Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.91 KB, 14 trang )

Bộ giáo dục v đo tạo
Trờng đại học kinh tế quốc dân
----------------

Hong Thị Hồng Vân

NGHIÊN CứU CáC YếU Tố ảNH HƯởNG TớI
QUYếT ĐịNH LựA CHọN DOANH NGHIệP KIểM TOáN
CủA CáC CÔNG TY PHI TI CHíNH NIÊM YếT TRÊN
THị TRƯờNG CHứNG KHOáN VIệT NAM
Chuyên ngnh: Kế TOáN (Kế TOáN, KIểM TOáN Vμ PH¢N TÝCH)
M· sè: 62340301

Hμ néi, 2017


1

2

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

Câu hỏi 2: Quy mô công ty được kiểm tốn có ảnh hưởng như thế nào tới quyết
định lựa chọn doanh nghiệp kiểm tốn?

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thị trường chứng khoán Việt Nam trong những năm gần đây đã có sự biến đổi
mạnh mẽ về số lượng các cơng ty niêm yết. Tính đến ngày 31/12/2015 cả nước có 660
doanh nghiệp được niêm yết trên hai sàn chứng khoán Hà Nội (HNX) và Thành phố Hồ
Chí Minh (HOSE). Kiểm tốn độc lập có vai trị quan trọng thị trường chứng khốn ở
Việt Nam, là một trong các căn cứ quan trọng trong việc cung cấp thông tin hỗ trợ các đối


tượng sử dụng thơng tin ra quyết định. Với mong muốn tìm hiểu các căn cứ mà doanh
nghiệp ở Việt Nam sử dụng để lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán cung cấp các dịch vụ
kiểm tốn báo cáo tài chính và các dịch vụ khác, tác giả thực hiện nghiên cứu “Nghiên
cứu các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn doanh nghiệp kiểm tốn của các
cơng ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn doanh nghiệp kiểm tốn
của các cơng ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khốn ở Việt Nam, xây
dựng giả thuyết nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn doanh
nghiệp kiểm toán ; đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đó tới sự lựa chọn doanh
nghiệp kiểm tốn của các cơng ty niêm yết.
Thứ hai, cung cấp thông tin về các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn doanh
nghiệp kiểm tốn của các cơng ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khốn
Việt Nam tới các đối tượng sử dụng thông tin, giúp người sử dụng thông tin nhận diện
được thực tiễn lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán độc lập, đánh giá được độ tin cậy của
thơng tin tài chính làm cơ sở cho việc ra các quyết định ; giúp các doanh nghiệp kiểm
toán có cơ sở đề xuất các chính sách kinh doanh, quản lý chất lượng dịch vụ kiểm
tốn, tìm cách cải thiện và đáp ứng như cầu, mong muốn của khách hàng đối với dịch
vụ kiểm toán ; đề xuất các kiến nghị với các cơ quan Nhà nước trong lĩnh vực kế tốn,
kiểm tốn trong việc đổi mới và hồn thiện các chính sách quản lý vĩ mơ nhằm kiểm
sốt và giám sát thị trường dịch vụ kiểm toán tại Việt Nam.

3. Câu hỏi nghiên cứu:
Câu hỏi nghiên cứu chung: “Những yếu tố nào ảnh hưởng tới quyết định lựa
chọn doanh nghiệp kiểm tốn của các cơng ty phi tài chính niêm yết trên thị trường
chứng khốn Việt Nam?”
Câu hỏi nghiên cứu cụ thể:
Câu hỏi 1: Chất lượng và danh tiếng của doanh nghiệp kiểm toán ảnh hưởng
như thế nào đến quyết định lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán của các công ty?


Câu hỏi 3: Mức độ phức tạp trong hoạt động của cơng ty có ảnh hưởng tới
quyết định lựa chọn doanh nghiệp kiểm tốn hay khơng?
Câu hỏi 4: Tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngồi có ảnh hưởng ra sao đối
với quyết định lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán?
Câu hỏi 5: Tỷ lệ Nợ phải trả của cơng ty có ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn
cơng ty kiểm tốn hay khơng?
Câu hỏi 6: Tỷ lệ lãi rịng có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn doanh nghiệp
kiểm tốn hay khơng?
Câu hỏi 7: Cơng ty niêm yết trên sàn chứng khốn HNX và cơng ty niêm yết
trên sàn chứng khốn HOSE có khác nhau trong lựa chọn doanh nghiệp kiểm tốn hay
khơng?
Câu hỏi 8: Kết quả nghiên cứu ý nghĩa như thế nào với người sử dụng thơng
tin, với doanh nghiệp kiểm tốn và với các cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực
kế toán – Kiểm toán?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu các yếu tố thuộc về đặc điểm của
doanh nghiệp như quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngồi trong
doanh nghiệp, tính chất phức tạp trong hoạt động của doanh nghiệp, tỷ lệ Nợ phải trả
trong tổng tài sản, tỷ lệ lãi ròng của doanh nghiệp, nơi doanh nghiệp niêm yết.
Phạm vi nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu về các yếu tố có ảnh hưởng
tới quyết định lựa chọn công ty kiểm của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên
thị trường chứng khốn Việt Nam mà có báo cáo tài chính năm phải được kiểm toán
bởi các doanh nghiệp kiểm toán độc lập.

5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu và tổng quan các cơng trình nghiên cứu của các tác giả
trong, ngồi nước nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn doanh
nghiệp kiểm toán của các doanh nghiệp nước ngoài, xác định các yếu tố lựa chọn

tương đồng với đặc điểm của Việt Nam.
- Phỏng vấn sâu một số nhà quản lý doanh nghiệp ở Việt Nam để nhận diện các
căn cứ lựa chọn doanh nghiệp kiểm tốn của các doanh nghiệp, xây dựng mơ hình
nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
doanh nghiệp kiểm toán của các doanh nghiệp ở Việt Nam.
- Thu thập dữ liệu của 276 doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng


3

khốn Thành phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội trong 3 năm
2013, 2014, 2015 và thực hiện kiểm định mơ hình nghiên cứu

6. Ý nghĩa của Luận án
Thứ nhất, Nghiên cứu đã luận giải vai trị của kiểm tốn độc lập đối với một tổ
chức thông qua ba giả thuyết: Giả thuyết quản lý, giả thuyết thơng tin, giả thuyết bảo
hiểm. Qua đó, lý giải cho nhu cầu dịch vụ kiểm toán chất lượng cao của các tổ chức.
Thứ hai, Nghiên cứu xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn công ty
kiểm toán của các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm các yếu tố thuộc về doanh nghiệp
kiểm toán như danh tiếng, uy tín, chất lượng kiểm tốn ; các yếu tố thuộc về cơng ty được
kiểm tốn gồm: quy mơ doanh nghiệp, tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngồi,
doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khốn HOSE, tỷ lệ nợ phải trả/tổng tài sản,
doanh nghiệp có công ty con.
Về mặt thực tiễn:
Thứ nhất, nghiên cứu xác định được các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định lựa
chọn doanh nghiệp kiểm tốn của các cơng ty phi tài chính niêm yết tại Việt Nam,
phân tích và chỉ ra những điểm khác biệt trong mơ hình các yếu tố ảnh hưởng đến lựa
chọn doanh nghiệp kiểm toán của các công ty ở Việt Nam so với các nước có hoạt
động kiểm tốn phát triển trên thế giới với luận cứ khoa học rõ ràng, đầy đủ.
Thứ hai, kết quả nghiên cứu cung cấp cho người sử dụng thông tin về các yếu

tố tác động đến quyết định lựa chọn doanh nghiệp kiểm tốn của các cơng ty niêm yết,
giúp các nhà đầu tư, người quan tâm đến kết quả kiểm tốn có thể đánh giá được mức
độ tin tưởng vào kết quả kiểm toán cũng như chất lượng cuộc kiểm tốn để có quyết
định đúng đắn trong hoạt động đầu tư.
Thứ ba, kết quả nghiên cứu cung cấp cho các cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh
vực kế tốn kiểm tốn, các hiệp hội nghề nghiệp tồn cảnh bức tranh lựa chọn doanh
nghiệp kiểm toán của các cơng ty niêm yết tại Việt Nam. Qua đó đề xuất các khuyến
nghị nhằm kiểm soát và giám sát thị trường dịch vụ kiểm toán độc lập tại Việt Nam,
làm cho thị trường dịch vụ kiểm toán tại Việt Nam hoạt động một cách lành mạnh,
đúng hướng.
Thứ tư, kết quả nghiên cứu là cơ sở giúp các doanh nghiệp kiểm tốn độc lập
đưa ra các chiến lược và chính sách kinh doanh phù hợp, gia tăng khách hàng và đáp
ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của khách hàng đối với dịch vụ mà các doanh nghiệp
kiểm toán cung cấp.

