Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại nhà nước trong điều kiện việt nam hội nhập WTO trường hợp công ty VILEXIM (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.24 KB, 20 trang )

i

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu
Việc Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO với hàng loạt các
cam kết giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, mở cửa thị trường dịch vụ sẽ
khiến môi trường kinh doanh ngày càng có tính cạnh tranh cao hơn. Hàng hóa và
doanh nghiệp Việt Nam đặt trước sức ép phải vươn lên để tồn tại và thích nghi với
những tiêu chuẩn mới và phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh trong
nền kinh tế ngày càng tồn cầu hóa.
Theo Nghị định 29/2004/NĐ-CP ngày 16/1/2004 của Chính phủ, Bộ Thương
mại (nay là Bộ Cơng Thương) là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về thương mại, cung ứng các dịch vụ công và thực hiện vai trò của đại
diện chủ sở hữu phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước 1 thuộc phạm vi
quản lý theo quy định pháp luật. Với hàng trăm doanh nghiệp thương mại nhà nước
trực thuộc, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nhằm thúc đẩy và đảm
bảo cân bằng cán cân xuất nhập khẩu và ổn định thị trường trong nước.
Trước đây, các doanh nghiệp nhà nước này được hưởng nhiều những ưu đãi
và bảo hộ của Nhà nước, trước hết là được cấp vốn ban đầu từ ngân sách nhà nước,
được cấp đất xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh, hỗ trợ hoạt động tìm kiếm thị
trường, trợ cấp xuất khẩu. Hiện nay, việc Nhà nước giảm thiểu các hàng rào bảo hộ
phù hợp với cam kết gia nhập WTO, các ưu đãi và hỗ trợ của Nhà nước hầu như
khơng cịn nữa, các doanh nghiệp phải tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
tự chủ trong lĩnh vực tài chính và phải trực tiếp đối mặt với áp lực cạnh tranh ngày
càng gay gắt cả trên thị trường trong và ngoài nước. Trước sức ép đó, khơng cịn
cách nào khác các doanh nghiệp này buộc phải tự điều chỉnh, thích nghi và phải
nâng cao năng lực cạnh tranh khi tham gia vào các hoạt động kinh doanh trong mơi
trường cạnh tranh tồn cầu ngày càng đa dạng và phức tạp.
Xuất phát từ yêu cầu cấp bách nêu trên, đề tài: Nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp thương mại nhà nước trong điều kiện Việt Nam hội
nhập WTO (Trường hợp Công ty VILEXIM) được lựa chọn để nghiên cứu.


2.Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nƣớc và quốc tế liên quan đến đề tài
Đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của hàng
hóa, doanh nghiệp Việt Nam nhưng hầu như chưa có một cơng trình nghiên cứu
nào đề cập có hệ thống các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp thương mại Nhà nước thuộc Bộ Công Thương trong bối cảnh Việt Nam gia
nhập WTO. Cơng trình nghiên cứu của Đinh Văn Ân, Lê Xuân Bá (2006): “Nâng
cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu trên cơ sở cắt giảm chi phí” mới đề cập đến
phương thức cạnh tranh về giá cả mà chưa xây dựng bức tranh tổng thể về cạnh
tranh của các doanh nghiệp thương mại nhà nước. Đề tài của Nguyễn Vĩnh Thanh
1

(Theo khoản 22, Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005, Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong đó
Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.)


ii

(2005): “Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay” mặc dù đã đánh giá được thực trang năng lực cạnh tranh và đã đưa ra được
một số giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam nói
chung, nhưng chưa đi sâu đến đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp thương mại nhà nước thuộc Bô Công Thương gắn với việc
Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO. Do đó, đề tài của luận văn bảo
đảm tính thời sự, cập nhật và phù hợp với yêu cầu của thực tiễn.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thương
mại nhà nước thuộc Bộ Công Thương và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp thương mại nhà nước thuộc Bộ Công Thương trong
điều kiện hội nhập WTO.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại
nhà nước về bộ máy quản lý, thương hiệu, nguồn nhân lực và hiệu quả kinh doanh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại
nhà nước thuộc Bộ Công Thương Việt Nam (Trường hợp Công ty VILEXIM).
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để giải
quyết vấn đề và kết hợp với các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích,
tổng hợp, so sánh, thống kê…
Nguồn dữ liệu được thu thập từ Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính, Viện Kinh tế và Chính trị thế giới, Tổng cục Thống kê và từ mạng
Internet.
6. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hố những vấn đề lý thuyết về năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thương
mại nhà nước thuộc Bộ Công Thương Việt Nam (Trường hợp Công ty
VILEXIM).
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp thương mại nhà nước thuộc Bộ Cơng Thương nói chung và cho
Cơng ty VILEXIM nói riêng trong điều kiện Việt Nam hội nhập WTO.
7. Kết cấu
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được trình bày trong ba chương:
- Chương 1: Những vấn đề chung về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
- Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thương
mại nhà nước thuộc Bộ Công Thương (Trường hợp Công ty VILEXIM)
- Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng năng lực cạnh tranh của các



