,
các nhóm học sinh, dưới sự hướng dẫn của giáo viên mà thực hiện các nhiêm vụ học
tập một cách tự lực, độc lập qua những giai đoạn nhất định: đề xuất ý tưởng, lập kế
hoạch, thực hiện ý tưởng, tạo sản phẩm, cơng bố sản phẩm. Qua đó, giúp phát triển
kiến thức và các kỹ năng liên quan thông qua những nhiệm vụ mang tính mở, khuyến
khích học sinh tìm tịi, hiện thực hóa những kiến thức đã học trong quá trình thực hiện
và tạo ra những sản phẩm của chính mình. Chương trình dạy học theo dự án được xây
dựng dựa trên những câu hỏi định hướng quan trọng, lồng ghép các chuẩn nội dung và
tư duy bậc cao trong bối cảnh thực tế.
5


Tóm lại, dạy học dự án vừa là phương pháp dạy học vừa là hình thức, mơ hình
dạy học tích cực khác với các phương pháp dạy học truyền thống, trong đó nhiệm vụ
học tập, các bài học được thể hiện dưới dạng các dự án, dưới sự hướng dẫn của người
dạy, các dự án được thực hiện bởi sự cộng tác làm việc tích cực của các thành viên
trong nhóm, được hồn thành dưới dạng các sản phẩm. Kiến thức tự lĩnh hội được bổ
sung từ nhiều nguồn khác nhau làm phong phú tri thức của người học, đáp ứng các
mục tiêu gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, tham
gia tích cực vào việc đào tạo năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng tạo, năng lực giải
quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộn tác làm việc của
người học.
* Các loại dự án học tập


Dạy học theo dự án có thể phân loại theo nhiều phương diện khác
nhau. Tùy theo tiêu chí phân loại, mỗi tác giả khi nghiên cứu về dạy học dự
án có sự phân chia khác nhau. Tiêu chí phân loại có thể là thời gian, số
lượng người tham gia hoặc quy mô của dự án ... Cụ thể:
Tiêu chí phân loại dự án
Phân loại theo chun mơn

Phân loại theo sự tham gia của
người học
Phân loại theo sự tham gia của giáo viên

Các loại dự án
Dự án trong một môn học: trọng tâm nội
dung nằm trong một môn học.
Dự án liên môn: trọng tâm nội dung nằm ở
nhiều môn khác nhau.
Dự án ngồi chun mơn: là các dự án
khơng phụ thuộc trực tiếp vào các môn học.
Dự án cá nhân.
Dự án nhóm.
Dự án tồn lớp.
Dự án tồn trường.
Dự án dưới sự hướng dẫn của 1 giáo viên.
Dự án với sự cộng tác hướng dẫn của nhiều
giáo viên.
Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học,
có thể từ 2 - 6 giờ học.
Dự án trung bình: dự án trong một hoặc một
số ngày (“Ngày dự án”), nhưng giới hạn là
1 tuần hoặc 40 giờ học.

Dự án lớn: dự án thực hiện với quỹ thời
gian lớn, tối thiểu là 1 tuần (hay 40 giờ
học), có thể kéo dài nhiều tuần (“Tuần dự án”).
Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng
đối tượng.

Phân loại theo quỹ thời gian

Phân loại theo nhiệm vụ
6


Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn
đề, giải thích các hiện tượng, q trình.
Dự án thực hành: có thể gọi là dự án kiến
tạo sản phẩm, trọng tâm là việc tạo ra các
sản phẩm vật chất hoặc thực hiện một kế
hoạch hành động thực tiễn, nhằm thực hiện
những nhiệm vụ như trang trí, trưng bày,
biểu diễn, sáng tác.
Dự án hỗn hợp: là các dự án có nội dung
kết hợp các dạng nêu trên.
Các loại dự án trên không hồn tồn tách biệt với nhau. Trong q trình tiến
hành dự án, giáo viên có thể tùy vào từng điều kiện cụ thể cũng như nội dung môn học
để lựa chọn và sử dụng các loại hình trên một cách có hiệu quả.
Đối với dự án mơn học, quy mơ trung bình hoặc nhỏ đối với chương trình trung
học phổ thơng, phổ biến nhất là dự án nhóm hoặc dự án cá nhân, dự án trung bình.
* Ưu, nhược điểm của dạy học dự án
Cũng giống như bất kì phương pháp dạy học nào khác, dạy học theo dự án có
những ưu điểm và nhược điểm nhất định. Sử dụng dạy học dự án, người dạy cần tìm ra

các giải pháp để phát huy điểm mạnh và hạn chế điểm yếu để đạt được hiệu quả cao nhất.
Ưu điểm của dạy học dự án:
- Dạy học theo dự án phát huy tính tích cực, chủ động của người học trong tồn
bộ q trình học tập, làm cho người học năng động hơn, làm việc hiệu quả hơn, kiến
thức về bài học trở nên sâu rộng hơn. Hoạt động học chỉ thực sự có chiều sâu khi
người học chủ động.
- Dạy học theo dự án đặt người học vào một vai trò chủ động. Học tập theo dự
án, người học sẽ phát triển các kĩ năng của cuộc sống thật và các kĩ năng của thể kỉ
XXI. Cụ thể:
+ Với vai trị là “tác giả tích cực” của q trình học tập, người học tự đề xuất
hoặc lựa chọn vấn đề nghiên cứu và tự tiến hành các công việc. Nhờ đó, học sinh có
điều kiện phát triển các kĩ năng tự học, tự định hướng và xử lý các vấn đề xã hội phức
tạp. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc phát huy được tính tự lực, sáng tạo và tính trách
nhiệm của người học cũng như rèn luyện cho họ tính bền bỉ, kiên nhẫn vượt qua thách thức.
+ Hình thức làm việc phổ biến trong dạy học dự án là làm việc nhóm và đó là
cơ sở để người học rèn luyện và phát triển các kỹ năng sống quan trọng. Kĩ năng làm
việc nhóm giúp người học phát triển năng lực cộng tác, năng lực đánh giá và năng lực
lĩnh hội. Kỹ năng thuyết trình, trình bày, phỏng vấn, quan sát có ý nghĩa lớn giúp
người học tự tin và mạnh dạn hơn trong cuộc sống hoặc khi gặp hoàn cảnh mới.
7


