Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông tại Ủy ban Nhân dân Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.04 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
........../..........

BỘ NỘI VỤ
........../..........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ HẢI YẾN

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO MƠ HÌNH
MỘT CỬA LIÊN THƠNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
........../..........

BỘ NỘI VỤ
........../..........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ HẢI YẾN

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO MƠ HÌNH
MỘT CỬA LIÊN THƠNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN


THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CƠNG

Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU VÂN

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực

hiện dưới sự hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được sử dụng
trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

Học viên

năm 2018

Trần Thị Hải Yến


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận


được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của q thầy, cơ Học viện
hành chính Quốc gia Hà Nội.

Trước hết, Tơi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy, cô Học viện Hành

chính Quốc gia Hà Nội, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ Tơi trong q trình
học tập.

Tơi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Thị Thu Vân đã

dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp Tơi hồn
thành luận văn tốt nghiệp.

Mặc dù, Tơi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tịi, nghiên cứu để hồn thiện

luận văn, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được
những đóng góp tận tình của q thầy, cơ và các bạn.

Học viên

Trần Thị Hải Yến


MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt

Danh mục bảng, biểu đồ, hình
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH

CHÍNH THEO MƠ HÌNH MỘT CỬA LIÊN THƠNG TẠI UBND
THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH ..........................................................................10
1.1. Khái quát về thủ tục hành chính....................................................................10
1.2. Khái qt về cải cách thủ tục hành chính theo mơ hình một cửa liên thơng 13

1.3. Giải quyết thủ tục hành chính theo mơ hình Một cửa liên thơng tại Ủy ban
nhân dân thành phố thuộc tỉnh .............................................................................18

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách thủ tục hành chính theo mơ hình một cửa
liên thơng tại Uỷ ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh ..........................................27

1.5. Kinh nghiệm triển khai thực hiện cơ chế một cửa tại một số thành phố thuộc
tỉnh trong cả nước.................................................................................................29
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................35

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

THEO MƠ HÌNH MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH .......................................37

2.1. Các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến cải cách thủ tục hành
chính tại Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình................................................37

2.2. Kết quả thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo mơ hình một cửa liên
thơng tại Ủy ban nhân dân Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình ...................40



2.3. Đánh giá chung về triển khai CCTTHC theo mô hình một cửa liên thơng tại
UBND thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình ...................................................62
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ......................................................................................68

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN MƠ HÌNH MỘT CỬA LIÊN THƠNG
TẠI UBND THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH ..................70
3.1. Phương hướng ...............................................................................................70

3.3. Kiến nghị .......................................................................................................85
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ......................................................................................88

KẾT LUẬN..........................................................................................................89


DANH TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

CB, CC

CB, CC, VC
CCHC

HCNN

Nguyên nghĩa

Cán bộ, cơng chức


Cán bộ, cơng chức, viên chức
Cải cách hành chính

Hành chính nhà nước

HĐND

Hội đồng nhân dân

TTHC

Thủ tục hành chính

UBND

CCTTHC
MCLT

TN&TKQ
CNTT

Ủy ban nhân dân

Cải cách thủ tục hành chính
Một cửa liên thơng

Tiếp nhận và trả kết quả

Công nghệ thông tin



DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu kinh tế Thành phố năm 2016 ......................................... 39

Bảng 2.1: Thống kê các thiết bị sử dụng tại Bộ phận một cửa liên thơng ..........46

Bảng 2.2 Bảng so sánh tình hình niêm yết cơng khai, rà sốt thủ tục hành chính
theo mơ hình một cửa liên thơng của UBND thành phố Đồng Hới, phản ánh kiến
nghị của công dân năm 2015 đến 6 tháng năm 2017:..........................................50
Bảng 2.3: Bảng so sánh tình hình giải quyết thủ tục hành chính theo mơ hình

một cửa liên thông của Bộ phận một cửa liên thông UBND thành phố Đồng
Hới năm 2008 - 2016 và 6 tháng đầu năm 2017 ........................................... 54


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Vị trí địa lý của thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình ................ 38
Hình 2.2: Hình ảnh giao dịch tại Bộ phận TN &TKQ thành phố Đồng Hới.. 44