7. Trình tự thực hiện nghiên cứu

4

8. Kết cấu của Luận án: Luận án có kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu về lựa chọn doanh
nghiệp kiểm tốn
Chương 2: Mơ hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu về các yếu tố ảnh
hưởng tới quyết định lựa chọn cơng ty kiểm tốn
Chương 3: Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn
doanh nghiệp kiểm toán
Chương 4: Các kết luận và khuyến nghị

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN DOANH

NGHIỆP KIỂM TOÁN
1.1 Cơ sở lý thuyết về nhu cầu đối với dịch vụ kiểm toán
1.1.1 Lý thuyết hành vi mua
Theo Sheth và cộng sự (1991) khi người mua quyết định mua một sản phẩm, dịch
vụ, sẽ có năm giá trị tiêu dùng tác động đến hành vi mua, bao gồm giá trị chức năng,
giá trị điều kiện, giá trị xã hội, giá trị tri thức và giá trị cảm xúc.
Mơ hình của Sheth hồn tồn có thể được vận dụng vào mô tả sự lựa chọn đối với
dịch vụ kiểm tốn độc lập. Theo đó, giá trị của dịch vụ kiểm toán độc lập thể hiện ở cả
năm nội dung chính là giá trị chức năng và giá trị xã hội, giá trị điều kiện, giá trị tri
thức và giá trị cảm xúc. Giá trị chức năng của kiểm toán theo quan điểm của Sheth, thể
hiện tính hữu ích của dịch vụ kiểm tốn khơng chỉ đối với doanh nghiệp được kiểm
tốn mà cịn hữu ích cả đối với các đối tượng sử dụng thông tin, các cơ quan quản lý
nhà nước. Giá trị xã hội của kiểm toán thể hiện qua việc lựa chọn các thương hiệu
đúng đắn và phù hợp, mang lại tính minh bạch cho thơng tin tài chính. Giá trị điều
kiện của kiểm toán được hiểu là độ hữu dụng nhận được từ một phương án lựa chọn
doanh nghiệp kiểm toán trong điều kiện có rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ kiểm tốn.
Giá trị điều kiện này có thể hiểu là những lợi ích khác mà các doanh nghiệp kiểm tốn
có thể mang lại cho khách hàng ngồi dịch vụ chính là kiểm tốn báo cáo tài chính.
Giá trị tri thức của kiểm toán theo quan điểm của tác giả, được thể hiện thông qua
mong muốn về chất lượng dịch vụ kiểm tốn báo cáo tài chính và các dịch vụ khác.
Cịn giá trị cảm xúc của dịch vụ kiểm tốn đó là sự hài lịng với nhà cung cấp dịch vụ,
hài lịng với nhân viên, từ đó kích thích các nhà quản lý tiếp tục lựa chọn mua cho các


5

6

lần tiếp sau. Năm lợi ích hay giá trị của dịch vụ kiểm toán là căn cứ để các doanh
nghiệp ra quyết định lựa chọn doanh nghiệp kiểm tốn.


Trong mơi trường của một doanh nghiệp, DeFond (1992) xác định hai nhân tố
liên quan tới nhu cầu về giám sát bên ngồi của doanh nghiệp đó là (1) sự khác nhau
trong vai trò giữa người quản lý và chủ sở hữu, người sở hữu phải tôn trọng các hành
động của người quản lý và (2), khả năng quan sát khơng hồn hảo của chủ sở hữu đối
với các hành động của các nhà quản lý.

1.1.2 Vai trị của kiểm tốn độc lập
Các nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra quyết định th kiểm tốn với mục đích
giảm các chi phí đại diện do sự bất cân xứng thông tin gia tăng trong môi trường nội
bộ. Bất cân xứng về thông tin xảy ra theo bốn cấp độ:
Cấp độ thứ nhất là sự bất cân xứng giữa những người điều hành và những
người đại diện cho các cổ đông – Hội đồng quản trị.
Cấp độ thứ hai là sự bất cân xứng về thông tin giữa các cổ đông và các thành
viên hội đồng quản trị (người đại diện cho các cổ đông).
Cấp độ bất cân xứng về thông tin thứ ba xuất hiện khi các cổ đông của một
công ty muốn phát hành cổ phiếu ra công chúng, sự bất cân xứng về thông tin giữa
những người điều hành, chủ sở hữu và những nhà đầu tư tương lai là lớn nhất bởi vì
thực tế là giá cổ phiếu khơng phụ thuộc vào giá trị sổ sách của tài sản.
Cấp độ thứ tư là sự bất cân xứng về thông tin giữa các bên hữu quan (Nhà
nước, ngân hàng, nhà cung cấp, người lao động…) và những người sở hữu và điều
hành công ty.
Kinney and McDaniel (1989) rằng khi quy mô của một doanh nghiệp tăng lên,
khả năng kiểm soát các quy trình kinh doanh và kiểm sốt doanh nghiệp của các nhà
quản lý giảm. Thuê kiểm toán viên độc lập giúp khôi phục lại sự cân bằng trong nội bộ
doanh nghiệp vì kiểm tốn giúp nâng cao hiệu quả trong các cơng ty được kiểm tốn
và làm giảm sự phân tán của các phòng ban (Knechel et al., 2008).
Việc mở rộng quy mơ doanh nghiệp ra quốc tế cũng có thể nảy sinh vấn đề như
tuân thủ quy định khác nhau về thuế ở các nước. Lợi ích khác phát sinh từ một cuộc
kiểm toán bao gồm cải thiện hiệu quả hoạt động do kiểm toán viên đánh giá các quy

trình nội bộ, ngăn chặn các hành động phi pháp quản lý hoạt động, tăng tuân thủ các
quy định pháp lý.

1.1.2.1 Giả thuyết quản lý về vai trị kiểm tốn đối với hoạt động quản lý
doanh nghiệp
Giả thuyết này đề cập đến hoạt động kiểm toán của một tổ chức như là một
phương tiện để làm giảm chi phí phát sinh từ những xung đột về lợi ích giữa những
người chủ sở hữu và người quản lý (Jensen and Meckling, 1976), Watts and
Zimmerman, 1983).

Hồn thiện kiểm sốt về quản lý nội bộ của doanh nghiệp cũng được coi là một lý
do giải thích cho các nhu cầu kiểm tốn của doanh nghiệp.
Cơng việc kiểm tốn có thể cung cấp một số lợi ích nội bộ cho một cơng ty chẳng
hạn như cải thiện hiệu quả quá trình, tăng sự tuân thủ pháp luật và các quy định hoặc
giảm bất đối xứng thơng tin nội bộ.
Xu hướng quốc tế hóa theo định hướng tồn cầu hóa đang gia tăng, sự mở rộng
các mối quan hệ với các bên tham gia bên ngoài đã khiến cho sự phức tạp trong nội bộ
doanh nghiệp ngày càng tăng. Kiểm tốn viên sẽ giúp khơi phục lại sự cân bằng nội
bộ, nâng cao hiệu quả trong các doanh nghiệp được kiểm toán và giảm sự khác biệt
trong các hoạt động, các bộ phận doanh nghiệp (Knechel et al., 2008).

1.1.2.2 Giả thuyết thông tin về vai trị cung cấp thơng tin tài chính tin cậy của
kiểm tốn
Theo "Giả thuyết Thơng tin", kiểm tốn viên bên ngồi có thể nâng cao chất lượng
thơng tin được doanh nghiệp cung cấp, do đó nâng cao chất lượng của các thơng tin tài
chính cung cấp cho người sử dụng hỗ trợ người sử dụng thông tin trong việc ra các
quyết định kinh tế.
Giả thuyết về thơng tin này có giá trị bao hàm cả việc các nhà quản lý doanh
nghiệp muốn thay đổi doanh nghiệp kiểm toán hiện tại sang một doanh nghiệp kiểm
tốn khác với mong muốn trì hỗn việc cơng bố thơng tin tài chính khơng tốt của

doanh nghiệp.

1.1.2.3 Giả thuyết bảo hiểm về vai trò bảo đảm độ tin cậy thơng tin tài chính
với người sử dụng thông tin
“Giả thuyết bảo hiểm” (Insurance Hypothesis) đề xuất rằng cuộc kiểm tốn
được coi là một chính sách bảo hiểm đối với nhà đầu tư. Giả thuyết này cho rằng các
doanh nghiệp kiểm tốn hoạt động như một cơng ty bảo hiểm đối với các nhà đầu tư,
với các ngân hàng, các nhà quản lý...
Giả thuyết bảo hiểm cho thấy nhu cầu về kiểm toán được bắt nguồn từ trách nhiệm
của các bên tham gia vào các hoạt động tài chính, liên quan đến cơng bố thơng tin cho
nhà đầu tư (Wallace, 1980). Bằng cách sử dụng một doanh nghiệp kiểm toán tham gia


7

8

vào kiểm tra các hoạt động tài chính có thể giảm tổn thất dự kiến về tranh tụng của
doanh nghiệp bằng cách chuyển một phần tổn thất dự kiến về các doanh nghiệp kiểm
tốn.

do đó, theo Thornton and Moore (1993) doanh nghiệp ưu tiên thuê một doanh nghiệp
kiểm toán chất lượng thấp hơn.

kiểm tốn

Các doanh nghiệp tìm kiếm tài chính ở nước ngồi hoặc các đối tác nước ngồi
có nhiều khả năng để thuê một doanh nghiệp kiểm toán quốc tế, bởi các doanh nghiệp
kiểm tốn này có sự hiểu biết với hệ thống kế toán và chuẩn mực kế tốn quốc tế.