+ Do tính định hướng sản phẩm, dạy học theo dự án có đặc trưng riêng biệt là
người học thể hiện mức độ tiếp thu kiến thức thông qua sản phẩm lẫn hình thức thể
hiện. Nhiệm vụ học tập này địi hỏi người học thao tác tư duy mang tính trí tuệ tổng
hợp như kỹ năng tư duy phê phán, so sánh, phân tích ... Và khi phải hịan thành sản
phẩm đúng thời hạn, dạy học dự án sẽ tạo động lực và giúp người học chịu được áp
lực của những khó khăn mà việc học địi hỏi.
Với rất nhiều kỹ năng như trên, dạy học dự án xây dựng cho người học thái độ
chủ động trong công việc và là chìa khóa đưa người học đến thành cơng.

- Dạy học theo dự án tạo ra bầu khơng khí học tập cởi mở và dân chủ trong lớp học.
+ Nội dung học tập gắn với sở thích, nhu cầu của người học nên dạy học theo
dự án tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều phong cách, tiềm năng học tập khác nhau cùng
có thể phát triển.
+ Dạy học dự án tạo mơi trường tương tác giữa thầy và trị; đặc biệt tạo cơ hội
cho sự hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau trong người học và người học được tự tìm hiểu chính
mình, khẳng định mình. Ở đây, người học khơng bị áp đặt mà ln có cơ hội để thể
hiện hiểu biết, năng lực của bản thân mình. Sự thành công trong việc kiến tạo ra một
sản phẩm hay những ý kiến được ghi nhận, chia sẻ sẽ tạo ra một hiệu ứng tích cực, làm
cho người học có cảm giác hài lòng, hạnh phúc khi tham gia học tập.
+ Dạy học theo dự án gắn với các nhiệm vụ học tập có chủ đích, sát với cuộc
sống mà người học ở mọi độ tuổi đều có động lực cao hơn khi họ ý thức được sự hữu
ích của những gì được học và khi họ có thể sử dụng chúng để làm những việc có ảnh
hưởng tới người khác và cộng đồng. Do đó, dạy học theo dự án lôi cuốn người học tự
nguyện hăng hái tham gia vào các hoạt động học tập. Điều đó đồng nghĩa với việc dạy
học theo dự án thu hút người học đến lớp nhiều hơn và cải thiện được thái độ học tập.
Như vậy, các đặc điểm của dạy học theo dự án đã thể hiện những ưu điểm của
phương pháp dạy học này. Có thể tóm tắt những ưu điểm cơ bản của dạy học dự án
như sau: Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội; Phát
triển kỹ năng tự học, tự định hướng; Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người
học; Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm; Phát triển khả năng sáng tạo; Rèn luyện
năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp; Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn; Rèn luyện
năng lực cộng tác làm việc; Phát triển năng lực đánh giá; Rèn luyện và phát huy các kỹ
năng xã hội quan trọng.
Không chỉ với người học, dạy học theo dự án còn đem lại nhiều lợi ích cho
người dạy. Dạy học theo dự án góp phần đổi mới phương pháp dạy học, thay đổi
phương thức đào tạo. Với dạy học theo dự án, người dạy có điều kiện nâng cao tính
chuyên nghiệp, mở rộng sự hợp tác với các đồng nghiệp và xây dựng các mối quan hệ
với người học. Nhiều người dạy cảm thấy hài lịng với việc tìm ra được một mơ hình
8



triển khai cho phép hỗ trợ các đối tượng người học đa dạng bằng việc tạo ra nhiều cơ
hội học tập hơn trong lớp học.
Nhược điểm của dạy học dự án:
- Dạy học dự án chỉ phù hợp với những nội dung nhất định; không phù hợp
trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính trừu tượng, hệ thống cũng như rèn
luyện hệ thống kỹ năng cơ bản. Do đó, dạy học dự án khơng thể là một phương pháp
dạy học độc tôn và cũng không thể được thay thế cho các phương pháp dạy học truyền thống.
- Dạy học dự án địi hỏi nhiều thời gian và cơng sức chuẩn bị nên không thể tiến
hành một cách thường xun trong chương trình mơn học vì có thể ảnh hưởng đến thời
gian học tập các môn học khác.
- Dạy học dự án địi hỏi về tài chính, tư liệu tham khảo phong phú và địa điểm
phù hợp cho hoạt động của người dạy và người học. Nhất là để dạy học theo dự án có
hiệu quả địi hỏi sự hỗ trợ của các phương tiện dạy học và cơ sở vật chất hiện đại. Do
vậy, ở những nơi còn thiếu và yếu về các phương tiện dạy học thì khó triển khai dạy
học theo dự án.
- Dạy học theo dự án địi hỏi người dạy phải có năng lực tổ chức và quản lý
người học trong hoạt động, nhất là hoạt động theo nhóm. Trong q trình thực hiên dự
án, nhiều người dạy có thể sẽ cảm thấy phải chịu áp lực khi phải thực hiện đúng tiến
độ chương trình, nhất là với người dạy phải dạy nhiều lớp. Mặt khác, người dạy cũng
sẽ gặp khó khăn khi cần sự phối hợp với nhiều người khác như đồng nghiệp, ban giám
hiệu nhà trường, ban phụ huynh. Bên cạnh đó, những học sinh thụ động, chưa quen
với cách học năng động hoặc chưa có kỹ năng cần thiết trong sử dụng máy tính,
internert, có thể cũng sẽ gặp khó khăn khi chủ động định hướng quá trình học tập và
thực hiện dự án.
Tóm lại, dạy học theo dự án là một hình thức dạy học quan trọng để thực hiện
quan điểm dạy học hiện đại như định hướng vào người học, định hướng hành động,
dạy học giải quyết vấn đề và quan điểm dạy học tích hợp. Dạy học theo dự án góp
phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, tham gia

tích cực vào việc đào tạo năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng tạo, năng lực giải
quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc của
người học.
7.1.1.3. Cơ sở lí luận về kỹ thuật dạy học tích cực
Kỹ thuật dạy học là biện pháp, cách thức tiến hành các hoạt động dạy học dựa
vào các phương tiện thiết bị nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả giảng dạy và giáo
dưỡng hay có thể nói cách khác đó là cách thức hoạt động dạy học, tổ chức hoạt động
giáo dưỡng để bảo đảm hiệu quả, chất lượng giảng dạy.
9