Hình 2.3: Thời gian làm hồ sơ trung bình ..................................................... 59

Hình 2.4: Số trường hợp nộp tiền khơng có phiếu ........................................ 59
Hình 2.5: Biến đổi trong chỉ số M-Score chấm điểm thành phố Đồng Hới ... 59
Hình 2.6: Số lượng người PV bị hẹn đi hẹn lại theo số lần hẹn..................... 60


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài


Trong cơng cuộc đổi mới ở Việt Nam, cải cách hành chính nhà nước

(HCNN) là một trong những nội dung mang tầm chiến lược, song song với

công cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Cải cách hành chính (CCHC) là

yêu cầu khách quan của mọi nền hành chính và của bất cứ quốc gia nào. Việc
cải cách thủ tục hành chính(CCTTHC), nhất là thủ tục hành chính liên quan
đến tổ chức và công dân là một khâu quan trọng và được đặt ra ngay từ giai
đoạn đầu của tiến trình cải cách.

Trong những năm qua, Đảng và nhà nước ta đã có những chủ trương và

giải pháp thể hiện sự quyết tâm rất lớn trong việc thực hiện cải cách hành
chính, mà đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức, công

dân. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Đảng ta khẳng định việc thực

hiện “Cải cách, đơn giản hóa tất cả các thủ tục hành chính, nhất là thủ tục
hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp; tiếp tục nâng cao hiệu
quả cơng tác kiểm sốt thủ tục hành chính, trong đó chú trọng việc thẩm định,

rà sốt các văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính của

các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương, bãi bỏ các thủ tục hành

chính gây trở ngại cho phát triển sản xuất, kinh doanh. Nâng cao chất lượng,

hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính theo mơ hình một cửa, một cửa liên
thơng; nâng cao mức độ hài lòng của người dân. tổ chức đối với sự phục vụ

của cơ quan hành chính nhà nước”.[12].

Từ trước đến nay, Nhà nước ta luôn quan tâm và tạo nhiều điều kiện thuận

lợi để CCHC được tiến hành thông suốt và đạt hiệu quả cao, Chính phủ đã ban

hành nhiều văn bản để hướng dẫn CCTTHC như Nghị quyết số 38/CP ngày
04/5/1994 về Cải cách một bước thủ tục hành chính (TTHC) trong việc giải
1


quyết công việc của công dân và tổ chức, mở đầu cho việc đơn giản hóa TTHC,
đã tạo bước đột phá lớn trong hoạt động nâng cao hiệu quả quản lý của các cơ

quan nhà nước trên tất cả mọi lĩnh vực. Tiếp đó, Thủ tướng Chính phủ đã ban

hành một loạt các quy định tạo hành lang pháp lý cơ bản cho việc triển khai thực
hiện CCTTHC theo hướng đổi mới, đáp ứng được nhu cầu của xã hội như:
Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg với Chương trình tổng thể CCHC Nhà nước

giai đoạn 2001-2010; Nghị quyết 30c/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 về
việc ban hành Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010 của Chính phủ về việc kiểm sốt

thủ tục hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 15/4/2013, Nghị
định 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính.

Về thực hiện mơ hình một cửa, một cửa liên thông (MCLT), từ năm


2003 đến nay, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành liên tục các văn bản điều

chỉnh, thay thế để hoàn thiện việc thực hiện mơ hình này như: Quyết định số

181/2003/QĐ-TTg về việc ban hành quy chế thực hiện mơ hình một cửa tại cơ

quan nhà nước ở địa phương; Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg về Ban hành Quy
chế thực hiện mơ hình một cửa, mơ hình một cửa liên thơng tại cơ quan HCNN
tại địa phương; Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 về Ban hành
Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thơng tại cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương.

Việc thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” (MCLT) là giải pháp để đổi

mới về phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
các cấp, nhằm tạo chuyển biến cơ bản trong quan hệ giữa cơ quan hành chính
nhà nước với các tổ chức và công dân.

Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước và sự địi hỏi của q trình

phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, tỉnh Quảng Bình nói chung và Ủy
2


ban nhân dân (UBND) Thành phố Đồng Hới nói riêng đã ban hành hàng loạt

các văn bản để chỉ đạo thực hiện. Đó là: Quyết định số 2547/QĐ-UBND ngày
16/10/2007 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc phê duyệt Đề án thực hiện cơ
chế một cửa liên thông hiện đại tại UBND thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng
Bình. Quyết định số 09/2007/QĐ-UBND ngày 21/09/2007 của UBND thành


phố về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả (TN&TKQ) theo cơ chế một cửa liên thơng tại Văn phịng
UBND Thành phố Đồng Hới. Tiếp tục triển khai thực hiện Dự án Dân chấm

điểm M-Score theo quyết định số 89/QĐ-HĐND ngày 11/8/2015 của Thường
trực HĐND tỉnh; Quyết định số 102/QĐ-UBND ngày 11/01/2017 của UBND

thành phố về ban hành Kế hoạch hoạt động kiểm sốt thủ tục hành chính trên
địa bàn thành phố Đồng Hới năm 2017. Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND

ngày 05/9/2014 của UBND tỉnh Ban hành quy định về quy trình tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa, một cửa
liên thơng của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.

Sau gần 10 năm thực hiện mơ hình một cửa liên thông, hoạt động của

bộ phận TN& TKQ UBND Thành phố Đồng Hới ngày càng có hiệu quả, công
khai, minh bạch và được nhân dân tin tưởng, ủng hộ. Tuy nhiên, trong một số
lĩnh vực TN&TKQ tại trung tâm một cửa vẫn tồn tại một số bất cập, một số

trường hợp người dân vẫn phải đi lại nhiều lần do hồ sơ trễ hẹn, thái độ phục
vụ của cán bộ trung tâm một cửa thỉnh thoảng vẫn bị người dân phản ánh

chưa hài lịng; các hình thức tun truyền các TTHC cho người dân chưa hiệu
quả, TTHC còn rườm rà, phức tạp, còn chồng chéo, trùng lặp…Trong giai

đoạn hiện nay, hoạt động của Bộ phận TN&TKQ hồ sơ, TTHC của mỗi đơn

vị được ví như bộ mặt của đơn vị; việc thực hiện mơ hình một của liên thơng

tại mỗi địa phương có thể được xem là thước đo quan trọng để đánh giá hiệu

quả hoạt động cải cách hành chính của địa phương đó. Chính vì thế, nghiên
3


cứu và phân tích thực trạng để đánh giá đúng tình hình thực hiện, tìm ra
những hạn chế, vướng mắc để có giải pháp phù hợp nhằm đảm bảo tính hiệu

lực và hiệu quả trong quá trình thực hiện cơ chế một cửa liên thơng tại các cơ
quan hành chính cấp huyện là một vấn đề cần thiết. Từ những lý do trên, tôi

đã chọn nghiên cứu đề tài: “Cải cách thủ tục hành chính theo mơ hình một
cửa liên thông tại Ủy ban Nhân dân Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng
Bình” làm đề tài luận văn Thạc sỹ, chuyên ngành Quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Các vấn đề liên quan đến CCHC nhà nước và cải cách TTHC theo mơ

hình một cửa, một cửa liên thơng đã có khá nhiều tài liệu và đề tài nghiên cứu
và công bố. Một số cơng trình đáng chú ý như sau:

“ Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam ”, của Tác

giả Nguyễn Ngọc Hiến (2001), Nxb Chính Trị Quốc gia, Hà Nội. Là cơng

trình nghiên cứu một số giải pháp tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức nhà nước, giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính cơng
trong các cơ quan nhà nước;


“ Đánh giá kết quả của cải cách hành chính và các giải pháp tiếp tục

đẩy mạnh cải cách hành chính ở nước ta ”, của Đào Trí Úc (2007), Nxb
Cơng an nhân dân, Hà Nội. Trên cơ sở đánh giá khái quát công cuộc CCHC ở
nước ta trước 2005, tác giả đã đề cập đến những đóng góp, những hạn chế,

đặc biệt về lĩnh vực TTHC, trong đó có thực hiện một cửa và một cửa liên
thông;