Q trình phỏng vấn sâu các nhà quản lý doanh nghiệp cho thấy, sự lựa chọn
doanh nghiệp kiểm tốn có thể chịu tác động từ 3 nhóm yếu tố:

1.2.3 Nghiên cứu về ảnh hưởng các đặc điểm nội bộ của doanh nghiệp đối với
sự lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán

Một là, các yếu tố thuộc về đặc điểm của các doanh nghiệp kiểm toán bao gồm
chất lượng kiểm tốn, danh tiếng, giá phí của doanh nghiệp kiểm tốn.
Hai là, nhóm yếu tố thuộc về đặc điểm của doanh nghiệp như quy mơ, tính
phức tạp trong hoạt động của doanh nghiệp, tỷ lệ sở hữu, lợi nhuận của doanh
nghiệp…

Lennox (2005), với nghiên cứu về mối quan hệ giữa quy mơ doanh nghiệp và
nhu cầu doanh nghiệp kiểm tốn có chất lượng cao, cho thấy một có mối quan hệ tích
cực giữa quy mơ doanh nghiệp và sự lựa chọn doanh nghiệp kiểm tốn chất lượng cao.
Abdel- Khalik (1993) tìm thấy một mối quan hệ tích cực giữa nhu cầu cho kiểm tốn
viên bên ngồi và mức độ phức tạp trong tổ chức của doanh nghiệp.

Ba là, nhóm yếu tố khác như yếu tố về thể chế, văn hóa, trình độ, nhận thức của
các nhà quản lý doanh nghiệp.

1.2.4 Nghiên cứu nhu cầu nợ của doanh nghiệp và sự lựa chọn doanh nghiệp
kiểm tốn

Tuy nhiên, trong khn khổ nghiên cứu của mình, tác giả chỉ đề cập đến ảnh
hưởng của hai nhóm yếu tố đến sự lựa chọn doanh nghiệp kiểm tốn của doanh nghiệp
đó là nhóm yếu tố thuộc về doanh nghiệp kiểm tốn và nhóm yếu tố thuộc về các cơng
ty được kiểm tốn.

Reed và cộng sự (2000) dự đốn rằng các cơng ty lựa chọn một doanh nghiệp

kiểm tốn thuộc các cơng ty "Big Four" để giúp cho việc đàm phán nợ được nhiều
hơn. Titman and Trueman (1986) cho thấy các nhà quản lý của các công ty có tỷ lệ nợ
nhiều nhất có nhiều khả năng lựa chọn doanh nghiệp kiểm tốn có chất lượng thấp.
Theo Jensen (1993), khoản nợ là một yếu tố có thể xác định được các chi phí vay nợ
của doanh nghiệp rõ ràng, cụ thể hơn, có thể kiểm sốt được các cuộc xung đột giữa
lợi ích của các cổ đơng và các nhà quản lý.

1.2 Tổng quan nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn doanh nghiệp

1.2.1 Chất lượng kiểm toán và danh tiếng doanh nghiệp kiểm toán, giá phí
kiểm tốn trong q trình lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán
Klein and Leffler (1981) đã đưa ra định nghĩa về chất lượng: “Chất lượng đề
cập đến mức độ một số đặc tính mong muốn là tốt”. DeAngelo (1981) cũng đã đưa ra
một định nghĩa ngắn gọn về chất lượng kiểm toán “Chất lượng dịch vụ kiểm toán được
định nghĩa là việc đánh giá doanh nghiệp kiểm toán trên 2 đặc khía cạnh: Thứ nhất:
Đó là việc doanh nghiệp kiểm tốn có phát hiện ra những sai phạm của khách hàng
hay khơng? Thứ hai: là việc doanh nghiệp kiểm tốn báo cáo những sai phạm này”

1.2.2 Nghiên cứu về tác động về sở hữu trong doanh nghiệp đối với sự lựa
chọn doanh nghiệp kiểm toán
Theo El Ghoul và cộng sự (2007), khi cơ cấu sở hữu của doanh nghiệp gồm
nhiều cổ đơng thì có sự sụt giảm trong nhu cầu về doanh nghiệp kiểm toán chất lượng
cao. Điều này phù hợp với nghiên cứu của Laeven and Levine (2005) cho rằng khi
doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu kiểm sốt, hoạt động giám sát nội bộ sẽ tốt hơn, và

1.2.5 Nghiên cứu về thay đổi doanh nghiệp kiểm toán
Nghiên cứu của Bagherpour (2004) về sự thay đổi doanh nghiệp kiểm tốn
của các cơng ty niêm yết trên thị trường chứng khốn Iran cho thấy, khi các cơng ty
có sự thay đổi quyền sở hữu và thay đổi các thành viên trong hội đồng quản trị thì
dẫn tới sự thay đổi doanh nghiệp kiểm toán. Philip and Siegel (2008) cho rằng lý do

mà các doanh nghiệp kiểm tốn khơng tiếp tục thực hiện kiểm toán cho khách hàng
nữa và buộc khách hàng của doanh nghiệp kiểm toán phải thay đổi doanh nghiệp
kiểm toán xuất phát từ các lý do của khách hàng như kiểm soát nội bộ yếu kém, phát
sinh các vấn đề tranh chấp kiện tụng. Stefaniak và cộng sự (2009) chỉ ra rằng chi phí
kiểm tốn cũng là một trong nhiều nguyên nhân chính dẫn đến việc thay đổi doanh
nghiệp kiểm toán.


9

10

CHƯƠNG 2: MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN
CỨU VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN

Với 09 doanh nghiệp chưa kiểm toán, các câu hỏi phỏng vấn với mục đích khảo
sát nhu cầu của doanh nghiệp với các dịch vụ mà cơng ty kiểm tốn cung cấp. Kết quả
phỏng vấn 09 doanh nghiệp chưa kiểm toán này là căn cứ để đề xuất các khuyến nghị
với các cơng ty kiểm tốn trong việc cung cấp dịch vụ kiểm tốn.

DOANH NGHIỆP KIỂM TỐN
2.1 Cơ sở xây dựng mơ hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán
2.1.1 Quy định của pháp luật về kiểm tốn báo cáo tài chính cơng ty niêm yết
trên thị trường chứng khốn

Trong số 28 doanh nghiệp đã và đang được kiểm tốn thì có 10 cơng ty chọn
doanh một trong các nghiệp kiểm tốn thuộc Big4 (chiếm tỷ lệ 35,7%), 18 công ty
không lựa chọn các doanh nghiệp kiểm toán thuộc Big4 mà lựa chọn các doanh nghiệp
kiểm toán trong nước (chiếm tỷ lệ 65,3% trong số mẫu khảo sát).


Pháp luật về chứng khoán (Quyết định số 89/2007/QĐ-BTC) quy định báo cáo
tài chính năm của công ty đại chúng là các tổ chức niêm yết, tổ chức phát hành chứng
khoán phải được kiểm toán bởi doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận.

2.1.3.2 Kết quả phỏng vấn

Chương VI Luật kiểm toán độc lập (năm 2011) đã quy định về kiểm tốn báo
cáo tài chính báo cáo tài chính đơn vị có lợi ích cơng chúng, trong đó có cơng ty niêm
yết.

chọn doanh nghiệp kiểm tốn.

