Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
.............../................

BỘ NỘI VỤ
......../.......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HỒ THAO BƠN MINH

CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
.............../................

BỘ NỘI VỤ
......../.......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HỒ THAO BƠN MINH

CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ VĂN HÒA

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đề tài: “Chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào
dân tộc thiểu số huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị” là cơng trình nghiên cứu của
bản thân và chưa từng công bố ở bất kỳ nơi nào. Các thơng tin, số liệu trích dẫn
trong Luận văn đều được chỉ rõ nguồn góc.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

Học viên

Hồ Thao Bôn Minh

năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành Luận văn này bản thân đã nhận được nhiều sự
quan tâm giúp đỡ, động viên từ nhiều cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân.
Trước hết, Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Lê Văn Hòa - Giảng viên Học

viện Hành chính Quốc gia, người hướng dẫn khoa học trực tiếp đã dành nhiều thời
gian và công sức hướng dẫn tôi trong q trình nghiên cứu để hồn thành luận văn
này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, q
thầy cơ giáo các Khoa Chun nghành, Khoa Sau đại học thuộc Học viên Hành
chính Quốc gia, Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền trung đã tận tình trang bị
những kiến thức cơ bản, hướng dẫn tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Hướng
Hóa - tỉnh Quảng Trị đã động viên và tạo điều kiện về mọi mặt để tôi được tham gia
học tập chương trình cao học Quản lý cơng khóa học 2016 - 2018.
Tuy có nhiều nỗ lực, cố gắng nhưng bản thân là một cán bộ, công chức người
DTTS và hiện đang công tác ở một huyện miền núi Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị nên
cũng gặp khơng ít những khó khăn về nhiều mặt. Chính vì vậy, việc luận văn vẫn
cịn những thiếu sót, bất cập là điều không thể tránh khỏi. Với thái độ cầu thị và sự
biết ơn; kính mong q thầy, cơ giáo, các chuyên gia, đồng nghiệp, bằng hữu tiếp
tục đóng góp những ý kiến để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn./.
Học viên

Hồ Thao Bôn Minh


MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng biểu, hình vẽ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG ......................................................................................................... 10
1.1. Giảm nghèo bền vững ..................................................................................... 10
1.1.1. Quan niệm về nghèo và chuẩn nghèo ........................................................... 10
1.1.2. Giảm nghèo bền vững .................................................................................. 16
1.2. Chính sách giảm nghèo bền vững ................................................................... 25
1.2.1. Khái niện chính sách giảm nghèo bền vững ................................................. 25
1.2.2. Nội dung chính sách giảm nghèo bền vững .................................................. 27
1.3. Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững ...................................................... 34
1.3.1. Khái niệm thực thi chính sách giảm nghèo bền vững ................................... 34
1.3.2. Vai trò của thực thi chính sách giảm nghèo bền vững .................................. 37
1.3.3. Quy trình thực thi chính sách giảm nghèo bền vững..................................... 39
1.3.4. Tiêu chí đánh giá thực thi chính sách giảm nghèo bền vững......................... 42
1.3.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách GNBV ............................. 44
Tiểu kết chương 1.................................................................................................. 54
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG CỦA VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN HƯỚNG
HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ .................................................................................. 55
2.1. Khái quát về huyện Hướng Hóa ...................................................................... 55
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ................................................................. 56
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................. 59
2.1.3. Tình hình dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Hướng Hóa ........................... 66


2.2. Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên
địa bàn huyện Hướng Hóa giai đoạn 2011 - 2017 .................................................. 68
2.2.1. Thực trạng hộ nghèo và cận nghèo ở tỉnh quảng TrịError! Bookmark not
defined.
2.2.2. Tình hình triển khai thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào
dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Hướng Hóa giai đoạn 2011 – 2017 ................. 68

2.2.3. Kết quả giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn
huyện Hướng Hóa giai đoạn 2011 - 2017 .............................................................. 74
2.3. Đánh giá chung về thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân
tộc thiểu số trên địa bàn huyện Hướng Hóa giai đoạn 2011- 2017 ......................... 81
2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân ................................................................ 81
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .............................................................................. 84
Tiểu kết chương 2.................................................................................................. 90
Chương 3. HOÀN THIỆN THỰC THI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN HƯỚNG HÓA,
TỈNH QUẢNG TRỊ ............................................................................................. 91
3.1. Mục tiêu và quan điểm của giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số
ở huyện Hướng Hóa giai đoạn 2017 - 2020 ........................................................... 91
3.1.1. Mục tiêu giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số..................... 91
3.1.2. Quan điểm chỉ đạo GNBV cho đồng bào dân tộc tiểu số .............................. 93
3.2. Một số giải pháp ............................................................................................. 94
3.2.1. Những giải pháp chung ................................................................................ 94
3.2.2. Các giải pháp khác ....................................................................................... 98
3.3. Kiến nghị hồn thiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc
thiểu số ................................................................................................................ 110
3.3.1. Đối với Trung ương ................................................................................... 110
3.3.2. Đối với Tỉnh .............................................................................................. 111
Tiểu kết chương 3................................................................................................ 113
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt


Tên đầy đủ

ASXH

An sinh xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CT - XH

Chính trị - xã hội

ĐBKK

Đặc biệt khó khăn


ĐCĐC

Định canh định cư

DTTS

Dân tộc thiểu số

GD& ĐT

Giáo dục và đào tạo

GNBV

Giảm nghèo bền vững

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTCT

Hệ thống chính trị

KT - XH

Kinh tế - xã hội

LĐ, TB&XH


Lao động, Thương binh và Xã hội

LLVT

Lực lượng vũ trang

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Ủy ban nhân dân

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Hướng Hóa .................................................... 55
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Sự thiếu hụt tiêu chí về thu nhập của hộ nghèo tỉnh Quảng Trị ....... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.2. Sự thiếu hụt về các dịch vụ xã hội cơ bản tỉnh Quảng Trị ............... Error!
Bookmark not defined.