Các kỹ thuật dạy học chưa phải là các phương pháp dạy học độc lập, chúng là
những thành phần của phương pháp dạy học. Kỹ thuật dạy học là đơn vị nhỏ nhất của
phương pháp dạy học. Trong mỗi phương pháp dạy học có nhiều kỹ thuật dạy học
khác nhau, kỹ thuật dạy học khác với phương pháp dạy học. Tuy nhiên, vì đều là cách
thức hành động của giáo viên và học sinh, nên kỹ thuật dạy học và phương pháp dạy
học có những điểm tương tự nhau, khó phân biệt rõ ràng.
Năng lực sử dụng các kỹ thuật dạy học khác nhau trong từng giáo viên và nó
được xem là rất quan trọng đối với người đứng lớp, nhất là trong bối cảnh đổi mới
phương pháp dạy học hiện nay ở trường phổ thông. Rèn luyện để nâng cao năng lực
này là một nhiệm vụ, một vấn đề thật cần thiết của mỗi giáo viên, nhằm đáp ứng yêu
cầu nâng cao chất lượng dạy và học ở nhà trường.
Kỹ thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong
việc phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình dạy học, kích thích tư
duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh.
Có rất nhiều kỹ thuật dạy học khác nhau mà người giáo viên có thể sử dụng
trong q trình giảng dạy để phát huy tính tích cực của học sinh. Và trong đề tài này
chỉ đề cập đến một số kỹ thuật dạy học tích cực thường xuyên sử dụng gồm các kỹ
thuật: kỹ thuật đặt câu hỏi, kỹ thuật KWL và kỹ thuật sơ đồ tư duy.
Kỹ thuật KWL

Kỹ thuật KWL là sơ đồ liên hệ các kiến thức đã biết liên quan đến bài học, các
kiến thức muốn biết và các kiến thức học được sau bài học. Trong đó K(Know) - điều
đã biết; W (Want to know) – điều muốn biết; L (Learned) – điều đã học được.
Sử dụng KWL nhằm mục đích tìm hiểu kiến thức có sẵn của học sinh về bài
học, đặt ra mục tiêu cho hoạt động học, giúp học sinh tự giám sát quá trình học của
mình, cho phép học sinh đánh giá quá trình học của mình và tạo cơ hội cho học sinh
diễn tả ý tưởng của mình vượt ra ngồi khn khổ bài học.

Cách tiến hành qua 4 bước:
Bước 1: Sau khi giới thiệu bài học, mục tiêu cần đạt của bài học, giáo viên
phát phiếu học tập “KWL” (kỹ thuật này có thể thực hiện cho cá nhân hoặc
nhóm học sinh).
Bước 2: Hướng dẫn học sinh điền các thông tin vào phiếu học tập.
Bước 3: Học sinh điền các thông tin trên phiếu, bao gồm: Tên bài học
(hoặc chủ đề); tên học sinh (hoặc nhóm học sinh); lớp; trường. Yêu cầu học sinh
viết vào cột “K” những gì đã biết liên quan đến nội dung bài học hoặc chủ đề.
Sau đó viết vào cột W những gì các em muốn biết về nội dung bài học hoặc chủ đề.
Bước 4: Sau khi kết thúc bài học hoặc chủ đề, học sinh điền vào cột “L”
của phiếu những gì vừa học được. Lúc này, học sinh xác nhận về những điều các
10


em đã học được qua bài học đối chiếu với điều muốn biết, đã biết để đánh giá
kết quả học tập, sự tiến bộ của mình qua giờ học.
Kỹ thuật sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy là kĩ thuật dạy học nhằm tổ chức và phát triển tư duy, giúp
người học chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đưa thơng tin ra ngồi bộ não một
cách dễ dàng. Đồng thời là một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả.
Sơ đồ tư duy là một hình thức ghi chép có thể sử dụng màu sắc và hình
ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Nhờ sự kết nối giữa các nhánh, các ý

tưởng được liên kết với nhau khiến sơ đồ tư duy có thể bao quát được các ý
tưởng trên phạm vi sâu rộng. Tính hấp dẫn của hình ảnh gây ra những kích thích
mạnh trên hệ thống rìa của não giúp cho việc ghi nhớ được lâu bền.
Sơ đồ tư duy sử dụng trong dạy học mang lại hiệu quả cao, phát triển tư
duy lơgic, khả năng phân tích tổng hợp, học sinh hiểu bài, nhớ lâu, thay cho ghi
nhớ dưới dạng thuộc lòng, học “vẹt”. Đồng thời sơ đồ tư duy phù hợp với tâm
sinh lí học sinh, đơn giản, dễ hiểu thay cho việc ghi nhớ lí thuyết bằng ghi nhớ dưới
dạng sơ đồ hóa kiến thức.
7.1.2. Cơ sở thực tiễn