- “Cải cách hành chính ở Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội

nhập quốc tế - lý luận và thực tiễn” của Hồng Chí Bảo với được đăng trên

Tạp chí Phát triển nhân lực năm 2011, tác giả đã nghiên cứu những nhân tố
tác động và thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam, từ đó đưa ra những

phương diện hợp thành của cải cách hành chính, thành tựu và hạn chế, những
4


vấn đề đang đặt ra, một số giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính trong 5, 10
năm tới;

- “ Thủ tục hành chính: Lý luận và thực tiễn ” của tác giả Nguyễn Văn

Thâm và Võ Kim Sơn biên soạn (2002) NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

Trong tác phẩm này, các tác giả đã đề cập đến những vấn đề lý luận cơ bản
liên quan đến TTHC, những vấn đề lý luận đó đã được minh chứng bằng thực
tiễn không chỉ ở nước ta và cả ở một số nước khác trên thế giới.


Ngồi ra cịn nhiều luận văn thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề này như:

- Luận văn “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại cơ

quan hành chính nhà nước địa phương tỉnh Bắc Giang ” của Lương Thị
Phương Thúy (2010 ), nghiên cứu về cải cách hành chính và một số vấn đề lý
luận về cơ chế Một cửa, tình hình cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “

Một cửa ” tại cơ quan Hành chính nhà nước ở địa phương (qua thực tiễn tỉnh
Bắc Giang), phương hướng tăng cường hiệu quả cải cách thủ tục hành chính
theo cơ chế Một cửa tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương nói chung

và tỉnh Bắc Giang nói riêng trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền ở
nước ta.

- Luận văn “ Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại một

số Ủy ban nhân dân huyện thuộc tỉnh Quảng Ninh ” của Nguyễn Thị Thanh (

2011 ), đề cập đến Cơ sở lý luận về Thủ tục hành chính và cơ chế “ Một cửa
”, thực trạng giải quyết Thủ tục hành chính theo cơ chế “ Một cửa ” tại một số

UBND huyện, thị xã của tỉnh Quảng Ninh; các giải pháp nhằm hồn thiện cải
cách Thủ tục hành chính theo cơ chế “ Một cửa ” tại UBND huyện, thị xã của
tỉnh Quảng Ninh.

- Luận văn “ Một số giải pháp nhằm hồn thiện cải cách thủ tục hành

chính theo cơ chế Một cửa tại Sở Tài nguyên Môi trường và nhà đất Hà Nội”

của tác giả Trịnh Thị Mai ( 2008 ), Cơng trình nghiên cứu đề cập đến cơ sở lý
5


luận về Thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, thực trạng cải cách Thủ tục

hành chính theo cơ chế Một cửa tại Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất Hà
Nội, các giải pháp nhằm hoàn thiện cải cách Thủ tục hành chính theo cơ chế
Một cửa tại Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất Hà Nội như: Chương trình
cải cách nền hành chính nhà nước đến 2020 và định hướng cơ bản cho cải

cách thủ tục hành chính ở Sở Tài ngun mơi trường và nhà đất Hà Nội; các
giải pháp và kiến nghị thực thi: Công khai phần mềm một cửa, hướng đến
thực hiện Một cứa liên thông, phát triển các dịch vụ trực tuyến, nâng cao trình
độ của đội ngũ cán bộ, cơng chức và cơ sở hạ tầng của bộ phận một cửa.

Nhìn chung, các cơng trình, các đề tài khoa học trên chỉ đề cập CCHC,

TTHC nói chung hoặc CCTTHC theo mơ hình một cửa, một cửa liên thơng

của cấp xã, phường, quận, huyện của một số tỉnh, thành phố. Trong quá trình
nghiên cứu, tác giả sẽ kế thừa có chọn lọc một số ý tưởng trong các cơng trình

nghiên cứu có liên quan, kết hợp với việc phân tích thực trạng của việc cải

cách thủ tục hành chính theo cơ chế MCLT trong hoạt động quản lý hành
chính nhà nước (HCNN) nói chung và trong bối cảnh tại UBND thành phố

Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu
CCTTHC theo mơ hình MCLT tại UBND thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng

Bình.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về cải cách thủ tục hành chính theo mơ

hình MCLT luận văn đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh việc mơ hình này
tại UBND thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình đáp ứng yêu cầu trong giai
đoạn hiện nay.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa lý thuyết về CCTTHC theo mơ hình MCLT;
6


- Tìm hiểu kinh nghiệm thực hiện mơ hình MCLT tại một số địa

phương ở Việt Nam;

- Đánh giá thực trạng về tình hình CCTTHC theo mơ hình MCLT tại

UBND thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình;

- Xác định phương hướng và đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh

CCTTHC theo mơ hình MCLT tại UBND thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng
Bình.