Bảng 2.3. Phân tích hộ nghèo theo các nhóm đối tượng ......................................... 69
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp kết quả rà sà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2017 ..... 82
Bảng 2.5. Sự thiếu hụt về các dịch vụ xã hội cơ bản Hướng Hóa ........................... 86


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải quan tâm đến rất nhiều nhân tố
như an ninh quốc phòng, kinh tế - xã hội, giáo dục, y tế, văn hóa … Trong đó có
vấn đề xóa đói giảm nghèo - là một trong những vấn đề được nhiều quốc gia quan
tâm nhất để thúc đẩy đất nước phát triển. Đói nghèo và chống đói nghèo ln ln
là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới, bởi vì giàu gắn liền với sự hưng
thịnh của một quốc gia. Nhân loại đã bước qua thế kỷ 21 và đã đạt được nhiều tiến
bộ vượt bậc trên nhiều lĩnh vực như khoa học công nghệ, phát triển kinh tế, nhưng
vẫn phải đối mặt với một thực trạng nhức nhối đó là thực trạng nghèo đói vẫn cịn
nan giải ở nhiều nước nhất là ở các nước đang phát triển. Ở Việt Nam cũng vậy
cơng tác xóa đói giảm nghèo là một trong những vấn đề mà Đảng, nhà nước ta đặc
biệt quan tâm. Trong năm vừa qua, Chính phủ đã có rất nhiều chương trình, dự án
để đầu tư cho vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, nhất là ở các khu vực bào
dân tộc thiểu số sinh sống, trình độ dân trí vẫn cịn thấp, tập qn canh tác lạc hậu,
thiếu thơng tin quan trọng về sản xuất hàng hóa trong nền kinh tế thị trường. Cho
nên đời sống còn gặp nhiều khó khăn. Những năm gần đây, mặc dù tình hình kinh
tế - xã hội trên địa bàn đã có những bước phát triển đáng ghi nhận, nhưng đời sống
của cộng đồng dân cư tại chỗ hiện vẫn còn nhiều khó khăn, sự phân cực giàu nghèo
giữa các cộng đồng dân cư đang ngày càng rõ nét. Kết quả giảm nghèo vẫn chưa
thật sự bền vững, nguy cơ tái nghèo cịn cao, nhất là khi có thiên tai, dịch bệnh xảy
ra; tốc độ giảm nghèo không đồng đều giữa các vùng, khu vực trong tồn huyện;
vùng khó khăn, vùng nghèo chưa có điều kiện để giảm nghèo bền vững, tỷ lệ hộ
nghèo còn chênh lệch lớn giữa các địa phương.
Ở Việt Nam, Xóa đói giảm nghèo (XĐGN) là vấn đề có tính chiến lược, là

một trong những mục tiêu cơ bản, xuyên suốt và lâu dài của cách mạng. Ngay từ
khi mới ra đời, Đảng cộng sản Việt nam đã xác định mục tiêu là giải phóng dân tộc,
xây dựng chế độ Xã hội chủ nghĩa (XHCN) để đem lại ấm no, hạnh phúc cho mọi

1


người dân. Sau khi Nước nhà dành được độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xem đói
nghèo cũng là một thứ “giặc” và phải cần diệt bỏ như giặc dốt, giặc ngoại xâm.
Người căn dặn: “Làm cho người nghèo thì đủ ăn. Người đủ ăn thì khá giàu. Người
khá giàu thì giàu thêm”. Và theo Người: “Chính sách của Đảng và Chính phủ là
phải hết sức chăm nom đến đời sống của nhân dân. Nếu dân đói, Đảng và Chính
phủ có lỗi; nếu dân ốm là Đảng và Chính phủ có lỗi.... Dân đủ ăn đủ mặc thì những
chính sách của Đảng và Chính phủ đưa ra sẽ dễ dàng thực hiện. Nếu dân đói, rét,
dốt, bệnh tật thì chính sách của ta dù có hay đến mấy cũng không thực hiện được”.
Quán triệt tư tưởng, quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, XĐGN đã trở thành một
chủ trương lớn, một quyết sách lớn của Đảng và Nhà nước ta và cao hơn nữa
GNBV là một nội dung quan trọng của định hướng XHCN, nhằm thực hiện mục
tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Từ Đại hội VIII của
Đảng, XĐGN chính thức được đặt thành một trong những chương trình mục tiêu
quốc gia và thực sự đã trở thành phong trào sâu rộng của tồn xã hội.
Như vậy, có thể xem mục tiêu XĐGN là một mắc xích trong giây chuyền
của sự phát triển Kinh tế - Xã hội (KT – XH). Lại là mắt xích đầu tiên có vai trị
khởi động và đặc biệt trọng yếu. Chính vì thế, quan điểm của Đảng ta luôn nhất
quán là phải kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng KT với thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội. Có thể nói, giải quyết vấn đề nghèo đói trong tồn xã hội kết quả đạt
được như thế nào là thước đo sự phát triển KT - XH, thước đo việc thực hiện tốt
chính sách “Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đồn kết, thương
yêu, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ”. Và cao hơn đó là thước đo tính ưu
việt của chế độ ta và của nền kinh tế định hướng XHCN.

Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững Việt
Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng trong cuộc chiến chống đói nghèo,
được cộng đồng quốc tế đánh giá là điểm sáng về giảm nghèo trong hơn một thập
kỷ qua. Tỷ lệ hộ nghèo từ 15,5 % năm 2006, còn 14,8% năm 2007; 13,4% năm
2008; 12,3% năm 2009; năm 2010 còn 9,5%. Từ năm 2009, nước ta đã thoát khỏi
danh sách các nước nghèo của thế giới [2].

2


Giảm nghèo bền vững là một trong những trọng tâm của Chiến lược phát
triển KT-XH giai đoạn 2011 - 2020 nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện
sống của người nghèo, trước hết ở khu vực miền núi, vùng đồng bào DTTS; tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch
giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. Cụ thể
cần đạt được: thu nhập của người nghèo tăng lên 3,5 lần; tỷ lệ hộ nghèo cả nước
giảm 1,5 - 2%/năm, riêng các huyện nghèo, trước hết ở khu vực miền núi, xã nghèo
giảm 4%/năm theo chuẩn nghèo từng giai đoạn; Điều kiện sống của người nghèo
được cải thiện rõ rệt, trước hết là vấn đề y tế, giáo dục, văn hóa, nước sinh hoạt, nhà
ở; người nghèo tiếp cận càng thuận lợi hơn các dịch vụ xã hội cơ bản; Cơ sở hạ tẩng
KT - XH ở các huyện nghèo; xã nghèo, thôn, bản ĐBKK, vùng đồng bào được đầu
tư đồng bộ theo tiêu chí nơng thơn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu như: Giáo dục,
y tế, Giao thông, điện, nước sinh hoạt...
Hướng Hoá là huyện miền núi, vùng cao, biên giới nằm về phía Tây của tỉnh
Quảng Trị, là một trong 10 đơn vị hành chính của tỉnh. Phía Bắc giáp tỉnh Quảng
Bình, phía Nam và Tây giáp với nước Cộng hồ dân chủ nhân dân Lào, phía Đơng
giáp với huyện Gio Linh, Vĩnh Linh và Đakrơng. Tồn huyện có 22 đơn vị hành
chính trong đó 20 xã và 02 thị trấn (Khe Sanh và Lao Bảo) (trong đó có 13 xã đặc
biệt khó khăn; 11 xã giáp biên với nước bạn Lào), có cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo
nằm trên trục đường Quốc lộ 9 nối liền với các nước trong khu vực: Lào, Thái Lan,

Mianma và Khu vực Miền Trung Việt Nam. Có đường biên giới dài 156 km tiếp
giáp với 3 huyện bạn Lào. Diện tích tự nhiên tồn huyện là: 115.235,8 ha, dân số
đến cuối năm 2017 là: 21.055 hộ với 93.108 người, có 03 dân tộc sinh sống chủ yếu
là: Pa Kô, Vân Kiều, Kinh.
Qua 07 năm tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu giảm nghèo giai đoạn
2011 – 2017; huyện đã thực hiện đồng bộ và lồng ghép có hiệu quả các giải pháp,
tạo thêm nhiều việc làm mới, tỷ lệ thất nghiệp giảm, tỷ lệ người có việc làm tăng,
đời sống của nhân dân được cải thiện đáng kể, bộ mặt nông thôn và miền núi được
khởi sắc, khoảng cách giàu nghèo được thu hẹp dần, có 02 xã đã thoát khỏi chương

3


trình 135 của Chính phủ (xã Ba Tầng và xã A Xing), tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện đã
giảm từ 29,44% đầu năm 2011, xuống còn 28,37 vào cuối năm 2017, trung bình
mỗi năm giảm 2,76% tỷ lệ hộ nghèo và đã hồn thành được 94,87% mục tiêu
chương trình giảm nghèo giai đoạn 2011 – 2017 đề ra (cuối năm 2017 tỷ lệ hộ
nghèo còn 28,37%); với hơn 4.178 hộ nghèo thoát nghèo, 1.979 hộ nghèo mới phát
sinh và 519 hộ tái nghèo. Có được kết quả trên, trước hết là sự nỗ lực vươn lên của
chính hộ nghèo, kết hợp với sự giúp đỡ của cộng đồng. Đồng thời phải khẳng định
vai trò lãnh, chỉ đạo và thực hiện của các cấp ủy, chính quyền và cả hệ thống chính
trị về cơng tác giảm nghèo trong thời gian qua là rất to lớn, sự lồng ghép đồng bộ và
ăn khớp giữa các giải pháp, chương trình, dự án.
Tuy nhiên, kết quả XĐGN chưa vững chắc (tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo có
giảm nhưng chưa bền vững, có nguy cơ tái nghèo), ý thức vươn lên làm giàu, chủ
động XĐGN của người dân chưa cao; tỷ lệ hộ nghèo cịn cao. Tình trạng thiếu việc
làm vẫn là vấn đề gay gắt, nhất là trong thanh thiếu niên. Đời sống cán bộ, nhân dân
trên địa bàn, nhất là các xã vùng sâu vùng xa của huyện cịn nhiều khó khăn.
Ngun nhân của hạn chế, khuyết điểm đó là: Nguyên nhân khách quan: Là huyện
miền núi vùng cao, KT - XH cịn gặp nhiều khó khăn, nền kinh tế có xuất phát điểm

thấp, quy mô nền sản xuất kinh tế nhỏ. Tập quán canh tác của nhân dân còn lạc hậu,
chưa quen với sản xuất hàng hóa; đời sống văn hóa, xã hội vẫn cịn những tập tục
nặng nề, trình độ dân trí cịn thấp, khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất còn hạn chế, nên chưa tạo được đột phá trong phát triển kinh tế. Khí hậu, thời
tiết không thuận lợi; thiên tai, hạn hán, dịch bệnh thường xảy ra ảnh hưởng đến môi
trường đầu tư của tỉnh, Trung ương về xây dựng kết cấu hạ tầng tuy được quan tâm,
nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển KT - XH, nhất là hạ tầng về
giao thông, thủy lợi, nước sạch. Nguyên nhân chủ quan: Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp, các ngành có lúc, có nơi chưa sâu sát. Năng lực cụ thể hóa và tổ chức
thực hiện các chủ trương, Nghị quyết, chính sách của Đảng và Nhà nước còn hạn
chế; một số chỉ tiêu do khảo sát, đánh giá với thực tiễn dẫn đến một số chỉ tiêu
không đạt theo Nghị quyết đại hội đã đề ra. Công tác quy hoạch, kế hoạch, xây

