Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

............../..............

.............../...............

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THÊM

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CƠNG TÁC THANH NIÊN
HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ – NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
............../..............

BỘ NỘI VỤ
.............../...............

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THÊM


QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CƠNG TÁC THANH NIÊN
HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun Ngành: Quản Lý Cơng
Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGÔ VĂN TRÂN

THỪA THIÊN HUẾ – NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên
huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị’’ là cơng trình nghiên cứu khoa học độc

lập của cá nhân tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn này là trung
thực, đúng với tình hình thực tế tại địa phương và được cung cấp bởi các cơ
quan tham mưu công tác quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn
huyện.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

Học viên

Trần Thêm

năm 2018



LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của bản thân sau một quá trình nỗ lực học tập và
nghiên cứu với sự giúp đỡ của thầy cô, đơn vị, đồng nghiệp và người thân.
Để có được thành quả ngày hơm nay, lời đầu tiên xin bày tỏ lịng biết ơn
sâu sắc đến Thầy giáo – TS. Ngô Văn Trân, người hướng dẫn khoa học trực tiếp,
đã dành nhiều thời gian, cơng sức trong q trình nghiên cứu để giúp tơi hồn
thành luận văn này.
Tiếp theo, xin gửi lời cảm ơn đến Học viện Hành chính Quốc gia – Phân
viện Học viện Hành chính Quốc gia tại thành phố Huế, Khoa Sau đại học Học
viện Hành chính Quốc gia cùng tồn thể các thầy, cơ giáo của Học viện Hành
chính Quốc gia đã giảng dạy tận tình và truyền đạt những kiến thức q báu,
giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan, ban ngành, UBND các xã, thị
trấn trên địa bàn huyện Triệu Phong đã hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện cho
tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn. Xin gửi lời cảm ơn đến các đồng
nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình thu thập số liệu điều tra
nghiên cứu.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn này không tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Tơi kính mong q thầy, cơ và những người quan tâm đến đề
tài có những đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./.
Học viên
Trần Thêm


MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan

Lời cảm ơn
Mục Lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ sơ đồ

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 8
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC
THANH NIÊN ...................................................................................................... 9
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ............................................................ 9
1.1.1. Thanh niên, Công tác thanh niên ................................................................. 9
1.1.2. Quản lý nhà nước về công tác thanh niên .................................................. 11
1.1.3. Chủ thể quản lý nhà nước về công tác thanh niên ..................................... 15
1.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về công tác thanh niên ........................... 16
1.2.1. Thực hiện chức năng quản lý của cơ quan hành chính nhà nước về cơng
tác thanh niên ....................................................................................................... 16
1.2.2. Đáp ứng với nhu cầu phát triển của thanh niên trong quá trình hội nhấp
quốc tế .................................................................................................................. 17
1.2.3. Đảm bảo hài hòa giữa quản lý về mặt nhà nước và bảo vệ quyền lợi, nghĩa
vụ cho thanh niên ................................................................................................. 17
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh niên ...................................... 18
1.4. Các nhân tố tác động đến quản lý nhà nước về công tác thanh niên ............ 20
1.4.1. Nhận thức của cấp ủy, chính quyền các cấp .............................................. 20
1.4.2. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện quản lý nhà nước
về công tác thanh niên .......................................................................................... 21
1.4.3. Công tác phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước về công tác thanh niên
với các ban, ngành và tổ chức chính trị-xã hội .................................................... 23


1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về công tác thanh niên một số địa phương
trong cả nước và bài học rút ra cho huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. ........... 24

1.5.1. Huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi ............................................................ 24
1.5.2.Tỉnh Yên Bái ............................................................................................... 26
1.5.3. Huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị ............................................................... 27
1.5.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho việc quản lý nhà nước về công tác thanh
niên ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. ......................................................... 28
Tiểu kết chương 1................................................................................................. 31
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC
THANH NIÊN HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ ................... 32
2.1. Tình hình kinh tế xã hội tác động đến quản lý nhà nước về thanh niên huyện
Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị ................................................................................ 32
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội .......................................................... 32
Đặc điểm tự nhiên ................................................................................................ 32
Tình hình kinh tế-chính trị-xã hội ........................................................................ 33
2.1.2. Những tác động .......................................................................................... 37
2.2. Tình hình thanh niên huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị ............................ 38
2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh niên huyện Triệu
Phong, tỉnh Quảng Trị .......................................................................................... 41
2.3.1. Ban hành, tổ chức thực hiện chính sách, chương trình phát triển thanh niên
và cơng tác thanh niên .......................................................................................... 41
2.3.2. Tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức
làm công tác thanh niên ........................................................................................ 48
2.3.3. Quản lý nhà nước về thực hiện chính sách đặc thù cho thanh niên ........... 55
2.3.4. Quản lý nhà nước trong lĩnh vực hoạt động văn hóa, thể dục thể thao và
đầu tư xây dựng các khu vui chơi giải trí cho thanh niên .................................... 64
2.3.5. Hoạt động hợp tác quốc tế về công tác thanh niên .................................... 66