iii

doanh nghiệp thương mại nhà nước thuộc Bộ Công Thương trong điều kiện Việt
Nam hội nhập WTO (Trường hợp Công ty VILEXIM)
CHƢƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. Những vấn đề chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Trên thực tế đang tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp. Tuy nhiên các quan niệm đều đề cập đến hai khía cạnh cơ bản
khi nói về cạnh tranh đó là chiếm lĩnh thị trường và thu lợi nhuận cho nhà sản xuất,
kinh doanh, trong đó mục tiêu cuối cùng là thu được lợi nhuận cao nhất. Có thể nói,
cạnh tranh của doanh nghiệp là tập hợp những hành vi nhằm giành lấy những lợi
thế để thực hiện được phương án kinh doanh thu được lợi nhuận cao nhất trong
những điều kiện khách quan cụ thể nhất định.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là tổng hợp năng lực nắm giữ và nâng
cao thị phần của chủ thể trong sản xuất kinh doanh hàng hoá với mức độ có thể đạt
được hiệu quả cao nhất trong những điều kiện khách quan cụ thể nhất định.
1.1.2. Các lý thuyết
Để tạo dựng và phát triển năng lực cạnh tranh một cách có hiệu quả, cần
phân định rõ năng lực cạnh tranh ở mỗi cấp độ khác nhau. Trên lý thuyết cạnh
tranh và năng lực cạnh tranh được tiếp cận trên năm cấp độ: toàn cầu, quốc gia,
ngành, doanh nghiệp, sản phẩm.
- Năng lực cạnh tranh của một quốc gia có thể được hiểu là năng lực của nền
kinh tế quốc dân nhằm đạt được và duy trì mức tăng trưởng cao trên cơ sở các
chính sách, thể chế tương đối bền vững và đặc trưng nền kinh tế khác.
- Năng lực cạnh tranh cấp độ ngành là khả năng của một ngành tồn tại và
phát triển bền vững các đặc trưng kinh tế, khi các quá trình kinh tế nội sinh thay đổi

hoặc thay thế lẫn nhau.
- Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp cũng được định nghĩa là khả
năng bù đắp chi phí, duy trì lợi nhuận và được đo bằng thị phần của sản phẩm hoặc
dịch vụ của doanh nghiệp đó trên thị trường.
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là “sức mạnh” hoặc “tính vượt trội” của
hàng hóa đó trên thị trường, nó có thể thay thế hàng hóa cùng loại do doanh nghiệp
khác cung cấp để chiếm lấy vị trí thống lĩnh thị trường tại cùng một thời điểm.
Đồng thời nó thỏa mãn yêu cầu của khách hàng về giá cả, chất lượng, số lượng,
tính tiện dụng, độc đáo hay kiểu dáng, bao bì, thương hiệu, các dịch vụ chăm sóc
khách hàng trước và sau bán hàng... nhờ đó thị phần mà nó chiếm lĩnh cao hơn so
với thị phần của hàng hóa cùng loại trên cùng một thị trường.