Cho đến nay, việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nói chung và
đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử nói riêng đã được tiến hành ở bậc trung
học phổ thơng xong cịn chậm, chưa mang lại hiệu quả cao, chưa chú ý hình
thành các năng lực cần thiết cho học sinh.
Qua điều tra thực tế, tôi thấy số giáo viên thường xuyên chủ động, sáng
tạo trong việc phối hợp các phương pháp dạy - học cũng như sử dụng các
phương pháp dạy - học phát huy năng lực học sinh chưa nhiều. Dạy học vẫn
nặng về truyền thụ kiến thức lí thuyết. Việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải
quyết các tình huống thực tiễn chưa thực sự được quan tâm. Trong dạy học lịch
sử hiện nay, nhiều giáo viên cịn gặp khó khăn, chưa tìm được cho mình những
biện pháp thích hợp để hình thành và phát triển năng lực học sinh, đặc biệt là
phát triển học tập hợp tác của học sinh.
Về phía học sinh, đa số các em khơng thích học và sợ học lịch sử. Nhiều
em còn “mơ hồ” về lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới. Những sự kiện quan trọng
trong lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới, nhiều học sinh không biết và không
hiểu. Các em còn thiếu các kỹ năng cơ bản của bộ môn và năng lực vận dụng
liên hệ kiến thức lịch sử đã học để giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra là rất
11



yếu. Chất lượng mơn học lịch sử cịn thấp. Điều này được thể hiện rất rõ khi tôi
tiến hành khảo sát thực tế thông qua việc phát phiếu điều tra cho học sinh.
Phiếu 1: Phát phiếu trả lời cho học sinh lớp 12A7 theo nội dung sau: Có 6
mơn: Tốn, Văn, Anh, Sử, Địa, GDCD
STT
1
2
3
4
5
6

Mơn học
Tốn
Văn
Anh
Sử
Địa
GDCD

Đánh dấu (+) vào mơn học em thích học

- Kết quả khảo sát về sở thích học tập bộ mơn của học sinh như sau:
Sở thích mơn học
Lớp


số

12A7


Sử

45

SL
15

%
33,3

Địa
SL
20

%
44,4

GDCD
SL
22

Tốn

%
48,9

SL
45


%
100

Văn
SL
35

Anh

%
77,8

SL
38

%
84,4

Qua khảo sát trên tơi nhận thấy: Học sinh thích học các mơn khoa học tự nhiên
hơn rất nhiều, chiếm tỉ lệ rất cao: toán là 100%, văn là 77,8% và tiếng anh là 84,4%.
Các môn xã hội có tỷ lệ học sinh thích học thấp hơn: sử là 33,3%, địa là 44,4% và
GDCD là 48,9%
Phiếu 2: Cảm nhận của em khi học môn lịch sử. Đánh dấu cộng (+) vào
những nội dung các em chọn:
STT

Cảm nhận

1
2

3
4

Hấp dẫn
Hay
Quá dài dòng
Nhiều sự kiện
Phương pháp của GV chưa

5
6

STT

12A7
Số lượng

Tỉ lệ (%)

thu hút
Ý kiến khác
- Kết quả khảo sát cảm nhận của học sinh khi học môn lịch sử (Tổng số
phiếu: 45 phiếu):
12A7
Cảm nhận
Số lượng
Tỉ lệ (%)
12



1
2
3
4

Hấp dẫn
0
0
Hay
5
11,1
Quá dài dòng
37
82,2
Nhiều sự kiện
45
100
Phương pháp của GV chưa
5
11
24,4
thu hút
6
Ý kiến khác
4
8,8
Qua bảng khảo sát, có thể thấy học sinh lớp 12A7 đều có những cảm nhận tương
đối giống nhau. Những học sinh thấy môn Lịch sử hay và hấp dẫn chiếm tỉ lệ rất thấp,
chỉ có 11,1% . Trong khi cảm thấy mơn Lịch sử q dài dịng và nhiều sự kiện lại là
cảm nhận chính của hầu hết các em; cụ thể: 82,2% học sinh cho rằng Lịch sử quá dài

dòng, 100% học sinh cảm nhận Lịch sử nhiều sự kiện. Bên cạnh đó, có 24,4% số học
sinh cho rằng phương pháp dạy của giáo viên, nặng về thuyết trình và đọc chép nên
học sinh khơng thích thú với mơn học. Đặc biệt, khơng có học sinh nào cảm thấy môn
Lịch sử hấp dẫn. Đây là những khó khăn cho cả giáo viên và học sinh khi tiếp cận mơn
học này.
Phiếu 3: Các hình thức giáo viên đã sử dụng khi giảng dạy môn lịch sử mà
em đã học
Mức độ sử dụng
Phương pháp

Thường
xuyên
SL
%

Thỉnh thoảng
SL

%

Hiếm khi
SL

Không bao giờ

%

SL

%


Phương pháp truyền
thụ truyền thống.
Thuyết trình
Thảo luận nhóm
Ngoại khóa
Trị chơi
Hình thức khác
- Kết quả khảo sát mức độ sử dụng phương pháp dạy học
(Tổng số phiếu: 45 phiếu):
Phương pháp

Mức độ sử dụng
Thường
xuyên

Thỉnh
thoảng

13

Hiếm khi

Không bao
giờ


SL

%


Ngoại khóa

17

37,8

Trị chơi

14

31,1

Hình thức khác

14

31,1

Phương pháp truyền thụ
một chiều
Thuyết trình
Thảo luận nhóm

SL

%

26


57,7

SL

%

26

57,7

20

44,4

SL

%

Qua bảng khảo sát, có thể thấy phương pháp dạy học truyền thống được áp dụng
một cách phổ biến là phương pháp truyền thụ một chiều, 57,7% các giáo viên sử dụng
phương pháp này. Tuy nhiên, bên cạnh phương pháp truyền thống, một số giáo viên đã
có lồng ghép các phương pháp giảng dạy khác nhằm tạo sự hấp dẫn cho học sinh như:
thuyết trình (57,7%), ngoại khóa (37,8%), trị chơi (31,1%), hình thức khác (31,1%) và
thảo luận nhóm (44,4%).
Là một giáo viên dạy bộ môn Lịch sử ở trường trung học phổ thông, trực tiếp
tham gia giảng dạy chương trình Lịch sử lớp 12, tơi ln suy nghĩ và tự xác định cho
mình làm thế nào để sử dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học phát huy được
năng lực của học sinh trong môn lịch sử nói chung và bài 9 - tiết 11 và tiết 12 - lịch sử
lớp 12 - cơ bản nói riêng, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng mơn học. Có rất
nhiều năng lực chung và chun biệt của mơn lịch sử cần hình thành và phát triển cho