2.3.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong
việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên........ 70
2.4. Đánh giá chung quản lý nhà nước về công tác thanh niên huyện Triệu

Phong, tỉnh Quảng Trị .......................................................................................... 72
2.4.1. Những kết quả đạt được ............................................................................. 72
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 73
Tiểu kết chương 2................................................................................................. 77
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN HUYỆN TRIỆU PHONG,
TỈNH QUẢNG TRỊ............................................................................................ 78
3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác thanh niên huyện
Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016 – 2020 và định hướng đến năm
2030 ...................................................................................................................... 78
3.1.1. Chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước về thanh niên và QLNN
đối với công tác thanh niên .................................................................................. 78
3.1.2. Dự báo tình hình thanh niên và Phương hướng hồn thiện quản lý nhà
nước về cơng tác thanh niên huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016
– 2020, định hướng đến năm 2030 ....................................................................... 79
3.2. Một số giải pháp hồn thiện quản lý nhà nước về cơng tác thanh niên huyện
Triệu Phong, tỉnh Quang Trị giai đoạn 2016 – 2020, định hướng đến năm 2030...... 85
3.2.1. Rà sốt, hồn thiện cơng tác ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chiến lược, chính sách, chương trình phát triển thanh niên
và cơng tác thanh niên .......................................................................................... 85
3.2.2. Hoàn thiện bộ máy tổ chức cán bộ quản lý nhà nước về công tác thanh
niên ....................................................................................................................... 93
3.2.3. Tăng cường công tác phối hợp giữa cơ quan hành chính nhà nước và các
tổ chức chính trị-xã hội trong quản lý nhà nước về công tác thanh niên ............. 96


3.2.4. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác quốc tế về
công tác thanh niên ............................................................................................... 98
3.2.5. Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến thanh niên 99

Tiểu kết chương 3............................................................................................... 102
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCCVC

Cán bộ công chức viên chức

CP

Chính phủ

CTr

Chương trình

CTTN

Cơng tác thanh niên

ĐH

Đại học

ĐTN

Đồn thanh niên


GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

KT-HT

Kinh tế - Hạ tầng

LĐ-TB-XH

Lao động – Thương binh – Xã hội

LHTN

Liên hiệp thanh niên



Nghị định

NVQS

Nghĩa vụ quân sự

Nxb

Nhà xuất bản

QLNN


Quản lý nhà nước

THPT

Trung học phổ thông

TN

Thanh niên

TNCS

Thanh niên cộng sản

TTg

Thủ tướng

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

UBQG

Ủy ban quốc gia


XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ đánh giá về cơng tác thể chế hóa chính sách công tác thanh
niên .................................................................................................................. 45
Biểu đồ 2.2. Đánh giá việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, chiến lược, chính sách, chương trình phát triển thanh niên và công tác
thanh niên hiện nay........................................................................................... 47
Biểu đồ 2.3. Đánh giá mức độ cập nhật các văn bản hướng dẫn liên quan đến quản
lý nhà nước về công tác thanh niên của cán bộ công chức tại Triệu Phong ............ 52
Biểu đồ 2.4. Đánh giá mức độ tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng về công tác
thanh niên của cán bộ công chức tại Triệu Phong .................................................. 53

Biểu đồ 2.5: Đánh giá mức độ yêu thích, gắn bó với cơng tác quản lý nhà nước
về công tác thanh niên của cán bộ, công chức tại Triệu Phong.......................... 53
Biểu đồ 2.6. Đánh giá mức độ hiểu biết về Luật thanh niên của cán bộ, công
chức tại Triệu Phong ........................................................................................ 54
Biểu đồ 2.7: Đánh giá mức độ hài lòng của thanh niên đối với tổ chức bộ máy,
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên tại Triệu Phong ..... 54
Biểu đồ 2.8. Đánh giá mức độ hài lòng của thanh niên đối với Chính sách vay
vốn đào tạo nguồn nhân lực tại Triệu Phong ..................................................... 56
Biểu đồ 2.9. Đánh giá mức độ hài lịng của thanh niên đối với Chính sách vay
vốn giải quyết việc làm, khởi nghiệp tại Triệu Phong ....................................... 58
Biểu đồ 2.10. Đánh giá mức độ hài lòng của thanh niên đối với Chính sách
hướng nghiệp, đào tạo nghề tại Triệu Phong..................................................... 60