4


dựng đề án chưa sát, còn lúng túng, bị động. Để từng bước đưa huyện Hướng Hóa
thốt khỏi nghèo, xóa được đói; Đại hội Đảng bộ huyện Hướng Hóa khóa XVI
(2015 - 2020) đã đề ra các chương trình trọng điểm sau: Chương trình xóa hộ đói,
giảm hộ nghèo, xây dựng nơng thơn mới và chương trình tạo việc làm, đảm bảo
ASXH. Chương trình giao đất, giao rừng cho dân kết hợp với Chương trình phát
triển cây cơng nghiệp phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Chương trình GD và ĐT
nguồn nhân lực, nâng cao dân trí; chăm sóc sức khỏe nhân dân và dân số - kế hoạch
hóa gia đình; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng. Chương trình đời sống văn hóa; gìn
giữ, bảo tồn và phát huy giá trị, bản sắc văn hóa các dân tộc. Chương trình bảo vệ
mơi trường và giảm nhẹ thiên tai. Chương trình phát triển cơng nghiệp, tiểu thủ
cơng nghiệp và làng nghề.
Với mong muốn góp phần thực hiện mục tiêu: Phấn đấu đến năm 2020, đưa
huyện Hướng Hóa thốt ra khỏi huyện nghèo, từng bước xây dựng nông thôn mới;
gắn phát triển thương mại dịch vụ tiểu thủ công nghiệp với nông nghiệp, lâm nghiệp

và ngư nghiệp; thực hiện lời căn dặn của đồng chí cố Tổng Bí thư Lê Duẩn “Xây
dựng huyện Hướng Hóa thành huyện miền núi kiểu mẫu”. Với lý do đó, Tơi chọn
đề tài “Chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện
Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị” để nghiên cứu và viết luận văn tốt nghiệp thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính
sách về vấn đề XĐGN. Nhất là khi có Nghị quyết Trung ương 5 khóa XI về “Một số
vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020”, thì vấn đề nói trên đã trở thành
đề tài thu hút quan tâm, nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trong nước. Cho đến
nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu vấn đề này ở nhiều góc độ tiếp cận, phạm vi
và cấp độ nghiên cứu khác nhau. Có thể nêu ở một số cơng trình nghiên cứu đáng
lưu ý trong thời gian gần đây như:
- Hội nghị về chống đói nghèo ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương do tổ
chức ESCAP (Ủy ban KT - XH Châu Á - Thái Bình Dương) tổ chức tại Băng Cốc -

5


Thái Lan, tháng 9/1993, đã đưa ra khái niệm chung về nghèo đói, thực trạng của
nghèo đói và những giải pháp chống nghèo đói trong khu vực.
- Hội nghị về phát triển xã hội do Liên hiệp quốc chủ trì, tại Copenhaghen Đan Mạch, tháng 3/1995, gồm các nguyên thủ quốc gia, đã tập trung thảo luận về
vấn đề giảm nghèo đói, hịa hợp xã hội và nêu lên trách nhiệm của các tổ chức quốc
tế và các nước phát triển trong việc hỗ trợ, giúp đỡ các nước đang phát triển XĐGN
thu hẹp khoảng cách giữa những nước giàu và nước nghèo.
Trong thời gian qua đã có một số cơng trình khoa học liên quan đến đề tài
nghiên cứu của luận văn, tiêu biểu là:
- Đề tài: “Thực trạng đói nghèo và giải pháp XĐGN ở một số tỉnh ven biển
miền Trung, đề tài cấp bộ do PGS.TS Khổng Diễn chủ biên. Đề tài đã phân tích làm
rõ thực trạng nghèo đói chung của vùng ven biển miền Trung, làm rõ sự khác biệt
về đói nghèo giữa các nhóm dân tộc Kinh và DTTS, giữa vùng đồng bằng và miền

núi ở các tỉnh này. Từ kết quả nghiên cứu, đề tài đề xuất các kiến nghị, giải pháp có
tính khả thi và phù hợp với thực trạng của vùng nhằm thực hiện XĐGN hiệu quả,
phát triển bền vững KT - XH tại các tỉnh ven biển Miền Trung.
- Tạp chí: TS. Trần Thị Bích Hạnh: Thực hiện chính sách XĐGN ở các tỉnh
duyên hải miền Trung trong những năm qua và những giải pháp cho thời gian tới,
Chuyên đề sách KT - XH các tỉnh miền Trung, Tây nguyên những năm đầu thế kỷ
XXI - thực trạng và xu hướng phát triển. Tác giả đã khái quát tình hình thực hiện
chiến lược XĐGN ở các tỉnh miền Trung thời gian qua, từ đó đánh giá chúng về
cơng tác chỉ đạo và thực hiện chương trình XĐGN ở các tỉnh duyên hải miền Trung.
Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra các giải pháp đẩy mạnh chương trình XĐGN ở các
tỉnh miền Trung trong thời gian tới.
- Bùi Minh Đạo (2005), Thực trạng đói nghèo và một số giải pháp XĐGN
đối với các DTTS tại chỗ Tây nguyên, Nxb Khoa học - Xã hội. Tác giả đã khái quát
về các DTTS tại chỗ ở Tây nguyên và XĐGN đối với các DTTS tại chỗ ở Tây
Nguyên. Trên cơ sở đánh giá thực trạng và nguyên nhân đói nghèo, tác giả đã nêu
lên quan điểm và một số giải pháp XĐGN.