2.1.2 Trình tự xây dựng mơ hình nghiên cứu về lựa chọn doanh nghiệp kiểm
tốn của các cơng ty niêm yết

kiểm tốn và danh tiếng các doanh nghiệp kiểm tốn ví như Big4. 8/28 doanh nghiệp cho

Thứ nhất, Tổng quan nghiên cứu
Thứ hai, Phỏng vấn sâu các nhà quản lý doanh nghiệp được kiểm toán

1. Lựa chọn dựa trên danh tiếng doanh nghiệp kiểm tốn và chất lượng kiểm tốn:
28/28 cơng ty đều cho rằng chất lượng là ưu tiên hàng đầu khi doanh nghiệp lựa
2. Tiêu chí Giá phí/số tiền sẵn sàng chi trả cho một hợp đồng kiểm toán
14/28 doanh nghiệp: tiêu chí ưu tiên trong lựa chọn cơng ty kiểm là chất lượng
rằng khi các doanh nghiệp kiểm tốn có chất lượng tương đương nhau thì sẽ lựa chọn các
doanh nghiệp kiểm tốn có giá phí ưu đãi hơn. 1/28 nhà quản lý cho rằng “Giá phí kiểm
tốn là yếu tố quan trọng để lựa chọn doanh nghiệp kiểm tốn, nếu giá phí q cao thì
cơng ty khơng thể đáp ứng được, các bên sẽ cân nhắc để quyết định giá phí phù hợp. 1/28


Thứ ba, Xây dựng mơ hình nghiên cứu

nhà quản lý cho rằng các doanh nghiệp trong nước có giá cả cạnh tranh, chất lượng khá

Thứ tư, Thu thập dữ liệu nghiên cứu.

tốt. 1/28 nhà quản lý thì khơng quan tâm đến giá phí và cơng ty nào kiểm tốn.

Thứ năm, Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

2.1.3 Kết quả phỏng vấn sâu các nhà quản lý của cơng ty được kiểm tốn về lý
do chọn doanh nghiệp kiểm toán
2.1.3.1 Nội dung và đối tượng phỏng vấn
Tác giả đã thực hiện phỏng vấn sâu 37 nhà quản lý của 37 công ty, tuy nhiên
trong 37 cơng ty này có 28 cơng ty đã và đang được kiểm toán bởi các doanh nghiệp
kiểm toán độc lập, cịn 09 cơng ty chưa thực hiện kiểm tốn.
Đối tượng phỏng vấn là bộ phận giám sát quá trình điều hành quản lý doanh
nghiệp: Hội đồng quản trị, Giám đốc điều hành, Tổng giám đốc, Giám đốc, Kế toán
trưởng của các doanh nghiệp. Quá trình phỏng vấn sâu được thực hiện chủ yếu là
phỏng vấn trực tiếp các nhà quản lý tại doanh nghiệp, một số ít nhà quản lý khơng có
cơ hội được gặp trực tiếp thì việc phỏng vấn được thực hiện thông qua điện thoại
trực tiếp.

3/28 nhà quản lý cho rằng các doanh nghiệp kiểm toán thường đưa ra mức phí
phù hợp với điều kiện, quy mơ của doanh nghiệp và thị trường, các doanh nghiệp
trong nước mức phí thường rẻ hơn.
3. Tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài:
Cả 5/5 nhà quản lý doanh nghiệp có sở hữu của các nhà đầu tư nước ngồi cho
rằng khi doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngồi tham gia góp vốn hoặc đầu tư vào
doanh nghiệp thì họ đều muốn báo cáo tài chính của doanh nghiệp được kiểm toán bởi

các doanh nghiệp kiểm toán Big4.
4. Tính phức tạp trong hoạt động của doanh nghiệp
(1) Quy mô doanh nghiệp với việc lựa chọn doanh nghiệp kiểm tốn
24/28 nhà quản lý cho rằng cơng ty có quy mơ lớn thì thường có xu hướng lựa
chọn doanh nghiệp kiểm toán lớn. 4/28 nhà quản lý cho rằng vì là cơng ty Nhỏ và vừa
nên khơng có ý định mời doanh nghiệp kiểm toán thuộc Big4 kiểm toán.


11

(2) Doanh nghiệp có cơng ty con

12

28/28 doanh nghiệp đều cho rằng đội ngũ nhân viên kiểm toán thực hiện kiểm

24/28 nhà quản lý được hỏi cho rằng một công ty có cơng ty con có thể có ảnh

tốn phải thực sự chuyên nghiệp, hiểu khách hàng, làm việc nghiêm túc, có khả năng

hưởng đến việc lựa chọn cơng ty kiểm tốn. 4/28 nhà quản lý cơng ty cho rằng có thể

tư vấn cho khách hàng trong các vấn đề về tài chính, kiểm sốt nội bộ, tham gia tư vấn

doanh nghiệp sẽ khơng th các doanh nghiệp kiểm tốn lớn để kiểm tốn tồn bộ với

cho các cơng ty về chính sách thuế.

các cơng ty con vì chi phí kiểm tốn có thể là một trở ngại.
(3) Tỷ lệ hàng tồn kho và nợ phải thu trong tổng tài sản

26/28 nhà quản lý được phỏng vấn cho rằng tỷ lệ hàng tồn kho và nợ phải thu

4/28 doanh nghiệp cho rằng thời gian phát hành báo cáo kiểm toán cịn chậm,
có thể do các ngun nhân khách quan như chờ kết quả thư xác nhận nhưng điều đó
làm ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp. 1/28 doanh nghiệp u cầu các doanh

trong tổng tài sản khơng có liên quan/khơng ảnh hưởng đến quyết định chọn doanh

nghiệp kiểm tốn bảo mật thơng tin của khách hàng.

nghiệp kiểm tốn của cơng ty. 2/28 nhà quản lý khơng có ý kiến về vấn đề này

Các nhóm yếu tố có ảnh hưởng đến lựa chọn cơng ty kiểm tốn của các doanh
nghiệp ở Việt Nam bao gồm hai nhóm nhân tố:

5. Nợ phải trả:
27/28 nhà quản lý cho rằng nhiều doanh nghiệp có xu hướng báo cáo nợ phải
trả thấp hơn thực tế nhưng sẽ chưa chắc coi Nợ phải trả là căn cứ để lựa chọn doanh
nghiệp kiểm toán.
6) Lợi nhuận của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến chọn doanh nghiệp kiểm tốn
hay khơng?
19/28 nhà quản lý cho rằng khơng căn cứ vào việc doanh nghiệp có lãi hay

Một là, các nhân tố liên quan đến doanh nghiệp được kiểm toán như quy mô
doanh nghiệp, tỷ lệ nợ, tỷ lệ lãi ròng, tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngồi, có
cơng ty con, nơi (sàn) doanh nghiệp niêm yết.
Hai là, các nhân tố thuộc về doanh nghiệp kiểm tốn như chất lượng, thương
hiệu của doanh nghiệp kiểm tốn.

khơng để chọn cơng ty kiểm tốn. 2/28 nhà quản lý cho rằng nếu doanh nghiệp báo lỗ


2.2 Giả thuyết nghiên cứu

nhưng các nhà đầu tư yêu cầu báo cáo tài chính phải được kiểm tốn bởi các doanh

2.2.1 Quyết định chọn doanh nghiệp kiểm tốn

nghiệp kiểm tốn lớn thì các nhà quản trị doanh nghiệp khơng có lý do gì để thoái thác

Big Four là các doanh nghiệp kiểm toán có tổng doanh số lớn nhất 2.394 tỷ
trong tổng số 2.847 tỷ của 10 công ty, chiếm 84,1% doanh thu của 10 công ty lớn nhất,
và cũng là 4 doanh nghiệp có tổng số lượng khách hàng, tổng số nhân viên nhiều nhất.
Đây là lý do tác giả chọn biến phụ thuộc là sự lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán thuộc
Big Four hay nhóm doanh nghiệp kiểm tốn khơng phải là Big Four.

việc này được. 7/28 nhà quản lý cho rằng nếu doanh nghiệp lỗ thì có lẽ sẽ khơng chọn
các doanh nghiệp kiểm tốn có giá phí cao như Big4 được.
7. Ảnh hưởng của mức độ phức tạp trong hoạt động của doanh nghiệp tới lựa chọn
doanh nghiệp kiểm toán
24/28 doanh nghiệp cho rằng mức độ phức tạp trong hoạt động của công ty tỷ lệ
thuận với quy mô của doanh nghiệp nên có thể ảnh hưởng đến lựa chọn doanh nghiệp
kiểm toán. 4/28 nhà quản lý doanh nghiệp cho rằng các doanh nghiệp có nhiều cơng ty
con thì tương ứng với quy mơ lớn nên có thể sẵn sàng thuê doanh nghiệp kiểm toán

2.2.2 Mức độ phức tạp trong hoạt động của một cơng ty có ảnh hưởng đến
việc lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán
Sự phức tạp của doanh nghiệp được đo lường qua: Quy mô doanh nghiệp, doanh

lớn kiểm tốn.


nghiệp có cơng ty con, tỷ lệ hàng tồn kho và nợ phải thu trong tổng tài sản. Các nghiên

8. Về mức độ hài lòng với doanh nghiệp kiểm toán:

cứu Abbott and Parker (2000), Piot (2001), Fan and Wong (2005), Kane and Velury

28/28 doanh nghiệp đều hài lòng với dịch vụ kiểm toán mà các doanh nghiệp

(2005), Lennox (2005) cho thấy quy mô của doanh nghiệp được kiểm toán là một yếu

kiểm toán cung cấp. 10/28 doanh nghiệp được các doanh nghiệp kiểm tốn lớn như

tố có ảnh hưởng tới sự lựa chọn doanh nghiệp kiểm tốn có uy tín. Quy mơ doanh

Big4 kiểm tốn thì rất hài lịng với dịch vụ mà các cơng ty này cung cấp.