học sinh nhưng trong sáng kiến kinh nghiệm này, tôi chú trọng vào việc sử dụng
phương pháp dạy học dự án với một số kĩ thuật dạy học tích cực như kĩ thuật KWL,
vận dụng kiến thức liên môn và sơ đồ tư duy để hướng tới hình thành và phát triển
năng lực cho học sinh, nâng cao hứng thú cho học sinh trong quá trình học lịch sử.
7.2. Giải pháp và quá trình thực hiện
7.2.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành khi dạy
bài 9 - tiết 11 + tiết 12: “Quan hệ quốc tế trong và sau thời kỳ Chiến tranh lạnh”
* Về kiến thức:
- Nêu và phân tích được nguồn gốc của Chiến tranh lạnh, những sự kiện dẫn
đến tình trạng Chiến tranh lạnh giữa hai phe - tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.
- Hiểu được khái niệm “Chiến tranh lạnh” và tóm tắt được nội dung các cuộc
chiến tranh cục bộ đã xảy ra trong thời kỳ Chiến tranh lạnh.
- Trình bày được những sự kiện dẫn đến xu thế hịa hỗn giữa hai phe - tư bản
chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.
14


- Hiểu được nguyên nhân Chiến tranh lạnh chấm dứt. Từ đó, đánh giá tác động
của việc chấm dứt Chiến tranh lạnh đối với quan hệ quốc tế.
- Nêu được những biến đổi của tình hình thế giới sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt.
- Nếu được các xu thế phát triển của thế giới sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt.
- Hiểu được nguyên nhân trật tự hai cực Ianta sụp đổ. Từ đó, đánh giá tác động của trật
tự Ianta sụp đổ tới quan hệ quốc tế.
- Phân tích được tác động của Chiến tranh lạnh tới Việt Nam.
- Rút ra thời cơ và thách thức đối với các dân tộc, đặc biệt là các nước đang
phát triển trước các xu thế phát triển của thế giới sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt.
- Rút ra bài học kinh nghiệm đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay
của Việt Nam.
* Về kĩ năng:
- Biết sử dụng các loại đồ dùng trực quan, tài liệu tham khảo khi học tập.

- Rèn luyện kĩ năng phân tích, đánh ra các sự kiện lịch sử.
- Rèn luyện kĩ năng khai thác kênh hình có liên quan.
- Rèn luyện kĩ năng vận dụng, liên hệ thực tế.

- Sử dụng bản đồ tư duy để phát triển các ý tưởng cá nhân về một chủ đề nào
đó, biết cách sử dụng kĩ thuật K - W - L, biết sử dụng phần mềm Word, Power
Point, chèn hình ảnh … tạo nên sản phẩm báo cáo kết quả dự án học tập.
- Thu thập, lưu giữ và xử lí thông tin từ nhiều nguồn khác nhau (Internet,
sách báo …) và rút ra kết luận.
- Phát triển kĩ năng trình bày vấn đề và thuyết trình trước đám đơng.
* Về thái độ:
- Lên án những chính sách và hoạt động của giới cầm quyền Mĩ và các
nước tư bản phương Tây trong việc gây nên cuộc Chiến tranh lạnh cũng như các
cuộc chiến tranh cục bộ ở nhiều khu vực trên thế giới, đi ngược lại nguyện vọng
của nhân dân Mĩ và thế giới.
- Niềm tự hào dân tộc về cuộc kháng chiến kéo dài 21 năm của nhân dân
ta giành thắng lợi trước một đế quốc hùng mạnh như Mỹ. Từ đó, xác định ý
thức, trách nhiệm của thế hệ trẻ trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
hiện nay.
7.2.2. Bảng mô tả định hướng năng lực và chuẩn kiến thức kĩ năng

15


Trong dạy học lịch sử để giáo viên xác định đúng mục tiêu bài học và
kiểm tra đánh giá theo các cấp độ tư duy thì cần chú ý tới các từ khóa tương ứng
với các cấp độ tư duy như sau:
- Nhận biết: Với các động từ: nêu, liệt kê, trình bày, kể tên, nhận biết...
- Thơng hiểu: Với các động từ: hiểu được, giải thích, phân biệt, tại sao, vì
sao, hãy lí giải, khái qt...

- Vận dụng thấp: Với các động từ: xác định, khám phá, dự đoán, vẽ sơ đồ,
lập niên biểu, phân biệt, chứng minh...
- Vận dụng cao: Với các động từ: bình luận, nhận xét, đánh giá, rút ra bài
học lịch sử, liên hệ thực tiễn...
Việc xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng rất quan trọng, giúp giáo viên có
định hướng trong q trình dạy học để đạt được mục tiêu bài học cũng như hình
thành được các năng lực cho học sinh. Tuy nhiên, tùy theo đối tượng học sinh
mà giáo viên có sự nâng chuẩn sao cho phù hợp.
Khi dạy bài 9 - tiết 11 + tiết 12: “Quan hệ quốc tế trong và sau thời kỳ
chiến tranh lạnh”, tôi đã xây dựng bảng mô tả như sau:
Nội dung

Mâu
thuẫn
Đông - Tây và
sự khởi đầu của
Chiến
tranh
lạnh

Nhận biết
(Mô tả yêu cầu
cần đạt)
Nêu được những
sự kiện dẫn đến
tình trạng đối đầu
giữa hai phe - tư
bản chủ nghĩa và
xã hội chủ nghĩa.