Biểu đồ 2.11. Đánh giá mức độ hài lịng của thanh niên đối với Chính sách thực
hiện nghĩa vụ quân sự tại Triệu Phong ............................................................. 62
Biểu đồ 2.12 . Đánh giá mức độ hài lòng của thanh niên QLNN về chính sách
phịng chống tệ nạn xã hội cho thanh niên tại Triệu Phong .............................. 63


Biểu đồ 2.13. Đánh giá mức độ hài lòng của thanh niên về xây dựng khu vui
chơi, giải trí lành mạnh cho thanh niên tại Triệu Phong ................................... 65
Biểu đồ 2.14. Đánh giá mức độ hài lòng của thanh niên trong nội dung Hợp tác
Quốc tế của thanh niên tại Triệu Phong ............................................................ 70
Biểu đồ 2. 15. Đánh giá mức độ hài lòng của thanh niên về thanh tra, kiểm tra
trong việc thực hiện chính sách, pháp luật cho thanh niên tại Triệu Phong ....... 71
trách về QLNN đối với CTTN. ......................................................................... 74


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, một trong những nhân tố quan
trọng quyết định tương lai, vận mệnh của đất nước; là lực lượng chủ yếu trên
nhiều lĩnh vực, đảm nhiệm những cơng việc địi hỏi hy sinh, gian khổ, sức khỏe
và sáng tạo. Thanh niên là độ tuổi sung sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ,
ln năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình. Song, do đặc thù của lứa
tuổi nên thanh niên cần được sự giúp đỡ, chăm lo của các thế hệ đi trước và tồn
xã hội bằng những chính sách cụ thể. Ngày nay, thanh niên được đặt ở vị trí
trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con người.
Đảng, Nhà nước luôn tạo cơ hội, điều kiện cho thanh niên được học tập, không
ngừng nâng cao trình độ, có tri thức và kỹ năng, vươn lên ngang tầm với thanh
niên các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Chăm lo, phát triển thanh
niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển bền
vững của đất nước.

Từ khi ban hành Luật Thanh niên năm 2005 đến nay, được sự quan tâm
lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, sự vào cuộc của các bộ, ngành từ Trung
ương đến địa phương và sự phối hợp của các ngành đồn thể, cơng tác QLNN về
thanh niên, cơng tác thanh niên đã có những chuyển biến tích cực góp phần quan
trọng trong việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành
pháp luật của nhân dân nói chung và thanh niên nói riêng; các quyền và nghĩa vụ
của thanh niên được bảo vệ và thực hiện đúng pháp luật; đời sống vật chất của
thanh niên từng bước được nâng cao, phần lớn thanh niên đều có lối sống tích
cực, gắn kết với cộng đồng; vai trò và trách nhiệm của thanh niên trong việc
tham gia phát triển kinh tế - xã hội đã từng bước nâng cao.
Tuy nhiên, trước những biến động phức tạp của tình hình chính trị thế
giới, sự tác động nhiều mặt của cơ chế thị trường, trước yêu cầu ngày càng cao
của sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, một bộ phận thanh niên

1


còn thiếu những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho yêu cầu phát triển, hội nhập;
sống thiếu lý tưởng, quan niệm về cuộc sống và lối sống đơi lúc cịn lệch lạc, ỷ
lại, ý thức chấp hành pháp luật kém, dễ bị lôi cuốn vào các tệ nạn xã hội, sinh
hoạt thiếu văn hoá, vi phạm pháp luật.
Đối với huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị trong thời gian qua được sự
quan tâm tập trung chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, Chính quyền các cấp cơng tác
QLNN về cơng tác thanh niên ngày càng được chú trọng. Qua triển khai, bước
đầu đã có một số kết quả nhất định: thanh niên được tạo điều kiện và có cơ hội
phát triển cả về thể chất, tinh thần và được cống hiến; công tác thanh niên được
chú trọng và quan tâm nhiều hơn; đội ngũ làm công tác thanh niên ngày càng có
chất lượng; các chính sách ban hành liên quan đến thanh niên càng mang tính cụ
thể hóa…
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn cịn nhiều bất cập đó là: nhận thức