nghiệp là một biến xác định bởi logarit tự nhiên của tổng tài sản của một doanh nghiệp

9. Các yêu cầu khác đối với kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán

được đề cập trong tài liệu của các nhà nghiên cứu như Chow, 1982; DeFond, 1992;
Broye and Weill, 2008; Knechel et al. (2008). Giả thuyết nghiên cứu:


13

14

H1 Quy mơ doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến việc lựa chọn doanh
nghiệp kiểm toán chất lượng cao


các định nghĩa khác nhau của địn bẩy tài chính này, họ đã điều tra tác động của địn
bẩy tài chính tới sự lựa chọn một doanh nghiệp kiểm toán. Giả thuyết nghiên cứu:

Phù hợp với Knechel et al. (2008), tác giả nghiên cứu sự lựa chọn doanh nghiệp
kiểm toán chất lượng cao trong mối quan hệ với sự phức tạp bên trong của tổ chức.
Knechel et al. (2008) cho rằng có một mối quan hệ giữa số lượng giao dịch thực hiện
trong doanh nghiệp và tính phức tạp của nó, hay nói cách khác số lượng các giao dịch
mua bán thể hiện tính phức tạp trong hoạt động của một doanh nghiệp, được đo lường
qua chỉ tiêu Nợ phải thu và hàng tồn kho, hợp với Stice (1991) và Hay, Knechel and
Wong (2006). Giả thuyết nghiên cứu:

H5 : Tỷ lệ nợ phải trả của doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực với việc lựa
chọn doanh nghiệp kiểm toán chất lượng cao

H2 : Tỷ lệ hàng tồn kho và nợ phải thu trên tổng tài sản có ảnh hưởng tích
cực đến việc lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán chất lượng cao.
Knechel (2004) sử dụng biến giả GROUP, sẽ nhận giá trị 1 khi một cơng ty có
cơng ty con, và nhận giá trị 0 khi một cơng ty khơng có cơng ty con. Theo nghiên cứu
của Ge and Mc.Vay (2005) khi doanh nghiệp có quy mơ lớn với nhiều cơng ty con thì
thường nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp hơn và do đó sự kiểm sốt của cơng ty mẹ với
cơng ty con sẽ yếu hơn. Vì vậy cần có sự gia tăng giám sát với các công ty con thơng
qua các doanh nghiệp kiểm tốn chất lượng cao. Giả thuyết nghiên cứu:
H3: Doanh nghiệp có cơng ty con thường có xu hướng lựa chọn các doanh
nghiệp kiểm tốn chất lượng cao

2.2.3 Tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngồi với việc lựa chọn doanh
nghiệp kiểm tốn
Các cơng ty tìm kiếm tài chính ở nước ngồi hoặc các đối tác nước ngồi có
nhiều khả năng để th một cơng ty kiểm tốn quốc tế bởi tính chất tồn cầu của các

cơng ty kiểm tốn này. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngồi cho
rằng các cơng ty kiểm tốn quốc tế có sự am hiểu với hệ thống kế tốn nước ngồi
hoặc chuẩn mực kế tốn quốc tế. Các cơng ty kiểm tốn quốc tế sẽ đáng tin cậy hơn,
có thể giúp doanh nghiệp gia tăng thêm độ tin cậy cho các báo cáo tài chính trong mắt
của người sử dụng thơng tin này (Citrone and Manalis, 2000). Giả thuyết nghiên cứu:
H4: Tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngồi có ảnh hưởng tích cực đến
quyết định lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán chất lượng cao

2.2.4 Tỷ lệ nợ phải trả của một công ty với việc lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán
Chow (1982), lý do làm cho chi phí của doanh nghiệp gia tăng đó là do việc gia
tăng tỷ lệ nợ trong cơ cấu vốn. Knechel và cộng sự (2008), sử dụng hệ số tổng nợ phải
trả trên tổng tài sản (DEBT_ASSET) như là một biến để đo tỷ lệ nợ trong một công ty.
Một số nghiên cứu trước đây (ví dụ Sundgren, 1998; Broye and Weill, 2008), sử dụng

2.2.5 Tỷ lệ lãi rịng có ảnh hưởng đến việc lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán
Johnson và Lys (1990) xác định ROA là một biến mà có thể liên quan đến việc lựa
chọn doanh nghiệp kiểm toán. Phù hợp với lập luận này, Abbott và Parker (2000) đưa
ra giả thuyết rằng ROA có ảnh hưởng tích cực đến việc thúc đẩy ngành dịch vụ đặc
biệt, ngành kiểm toán. Một lập luận khác cho rằng, khi các công ty có lợi nhuận cao thì
sẽ có khả năng chi trả được những khoản phí kiểm tốn cao hơn. Các nhà nghiên cứu
đã tìm thấy mối tương quan tích cực, nhưng không đáng kể giữa ROA và việc lựa
chọn các doanh nghiệp kiểm toán. Giả thuyết nghiên cứu:
H6: Các doanh nghiệp có Tỷ lệ lãi rịng trên tổng tài sản (ROA) cao có xu
hướng khơng lựa chọn các doanh nghiệp kiểm tốn chất lượng cao
Sự khác biệt lớn về quy mơ của các doanh nghiệp niêm yết trên hai sàn HNX và
HOSE có thể ảnh hưởng đến sự lựa chọn doanh nghiệp kiểm tốn của các cơng ty
niêm yết. Đây là lý do tác giả đưa thêm biến HOSE vào mô hình để đánh giá xem có
sự khác biệt của các doanh nghiệp niêm yết trên hai sàn chứng khoán với sự lựa chọn
doanh nghiệp kiểm tốn hay khơng. Biến HOSE nhận giá trị bằng 0 khi doanh nghiệp
niêm yết trên sàn HOSE và nhận giá trị là 1 khi doanh nghiệp được chọn niêm yết trên

sàn HNX.
Giả thuyết nghiên cứu:
H7: Có sự khác biệt trong việc lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán giữa các
doanh nghiệp niêm yết trên sàn HNX và HOSE
Mơ hình nghiên cứu:
AUDCHOICE = β0 + β1SIZE + β2INVREC + β3GROUP + β4FORSHA + β5
DEB_ASSETS + β6 ROA + β7 HOSE + Ui


15

16

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
TỚI QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN

3.2.2 Kiểm tra mối liên hệ giữa các biến định tính
Bảng 3.6 Kiểm định Chi-Square cho mối liên hệ giữa các biến định tính

3.1 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu nghiên cứu

Chi-Square Tests

3.1.1 Phương pháp lấy mẫu

Value

Cỡ mẫu

df


Asymp. Sig. Exact Sig. Exact Sig.

Pearson Chi-Square

42.206a

1

.000

Continuity Correctionb

41.218

1

.000

Trong đó: N: Là số lượng tổng thể, n: Cỡ mẫu, e: là sai số tiêu chuẩn

Likelihood Ratio

43.083

1

.000

Theo đó, nếu tổng thể doanh nghiệp niêm yết trên hai sàn HNX và HOSE là 698

doanh nghiệp, độ chính xác 95%, sai số tiêu chuẩn là +-5% thì số lượng mẫu cần chọn
là: 255 doanh nghiệp. Trong quá trình lấy mẫu, số lượng mẫu được gia tăng lên 276
doanh nghiệp bởi doanh nghiệp được chọn theo tỷ lệ của từng ngành để phục vụ phân
tích đảm bảo tính khách quan cho các nhóm ngành khác nhau.

Fisher's Exact Test

n=

1+

2.3.2 Tổng hợp và phân tích dữ liệu

.000

Linear-by-Linear Association
N of Valid Cases

42.155

1

.000

828

Hệ số tương quan Prearson Chi-Square có Sig =0.000<0.05 nên có thể nói rằng
giữa biến phụ thuộc định tính Doanh nghiệp kiểm tốn được chọn (AUDCHOICE) và

Các bước phân tích dữ liệu


các biến GROUP, HOSE có mối liên hệ với nhau.

- Thực hiện thống kê mô tả đối với dữ liệu thu thập được

3.2.3 Phân tích tương quan giữa các biến độc lập
Bảng 3.7 Tương quan giữa các biến

- Phân tích tương quan giữa các biến độc lập

Correlations

- Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập

AUDCHOICE HOSE GROUP FORSHA ROA INVREC DEBT_ SIZE

- Kiểm định sự phù hợp của mơ hình hồi quy

ASSET

AUDCHOICE là biến định tính nhận hai giá trị 0,1 (=1 Nếu doanh nghiệp chọn
một trong các công ty Big4 ; =0 nếu các doanh nghiệp khơng chọn các doanh nghiệp
kiểm tốn thuộc Big4). Tác giả sử dụng hồi quy Binary Logistic trong SPSS20 để
kiểm định mơ hình nghiên cứu.