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc thực hiện CCTTHC theo mơ

hình MCLT.

4.2 Phạm vi nghiên cứu:

+ Về không gian: UBND thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

+ Về thời gian: từ năm 2007 đến nay (cuối năm 2007 là thời điểm bắt

đầu triển khai cơ chế MCLT tại UBND thành phố Đồng Hới 2007 theo Quyết
định số 2547/QĐ-UBND ngày 16/10/2007 của UBND tỉnh Quảng Bình).

+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu khảo sát về tổ chức và trách

nhiệm của Trung tâm MCLT, đầu tư mơ hình MCLT tại trung tâm hành
chính, xây dựng mối quan hệ phối hợp, về tuyên truyền, công khai TTHC và

tổ chức việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân, về rà
soát, đơn giản hóa TTHC, về kết quả giải quyết hồ sơ theo mơ hình MCLT,

về thái độ phục vụ của CB, CC bộ phận TN&TKQ trong quá trình triển khai
dự án dân chấm điểm Mscore từ tháng 01/2016 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp luận: Đề tài sử dụng phương pháp lý luận của chủ


nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, lấy học thuyết Mác-Lênin, Tư
tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cải
7


cách hành chính và cải cách thủ tục hành chính làm nền tảng sau đó soi qua
thực tiễn quan sát để rút ra kết luận.
- Phương pháp nghiên cứu:

+ Phương pháp phân tích tổng hợp: luận văn kế thừa, tổng kết lại những

kết quả của các nghiên cứu về CCHC nói chung, CCTTHC theo mơ hình MCLT
tại cơ quan HCNN ở địa phương nói riêng.

+ Phương pháp so sánh: thơng qua một số dẫn chứng về triển khai công

tác CCTTHC theo mơ hình MCLT.

+ Phương pháp lịch sử: xem xét pháp luật về CCHC nói chung và trong

CCTTHC theo mơ hình MCLT nói riêng theo từng giai đoạn.

+ Phương pháp thống kê xã hội: từ những kết quả thống kê, đánh giá về

thực trạng triển khai công tác CCTTHC theo mơ hình MCLT tại cơ quan HCNN
ở địa phương nói chung.

6. Những đóng góp mới của luận văn

- Luận văn làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn của việc CCTTHC


theo mơ hình MCLT;

- Qua phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động của Trung tâm

MCLT tại UBND Thành phố Đồng Hới, luận văn mong muốn phát hiện
những hạn chế trong việc triển khai mơ hình MCLT trong thực hiện các giao

dịch hành chính đối với tổ chức và công dân, đồng thời đề xuất phương
hướng, giải pháp có tính khả thi nhằm khắc phục những tồn tại, đẩy mạnh

việc ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện mơ hình MCLT tại UBND
Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, ý nghĩa của dự án Dân chấm điểm

Mscore trong thái độ, trách nhiệm của cán bộ trực tại trung tâm một cửa liên
thông trong việc phục vụ nhân dân.

8


7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Về mặt lý luận: Luận văn là cơng trình nghiên cứu đầu tiên về

CCTTHC theo mơ hình MCLT tại UBND Thành phố Đồng Hới. Kết quả

nghiên cứu của luận văn góp phần làm rõ và phong phú thêm những vấn đề lý
luận của mơ hình MCLT tại UBND cấp quận, huyện.
- Về mặt thực tiễn:


+ Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa áp dụng trong thực tiễn

đối với việc đẩy mạnh CCTTHC theo mơ hình MCLT tại UBND Thành phố

Đồng Hới, nhằm đảm bảo thực hiện tốt hơn mơ hình MCLT trong các dịch vụ
hành chính công (DVHCC) tại bộ phận TN&TKQ của UBND Thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

+ Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho việc

hoạch định, lập kế hoạch tiếp tục đẩy mạnh CCTTHC theo mơ hình MCLT
trong giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức tại UBND Thành phố Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình.

8. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phần nội

dung của luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban

nhân dân thành phố thuộc tỉnh.

Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính theo mơ hình một

cửa liên thơng tại ủy ban nhân dân thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

Chương 3: Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện cải


cách thủ tục hành chính theo mơ hình một cửa liên thơng tại Ủy ban nhân dân
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

9


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THEO MƠ HÌNH MỘT CỬA LIÊN THƠNG

TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH
1.1. Khái quát về thủ tục hành chính
1.1.1. Khái niệm

Thủ tục hành chính có vị trí và vai trị đặc biệt quan trọng đối với đời

sống và sự phát triển xã hội nói chung. Để giải quyết một cơng việc nhất định
đều cần có những thủ tục phù hợp.

Theo nghĩa thơng thường, thủ tục có nghĩa là phương cách giải quyết

cơng việc theo một trình tự nhất định, một thể thống nhất. Cũng có thể hiểu thủ
tục là những quy tắc, chế độ, phép tắc hay quy định chung phải tuân theo khi
làm việc công.

Hoạt động QLNN được thể hiện qua các chính sách QLNN, đó là

những quy phạm pháp lý để hướng dẫn hoạt động QLNN, quản lý hoạt động


của con người. Để cụ thể hóa những quy phạm pháp lý này, thủ tục là loại kế

hoạch quy định trình tự, cách thức khi sử dụng thẩm quyền của từng cơ quan
để giải quyết cơng việc. Khoa học pháp lý gọi đó là những quy phạm thủ tục,

quy phạm này gồm các bộ phận: thủ tục lập pháp, thủ tục tố tụng tư pháp và
TTHC.

Theo tác giả Nguyễn Văn Thâm và Võ Kim Sơn trong cuốn “ Thủ tục

hành chính: Lý luận và thực tiễn” thì TTHC là một loại QPPL qui định về
trình tự, thời gian, không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ

máy Nhà nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan HCNN
trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân.[35; tr. 21].

10


Theo Điều 3 Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/06/2010 của Chính

phủ về kiểm sốt TTHC, “TTHC là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và
yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để
giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức”.[5].
1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính

So với hệ thống các loại thủ tục trong ngành lập pháp và tư pháp,

TTHC có những điểm khác biệt sau:


- Thủ tục hành chính là thủ tục thực hiện hoạt động quản lí hành chính

nhà nước

Thủ tục hành chính được thực hiện bởi các chủ thể quản lí HCNN. Các

chủ thể quản lí HCNN bao gồm các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, cá

nhân được nhà nước trao quyền; Trong đó quan trọng nhất phải kể đến các cơ
quan hành chính, các CB, CC trong hệ thống cơ quan này. Ngồi cơ quan

hành chính, các cơ quan nhà nước khác cũng tiến hành TTHC khi thực hiện
hoạt động quản lí HCNN như khi các cơ quan đó xây dựng và củng cố chế độ
công tác nội bộ; Các cơ quan tổ chức, cá nhân khi tiến hành các hoạt động

quản lí hành chính được nhà nước trao quyền trong các trường hợp cụ thể do
pháp luật quy định.

- Thủ tục hành chính do quy phạm pháp Luật hành chính quy định

Căn cứ vào mối quan hệ được điều chỉnh, quy phạm pháp luật hành

chính được chia thành quy phạm nội dung và quy phạm thủ tục. Quy phạm
thủ tục quy định cách thức thực hiện quy phạm nội dung, là yếu tố cần thiết
và chiếm phần lớn trong các quy phạm pháp luật hành chính bởi vì:
chính.

Thứ nhất, các quan hệ TTHC là đối tượng điều chỉnh của Luật hành

11



Thứ hai, TTHC do nhiều chủ thể tiến hành. Muốn tạo sự thống nhất

trong hoạt động quản lí tất yếu phải được thể hiện dưới dạng các quy phạm
pháp luật có giá trị bắt buộc thi hành.