iv

- Lợi thế cạnh tranh trong môi trường kinh doanh quốc tế
Lợi thế cạnh tranh được xem như là những ưu thế vượt trội riêng có nhằm
giúp cho quốc gia và các công ty vượt qua các đối thủ cạnh tranh và đạt được mục
tiêu nhất định của mình. Để có được lợi thế này, một số quốc gia có thể dựa vào
nguồn tai nguyên thiên phú nhờ khai thác điều kiện tự nhiên, khí hậu, địa hình, vị
trí địa lý… và phát triển những ngành cơng nghiệp tương thích với chúng, tạo ra
các sản phẩm mang đậm nét đặc trưng riêng có mà những nơi khác, những cơng ty
khác khó có thể theo kịp. Những điều kiện này tạo ra lợi thế tuyệt đối cho quốc gia
và công ty. Một nguyên tắc cơ bản là để tồn tại và không ngừng tăng trưởng trong
môi trường cạnh tranh, mỗi doanh nghiệp cần phải nhận diện và khai thác những cơ
hội, né tránh sức ép của các đối thủ cạnh tranh lớn, tận dụng lợi thế cạnh tranh
riêng có, tạo dựng hình ảnh của cơng ty và sản phẩm trong tâm trí người tiêu dùng,
có giải pháp hợp lý kích thích tích cực đến hành vi mua sắm của khách hàng, đặc
biệt trong phân đoạn thị trường trọng điểm, với các nhóm khách hàng mục tiêu.
- Lý thuyết cạnh tranh của M. Porter

* Lợi thế cạnh tranh quốc gia
Trong tác phẩm lợi thế cạnh tranh quốc gia, Porter vận dụng những cơ sở lý
luận cạnh tranh trong nước của mình vào lĩnh vực cạnh tranh quốc tế và đưa ra lý
thuyết nổi tiếng là mơ hình “Viên kim cương”. Các yếu tố quyết định của mơ hình
là các điều kiện về các yếu tố sản xuất, điều kiện về cầu, các ngành hỗ trợ và bối
cảnh cạnh tranh, chiến lược và cơ cấu doanh nghiệp. Ngồi ra, cịn có hai biến số
bổ sung là vai trò của nhà nước và yếu tố thời cơ, cơ hội kinh doanh.
Lý luận của Porter về lợi thế cạnh tranh quốc gia giải thích các hiện tượng
thương mại quốc tế trên góc độ các doanh nghiệp tham gia kinh doanh quốc tế và
vai trò của nhà nước trong việc hỗ trợ cho các ngành có điều kiện thuận lợi để
giành lợi thế cạnh tranh quốc gia chứ không phải cho một vài doanh nghiệp cụ thể.
Sự thành công của các quốc gia ở ngành kinh doanh nào đó phụ thuộc vào 3 vấn đề
cơ bản: lợi thế cạnh tranh quốc gia, năng suất lao động bền vững và sự liên kết hợp
tác có hiệu quả trong cụm ngành.
* Chiến lược cạnh tranh theo mơ hình năm áp lực
Lý thuyết cạnh tranh của M. Porter mô hình hóa các ngành kinh doanh và
chỉ ra ngành kinh doanh nào cũng phải chịu tác động của năm áp lực cạnh tranh
bao gồm: năng lực thương lượng của người cung ứng, nguy cơ bị thay thế, nguy cơ
từ đối thủ tiềm ẩn mới, năng lực thương lượng của khách hàng và cường độ cạnh
tranh trong ngành.
1.1.3.Các công cụ cạnh tranh
 Chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng khối
lượng hàng hoá bán ra, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm.
+ Sản phẩm có chất lượng cao sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp, kích thích
khách hàng mua hàng và mở rộng thị trường.
+ Chất lượng sản phẩm cao sẽ làm tăng khả năng sinh lợi, cải thiện tình hình tài