3.2 Kết quả kiểm định mơ hình các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn doanh
nghiệp kiểm tốn
3.2.1 Thống kê mơ tả
Bảng 3.3: Số lượng và tỷ lệ doanh nghiệp kiểm toán được chọn


Non_Big4
Valid Big4
Total

Frequency
586
242
828

AUDCHOICE
Percent Valid Percent
70.8
70.8
29.2
29.2
100.0
100.0

.000

AUDCHOICE
HOSE

-.226**

1

GROUP

.171** -.420**


1

FORSHA

.401** -.315**

.281**

1

.053 -.100**

-.030

.142**

-.071* .094**

.029

-.084* -.185**

1

.025

.118**

-.179** -.338**


.412**

1

.456** -.571**

.453**

-.044

.270**

ROA
INVREC

DEBT_ASSET
Cumulative Percent
70.8
100.0

1

SIZE

-.029

.333**

1


-.005

1


17

18

3.2.4 Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập
Bảng 3.8 Kết quả phân tích hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập
Coefficientsa
Unstandardized Standardized
Collinearity
Coefficients
Coefficients
Statistics
Model
t
Sig.
Std.
B
Beta
Tolerance VIF
Error
(Constant)
-3.387
.302
-11.223 .000

HOSE
.104
.034
.114
3.032 .003
.602 1.661
GROUP
-.061
.031
-.068 -1.980 .048
.735 1.360
FORSHA
.008
.001
.272
8.236 .000
.781 1.280
1
ROA
-.078
.206
-.012
-.377 .706
.869 1.151
INVREC
.021
.064
.011
.332 .740
.797 1.255

DEBT_ASSET
-.251
.080
-.118 -3.149 .002
.613 1.632
SIZE
.311
.026
.494 12.005 .000
.505 1.979
a. Dependent Variable: AUDCHOICE
Khoảng cách Cook là một biện pháp khác được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng
của một quan sát. Khoảng cách Cook trong bảng (Cook's Distance) có giá trị rất nhỏ
(0.004) và nằm trong khoảng (0;1) nên có thể thấy trong mẫu chọn khơng có giá trị
quan sát nào bất thường. Điều này không làm ảnh hưởng đến các dự đốn và kết quả
chạy mơ hình.

Kết quả của kiểm định Wald (kiểm định giả thuyết hồi quy khác không). Nếu
hệ số hồi quy  đều bằng 0 thì tỷ lệ chênh lệch giữa các xác suất sẽ bằng 1, tức xác
suất để sự kiện xảy ra hay không xảy ra như nhau, lúc đó mơ hình hồi quy khơng có
tác dụng dự đoán. Kết quả kiểm tra với các hệ số  cho thấy các biến đều có giá trị p
(sig.) nhỏ hơn mức ý nghĩa  = 0,05 nên có thể kết luận các hệ số β trong mơ hình là
khác khơng (0). Như vậy các hệ số hồi quy tìm được khác khơng, các hệ số hồi quy có
ý nghĩa, mơ hình được sử dụng tốt, nghĩa là tổ hợp liên hệ tuyến tính của tồn bộ các
hệ số trong mơ hình có ý nghĩa trong việc giải thích cho biến phụ thuộc.
Bảng 3.12 Kết quả kiểm định sự phù hợp của mơ hình
Model Summary
1

-2 Log likelihood

728.818

Cox & Snell R Square
a

Nagelkerke R Square

.280

a. Estimation terminated at iteration number 6 because parameter estimates
changed by less than .001.

Kết quả thống kế cho thấy trong tổng mẫu chọn 276 công ty niêm yết trong 3
năm 2013, 2014, 2015 tương ứng với 828 quan sát, có 586 trường hợp cơng ty khơng
chọn các doanh nghiệp kiểm tốn thuộc Big4, mơ hình đã dự đoán đúng 540 trường
hợp tương ứng tỷ lệ dự đốn đúng là 92,2%. Cịn với 242 trường hợp cơng ty chọn các
doanh nghiệp kiểm tốn thuộc Big4 thì mơ hình dự đốn đúng 131 trường hợp, tỷ lệ
dự đốn đúng là 51,1%. Tỷ lệ dự đốn đúng của tồn bộ mơ hình là 81,0%.
Bảng 3.14: Kết quả kiểm định mơ hình
Variables in the Equation
B
HOSE

.399

S.E.

Wald

df


Sig.

Exp(B)

.517

.232

4.978

1

.026

1.677

GROUP

-.679

.247

7.530

1

.006

.507


FORSHA

.041

.006

41.567

1

.000

1.042

Step

ROA

.045

1.377

.001

1

.974

1.047


1a

INVREC

.478

.447

1.146

1

.284

1.613

-1.674

.558

8.998

1

.003

.188

2.197


.235

87.691

1

.000

8.997

-27.012

2.743

96.991

1

.000

.000

DEBT_ASSET

3.2.5 Phân tích mơ hình hồi quy

Step

Mơ hình mà tác giả đang sử dụng có hệ số hiệu chỉnh R Square là 0.399. Kết

quả này cho thấy các biến trong mơ hình có thể giải thích được 39,9% cho sự lựa chọn
doanh nghiệp kiểm toán của các cơng ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng
khoán ở Việt Nam.

SIZE
Constant

a. Variable(s) entered on step 1: HOSE, GROUP, FORSHA, ROA, INVREC,
Biến SIZE có ý nghĩa thống kê trong mơ hình và giải thích được cho biến phụ
thuộc AUDCHOICE hay Quy mơ của cơng ty có ảnh hưởng tích cực đến việc lựa chọn
doanh nghiệp kiểm tốn chất lượng cao. Kết quả này là phù hợp với các nghiên cứu
của các tác giả trước như Abbott and Susan (2000), Piot (2001), Fan and Wong (2005),
Kane và Velury (2005), Lennox (2000), Dumontier (2006).
Trái với dự đoán ban đầu, đặc điểm GROUP có ảnh hưởng tiêu cực đến việc lựa
chọn doanh nghiệp kiểm tốn chất lượng cao. Hay nói cách khác, doanh nghiệp ở Việt
Nam có cơng ty con thường khơng có xu hướng th doanh nghiệp kiểm tốn Big4
thực hiện kiểm tốn báo cáo tài chính cho cả công ty mẹ và công ty con.
Biến FORSHA (tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngồi) có ý nghĩa thống kê
trong mơ hình nghiên cứu. Theo đó, các doanh nghiệp có tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu


19

20

tư nước ngồi trong cơ cấu vốn càng cao thì càng có xu hướng lựa chọn các doanh
nghiệp kiểm tốn chất lượng cao như Big4.

CHƯƠNG 4: CÁC KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ


Biến INVREC (tỷ lệ Nợ phải thu và hàng tồn kho trong tổng tài sản) khơng có ý
nghĩa thống kê trong mơ hình nghiên cứu. Điều này trái với các nghiên cứu của một số
tác giả như Knechel và cộng sự (2008).
Biến DEBT_ASSET (Tỷ lệ nợ phải trả chia cho tổng tài sản) có ảnh hưởng tiêu
cực đến việc lựa chọn cơng ty kiểm tốn Big4. Điều này hồn toàn khác biệt so với các
nghiên cứu của các nhà nghiên cứu như Blackwell, Noland and Wind (1998); Pitman
and Fortin (2004), Maxwell (2005), Causholli and Knechel (2007) cho thấy việc một
doanh nghiệp yêu cầu hỗ trợ tài chính từ bên ngồi có ảnh hưởng tích cực đến việc
th một doanh nghiệp kiểm toán Big4.
Biến kiểm soát ROA được đo lường bằng tỷ lệ lãi/lỗ trên tổng tài sản khơng có ý
nghĩa thống kê trong mơ hình nghiên cứu, trái với dự đốn ban đầu khi cho rằng các
doanh nghiệp có lợi nhuận cao thì thường có xu hướng lựa chọn các doanh nghiệp
kiểm toán chất lượng cao. Điều này là khơng phù hợp với nghiên cứu trước đó (ví dụ
như El Ghoul và cộng sự, 2008).
Thống kê mô tả và kết quả hồi quy đều cho thấy các doanh nghiệp niêm yết trên
sàn chứng khốn HOSE có tỷ lệ chọn doanh nghiệp kiểm toán Big4 cao hơn tỷ lệ chọn
Big4 của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn HNX.
= −27.012 − 0.679