Thông hiểu
(Mô tả yêu cầu
cần đạt)
- Giải thích được
ngun nhân từ
liên minh chống
phát xít, Liên Xơ
và Mĩ nhanh
chóng
chuyển
sang thế đối đầu
và đi tới tình
trạng Chiến tranh
lạnh sau Chiến
tranh thế giới thứ
hai.
- Giải thích được
khái niệm “Chiến
tranh lạnh”.
16

Vận dụng thấp
(Mơ tả u cầu
cần đạt)
- Phân tích được
những sự kiện
dẫn đến tình
trạng đối đầu
giữa hai phe - tư
bản chủ nghĩa

và xã hội chủ
nghĩa.
- Lập bảng so
sánh những sự
kiện dẫn đến
Chiến tranh lạnh
giữa hai phe - tư
bản chủ nghĩa
và xã hội chủ
nghĩa.

Vận dụng cao
(Mô tả yêu cầu
cần đạt)
- Nhận xét về
chính sách đối
ngoại của Mĩ,
Liên Xơ và các
nước Tây Âu sau
Chiến tranh thế
giới thứ hai.
- Đánh giá được
tác động của
Chiến tranh lạnh
đến Việt Nam.


Xu thế hịa
hỗn Đơng Tây và Chiến
tranh

lạnh
chấm dứt.

Trình bày được
những sự kiện
dẫn đến xu thế
hịa hỗn giữa hai
phe - tư bản chủ
nghĩa và xã hội
chủ nghĩa.

- Lí giải được
nguyên nhân xu
thế hịa hỗn xuất
hiện trong quan
hệ quốc tế từ đầu
những năm 70
của thế kỉ XX.
- Giải thích được
nguyên
nhân
Chiến tranh lạnh
chấm dứt.

Thế giới sau Nêu
được
Chiến
tranh những biến đổi
lạnh
chính của tình

hình thế giới sau
khi Chiến tranh
lạnh chấm dứt.
- Nêu được các
xu thế phát triển
của thế giới sau
khi Chiến tranh
lạnh chấm dứt.

Lí giải được
nguyên nhân đưa
tới trật tự hai cực
Ianta sụp đổ.

17

Phân tích được
những sự kiện
dẫn đến xu thế
hịa hỗn giữa
hai phe - tư bản
chủ nghĩa và xã
hội chủ nghĩa.

- Nhận xét về
chính sách đối
ngoại của Mĩ,
Liên Xô và các
nước Tây Âu sau
Chiến tranh thế

giới thứ hai.
- Đánh giá được
tác động của
việc chấm dứt
Chiến tranh lạnh
đến quan hệ
quốc tế, đặc biệt
là đến Việt Nam.
- Đánh giá được
tác động tới
quan hệ quốc tế
của việc trật tự
hai cực Ianta sụp
đổ.
- Rút ra được
thời cơ và thách
thức đối với các
nước, đặc biệt là
các nước đang
phát triển trước
các xu thế phát
triển của thế giới
sau khi Chiến
tranh lạnh chấm
dứt.
- Rút ra bài học
kinh nghiệm cho
công cuộc xây
dựng và bảo vệ
Tổ quốc hiện nay

của Việt Nam.


* Định hướng phát triển năng lực cho học sinh:
- Năng lực chung: tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, tự quản lí, giao tiếp, hợp
tác, sử dụng cơng nghệ thông tin và sử dụng ngôn ngữ; đặc biệt là năng lực hợp tác.
- Năng lực chuyên biệt:
+ Năng lực tái hiện sự kiện, nhân vật lịch sử: Nêu được những sự kiện dẫn đến
tình trạng đối đầu giữa hai phe - tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa; Trình bày được
những sự kiện dẫn đến xu thế hịa hỗn giữa hai phe - tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ
nghĩa; Nêu được những biến đổi chính của tình hình thế giới sau khi Chiến tranh lạnh
chấm dứt; Nêu được các xu thế phát triển của thế giới sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt.
+ Năng lực thực hành: Lập bảng so sánh những sự kiện dẫn đến tình trạng Chiến
tranh lạnh giữa hai phe - tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.
+ Năng lực so sánh, phân tích các vấn đề, các sự kiện, nhân vật lịch sử: Phân tích
được những sự kiện dẫn đến tình trạng đối đầu giữa hai phe - tư bản chủ nghĩa và xã hội
chủ nghĩa; Phân tích được những sự kiện dẫn đến xu thế hịa hỗn giữa hai phe - tư bản chủ
nghĩa và xã hội chủ nghĩa.
+ Năng lực nhận xét, đánh giá các vấn đề, các sự kiện, nhân vật lịch sử: Giải
thích được ngun nhân từ liên minh chống phát xít, Liên Xơ và Mĩ nhanh chóng
chuyển sang thế đối đầu và đi tới tình trạng Chiến tranh lạnh sau Chiến tranh thế giới
thứ hai; Giải thích được khái niệm “Chiến tranh lạnh”; Nhận xét được chính sách đối
ngoại của Mĩ, Liên Xơ và các nước Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai; Lí giải
được nguyên nhân đưa tới sự xuất hiện của xu thế hịa hỗn trong quan hệ quốc tế từ
đầu những năm 70 của thế kỉ XX; Giải thích được nguyên nhân Chiến tranh lạnh chấm
dứt; Lí giải được nguyên nhân dẫn đến trật tự hai cực Ianta sụp đổ; Đánh giá được tác
động của việc Chiến tranh lạnh chấm dứt tới quan hệ quốc tế; Đánh giá được tác động
của việc trật tự hai cực Ianta sụp đổ tới quan hệ quốc tế.
+ Năng lực vận dụng, liên hệ thực tế: Rút ra được thời cơ và thách thức đối với
các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển trước các xu thế phát triển của thế giới

sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt; Rút ra bài học kinh nghiệm cho công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay của Việt Nam.
- Để giải quyết các vấn đề đặt ra trong dự án học tập, học sinh còn cần học tập
và vận dụng các kiến thức liên môn
Môn
Lịch sử

Bài liên quan đến chủ đề tích hợp
“Sự hình thành trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế
giới thứ hai (1945 - 1949)” - Bài 1 - SGK Lịch sử 12.