6


Các cơng trình, bài viết trên chủ yếu nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn chung và làm rõ khái niệm đói nghèo, những kinh nghiệm trong XĐGN,
đánh giá thực trạng đói nghèo, kết quả XĐGN, nguyên nhân và đề xuất các giải
pháp để XĐGN. Tuy nhiên, Các cơng trình nghiên cứu trên chưa trực tiếp nghiên
cứu về chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện
Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. Các cơng trình nghiên cứu nêu trên là tài liệu tham
khảo hữu ích cho việc nghiên cứu và thực hiện đề tài.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về thực thi chính sách giảm nghèo bền vững

và nghiên cứu thực trạng thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào
dân tộc thiểu số ở huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị, luận văn đề xuất các giải pháp
hoàn thiện thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số
ở huyện Hướng Hóa trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn thực hiện những nhiệm vụ
nghiên cứu sau đây:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về thực thi chính sách giảm nghèo bền vững.
- Nghiên cứu thực trạng thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng
bào dân tộc thiểu số ở huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách giảm nghèo
bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị trong
thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực thi chính sách giảm nghèo bền
vững (GNBV) cho đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng trị.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

7


Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu lý luận về thực thi chính sách giảm nghèo
bền vững và nghiên cứu thực trạng thực thi chính sách GNBV đồng bào dân tộc
thiểu số ở huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011-2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật phép biện chứng và duy vật lịch sử
của Chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng
làm cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu nội dung đề tài luận văn. Dựa trên nền tảng

lý luận về thực thi chính sách cơng và quản lý cơng để xây dựng khung lý thuyết cho
đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chú trọng
các phương pháp dưới đây:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Tác giả sử dụng phương này để
nghiên cứu các tài liệu sẵn có (sách, báo khoa học, luận văn, luận án, văn bản quản
lý của nhà nước, các báo cáo...) liên quan đến chính sách giảm nghèo bền vững và
thực trạng thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số ở
huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
- Phương pháp thống kê mô tả: Tác giả sử dụng phương pháp này để xử lý
và trình bày kết quả nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp. Tác giả sử dụng các phương
pháp này để phân tích cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, đối chiếu giữa thực tế và
lý luận, từ đó tổng hợp lại thành những quan điểm, luận điểm, những kết luận.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận về chính sách
giảm nghèo bền vững.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn

8


Luận văn đã đánh giá được thực trạng thực thi chính sách giảm nghèo bền
vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
Đồng thời, đề xuất được những giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách này trên địa
bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới.
Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan hoạch định chính
sách và thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số.

Đặc biệt là đối với các cơ quan, tổ chức tham gia thực thi chính sách giảm nghèo
bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng
Trị.
Luận văn cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu, giảng dạy,
học tập về chính sách cơng ở Học viện Hành chính Quốc gia và các cơ sở đào tạo
khác.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm Phần mở đầu, Phần nội dung, Phần kết luận, Danh mục tài
liệu tham khảo. Phần nội dung được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực thi chính sách giảm nghèo bền vững.
Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng
bào dân tộc thiểu số ở huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
Chương 3: Hồn thiện thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng
bào dân tộc tiểu số huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.

9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Giảm nghèo bền vững
1.1.1. Quan niệm về nghèo và chuẩn nghèo
1.1.1.1. Quan niệm về nghèo
Nghèo là một khái niệm có tính động, khơng bất biến mà phụ thuộc vào trình
độ phát triển KH-XH của từng quốc gia, ở từng giai đoạn nhất định. Cùng với thời
gian, quá trình nhận thức về đói, nghèo của con người ngày càng đa dạng và phong
phú, mở rộng và đầy đủ hơn. Hiện nay, chưa có sự thống nhất tuyệt đối quan niệm
về nghèo bởi vì bản thân quan niệm này đã thay đổi rất nhanh chóng trong suốt
nhiều thập kỷ qua. Ở Việt Nam, quan niệm nghèo cũng ngày càng được mỡ rộng.

Nếu như những năm cuối thế kỷ XX nhu cầu hỗ trợ người nghèo chỉ giới hạn đến
các nhu cầu tối thiểu như: ăn no, mặc ấm, thì ngày nay người nghèo cịn có nhu cầu
hỗ trợ về nhà ở, giáo dục, y tế, văn hóa... tức là nhu cầu giảm nghèo và phát triển.
Điều này có nghĩa là, các chính sách phát triển kinh tế cần hướng về người nghèo.
Tăng trưởng kinh tế là cần thiết, nhưng lợi ích từ tăng trưởng khơng tự động chuyển
đến cho người nghèo. Người nghèo cần trở thành mục tiêu trong hoạch định các
chính sách phát triển.
Khi nghiên cứu đến vấn đề đói, nghèo đã có nhiều cách định nghĩa khác
nhau của các học giả, các nhà khoa học. Chúng tôi chia sẽ và thống nhất với quan
niệm về đói nghèo được đưa ra tại Hội nghị bàn về giảm nghèo đói do Ủy ban kinh
tế và xã hội của Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tháng 09/1993 tại
Băng Cốc - Thái Lan là: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được
hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận
tùy theo trình độ phát triển KT-XH và phong tục tập quán của từng địa phương.
Ngoài khái niệm chung về đói, nghèo, trong q trình nghiên cứu cịn có một
số khái niệm liên quan chỉ những khía cạnh của đói, nghèo như:

10


Đói: Là khái niệm biểu đạt tình trạng con người ăn không đủ no, không đủ
năng lượng tối thiểu cần thiết để duy trì sự sống hàng ngày, do đó không đủ sức để
lao động và tái sản xuất sức lao động; là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo
có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất
để duy trì cuộc sống. Hay nói một cách khác, đói là một nấc thang thấp nhất của
nghèo.
Nghèo: Là khái niệm chỉ tình trạng mà thu nhập thực tế của người dân chỉ
dành hầu như cho nhu cầu ăn, thậm chí khơng đủ chi cho nhu cầu ăn, phần tích lũy
hầu như khơng có. Các nhu cầu tối thiểu ngồi ăn ra thì các mặt khác như ở, mặc, y
tế, văn hóa, giáo dục, đi lại giao tiếp chỉ được đáp ứng một phần rất ít ỏi.

Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư khơng có khả năng thỏa
mãn các nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống.
Nghèo tương đối: Là tình trạng của một bộ phận dân cư có mức sống dưới
mức trung bình của cộng đồng tại địa phương.
Nghèo đói kinh niên: Là bộ phận dân cư nghèo đói nhiều năm liền cho đến
thời điểm đang xét.
Nghèo đói cấp tính: Là bộ phận dân cư rơi vào tình trạng nghèo đói đột xuất
vì nhiều ngun nhân như phá sản và các rủi ro khác, tại thời điểm đang xét.
Vùng nghèo, vệt nghèo: Là nơi có tỷ lệ nghèo cao hơn nhiều và mức sống
dân cư thấp hơn nhiều so với mức sống chung của cả nước, trong cùng một thời
điểm.
Quốc gia nghèo: Là một quốc gia có mức thu nhập trung bình rất thấp,
nguồn lực (tài nguyên, vật chất, lao động, tài chính...) cực kỳ hạn hẹp, cơ sở hạ
tầng, mơi trường yếu kém, có vị trí khơng thuận lợi trong giao lưu với cộng đồng
quốc tế.
1.1.1.2. Chuẩn nghèo
Chuẩn nghèo hay còn gọi là đường nghèo, ngưỡng nghèo hoặc tiêu chí nghèo
là cơng cụ để phân biệt người nghèo và người không nghèo.

11


Hầu hết chuẩn nghèo dựa vào thu nhập hoặc chi tiêu. Những người được
xem là nghèo khi mức sống của họ đo qua thu nhập (hoặc chi tiêu) thấp hơn mức tối
thiểu chấp nhận được, tức là thấp hơn chuẩn nghèo. Những người có mức thu nhập
hoặc chi tiêu ở trên chuẩn này là người không nghèo hoặc vượt nghèo, thốt nghèo.
Chuẩn nghèo là cơng cụ để đo lường và giám sát nghèo đói. Một thước đo
nghèo đói tốt sẽ cho phép đánh giá tác động các chính sách của Chính phủ tới nghèo
đói, cho phép đánh giá nghèo đói theo thời gian, tạo điều kiện so sánh với các nước
khác và giám sát chi tiêu xã hội theo hướng có lợi cho người nghèo.

- Chỉ số xác định đói nghèo của thế giới: Chuẩn nghèo có sự biến động theo
thời gian và không gian. Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra thước đo nghèo đói như
sau: Các nước cơng nghiệp phát triển: 14USD/ngày/người; các nước Đông nam Á:
04USD/ngày/người; các nước thuộc Mỹ latinh và vùng Caribe: 02USD/ngày/người;
các nước đang phát triển: 01USD/ngày/người; các nước nghèo, một số người được
xem là đói nghèo: thu nhập dưới 14 USD/ngày/người [15, tr. 64-65].
Tuy vậy, các quốc gia đều đưa ra chuẩn đói nghèo riêng của mình và thường
thấp hơn chuẩn đói, nghèo mà (WB) khuyến nghị. Chẳng hạn, nước Mỹ đưa ra
chuẩn đói nghèo là thu nhập dưới 16.000 USD đối với một bộ phận gia đình (4
người) trong một năm, tương ứng 11,1USD/ngày/người; Trung Quốc chuẩn nghèo
là 960 NDT/ngày/người, tương đương 0,33USD/ngày/người [15, tr. 64-65].
- Chuẩn đói, nghèo ở Việt Nam: Tổng cục thống kê đã đưa ra mức nghèo áp
dụng từ năm 1998 ở Việt Nam: Nghèo đói lương thực, thực phẩm là 107.234
đồng/người/tháng.
Quyết định 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ, Về
việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dựng cho giai đoạn 2016 - 2020
trên phạm vi tồn quốc quy định các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp
dụng cho giai đoạn 2016 - 2020:
Các tiêu chí về thu nhập, chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực
nông

thôn



900.000đồng/người/tháng

12




khu

vực

thành

thị;