− 1.674

_

+ 2.197
+ 0.517

+ .041
+

4.1 Các kết luận

Bảng 4.1 Các biến và chiều tác động của các biến trong mơ hình nghiên cứu

Biến

GROUP

Dự đốn
về chiều
tác động
của các
biến
+

Kết quả kiểm định
Chiều
tác động
của các
biến
-

Kết luận về ý nghĩa thống kê với mơ
hình nghiên cứu
Có ý nghĩa thống kê, tác động ngược
chiều với biến phụ thuộc

SIZE

+

+


Có ý nghĩa thống kê, tác động cùng
chiều với biến phụ thuộc

DEBT_ASSET

+

-

Có ý nghĩa thống kê, tác động ngược
chiều với biến phụ thuộc

FORSHA

+

+

Có ý nghĩa thống kê, tác động cùng
chiều với biến phụ thuộc

HOSE

+

+

Có ý nghĩa thống kê, tác động cùng
chiều với biến phụ thuộc


INVREC

+

Khơng có ý nghĩa thống kê

ROA

-

Khơng có ý nghĩa thống kê

4.2 Một số khuyến nghị
4.2.1. Một số đề xuất với các doanh nghiệp kiểm toán
4.2.1.1 Các biện pháp gia tăng khách hàng tiềm năng cho doanh nghiệp kiểm
toán nội
Các doanh nghiệp kiểm tốn trong nước cần đa dạng các loại hình dịch vụ cung
cấp, có những phương thức tiếp cận khách hàng phù hợp không vi phạm quy định của
pháp luật trong lĩnh vực dịch vụ kiểm toán.
Các doanh nghiệp kiểm toán cần sớm đề ra các chính sách phù hợp để tiếp cận tới
khách hàng, truyền thơng quảng bá hình ảnh, thương hiệu của công ty một cách rộng rãi
để các nhà đầu tư hay doanh nghiệp nước ngoài hiểu, tin tưởng và lựa chọn các dịch vụ.

4.2.1.2 Đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp
Kết quả phỏng vấn sâu cũng cho thấy các nhà quản lý doanh nghiệp luôn mong
đợi nhận được các ý kiến tư vấn của các kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán về
hoạt động kinh doanh, tài chính, nhận diện rủi ro, kiểm sốt rủi ro… để có thể gia tăng
lợi ích trong doanh nghiệp. Với các nước đang phát triển như Việt Nam thì nhu cầu



21

22

mở rộng dịch vụ của các doanh nghiệp kiểm toán là hồn tồn có thật, các doanh
nghiệp kiểm tốn ở Việt Nam cần có kế hoạch riêng cho mình trong việc đa dạng hóa
các dịch vụ cung cấp đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và người sử
dụng thơng tin kiểm tốn.

thuận kiểm tốn báo cáo tài chính cho đơn vị tham gia thầu, vay vốn. Hay nói cách
khác, các ngân hàng, tổ chức tài chính, chủ đầu tư chỉ chấp thuận cho một doanh
nghiệp vay vốn hay tham gia thầu khi báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được
kiểm tốn bởi các cơng ty kiểm tốn có uy tín, có chất lượng. Các cơng ty kiểm tốn
này có thể là cơng ty kiểm tốn nằm trong danh sách mà các ngân hàng, tổ chức tài
chính, chủ đầu tư đưa ra và yêu cầu các doanh nghiệp vay vốn, tham gia thầu phải lựa
chọn một trong số đó. Có như vậy, việc kiểm tốn cho báo cáo tài chính với mục đích
vay vốn, đấu thầu mới khơng cịn là hình thức, tăng độ tin cậy của các thơng tin được
kiểm tốn.

4.2.1.3 Đào tạo kỹ năng cần thiết cho kiểm toán viên trong tương lai
Khi các doanh nghiệp kiểm tốn áp dụng cơng nghệ trong kiểm tốn lại cần
phải có những nhân viên kiểm tốn có trình độ và chun nghiệp hơn. Các doanh
nghiệp kiểm tốn không những cần chú trọng đến việc đầu tư công nghệ kiểm tốn mà
cịn cần chú trọng cả đến các hoạt động tuyển dụng, đào tạo, phân công công việc cho
các kiểm toán viên để đảm bảo cuộc kiểm toán có chất lượng kiểm tốn cao.

4.2.1.4 Chuyển đổi mơ hình hoạt động cơng ty phù hợp
Việc chuyển đổi mơ hình cơng ty có thể được thực hiện thơng qua sáp nhập với
các hãng kiểm tốn trong nước khác hay có thể lựa chọn một trong ba mơ hình đó là

mơ hình: Cơng ty mạng lưới (Networks), mơ hình Hiệp hội các cơng ty uy tín
(Associations), mơ hình Liên kết (Alliances, Organisations) để tạo thành những doanh
nghiệp kiểm tốn lớn có thương hiệu, có sức ảnh hưởng lớn trên thị trường dịch vụ
kiểm toán.

4.2.1.5 Kiểm soát chất lượng các dịch vụ cung cấp
Hoạt động kiểm sốt chất lượng kiểm tốn khơng chỉ tiến hành từ bên trong bản
thân doanh nghiệp kiểm tốn mà cịn cần phải có sự kiểm sốt chất lượng của cả bên
ngoài và cần được tiến hành liên tục hoặc định kỳ theo quy định của pháp luật về kiểm
toán. Hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán cần được thực hiện xuyên suốt trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán.

4.2.1.6 Đề xuất về báo cáo kiểm toán của các doanh nghiệp kiểm toán
Mong muốn của các nhà quản lý là các doanh nghiệp kiểm toán cần linh hoạt hơn
trong việc phát hành báo cáo kiểm tốn. Thơng tin trên báo cáo kiểm tốn hiện nay cịn
nhiều hạn chế, chủ yếu là các thơng tin tài chính đã được kiểm tra mà khơng có thêm
những thơng tin khác để họ có thể nhận diện được nhanh nhất đúng đắn nhất về hoạt
động hay có thể là văn hóa của doanh nghiệp để có cơ sở đưa ra quyết định.

4.2.2 Khuyến nghị với người sử dụng thông tin
4.2.2.1 Với ngân hàng, tổ chức tài chính, chủ đầu tư
Để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động đầu tư, cho vay, các ngân hàng, tổ chức tài
chính, chủ đầu tư cần có những yêu cầu cụ thể về doanh nghiệp kiểm toán được chấp

4.2.2.2 Với nhà đầu tư
Để giảm thiểu rủi ro và tổn thất trong hoạt động đầu tư, các nhà đầu tư trong
nước cần có sự am hiểu nhất định về thị trường dịch vụ kiểm toán ở Việt Nam. Bên
cạnh hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm tốn, thanh lọc các doanh nghiệp kiểm tốn
khơng đủ điều kiện, chất lượng kiểm toán của các cơ quan hữu quan, các nhà đầu tư
trong nước cũng cần quan tâm xem xét kết quả kiểm toán trước khi đưa ra quyết định.

Điều đó đồng nghĩa với việc, các nhà đầu tư không chỉ đơn thuần dựa vào thông tin tài
chính được kiểm tốn để ra quyết định mà cịn có trách nhiệm kiểm sốt chất lượng
của thơng tin tài chính sau kiểm tốn được cơng bố thơng qua am hiểu về danh tiếng
và chất lượng kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán đã thực hiện kiểm toán và ký báo
cáo kiểm toán. Hiểu biết của cộng đồng nhà đầu tư với hoạt động kiểm toán và thị
trường kiểm toán độc lập sẽ là một trong các lý do khiến các cơng ty có lợi ích cơng
chúng phải lựa chọn những doanh nghiệp kiểm tốn có chất lượng cao. Một doanh
nghiệp kiểm tốn có chất lượng cao kiểm tốn tốn báo cáo tài chính sẽ làm thơng tin
tài chính sau kiểm toán đáng tin cậy hơn.

4.2.2.3 Với nhà quản lý doanh nghiệp được kiểm toán
Cạnh tranh và sự đa dạng về dịch vụ cung cấp trong lĩnh vực kiểm toán là cơ
hội để các nhà quản lý doanh nghiệp nhận được các giá trị gia tăng từ phía các cơng ty
kiểm toán. Các nhà quản lý doanh nghiệp với vai trị là người sử dụng thơng tin kiểm
tốn, có thể u cầu các cơng ty kiểm tốn và kiểm tốn viên cung cấp các giá trị gia
tăng trong cuộc kiểm toán như : làm thế nào để tạo ra lợi nhuận tốt hơn, làm thế nào để
có thể đánh giá rủi ro trong nội bộ và bên ngoài tốt hơn, kiểm soát các hoạt động hiệu
quả hơn, tham vấn cho doanh nghiệp trong việc đầu tư, trong tư vấn về pháp lý, quản
lý tài chính, kiểm sốt gian lận, rà soát đặc biệt với các giao dịch lớn, quan trọng…
Lựa chọn một doanh nghiệp kiểm tốn có chất lượng tốt và đa dạng các dịch vụ cung
cấp là một trong các phương cách giúp các nhà quản lý doanh nghiệp thực hiện được
mong muốn này.