Bên cạnh đó, TTHC cần được quy định cụ thể, rõ ràng để tránh sự lạm

quyền, lộng hành hay không thực hiện hết thẩm quyền của chủ thể quản lí, tạo
nên sự tin tưởng của người dân đối với việc tham gia TTHC, ngăn ngừa khả
năng xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi cá nhân.
- Thủ tục hành chính có tính mềm dẻo, linh hoạt

sau:

Tính mềm dẻo và linh hoạt của TTHC được thể hiện qua các biểu hiện
Biểu hiện đầu tiên đó chính là việc có rất nhiều TTHC khác nhau. Mỗi

TTHC tương ứng với một hoạt động quản lí HCNN cụ thể. Có thể lấy một ví

dụ trong thủ tục tiến hành xử phạt vi phạm hành chính gồm hai thủ tục: Thủ
tục đơn giản và thủ tục có lập biên bản. Việc áp dụng thủ tục nào thì cần dựa
trên việc xác định việc vi phạm hành chính đó là gì? Do vậy khơng thể có
TTHC duy nhất cho tồn bộ hoạt động quản lí HCNN mà phải có rất nhiều
TTHC. Thậm chí để giải quyết một loại cơng việc nhất định cũng có thể cần
các TTHC khác nhau.

Khơng những thế, TTHC cịn có sự thay đổi tương đối nhanh. Sự thay


đổi này cần được hiểu theo mặt tích cực mang tính khách quan: Thay đổi để

phù hợp và hiệu quả với tình hình xã hội đương thời. Khả năng thay đổi theo
nhu cầu của TTHC nhanh hơn các thủ tục khác.
1.1.3. Ý nghĩa của thủ tục hành chính

- Thủ tục hành chính bảo đảm cho các quy định nội dung của Luật hành

chính được thực hiện;

- Thủ tục hành chính cịn bảo đảm cho các quy phạm nội dung của các

ngành luật khác đi vào cuộc sống;

12


- Thủ tục hành chính bảo đảm cho việc thi hành các quyết định hành

chính được thống nhất;
dân;

- Làm giảm sự phiền hà, củng cố được quan hệ giữa nhà nước và cơng
- Cơng việc sẽ có thể được giải quyết nhanh chóng, chính xác theo

đúng u cầu cơ quan Nhà nước, góp phần chống được tệ nạn tham nhũng,
sách nhiễu;

- Thủ tục hành chính khi được tạo lập một cách hợp lý, sẽ tạo khả năng


mang lại kết quả thiết thực trong việc thực hiện các quyết định quản lý, góp

phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả cho hoạt động quản lý nhà nước, thúc đẩy
sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế xã hội.

1.2. Khái quát về cải cách thủ tục hành chính theo mơ hình một cửa liên
thông

1.2.1. Định hướng chung về cải cách thủ tục hành chính trong tiến trình
cải cách hành chính nhà nước

Cải cách hành chính là q trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt mục

tiêu hoàn thiện một hay một số nội dung của nền HCNN (thể chế, cơ cấu tổ
chức, chuẩn hoá đội ngũ CB, CC…) nhằm xây dựng nền hành chính cơng đáp
ứng u cầu của một nền hành chính hiệu lực, hiệu quả và hiện đại. Hay nói

cách khác CCHC là sự thay đổi có kế hoạch nền hành chính nhà nước phù
hợp với tình hình mới.

Thực hiện đường lối đổi mới, Đảng ta đã có nhiều chủ trương về

CCHC và ln xác định CCHC là một khâu quan trọng trong sự nghiệp đổi
mới để phát triển đất nước. Các cơ quan nhà nước, trong đó Chính phủ đã ban
hành và tổ chức thực hiện nhiều chương trình kế hoạch.

Cải cách hành chính đã đạt những kết quả bước đầu quan trọng, góp

phần vào thành tựu chung của đất nước. Hệ thống thể chế, luật pháp tiếp tục
13



được đổi mới và hồn thiện, hình thành dần cơ chế thị trường định hướng xã

hội chủ nghĩa, đảm bảo ngày càng tốt hơn quyền dân chủ của nhân dân. Chức
năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các cơ quan trong hệ thống HCNN

được điều chỉnh sắp xếp phù hợp hơn với tình hình hiện nay. Chất lượng đội
ngũ cán bộ, cơng chức trong bộ máy HCNN có bước được nâng cao lên, đáp

ứng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ. Thể chế, pháp luật về quản lý nhà nước tài
chính cơng được tích cực xây dựng và từng bước hoàn thiện. TTHC và hoạt
động của các cơ quan HCNN có bước đổi mới, hiệu lực, hiệu quả, kỷ luật
được tăng cường hơn.