của một bộ phận cán bộ, công chức về vị trí, vai trị của thanh niên trong giai
đoạn hiện nay cịn hạn chế, cơng tác chỉ đạo điều hành QLNN về công tác thanh
niên ở một số nơi chưa được quan tâm đúng mức, cịn khốn trắng cho tổ chức
Đồn TNCS Hồ Chí Minh các cấp; sự phối hợp giữa các ngành liên quan chưa
đồng bộ, rõ ràng; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc hiện thực hóa
Luật Thanh niên cịn hạn chế.
Từ thực trạng trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về công tác
thanh niên huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị” để nghiên cứu và viết luận
văn thạc sĩ có ý nghĩa về cả lý luận và thực tiễn trong giai đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Thanh niên và quản lý nhà nước về công tác thanh niên là lĩnh vực được
nhiều nhà khoa học, quản lý chú tâm nghiên cứu. Nhiều đề tài khoa học cơng
trình nghiên cứu đã được cơng bố liên quan đến đề tài, một số cơng trình tiêu
biểu sau:

2


- Quản lý nhà nước về công tác thanh niên của Nguyễn Vĩnh Oánh (1995),
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả xác lập QLNN đối với công tác thanh
niên là những hoạt động lập pháp và lập quy của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để chế định ra những quy định về công tác thanh niên; là hoạt động
QLNN trong phạm vi những công việc về hành chính của các cơ quan trong bộ
máy nhà nước có liên quan đến thanh niên; là hoạt động điều hành của Nhà nước
về sự phối hợp tất cả cơ quan, bộ máy hoặc đồn thể có liên quan đến công tác
thanh niên, đặt công tác thanh niên trong sự thống nhất có sự quan tâm tồn diện
của Nhà nước.
- Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trong tình hình mới của Vũ
Trọng Kim (1999), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã làm rõ QLNN về
công tác thanh niên là hoạt động xây dựng thể chế có liên quan đến thanh niên,

là sự quản lý của các cơ quan nhà nước theo các chế định pháp luật, chính sách
để điều chỉnh, phối hợp thống nhất việc triển khai nhiệm vụ công tác thanh niên
của các tổ chức, lực lượng trong xã hội nhằm đạt được các mục tiêu của Đảng về
công tác giáo dục, bồi dưỡng và phát huy lực lượng thanh niên.
- Chính sách thanh niên - thực trạng, đổi mới việc xây dựng và thực
hiện, Chu Xuân Việt (2001), Chuyên đề nghiên cứu khoa học của Ủy ban quốc
gia về thanh niên. Công trình phản ánh khái quát tình hình các chủ trương, chính
sách đối với thanh niên, đánh giá chất lượng đào tạo nghề cho thanh niên và đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong đào tạo nghề đối với đối
tượng này, góp phần hỗ trợ, giúp đỡ thanh niên trong lĩnh vực việc làm, nâng
cao thu nhập.
- Quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên trong giai đoạn hiện nay
của Đoàn Văn Thái (2006), Nxb Thanh niên, Hà Nội. Tác giả đã cung cấp cho
nhiều vấn đề về lý luận cũng như thực tiễn QLNN đối với công tác thanh niên
Việt Nam làm cơ sở để người viết nghiên cứu trong luận văn của mình như: khái
quát các vấn đề liên quan đến thanh niên như: khái niệm, đặc điểm của thanh

3


niên, công tác thanh niên và QLNN đối với công tác thanh niên; khái quát tình
hình thanh niên Việt Nam giai đoạn 2006 cũng như tình hình QLNN đối với
cơng tác thanh niên giai đoạn đó; dự báo tình hình thanh niên Việt Nam giai
đoạn tới và đưa ra một số giải pháp QLNN đối với công tác thanh niên trong thời
gian tới.
- Tổng quan tình hình Thanh niên Việt Nam. Nguyễn Phi Long chủ biên,
Nxb,Thanh niên, Hà Nội, 2014. Cuốn sách tập hợp các bài nghiên cứu về nhiều
khía cạnh, đối tượng của thanh niên trong giai đoạn hiện nay như: thanh niên
trong cơ cấu dân số, tư tưởng chính trị, định hướng giá trị và lối sống của thanh
niên; Đời sống văn hóa tinh thần, phát triển tài năng; Tình hình lao động, nghề