23

24

4.2.3 Khuyến nghị với các cơ quan quản lý chuyên mơn trong lĩnh vực kế
tốn, kiểm tốn


KẾT LUẬN

4.2.3.1 Tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán
4.2.3.2 Kiểm soát về căn cứ xác định giá phí kiểm tốn
4.2.3.3 Hồn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam – cơ sở đánh giá việc
lập và trình bày báo cáo tài chính của các cơng ty niêm yết
4.2.3.4 Sửa đổi tiêu chuẩn về doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận kiểm
tốn các cơng ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
4.2.3.5 Bổ sung quy định về nghĩa vụ của kiểm tốn viên và doanh nghiệp kiểm
tốn
4.3 Đóng góp của đề tài nghiên cứu
Nghiên cứu kết hợp cả theo hướng nghiên cứu định tính và định lượng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
doanh nghiệp kiểm tốn: quy mơ của doanh nghiệp (SIZE), Tỷ lệ sở hữu của các nhà
đầu tư nước ngồi (FORSHA), sàn chứng khốn doanh nghiệp niêm yết (HOSE) có
ảnh hưởng tích cực tới việc lựa chọn một trong các doanh nghiệp kiểm toán Big4. Biến
GROUP và tỷ lệ Nợ phải trả (DEBT_ASSET) lại có ảnh hưởng tiêu cực đến việc lựa
chọn doanh nghiệp kiểm toán Big4.
ROA, Tỷ lệ Nợ phải thu và hàng tồn kho trong tổng tài sản (INVREC) khơng có ý
nghĩa đối với việc lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán chất lượng cao như Big4.

4.4. Hạn chế của nghiên cứu
1) Mới chỉ thực hiện nghiên cứu các doanh nghiệp niêm yết trên hai sàn chứng khoán
HOSE và HNX, chưa mở rộng nghiên cứu các doanh nghiệp không niêm yết.
2) Nghiên cứu mới chỉ đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn doanh
nghiệp kiểm tốn của các doanh nghiệp phi tài chính mà chưa nghiên cứu các doanh
nghiệp tài chính.
3. Hệ số Nagelkerke R Square của mơ hình nhận giá trị 0.399 cho thấy 5 biến SIZE,
GROUP, FORSHA, DEBT_ASSET, HOSE trong mơ hình có thể giải thích được

39,9% cho sự lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán của doanh nghiệp.

Thứ nhất, Luận án đã tổng quan và hệ thống hóa tồn bộ lý thuyết và các
nghiên cứu về lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán của các nhà nghiên cứu trong và
ngoài nước.
Thứ hai, Luận án đã tìm hiểu được các tiêu chí được các doanh nghiệp ở Việt
Nam sử dụng để lựa chọn doanh nghiệp kiểm tốn thơng qua phương pháp phỏng vấn
sâu các nhà quản lý doanh nghiệp.
Thứ ba, Luận án đã xây dựng được mơ hình và các giả thuyết nghiên cứu, kiểm
định mơ hình nghiên cứu và đánh giá tác động của các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định
lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị
trường chứng khốn Việt Nam.
Thứ tư, đánh giá sự ảnh hưởng của việc lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán đối
với thị trường dịch vụ kiểm toán độc lập tại Việt Nam, giúp các nhà đầu tư ở Việt Nam
hiểu về các căn cứ doanh nghiệp sử dụng để lựa chọn doanh nghiệp kiểm tốn, qua đó
nhận diện những tiềm ẩn trong kết quả kiểm toán được cơng bố để có quyết định đúng
đắn trong hoạt động đầu tư.
Thứ năm, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tốn độc lập tại Việt Nam, qua đó
đề xuất các kiến nghị với các cơ quan chuyên môn của Nhà nước trong lĩnh vực kế
toán, kiểm toán trong việc đổi mới và hồn thiện các chính sách quản lý vĩ mơ nhằm
kiểm sốt và giám sát thị trường dịch vụ kiểm tốn tại Việt Nam.
Thứ sáu, cung cấp những thơng tin cho các doanh nghiệp kiểm toán độc lập về
căn cứ lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán của các doanh nghiệp ở Việt Nam, những
mong muốn và yêu cầu của các nhà quản lý doanh nghiệp đối với dịch vụ kiểm toán
mà doanh nghiệp kiểm toán cung cấp. Nghiên cứu là cơ sở cung cấp thông tin đáng tin
cậy về sự lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán của các doanh nghiệp Việt Nam, giúp nhà
quản lý các doanh nghiệp kiểm tốn có cơ sở đề xuất các chính sách kinh doanh và
quản lý chất lượng dịch vụ kiểm tốn, tìm cách cải thiện và đáp ứng như cầu và mong
muốn của khách hàng đối với dịch vụ kiểm toán.



CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: 1. TS. TƠ VĂN NHẬT

DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.

(2016), Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn cơng ty kiểm tốn của
các doanh nghiệp niêm yết, Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Kiểm tốn, số 1068/2016 (tháng 8/2016), trang 59-66

2.

(2016), Mơ hình các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn cơng ty kiểm toán của các
doanh nghiệp ở Việt Nam, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia "Kế toán, kiểm
toán trong bối cảnh Việt Nam gia nhập TPP và AEC" (tháng 11/2016), trang
431-442.

3.

(2016), Mối quan hệ giữa thông tin tài chính với quyết định lựa chọn cơng ty
kiểm tốn, Kỷ yếu Hội thảo Khoa Kế toán - Kiểm toán "Chất lượng thơng tin
báo cáo tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam: Thực trạng và giải pháp,
tháng 3/2017, trang 290-308

2. PGS.TS. NGUYỄN HỮU ÁNH

Phản biện 1:


PGS.TS. NGUYỄN THỊ TUYẾT MAI
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Phản biện 2:

TS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG DUNG
ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐH QUỐC GIA HÀ NỘI

4.

(2016), Thang đo chất lượng dịch vụ Ngân hàng - Cơ sở đánh giá chất lượng
dịch vụ của Kiểm toán nội bộ Ngân hàng, Kỷ yếu hội thảo khoa học "Đánh giá
hệ thống kiểm soát nội bộ của Ngân hàng Thương mại Việt Nam và một số
khuyến nghị" (tháng 3/2016), trang 431-442.

Phản biện 3:

TS. ĐÀO TÙNG
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

5.

(2016), Những vấn đề nảy sinh trong cơng tác kế tốn trên phần mềm kế toán
khi doanh nghiệp áp dụng TT200, Kỷ yếu hội thảo khoa học “Đổi mới trong hệ
thống kế toán Việt Nam – Những tác động đến doanh nghiệp” Khoa Kế toán và
Kiểm toán – Học viện Ngân hàng (tháng 3/2016), trang 178-185.

6.


(2015), Sự khác biệt trong chuẩn mực kế toán Quốc tế và Chuẩn mực Kế toán
Việt Nam, Kỷ yếu hội thảo Khoa học Khoa Kế toán Kiểm toán – Học viện
Ngân hàng (tháng 1/2015), trang 63-67.

7.

(2014), Kế toán Việt Nam thời kỳ hội nhập Quốc tế - Thực trạng và Giải pháp,
Kỷ yếu hội thảo khoa học "Hội nhập Quốc tế trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm
toán - Thống kê: Thực trạng và giải pháp (tháng 3/2014), trang 125-132.

8.

(2012), Thực hiện kê khai thuế GTGT đầu vào với đơn vị cơng, Tạp chí Kế
tốn kiểm tốn, (tháng 11/2012), trang 33 -34.

9.

(2012), Bàn về nguyên tắc cân nhắc chi phí và lợi ích trong tổ chức hệ thống
kiểm sốt nội bộ, Tạp chí Kế tốn & Kiểm toán (2012), trang 15 -16.

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường
Đại học kinh tế Quốc dân
Vào hồi:

ngày

tháng

năm 2017


10. (2012), Những điểm cần lưu ý trong kiểm tốn dự phịng nợ phải thu khó địi,
Tạp chí nghiên cứu Khoa học kiểm tốn (tháng 4/2012), trang 26 - 29.

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Đại học Kinh tế Quốc dân

11. (2012), Trao đổi kinh nghiệm giảng dạy và học tập mơn Kiểm tốn hoạt động,
Kỷ yếu hội thảo Khoa học Khoa Kế toán Kiểm toán – Học viện Ngân hàng.
“Đào tạo nghề nghiệp Kế toán Kiểm toán tại Học viện Ngân hàng trước yêu
cầu hội nhập: Thực trạng và giải pháp”, trang 158-160.



×