Chuẩn


nghèo:1.000.000đồng/người/tháng



khu

vực

nơng

thơn



3.000.000đồng/người/tháng ở khu vực thành thị [48].
Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản: Các dịch vụ xã hội
cơ bản (05 dịch vụ): y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh; thông tin; các chỉ
số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các

dịch vụ y tế, bảo hiểm y tế, trình độ giáo dục của người lớn, tình trạng đi học của trẻ
em, chất lượng nhà ở, diện tích nhà ở bình qn đầu người, nguồn nước sinh hoạt,
hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh, sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản tiếp cận dịch vụ
thông tin [48].
Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho giai
đoạn 2016 - 2020: Hộ nghèo: Khu vực nơng thơn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu
chí sau: Có thu nhập bình qn đầu người/tháng đủ 700.000 trở xuống; Có thu nhập
bình qn đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 3
chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trên [48].
Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Có thu nhập
bình qn đầu người/tháng đủ 900.000 đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 3 chỉ số
đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trên.
Hộ cận nghèo: Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình qn đầu
người/tháng trên 700.000 đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 3 chỉ số đo lường mức
độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản [48].
Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng đủ 900.000
đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản.
Hộ có mức sống trung bình: Khu vực nơng thơn: là hộ có thu nhập bình qn
đầu người/tháng trên 1.000.000 đ đến 1.500.000đ đồng; Khu vực thành thị: là hộ có
thu nhập bình qn đầu người/tháng trên 1.300.000đ đến 1.950.000đ [48].
1.1.1.3. Xóa đói giảm nghèo
Xóa đói giảm nghèo (XĐGN) là làm cho bộ phận dân cư đói nghèo nâng cao
mức sống, từng bước thốt khỏi đói nghèo, biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng

13


người đói nghèo giảm xuống. Nói một cách khác, XĐGN là một q trình chuyển
một bộ phận dân cư đói nghèo lên một mức sống cao hơn. Ở một khía cạnh khác

XĐGN là chuyển từ tình trạng có ít điều kiện lựa chọn sang tình trạng có đầy đủ
điều kiện lựa chọn hơn để cải thiện đời sống mọi mặt của mỗi người.
Cũng như khái niệm đói, nghèo khái niệm XĐGN phải được đánh giá trong
một thời gian, không gian nhất định.
Do cách đánh giá và nguồn góc nhìn nhận khác nhau nên cũng có nhiều quan
niệm về XĐGN khác nhau.
Nếu hiểu đói nghèo là dạng đình đốn của phương thức sản xuất đã bị lạc hậu
sơng vẫn cịn tồn tại thì XĐGN chính là q trình chuyển đổi sang phương thức mới
tiến bộ hơn.
Nếu hiểu đói nghèo là do phân phối thặng dư trong xã hội một cách bất công
đối với người lao động, do chế độ sở hữu tư bản chủ nghĩa thì XĐGN chính là q
trình xóa bỏ chế độ sỡ hữu về chế độ phân phối này.
Nếu hiểu đói nghèo là hậu quả của tình trạng chủ nghĩa thực dân đế quốc
kìm hẵm sự phát triển ở các nước thuộc địa, phụ thuộc thì XĐGN là quá trình các
nước thuộc địa, phụ thuộc giành lấy độc lập dân tộc trên cơ sở đó phát triển KT –
XH.
Nếu hiểu đói nghèo là do sự bùng nổ gia tăng dân số vượt qua tốc độ phát
triển kinh tế thì phải tìm mọi cách để giảm gia tăng dân số lại.
Cịn nếu hiểu đói nghèo là do tình trạng thất nghiệp gia tăng hoặc rơi vào
tình trạng khủng hoảng kinh tế thì XĐGN chính là tạo việc làm, tạo xã hội ổn định
và phát triển.
Ở nước ta hiện nay đói nghèo khơng phải là do bóc lột của giai cấp tư sản và
địa chủ đối với lao động như trước đây là do nền kinh tế nước ta đang trong quá
trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN. Trong nền kinh tế này tồn tại và đan xen nhiều trình độ
sản xuất khác nhau. Trình độ sản xuất cũ, lạc hậu vẫn cịn trong khi đó trình độ sản

14



xuất mới, tiên tiến lại chưa đóng vai trị chủ đạo, Do đó, dẫn đến có sự giàu nghèo
khác nhau trong các tầng lớp dân cư.
Từ quan niệm trên có thể hiểu: XĐGN ở nước ta chính là từng bước thực
hiện quá trình chuyển đổi các trình độ sản xuất cũ, lạc hậu cịn tồn đọng trong xã
hội sang trình độ sản xuất mới cao hơn.
Ở góc độ người nghèo: XĐGN là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ người
nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh nhất,
trên cơ sở đó họ có nhiều khả năng lựa chọn hơn giúp họ từng bước thốt ra khỏi
tình đói, nghèo.
Trong tiến trình phát triển, tăng trưởng kinh tế và XĐGN có mối quan hệ
biện chứng. Tăng trưởng kinh tế tạo ra cơ sở, điều kiện vật chất để XĐGN. Ngược
lại XĐGN là nhân tố đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế mang tính bền vững. Tuy
nhiên trong mối quan hệ này thì XĐGN vẫn là yếu tố chịu sự chi phối, phụ thuộc
vào yếu tố tăng trưởng kinh tế. Trong nền kinh tế, nếu tăng trưởng kinh tế chịu tác
động của các quy luật kinh tế như: Quy luật cung cầu, quy luật giá trị, cạnh tranh,
lợi nhuận, năng xuất lao động… thì XĐGN lại chịu tác động quy luật phân hóa giàu
nghèo, vấn đề phân phối thu nhập, vấn đề lao động và việc làm, các chính sách xã
hội… Trong q trình vận động các yếu tố, các quy luật tác động tăng trưởng kinh
tế và XĐGN theo nhiều chiều hướng, có khi trái ngược nhau. Do vậy địi hỏi Nhà
nước có sự can thiệp sao cho sự tác động của các quy luật có hướng đồng thuận.
Đây là vấn đề khơng hề đơn giản và không phải quốc gia nào cũng làm được trong
q trình phát triển. Vì vậy:
Cơng tác XĐGN là nhiệm vụ của các tổ chức trong HTCT, các tổ chức kinh
tế, văn hóa, xã hội và tồn thể nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng, gồm toàn bộ
các hoạt động từ lãnh đạo, quản lý điều hành đến tuyên truyền, giáo dục, vận động,
tổ chức, chính sách… để giúp người nghèo phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
thốt khỏi đói nghèo.