18

Ghi chú


“Liên Xô và các nước Đông Âu (1945 - 1991). Liên
bang Nga (1991 - 2000)” - Bài 2 - SGK Lịch sử 12.
“Nước Mĩ” - Bài 6 - SGK Lịch sử 12.
“Tây Âu” - Bài 7 - SGK Lịch sử 12.
“Nhật Bản” - Bài 8 - SGK Lịch sử 12.
“Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống
thực dân Pháp (1951 - 1953) - Bài 19 - SGK Lịch sử 12.
“Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết
thúc (1953 - 1954)” - Bài 20 - SGK Lịch sử 12.
“Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh
chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gịn ở miền Nam
(1954 - 1965)” - Bài 21 - SGK Lịch sử 12.
“Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc
Mĩ xâm lược. Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu, vừa

sản xuất (1965 - 1973)” - Bài 22 - SGK Lịch sử 12.
“Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc,
giải phóng hồn tồn miền Nam (1973 - 1975)” - Bài 23
- SGK Lịch sử 12.
Giáo dục cơng dân “Chính sách quốc phịng và an ninh” - Bài 14 - SGK
Giáo dục công dân 11.
“Chính sách đối ngoại” - Bài 15 - SGK Giáo dục công
dân 11.
“Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
- Bài 14 - SGK Giáo dục cơng dân 10.
Hoạt động
Hoạt động ngồi giờ lên lớp tháng 2 với chủ đề “Thanh
ngoài giờ lên lớp niên với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Học sinh được rèn luyện năng lực vận dụng những kiến thức liên môn ở trên để
giải quyết các vấn đề của dự án và tích hợp giáo dục trách nhiệm của thế hệ trẻ với sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thông qua học tập Lịch sử.
7.2.3. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
* Chuẩn bị của giáo viên:
- Máy tính xách tay, máy chiếu.
- Bảng K - W - L (Phụ lục 2).
- Bảng so sánh những sự kiện dẫn đến tình trạng Chiến tranh lạnh giữa hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.
- Bản đồ tư duy về những sự kiện dẫn đến tình trạng Chiến tranh lạnh giữa hai
phe - tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa; về những sự kiện dẫn đến xu thế hịa hỗn
giữa hai phe - tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa; về quan hệ quốc tế trong và sau
thời kỳ Chiến tranh lạnh.
- Dự án mẫu (phụ lục 1), phiếu học tập, các phiếu đánh giá dự án như bảng
kiểm quan sát, phiếu đánh giá sản phẩm, phiếu tự đánh giá cá nhân ...
19



* Chuẩn bị của học sinh:
- Bút màu, giấy A0 để vẽ bản đồ tư duy.
- Bảng phân công nhiệm vụ các thành viên trong nhóm, sổ theo dõi dự án (Phụ
lục 2).
- Thiết kế sản phẩm bằng phần mềm Power Point, tập thuyết trình, tìm hiểu các
nguồn tài liệu liên quan đến nội dung của dự án để chuẩn bị cho phần thảo luận.
- Tranh ảnh trong sách giáo khoa và tranh ảnh sưu tầm có liên quan đến nội
dung của dự án.
- Máy tính xách tay.
* Các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin:
- Phần mềm Microsoft Word.
- Phần mềm Power Point.
- Phần mềm vẽ sơ đồ tư duy Imindmap.
7.2.4. Phương pháp dạy học và tiến trình hoạt động dạy học
* Phương pháp dạy học:
- Phương pháp dạy học theo dự án (phương pháp chính).
- Quan sát + đàm thoại, nêu vấn đề.
- Giải quyết vấn đề.
* Tiến trình hoạt động dạy học:
Hoạt động 1: Xây dựng ý tưởng dự án. Quyết định chủ đề (Hoạt động tạo
tình huống học tập)
- Mục tiêu: Với việc cho HS xem video “Vĩ tuyến 17 ngày và đêm”, các em có
thể biết về những điều thú vị về khu vực phi quân sự giữa Việt Nam và Pháp, về chiến
tranh Việt Nam. Tuy nhiên, các em chưa thể hiểu được nhân tố chi phối đến chiến
tranh Việt Nam cũng như việc Việt Nam bị chia cắt thành hai miền với vĩ tuyến 17 làm
ranh giới quân sự tạm thời phản ánh mối quan hệ giữa hai cường quốc Liên Xô và Mĩ
sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Từ đó kích thích sự tị mị, lịng khát khao mong
muốn tìm hiểu những điều chưa biết ở hoạt động hình thành kiến thức mới của bài
học.
- Phương thức:

+ GV cho HS xem video “Vĩ tuyến 17 ngày và đêm” và thảo luận một số vấn đề sau:
Nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng đối đầu giữa Liên Xơ và Mĩ sau Chiến
tranh thế giới thứ hai?
Những sự kiện nào chứng tỏ tình trạng Chiến tranh lạnh giữa hai phe - tư bản
chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa do Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe?
Những sự kiện nào chứng tỏ xu thế hịa hỗn giữa hai phe - tư bản chủ nghĩa
và xã hội chủ nghĩa do Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe?
20