v


chính của doanh nghiệp.
 Giá cả
Giá cả được sử dụng như một cơng cụ cạnh tranh thơng qua chính sách định
giá bán mà doanh nghiệp áp dụng đối với từng loại thị trường và có sự kết hợp của
một số điều kiện khác. Định giá là việc ấn định một cách có hệ thống giá cả cho
đúng với hàng hố hay dịch vụ bán cho khách hàng. Việc ấn định giá căn cứ vào:
lượng cầu đối với sản phẩm và chi phí sản xuất, giá thành đơn vị sản phẩm
 Tổ chức hệ thống phân phối có hiệu quả
Cơng tác tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm là tập hợp nhiều biện pháp
khác nhau nhằm tăng khả năng tiêu thụ, mở rộng thị trường, tăng khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Công tác tổ chức hệ thống phân phối bao gồm một số nội
dung cơ bản sau: lựa chọn các kênh phân phối hợp lý; đẩy mạnh các hoạt động tiếp
thị, quảng cáo, yểm trợ bán hàng …
 Các công cụ khác như dịch vụ sau bán hàng, phương thức thanh tốn, vận
dụng yếu tố thời gian
Ngồi các yếu tố trên, quy mơ doanh nghiệp hay uy tín của doanh nghiệp
cũng là một cơng cụ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh.
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh
 Thị phần: Là chỉ tiêu mà các doanh nghiệp thường dùng để đánh giá mức độ
chiếm lĩnh thị trường của mình so với đối thủ cạnh tranh.
 Tỷ suất lợi nhuận: Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ cạnh tranh trên thị trường
rất gay gắt, ngược lại nếu chỉ tiêu này cao có nghĩa là doanh nghiệp kinh
doanh rất thuận lợi.
 Doanh số bán ra: Doanh số bán lớn đảm bảo có doanh thu để trang trải các
chi phí bỏ ra, mặt khác thu được một phần lợi nhuận và có tích luỹ để tái mở
rộng sản xuất. Như vậy số bán ra càng lớn thì khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp càng cao.
 Tỷ lệ chi phí marketing/ tổng doanh thu: Tỷ lệ chi phí marketing/ tổng doanh
thu cho phép doanh nghiệp đánh giá được liệu một đồng chi phí marketing

bỏ ra thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm.
 Uy tín của doanh nghiệp: Đây là yếu tố tác động rất lớn đến tâm lý người
tiêu dùng và đến quyết định mua của khách hàng.
Ngoài ra còn phải kể đến một số chỉ tiêu khác như sự nổi tiếng của nhãn
mác, lợi thế thương mại...
1.2.Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại, để phát triển, để thực hiện thành
công các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1.1. Các yếu tố bên ngồi doanh nghiệp.
- Nhóm các yếu tố thuộc mơi trường vĩ mơ bao gồm yếu tố kinh tế, chính trị, luật
pháp, khoa học cơng nghệ, văn hóa xã hội
- Nhóm các yếu tố thuộc môi trường vi mô như khách hàng, số lượng các DN trong
ngành và cường độ cạnh tranh của ngành, khả năng thâm nhập thị trường của doanh


vi

nghiệp tiềm ẩn, các đơn vị cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp, sức ép của sản
phẩm thay thế.
1.2.1.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp như tài chính; cơng nghệ; nguồn nhân
lực…
1.2.2. Những cam kết gia nhập WTO của Việt Nam
Việt Nam buộc phải tuân thủ hàng loạt các quy tắc, cam kết khi gia nhập
WTO, có thể tóm tắt như sau:
Cam kết đa phƣơng
Việt Nam đồng ý tuân thủ toàn bộ các hiệp định và quy định mang tính ràng
buộc của WTO từ thời điểm gia nhập. Tuy nhiên do Việt Nam là một nước đang
phát triển ở trình độ thấp lại đang trong quá trình chuyển đổi, Việt Nam yêu cầu và