nghiệp hay vi phạm pháp luật của thanh niên,… Đồng thời đi sâu khai thác các
vấn đề về cơng tác đồn viên, thanh niên đưa ra cái nhìn khái qt về tình hình
thanh niên, cơng tác và phong trào thanh niên giai đoạn 2010-2014 với những
giải pháp đẩy mạnh công tác hội; phong trào thanh niên trong thời gian tới.
Bên cạnh các sách, đề tài công bố, nhiều bài báo liên quan đến đề tài cũng
được đăng trên các tạp chí chuyên ngành, như:
- Trương Tấn Sang, Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Tạp chí Cộng sản,
số tháng 8/2008. Tác giả xác định thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, một
trong những nhân tố quan trọng quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc. Từ
những ngày đầu cách mạng, Đảng và Bác Hồ đã đề cao vai trị, vị trí quan trọng
của thanh niên; xác định thanh niên là đội qn xung kích của cách mạng. Đồn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng; công tác thanh
niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong những nhân tố quyết định
thành bại của cách mạng. Qua mỗi thời kỳ, dù trong bất cứ hoàn cảnh nào, thanh
niên đều hồn thành xuất sắc sứ mệnh lịch sử của mình trước Đảng, Tổ quốc và
nhân dân.

4


- Vũ Đăng Minh, Một số kiến nghị về việc kiện toàn tổ chức bộ máy quản
lý nhà nước về công tác thanh niên đáp ứng yêu cầu giai đoạn cách mạng mới,
Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số tháng 3/2010. Tác giả nêu ra một số cơ sở lý luận
và thực tiễn của việc hình thành tổ chức bộ máy QLNN về công tác thanh niên.
Từ những cơ sở khoa học và thực tiễn, cần thiết phải xác định rõ mơ hình, cơ cấu
tổ chức và phương thức hoạt động của bộ máy QLNN về công tác thanh niên
phù hợp với tính chất và đặc thù của đối tượng quản lý là thanh niên và công tác
thanh niên thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Từ đó đưa
ra mục tiêu, quan điểm của việc hình thành tổ chức bộ máy QLNN về cơng tác

thanh niên.
- Nguyễn Hồng Kiên, Quản lý nhà nước về công tác thanh niên hiện nay,
Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số tháng 7/2013. Bài báo cho rằng Công tác thanh
niên là một loại hoạt động xã hội hàm chứa sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các
chủ thể xã hội và thanh niên, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của thanh niên và
yêu cầu phát triển của xã hội. Bài báo đưa ra những định hướng giúp thanh niên
tự giáo dục, tự hồn thiện nhân cách của mình, đồng thời đề cao việc hồn thiện
QLNN đối với cơng tác thanh niên bằng chính sách, luật pháp, cơ chế vận hành
và tổ chức bộ máy bằng kiểm tra, giám sát.
Các cơng trình tác giả luận văn tham khảo tập trung nghiên cứu nghiên
cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước đối với công tác thanh
niên ở những giác độ khác nhau, phạm vi khác nhau. Tuy nhiên ở bình diện
tương tự, được nghiên cứu trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị thì
chưa có cơng trình nào trùng lặp. Những cơng trình tham khảo này là những tài
liệu quý báu để tác giả tham khảo, kế thừa tiếp tục nghiên cứu những vấn đề mà
các cơng trình trên chưa có điều kiện nghiên cứu cụ thể tại địa bàn Triệu Phong.

5


3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn QLNN về công tác thanh niên,
luận văn phân tích, nhận xét đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về cơng tác

thanh niên, qua đó đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hồn thiện QLNN về
cơng tác thanh niên huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện tốt mục đích nghiên cứu đề ra, đề tài tập trung thực hiện
những nhiệm vụ cơ bản sau:

Một là, hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của QLNN về
cơng tác thanh niên.
Hai là, phân tích thực trạng QLNN về công tác thanh niên ở huyện Triệu
Phong và những vấn đề đặt ra cần phải giải quyết.
Ba là, đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về công
tác thanh niên huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động QLNN về công tác
thanh niên ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị, trong đó tập trung nghiên cứu
khảo sát đối với nội dung QLNN về công tác thanh niên, việc QLNN về thực
hiện một số chính sách đặc thù của thanh niên trên địa bàn huyện Triệu Phong.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Trên địa bàn huyện Triệu Phong,
tỉnh Quảng Trị.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Từ năm 2013 đến nay và định hướng
đến 2030.
- Phạm vi nghiên về nội dung: Hoạt động QLNN về công tác thanh niên.