15



1.1.2. Giảm nghèo bền vững
1.1.2.1. Khái niệm giảm nghèo bền vững
Theo PGS, TS Trần Đình Thiên - Viện trưởng Viện kinh tế Việt nam - là
không thể giúp người nghèo bằng cách tặng nhà, tặng phương tiện sống. Bởi vì, đây
là cách giảm nghèo, xóa nghèo nhanh nhưng chỉ tức thời, khơng bền vững. Muốn
giảm nghèo, xóa nghèo bền vững thì nhà nước, các cơ quan chức năng cần phải cấp
cho người nghèo một phương thức phát triển mới mà tự họ khơng thể tiếp cận và
duy trì. Bên cạch đó là sự hỗ trợ, ngăn ngừa, loại trừ các yếu tố gây rủi ro. Đặc biệt,
sự hỗ trợ giảm nghèo này phải được xác lập trên nguyên tắc ưu tiên cho các vùng có
khả năng, điều kiện thốt nghèo nhanh và có thể lan tỏa sang các vùng lân cận. Tác
giả luận văn cũng đồng ý với quan điểm trên về giảm nghèo bền vững và cho rằng:
Giảm nghèo bền vững là một quá trình chuyển một bộ phận người nghèo từ
tình trạng có ít điều kiện lựa chọn sang tình trạng có đầy đủ điều kiện lựa chọn hơn
để cải thiện đời sống mọi mặt của mỗi hộ gia đình nghèo. hay nói một cách khác:
Giảm nghèo bền vững là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ người nghèo có khả năng
tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh nhất, trên cơ sở đó họ có
nhiều lựa chọn hơn, giúp họ từng bước thốt khỏi tình trạng nghèo.
Trong tiến trình phát triển, tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo có mối quan
hệ biện chứng: Tăng trưởng kinh tế tạo ra điều kiện cơ sở vật chất để giảm nghèo,
ngược lại giảm nghèo là một nhân tố đảm bảo cho sự tăng trưởng mang tính bền
vững. Tuy nhiên, trong mối quan hệ này giảm nghèo vẫn là yếu tố chịu sự chi phối,
phụ thuộc vào tăng trưởng kinh tế.
Giảm nghèo có tính tương đối, bởi nghèo có thể tái sinh khi giải pháp giảm
nghèo chưa bền vững hoặc chuẩn nghèo đã có sự thay đổi, hoặc có những biến động
khác tác động đến đời sống xã hội như khủng hoảng lạm phát, thiên tai.... Do đó,
việc đánh giá mức độ giảm nghèo cần được xem xét trong một không gian, thời
gian nhất định.
Các chỉ tiêu đánh giá mức độ bền vững trong giảm nghèo Để đánh giá mức
độ bền vững trong giảm nghèo, không thể chỉ đánh giá dựa trên số lượng người


16


nghèo, hộ nghèo, xã nghèo, huyện nghèo giảm xuống mà phải căn cứ trên nhiều tiêu
chí khác nhau như:
- Thu nhập thực tế của người nghèo, hộ nghèo được cải thiện, vượt qua được
chuẩn nghèo, hạn chế tối đa tình trạng tái nghèo về thu nhập, nếu gặp rủi ro hoặc sự
thay đổi của chuẩn nghèo.
- Được tạo cơ hội và có khả năng tiếp cận đầy đủ với các nguồn lực sản xuất
được xã hội tạo ra, các dịch vụ hỗ trợ người nghèo và được quyền tham gia và có
tiếng nói của mình đối với các hoạt động lập kế hoạch phát triển kinh tế, giảm
nghèo cho bản thân và địa phương.
- Được trang bị một số điều kiện "tối thiểu" để có khả năng tránh được tình
trạng tái nghèo khi gặp phải những rủi ro khách quan như thiên tai, lũ lụt, dịch
bệnh… hoặc sự thay đổi của chuẩn nghèo.
- Được đảm bảo tiếp cận bình đẳng về giáo dục dạy nghề và chăm sóc sức
khoẻ để về lâu dài, người nghèo, người mới thoát nghèo và con em họ có được kiến
thức, kinh nghiệm làm ăn, tay nghề nhằm tạo ra thu nhập ổn định trong cuộc sống.
1.1.2.2. Tiêu chí đánh giá giảm nghèo bền vững
Các tiêu chí đánh giá hiệu quả của chính sách giảm nghèo bền vững:
Chính sách giảm nghèo bền vững nằm trong các hệ thống chính sách giảm
nghèo phải căn cứ vào nhiều loại tiêu chí, tiêu thức khác nhau, cả về định tính và
định lượng.
Loại tiêu chí thứ nhất: Đánh giá hiệu quả chính sách giảm nghèo bền vững
dưới gốc độ những nhân tố khách quan.
Về nhân tố khách quan:
- Khả năng của nền kinh tế và nguồn lực cho giảm nghèo bền vững. Trong
quá trình phát triển, tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo có mối quan hệ biện chứng
với nhau: Tăng trưởng kinh tế tạo tiền đề, điều kiện vật chất để giảm nghèo. Ngược

lại, giảm nghèo là nhân tố đảm bảo cho tăng trưởng kinh tế mang tính bền vững.
Giải quyết các vấn đề xã hội, trong đó có vấn đề giảm nghèo khơng thể tách rời với
phát triển kinh tế, khơng thể vượt ra ngồi khả năng của nền kinh tế cho phép. Song

17


×