được WTO chấp nhận cho hưởng một thời gian chuyển đổi để thực hiện một số
cam kết có liên quan đến thuế tiêu thụ đặc biệt, trợ cấp phi nông nghiệp và quyền
kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp thương mại nhà nước, cam kết trong lĩnh vực này là
nhà nước sẽ không can thiệp trực tiếp hay gián tiếp vào hoạt động DNNN. Tuy
nhiên, nhà nước với tư cách là một cổ đơng được can thiệp bình đẳng vào hoạt
động của DN như các cổ đông khác. Việt Nam cũng đồng ý cách hiểu mua sắm của
DNNN khơng phải là mua sắm Chính phủ.
Cam kết về thuế nhập khẩu
Mức cam kết chung của Việt Nam là đồng ý ràng buộc mức trần cho toàn bộ
biểu thuế (10.600 dịng). Mức thuế bình qn tồn biểu được giảm từ mức hiện
hành 17,4% xuống còn 13,4% thực hiện dần trung bình 5 - 7 năm. Mức thuế bình
quân đối với hàng nông sản giảm từ mức hiện hành 23,5% xuống cịn 20,9% thực
hiện trong khoảng 5 năm. Với hàng cơng nghiệp từ 16,8% xuống còn 12,6% thực
hiện chủ yếu trong vòng 5 - 7 năm.
Cam kết về mở của thị trƣờng dịch vụ
Về diện cam kết, trong Hiệp định thương mại song phương (BTA) với Hoa
Kỳ Việt Nam đã cam kết 8 ngành dịch vụ (khoảng 65 phân ngành). Trong thỏa
thuận WTO, Việt Nam cam kết đủ 11 ngành dịch vụ, tính theo phân ngành khoảng
110 ngành.
1.3. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thƣơng
mại Trung Quốc
1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
* Đối với cấp Chính phủ
Đẩy mạnh cơng tác tun truyền, phổ biến thơng tin về hội nhập quốc tế của
Việt Nam nói chung và các cam kết WTO nói riêng. Trung Quốc đã phải xem xét,
sửa đổi hơn 3 nghìn điều luật và các qui định, hơn 800 qui định hạn chế đã bị bãi
bỏ. Hệ thống luật pháp của Trung Quốc đã có nhiều cố gắng để tơn trọng quyền sở
hữu trí tuệ, cải thiện môi trường đầu tư và xã hội. Đồng thời, Trung Quốc đã áp
dụng phương pháp mà thu hút vốn thông qua FDI bằng hàng rào kỹ thuật. Mở cửa

lĩnh vực nhạy cảm để học hỏi kiến thức, cơng nghệ và kinh nghiệm quản lý. Bên
cạnh đó, chú trọng việc đào tạo đội ngũ chuyên gia am tường luật của WTO và các
nước trên thế giới để sẵn sàng đối diện với những cuộc khiếu kiện, và khi cần thì
cũng khởi kiện lại. Nhanh chóng chuyển đổi kinh tế trong nước thành nền kinh tế


vii

thị trường và tranh thủ được càng nhiều nước công nhận càng tốt để có lợi thế khi
xảy ra tranh chấp. Cuối cùng, phải chuẩn bị tốt cho hoạt động của các lĩnh vực dịch
vụ quan trọng như tài chính và ngân hàng để đủ sức cạnh tranh. Chính phủ hỗ trợ
cơng tác xúc tiến thương mại, giới thiệu hình ảnh đất nước, văn hố, con người
Trung Quốc trên tồn thế giới. Nói đến Trung Quốc là nói đến hàng hoá phong phú
về mẫu mã, chất lượng và giá rẻ.
* Đối với Doanh nghiệp
Để nâng cao năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp thương mại Trung Quốc
thực hiện các biện pháp chủ yếu như: đổi mới công nghệ, phát triển nguồn nhân lực
và hoàn thiện bộ máy quản lý, liên kết để hỗ trợ nhau trong từng khâu của quá trình
sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Cơ cấu lại hệ thống doanh
nghiệp, giải thể những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả.
1.3.2. Bài học đối với Việt Nam
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về WTO và các cam
kết gia nhập của Việt Nam, nâng cao nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế cho
toàn xã hội. Hoàn thiện thể chế luật pháp, xem xét sửa đổi, bổ sung và ban hành
luật trong nước để phù hợp với hoạt động và cam kết khi tham gia WTO. Chính
phủ hỗ trợ cơng tác xúc tiến thương mại, giới thiệu hình ảnh đất nước, văn hố, con
người Việt Nam trên tồn thế giới.
Thu hút đầu tư nước ngoài để lợi dụng nguồn vốn, chuyển giao công nghệ
tiên tiến, hiện đại, thông qua FDI bằng hàng rào kỹ thuật. Mở cửa lĩnh vực nhạy
cảm để học hỏi kiến thức, công nghệ và kinh nghiệm quản lý. Đổi mới và hiện đại

hố cơng nghệ, khơng ngừng nâng cao năng suất. giảm thiểu chi phí, nghiên cứu,
sáng chế cơng nghệ mới, học hỏi trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới.
Chú trọng việc đào tạo đội ngũ chuyên gia am tường luật của WTO, phát
triển nguồn nhân lực và hoàn thiện tổ chức, bộ máy quản lý. Coi trọng công tác
marketing, lập kế hoạch và chiến lược kinh doanh, chiến lược cạnh tranh phù hợp
với điều kiện mới. Liên kết để hỗ trợ nhau trong từng khâu của quá trình kinh
doanh, trong tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Cơ cấu lại hệ thống doanh nghiệp, giải
thiể các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả.
Ơ

CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI NHÀ NƢỚC THUỘC BỘ
CÔNG THƢƠNG (TRƢỜNG HỢP CÔNG TY VILEXIM)
2.1. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp thƣơng mại nhà nƣớc thuộc Bộ
Công Thƣơng
2.1.1. Lĩnh vực hoạt động
- Công ty phải tiến hành kinh doanh theo đúng luật pháp, chịu trách nhiệm về
kinh tế và dân sự đối với các hoạt động kinh doanh và tài sản của mình.
- Phát huy ưu thế, uy tín của hàng Việt Nam trên thị trường quốc tế, củng cố
và mở rộng các quan hệ kinh tế, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sản xuất trong và ngoài
nước.


viii

- Cơng ty có nhiệm vụ bảo tồn và phát triển tổng số vốn Nhà nước giao cho,
thực hiện chế độ hạch tốn độc lập, tự chủ về tài chính.
- Cơng ty có nhiệm vụ hồn thành các chỉ tiêu do nhà nước giao cho, có trách
nhiệm nộp ngân sách cho nhà nước.

2.1.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh và các công cụ cạnh tranh đã được áp dụng
2.1.2.1. Năng lực quản lý
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, mặc dù đã có chủ trương xố bộ chủ
quản, nhưng hiện đang có quá nhiều cấp, ngành trực tiếp can thiệp công việc kinh
doanh hàng ngày của doanh nghiệp. Trong nội bộ mỗi doanh nghiệp Nhà nước, tổ
chức quản lý còn quá cồng kềnh so với doanh nghiệp ngoài Nhà nước, nhiều thủ
tục hành chính rườm rà đã làm cho doanh nghiệp không thể năng động, linh hoạt,
đáp ứng kịp thời yêu cầu của thị trường. Trình độ cán bộ quản lý thấp, hạn chế
trong tiếp cận với những kiến thức, phong cách quản lý hiện đại, đặc biệt là kinh
nghiệm giao dịch xuất nhập khẩu, nghiên cứu tiếp cận với thị trường thế giới. Khả
năng quản lý cả về kỹ thuật và kinh doanh kém. Thiếu đội ngũ lao động có trình độ
chun mơn cao. Biên chế bộ máy quản lý của doanh nghiệp Nhà nước gấp tới 2-3
lần so với doanh nghiệp ngoài Nhà nước cùng ngành nghề và quy mơ, cùng có số
tài sản cố định như nhau nhưng doanh nghiệp Nhà nước có số lượng lao động gấp
10 lần doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài.
2.1.2.2.Thương hiệu
Kết quả điều tra của Cục xúc tiến thương mại - Bộ Công Thương cho thấy,
một số doanh nghiệp đã quan tâm đến việc xây dựng và bảo hộ thương hiệu, tuy
nhiên mới chỉ có 4,2% doanh nghiệp cho rằng thương hiệu là vũ khí trong cạnh
tranh, 5,4% cho rằng thương hiệu là tài sản của doanh nghiệp, còn 30% cho rằng
thương hiệu sẽ giúp bán được hàng với giá cao hơn và đem lại tự hào cho người
tiêu dùng. Trong khi đó có đến 90% người tiêu dùng lại cho rằng thương hiệu là
yếu tố quyết định khi họ lựa chọn mua sắm. Mặc dù vậy, việc đầu tư phát triển
thương hiệu của doanh nghiệp cịn q ít, có 80% doanh nghiệp chưa có bộ phận
chức năng lo quản lý nhãn hiệu, 74% doanh nghiệp đầu tư dưới 5% doanh thu cho
việc xây dựng và phát triển thương hiệu, 20% không hề chi cho việc xây dựng
thương hiệu. Việc xây dựng và phát triển thương hiệu của các doanh nghiệp cũng
gặp phải những khó khăn: 23% doanh nghiệp cho rằng có khó khăn về vốn và tài
chính, nạn hàng giả và vi phạm bản quyền (19%), cơ chế, chính sách, thủ tục...
(14%), nguồn nhân lực (11,8%), xây dựng chiến lược và cách thực hiện (8%), thủ