6


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Phương pháp nghiên cứu được lựa chọn trên cơ sở phương pháp luận
Duy vật biện chứng và Duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin. Cơ sở lý luận
là tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về thanh
niên, QLNN về công tác thanh niên.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, thu thập, phân tích số liệu; Phương pháp phân tích

và tổng hợp, quy nạp và diễn dịch; Phương pháp so sánh, đánh giá; Phương pháp
thống kê…
- Phương pháp điều tra xã hội học: Số mẫu: Nhóm câu hỏi thực trạng,
nguyên nhân, giải pháp. Số địa bàn nghiên cứu: 19 xã, thị trấn. Đối tượng nghiên
cứu: CBCCVC các cơ quan cấp huyện, cấp xã; TN học sinh, TN nông thôn, TN
công chức, viên chức, TN sinh viên, TN công nhân. Phương pháp xử lý số liệu:
Mã hóa số liệu, sữ dụng phần mềm exel.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của Luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Luận văn góp phần làm rõ thêm các cơ sở lý luận của việc QLNN về
công tác thanh niên.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Về thực tiễn, kết quả nghiên cứu của Luận văn góp phần hồn thiện các
chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác này, cũng như nâng cao nhận
thức của các cấp chính quyền về QLNN về cơng tác thanh niên trong giai đoạn
hiện nay tại huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo trong công tác QLNN
về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị và một số
huyện có đặc điểm, tình hình tương tự.

7


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm ba chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về công tác thanh niên.
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa
bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
Chương 3. Phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về

công tác thanh niên huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.

8


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Thanh niên, Công tác thanh niên
1.1.1.1. Thanh niên
Khái niệm về thanh niên được các nhà khoa học, nhà quản lý cũng như
các tổ chức liên quan xác định ở nhiều góc độ khác nhau.
Liên hợp quốc định nghĩa thanh niên là nhóm người từ 15 đến 24 tuổi chủ
yếu dựa trên cơ sở phân biệt các đặc điểm về tâm sinh lý và hoàn cảnh xã hội so
với các nhóm lứa tuổi khác. Song, Cơng ước quốc tế của Liên hợp quốc về
quyền trẻ em lại xác định trẻ em đến dưới 18 tuổi.
Ở Việt Nam, thanh niên là một khái niệm dùng để chỉ một nhóm nhân
khẩu – xã hội với một độ tuổi xác định, với những tâm sinh lý đặc thù và có một
vai trị quan trọng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Từ góc độ pháp luật, Điều 1, Luật Thanh niên năm 2005 xác định: “Thanh
niên là công dân Việt Nam từ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi”.
Từ góc độ tâm lý học, thanh niên là một độ tuổi, ở giữa lứa tuổi trẻ em và
tuổi trưởng thành. Ở giai đoạn này, sự phát triển về thể chất đạt đến đỉnh cao, tuy
nhiên, các yếu tố tâm lý mới được định hình và ổn định một cách tương đối.
Thanh niên có sự khác biệt lớn về nhiều mặt (tuổi, nơi sinh sống, nghề nghiệp,
v.v), do đó, các đặc điểm tâm lý của thanh niên rất phong phú, đa dạng, tuy
nhiên, chúng có một tính chất chung, đó là tính trẻ.
Từ góc độ nghề nghiệp, trong thanh niên có nhiều nhóm nhỏ khác nhau.
Nhóm trẻ tuổi nhất đang chuẩn bị kết thúc những năm học phổ thông, mối quan

tâm lớn nhất của họ là lựa chọn nghề, chọn trường để tiếp tục học cao hơn, hoặc
bước vào nghề; một bộ phận khác đang ngồi trên ghế các trường cao đẳng, đại
học, tiếp thu kiến thức và kỹ năng chuyên môn ở trình độ cao để trở thành nguồn

9


nhân lực chất lượng cao của đất nước, một bộ phận khác mới bước vào hoạt
động nghề nghiệp, đang ứng phó với những khó khăn, thử thách ban đầu của
hoạt động này; bên cạnh đó, một bộ phận thanh niên đã khẳng định được vị trí
nghề nghiệp của mình, có những cống hiến nhất định cho xã hội.
Từ những phân tích và cách nhìn nhận như trên có thể rút ra kết luận:
Thanh niên là chỉ một nhóm nhân khẩu xã hội đặc thù, ở một độ tuổi nhất định,
có mặt trong tất cả các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, các lĩnh vực
của đời sống xã hội, có những đặc điểm chung về tâm lý, sinh lý, nhận thức xã
hội, có vai trị quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc cả
trong hiện tại lẫn tương lai.
1.1.1.2. Công tác thanh niên
Tương tự khái niệm thanh niên, khái niệm công tác thanh niên được nhiều
học giả, nhiều tổ chức chính trị-xã hội nêu ra ở những giác độ khác nhau. Tuy
nhiên theo Điều 4, Chương 1, Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày 23/7/2007
của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên 2005 thì:
Cơng tác thanh niên là những hoạt động của Đảng, Nhà nước và xã hội nhằm
giáo dục, bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên phấn đấu và trưởng
thành, đồng thời phát huy vai trị xung kích, sức sáng tạo và tiềm năng to lớn
của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc [11, tr. 2].
Như vậy, hiểu theo một cách chung nhất như đã nói ở trên thì cơng tác
thanh niên được hiểu là phát huy, sử dụng thanh niên để hướng thanh niên theo
các yêu cầu của xã hội; là quan tâm giáo dục, bồi dưỡng thanh niên, tạo điều
kiện cho sự phát triển của thanh niên, đáp ứng những nhu cầu, lợi ích chính đáng