Tình hình thế giới biến đổi như thế nào sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt?
+ Các nhóm lựa chọn chủ đề, xác định mục tiêu của dự án:
Nhóm 1: Nguồn gốc và biểu hiện của tình trạng Chiến tranh lạnh giữa hai phe - tư
bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Nhóm 2: Biểu hiện của xu thế hịa hỗn giữa hai phe - tư bản chủ nghĩa và xã hội
chủ nghĩa.
Nhóm 3: Những biến đổi chính của tình hình thế giới sau khi Chiến tranh lạnh
chấm dứt.
Hoạt động 2: Giáo viên đưa ra bảng tiêu chí đánh giá kết quả học tập theo
dự án, bảng đánh giá mức độ tham gia hoạt động của các thành viên trong nhóm
và tiêu chí đánh giá Sổ theo dõi dự án của nhóm học sinh.
PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ DỰ ÁN NHÓM HỌC SINH CỦA GIÁO VIÊ
Họ và tên người đánh giá:
Nhóm:
Lớp:
Trường:

Tên chủ đề:
Mục đánh giá


Tiêu chí
Chi tiết

Đánh giá bài trình bày của Nội dung
Hình thức
nhóm (tối đa 10 điểm)
Thuyết trình
Sơ đồ tư duy (nếu có)

Kết quả
Điểm tối đa
4
2
2
2

Tổng
Sổ theo dõi cơng việc (tối Tổ chức dữ liệu
Nội dung
đa 10 điểm)
Hình thức

3
4
3

Tổng
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CHUNG CỦA GIÁO VIÊN
Họ và tên người đánh giá:
Lớp:

Trường:

Tên chủ đề:
STT

Họ và tên

Điểm bài
thuyết trình
Power Point

Điểm Sổ
theo dõi
dự án

21

Điểm phiếu
KWL

Điểm phiếu
học tập

Tổng
điểm


Trong đó, tổng điểm = (Điểm thuyết trình Power Point + Điểm Sổ theo dõi dự
án + Điểm phiếu KWL+ Điểm phiếu học tập) /4.
PHIẾU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THAM GIA HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC THÀNH

VIÊN TRONG NHÓM
(Phiếu này dành cho học sinh tự đánh giá và dành cho các học sinh trong nhóm tự
đánh giá lẫn nhau)
Họ tên người đánh giá:
Nhóm:
Lớp:
Trường:
3 = Tốt hơn các thành viên khác trong nhóm.
2 = Trung bình.
1 = Khơng tốt bằng các thành viên khác trong nhóm.

0 = Khơng giúp ích gì cho nhóm.
Thành
viên

Nhiệt tình
trách
nhiệm

Tinh thần
hợp tác,
tơn trọng
lắng nghe

Tham gia
tổ chức
quản lí
nhóm

Đưa ra

ý kiến
có giá
trị

Đóng góp
trong việc
hồn thành
sản phẩm

Hiệu
quả
cơng
việc

Tổng
điểm

TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SỔ THEO DÕI DỰ ÁN CỦA NHĨM HỌC SINH
Tiêu chí
Nội dung

Hình thức

Làm việc đúng kế hoạch, thái độ tích cực, sơi nổi.
Phân cơng cơng việc hợp lí.
Có đầy đủ biên bản thảo luận của các buổi họp nhóm.
Có đầy đủ dữ liệu, hình ảnh, bài báo hoặc các trang web tham khảo.
Biết đánh giá, nhìn nhận lại quá trình thực hiện dự án.
Trình bày rõ ràng, mạch lạc, khoa học.
Hình ảnh minh họa có chọn lọc, có thẩm mĩ.


Hoạt động 3: Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án:
- Các nhóm học sinh lập kế hoạch làm việc, phân công nhiệm vụ, trao đổi
cách thực hiện, thời gian hoàn thành ... theo Sổ theo dõi dự án và báo cáo giáo viên
thường xun.
- Các nhóm tự bố trí thời gian họp nhóm và thực hiện nhiệm vụ. Biên bản
thảo luận họp nhóm được ghi đầy đủ trong Sổ theo dõi dự án.
22


Triển khai thực hiện dự án (1 tuần)
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

- Theo dõi học sinh thực hiện, hướng
dẫn học sinh, kịp thời tháo gỡ những
vướng mắc.
- Giáo viên cung cấp cho học sinh các
tài liệu hỗ trợ thêm (nếu có).

- Các nhóm xây dựng kế hoạch làm việc.
- Thực hiện dự án: thu thập thông tin dưới nhiều
hình thức, tổng hợp kết quả thu thập, phân tích
và xử lý thơng tin và viết báo cáo.
- Trao đổi với giáo viên về những khó khăn trong
quá trình thực hiện qua điện thoại, email hoặc
gặp trực tiếp.
- Thảo luận, sửa chữa và hoàn chỉnh sản phẩm.


Kế hoạch thực hiện các công việc
Thời gian
Thứ 2

Thứ 3

Thứ 4

Thứ 5

Thứ 6

Thứ 7

Cơng việc
Tìm kiếm và thu thập tài liệu
Tổng hợp kết quả thu thập

X
x

Phân tích và xử lý thơng tin

x

Viết báo cáo bằng PowerPoint

x

Thảo luận để hồn thiện


x

Trình bày sản phẩm

x

Hoạt động 4: Thực hiện dự án
Học sinh làm việc theo nhóm và cá nhân theo kế hoạch để tạo ra sản phẩm
gồm tìm kiếm và thu thập tài liệu thông qua sách báo, internet, thư viện ...; tổng hợp
kết quả thu thập, phân tích và xử lý thơng tin, viết báo cáo và thảo luận để hoàn thiện
sản phẩm. Sản phẩm của học sinh được trình bày chi tiết tại phụ lục 2.
Hoạt động 5: Hai tiết thực hiện trên lớp: tiến trình và phương pháp tổ
chức dạy học (Hoạt động hình thành kiến thức)
1. Ổn định lớp học
2. Kiểm tra bài cũ (5 phút)
GV có thể sử dụng câu hỏi sau:
Nêu những biểu hiện sự phát triển “thần kì” của kinh tế Nhật Bản trong những
năm 1952 - 1973? Những nhân tố nào thúc đẩy sự phát triển “thần kì” của kinh tế
Nhật Bản?
23


×