Với mục tiêu xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững

mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên
tắc của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng

Cộng sản Việt Nam; xây dựng đội ngũ CB, CC có phẩm chất và năng lực đáp
ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước, thời kỳ hội nhập.

Đảng và Nhà nước ta xác định mục tiêu CCHC phải được tiến hành toàn diện

trên các nội dung: Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động
và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước. Tạo mơi

trường kinh doanh bình đẳng, thơng thống, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm

thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp thuộc mọi thành

phần kinh tế trong việc tuân thủ TTHC. Xây dựng hệ thống các cơ quan

HCNN từ trung ương tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại,

hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều
hành của Chính phủ và của các cơ quan HCNN. Bảo đảm thực hiện trên thực

tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người

với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước. Xây dựng đội ngũ cán bộ,

14


cơng chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu
phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước.

Trong các nội dung trên, CCTTHC được xem là bước đột phá quan

trọng nhất trong xây dựng và hồn thiện thể chế hành chính.

1.2.2. Nội dung chính của cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2011 2020

Theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 18/11/2011 của Chính phủ về

Phê duyệt chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn

2011-2020. Thì nội dung chính về CCTTHC trong giai đoạn này bao gồm

những vấn đề sau:

- Cắt giảm và nâng cao chất lượng TTHC trong tất cả các lĩnh vực quản

lý nhà nước, nhất là TTHC liên quan tới người dân, doanh nghiệp;

- Thực hiện CCTTHC để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải

phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia,

bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất nước phát triển nhanh, bền vững.

Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: Đất đai; Đầu tư; Xây dựng; Sở
hữu nhà ở; Thuế; Hải quan; Xuất khẩu; Nhập khẩu; Y tế; Giáo dục; Lao động;

Bảo hiểm; Khoa học công nghệ và một số lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính
phủ quyết định theo yêu cầu cải cách trong từng giai đoạn;

- Cải cách thủ tục hành chính giữa cơ quan HCNN, các ngành, các cấp

và trong nội bộ từng cơ quan HCNN;

- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các TTHC theo quy định của

pháp luật;

- Công khai minh bạch tất cả các TTHC bằng các hình thức thiết thực

và thích hợp; Thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải


bỏ ra giải quyết TTHC tại cơ quan HCNN; Duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu
quốc gia về TTHC;

15


- Đặt yêu cầu CCTTHC ngay trong quá trình xây dựng thể chế, tổng kết

kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa Nhà nước với doanh
nghiệp và nhân dân; Mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của các tổ chức và
chuyên gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế, chuẩn mực quốc gia
về TTHC; Giảm mạnh các thủ tục hành chính hiện hành; Cơng khai các chuẩn
mực, các quy định hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện;

- Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy

định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính
và giám sát việc thực hiện TTHC của các cơ quan HCNN các cấp.

1.2.3. Cải cách thủ tục hành chính theo mơ hình một cửa liên thông
1.2.3.1. Khái niệm

Theo Điều 1, Quyết định số 93/2007/NĐ-TTg, ngày 22/6/2007 của Thủ

tướng Chính phủ về “Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ
quan hành chính nhà nước tại địa phương”.

Cơ chế một cửa là phương thức giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền của

cơ quan HCNN từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả lại kết quả thông qua một

đầu mối là Bộ phận TN&TKQ tại cơ quan HCNN.

Cơ chế “một cửa liên thông” là cơ chế giải quyết công việc của tổ

chức, cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan HCNN cùng

cấp hoặc giữa các cấp hành chính từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải
quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của một cơ quan HCNN.

Theo đó, việc xây dựng và thực hiện CCTTHC theo mơ hình MCLT

chính là việc xây dựng một trung tâm chuyên trách có chức năng tiếp nhận và
giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính cho nhân dân. Đồng thời, đây cũng là nơi

trao trả hồ sơ cho nhân dân theo đúng thời gian quy định về trình tự, thủ tục
giải quyết.

16


×