của thanh niên. Đây là một loại hoạt động xã hội hàm chứa sự tác động qua lại
lẫn nhau giữa các chủ thể xã hội và thanh niên, nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu
của thanh niên và yêu cầu phát triển của tồn xã hội nói chung.
Cơng tác thanh niên là bộ phận quan trọng trong công tác quần chúng của
Đảng, bao gồm toàn bộ những hoạt động của Đảng, Nhà nước và các chủ thể xã

10


hội khác. Trong đó, có Đồn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên
Việt Nam, Hội sinh viên Việt Nam nhằm tác động một cách đồng bộ để giáo
dục, bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên phấn đấu và trưởng thành;
đồng thời phát huy vai trò xung kích, sức sáng tạo và tiềm năng to lớn của thanh
niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Trong quá trình đấu tranh giành độc lập, cũng như xây dựng đất nước,
nhìn nhận, đánh giá, coi trọng vị trí vai trị của thanh niên, cơng tác thanh niên
cũng như các vấn đề của thanh niên trong tiến trình phát triển. Đây chính là tiền
đề, là một trong những điều kiện hết sức quan trọng để định ra chiến lược, vạch
ra đường lối, nội dung giải pháp giáo dục, bồi dưỡng, quản lý thanh niên thành
lực lượng chính trị hùng hậu kế tục sự nghiệp của Đảng, Nhà nước ta cũng như
trở thành nguồn nhân lực chủ đạo trong xây dựng, bảo vệ Tổ quốc trong tương
lai.
1.1.2. Quản lý nhà nước về công tác thanh niên
- Quản lý nhà nước
Khái niệm quản lý có nhiều cách tiếp cận khác nhau, với ý nghĩa thông
thường và phổ biến hiện nay, quản lý được hiểu là hoạt động một cách có tổ
chức và định hướng của chủ thể quản lý tới những đối tượng quản lý để điều
chỉnh chúng vận động và phát triển theo mục tiêu nhất định đã đề ra.
QLNN xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước, là công cụ của Nhà
nước. Nội hàm của QLNN thay đổi phụ thuộc vào chế độ chính trị, trình độ phát

triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia qua các giai đoạn lịch sử. Ngày nay
QLNN xét về mặt chức năng bao gồm hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Thanh niên là một đối tượng chịu sự quản lý của Nhà nước, do đó, QLNN
về công tác thanh niên cũng phải được xem xét trên các lĩnh vực lập pháp, hành
pháp và tư pháp. Trước khi làm rõ nội hàm của khái niệm này cần lưu ý những
điểm sau:

11


Thứ nhất, Điều 12, Hiến pháp 1992 ghi rõ “Nhà nước quản lý xã hội bằng
pháp luật”; Điều 8, Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định “Nhà nước được tổ
chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp
và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ”. Do đó, QLNN về công
tác thanh niên trước hết là hoạt động lập pháp, lập quy của các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền để đề ra những chế định về công tác thanh niên.
Thứ hai, do các cơ quan nhà nước, tùy theo chức năng, nhiệm vụ của
mình, đều có nhiệm vụ quản lý cơng tác thanh niên theo góc độ và mức độ khác
nhau, nên QLNN trong lĩnh vực công tác thanh niên là hoạt động QLNN trong
phạm vi những công việc hành chính của các cơ quan trong bộ máy nhà nước có
liên quan đến thanh niên.
Thứ ba, do cơng tác thanh niên được các tổ chức Đảng, Đoàn Thanh niên,
các đoàn thể, các tổ chức xã hội…tiến hành, nên quản lý nhà nước về công tác
thanh niên là hoạt động điều hành của Nhà nước về thống nhất phối hợp với tất
cả các cơ quan, bộ máy hoặc đoàn thể có liên quan đến cơng tác thanh niên trong
thể chế Nhà nước.
Thứ tư, theo cơ chế tổng hợp vận hành của đất nước ta: Đảng lãnh đạo,
nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý; và theo quan điểm của Đảng: Công tác
thanh niên là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, của tồn xã hội dưới sự lãnh
đạo của Đảng, thì sự thống nhất cao mà QLNN phải xác lập như đã nói ở điểm

trên là sự thống nhất theo mục tiêu của Đảng về giáo dục, bồi dưỡng và phát huy
lực lượng thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Về phương pháp quản lý, Nhà nước thực hiện việc quản lý về công tác
thanh niên bằng phương pháp mệnh lệnh mang tính quyền lực bắt buộc đối với
chủ thể quản lý; bằng phương pháp vận động, thuyết phục, tư vấn, hỗ trợ, giúp
đỡ cho thanh niên hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình và tự giác tuân thủ các
quy định của pháp luật, góp phần đảm bảo trật tự xã hội và sự phát triển của xã
hội theo đúng ý đồ của Nhà nước.

12


Như vậy: “QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền
lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt động của
con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ
máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy
trì ổn định và phát triển xã hội” [45].
QLNN được đề cập trong đề tài này là khái niệm QLNN theo nghĩa rộng;
QLNN bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn bản
mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và
vấn đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần thiết của nhà nước. Hoạt động
QLNN chủ yếu và trước hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước,
song có thể các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực
tiếp thực hiện nếu được nhà nước ủy quyền, trao quyền thực hiện chức năng của
nhà nước theo quy định của pháp luật.
Đặc điểm của QLNN mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và
tính mệnh lệnh đơn phương của nhà nước. QLNN được thiết lập trên cơ sở mối
quan hệ “quyền uy” và “sự phục tùng”. QLNN mang tính tổ chức và điều chỉnh;
tính khoa học, tính kế hoạch. QLNN là những tác động mang tính liên tục, ổn
định lên các quá trình xã hội và các hệ thống hành vi xã hội.

QLNN về công tác thanh niên: Là QLNN đối với toàn bộ hoạt động liên
quan đến đối tượng thanh niên bằng quyền lực, thông qua Hiến pháp, pháp luật
và cơ chế chính sách nhằm đảm bảo cho sự phát triển của văn hóa dân tộc.
QLNN về công tác thanh niên được hiểu là hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước được tiến hành trên cơ sở pháp luật và thi hành pháp luật
đối với các hoạt động liên quan đến thanh niên.
Từ quan niệm trên, QLNN về cơng tác thanh niên có những đặc điểm cơ
bản:
Một là, hệ thống QLNN về thanh niên là cơ quan cơng quyền của nhà
nước, được hình thành và tổ chức thống nhất, có tính thứ bậc và hệ thống chặt

13


chẽ. Hiện tại tổ chức bộ máy QLNN về thanh niên có 3 cấp: Trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện.
Hai là, đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về thanh niên có tính chun
mơn hóa, nghề nghiệp cao. Do vậy đội ngũ này phải đáp ứng những điều kiện,
tiêu chuẩn và nguyên tắc trong thi hành công vụ theo quy định của Luật Cán bộ,
công chức.
Ba là, quản lý nhà nước về cơng tác thanh niên mang tính tồn diện đối
với mọi đối tượng thanh niên (công dân từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi) khác với chức
năng tư vấn của Ủy ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam (cơ quan tư vấn của
Thủ tướng Chính phủ về cơng tác thanh niên – Điều 6 Luật Thanh niên 2005);
quản lý đoàn viên, hội viên của tổ chức Đoàn thanh niên và Hội Liên hiệp thanh
niên Việt Nam...
Bốn là, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan QLNN về thanh niên có sự khác
biệt cơ bản với tính chất hoạt động của các cơ quan, tổ chức tư vấn phối hợp liên
ngành trong việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên. Nhà nước
thực hiện chức năng quản lý đối với công tác thanh niên trong sự phối hợp và

huy động sự tham gia cộng đồng trách nhiệm của mọi tổ chức, mọi nguồn lực xã
hội trong công tác thanh niên. Kết hợp hài hòa giữa phương pháp mệnh lệnh
hành chính với phương pháp vận động, thuyết phục là những đặc điểm đặc thù
của công tác thanh niên ở nước ta.
Những đặc thù của QLNN về công tác thanh niên
Thứ nhất, QLNN về công tác thanh niên là một dạng quản lý xã hội đặc
thù, mang tính quyền lực nhà nước đối với một đối tượng đặc biệt là thanh niên;
là quá trình tác động của hệ thống các cơ quan nhà nước đối với cơng tác thanh
niên bằng chính sách, luật pháp, cơ chế vận hành và tổ chức bộ máy, bằng kiểm
tra, giám sát; đồng thời cũng thông qua các chính sách, luật pháp và tổ chức bộ
máy.

14


×