tục hành chính (7,2%), giá dịch vụ (6,3%). Nhiều doanh nghiệp thường xem nhẹ
vai trò của thương hiệu sản phẩm hoặc thương hiệu doanh nghiệp nên không đăng
ký thương hiệu tại nước nhập khẩu.
2.1.2.3. Nguồn nhân lực
Lao động là một lợi thế cạnh tranh của Việt Nam bởi chi phí lao động rẻ,
trình độ dân trí của lao động Việt Nam cao, có truyền thống lao động cần cù, ham
học hỏi, khéo tay, nhanh trí,.. Nhưng cần phải nhìn nhận chi phí lao động tuy rẻ
nhưng năng suất lao động chỉ ở mức trung bình và thấp (trên 60%), chủ yếu lại là
lao động thủ cơng, tác phong lao động cơng nghiệp cịn kém. Do đó nếu so sánh lao


ix

động Việt Nam với lao động các nước trong khu vực thì có thể nói đây là điểm yếu
của Việt Nam.
2.1.2.4. Tài chính
Nhiều doanh nghiệp đang hoạt động trong tình trạng không đủ vốn cần thiết,
đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh cũng như năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế. Đây là điều đáng lo khi
các chính sách - bảo hộ của Nhà nước đến năm 2006 hầu như khơng cịn nữa, khi
đó các doanh nghiệp thương mại Việt Nam dễ bị các tập đoàn lớn của các nước
trong khu vực đánh bại.
Những khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn của các doanh nghiệp là
rất lớn, trong khi vốn tồn đọng còn nhiều trong các nguồn và việc huy động vốn
trong dân vào đầu tư sản xuất, kinh doanh chưa được cải thiện. Các doanh nghiệp
Nhà nước được ưu đãi hơn về vốn trước hết là được cấp vốn ban đầu từ ngân sách,
cấp đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh... Còn các doanh nghiệp ngồi Nhà
nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi chủ yếu dựa vào vốn tự có của cá
nhân. Với khả năng tiếp cận nguồn vốn hạn chế, các doanh nghiệp có tình trạng
phổ biến là chiếm đụng vốn lẫn nhau, làm lây nhiễm rủi ro giữa các doanh nghiệp.

2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty VILEXIM
Công ty cổ phầnxuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư Vilexim là một đơn vị
kinh doanh lớn của Bộ Cơng Thương; cơng ty có quan hệ với nhiều bạn hàng trong
và ngồi nước. Ngồi ngành nghề kinh doanh chính là xuất nhập nhập khẩu, cơng
ty cịn nhiều hoạt động kinh doanh khác.
2.2.1. Đánh giá năng lực cạnh tranh
2.2.1.1. Năng lực quản lý
Trong một thời gian dài duy trì cơ chế tập trung quan liêu nên sự thiếu năng
động so với các công ty tư nhân hay các công ty thuộc các thành phần kinh tế khác
là điều không thể tránh khỏi. Hơn nữa, Công ty VILEXIM lại là công ty xuất nhập
khẩu trực thuộc Bộ Công Thương, trước đây được Nhà nước giao cho độc quyền
ngoại thương, việc xuất nhập khẩu bao nhiêu là theo kế hoạch của Bộ Công
Thương nên không hề phải cạnh tranh với công ty nào, quản lý theo cơ chế tập
trung. Kể từ khi hạch toán độc lập, nhất là cổ phần hoá doanh nghiệp, năng lực
quản lý ngày càng được đổi mới nhằm thích ứng nhanh nhạy với yêu cầu ngày càng
khắt khe của thị trường. Tuy nhiên, sự quản lý này vẫn cịn mang tính tập trung,
chưa phân cấp và giao quyền quản lý cho từng phòng kinh doanh, phòng kinh
doanh chưa thực sự được tự chủ trong kinh doanh, đôi khi vẫn chậm trễ trong việc
quyết định, mất cơ hội kinh doanh tốt…
2.2.1.2.Thương hiệu
Trước đây, thương hiệu ít được cơng ty quan tâm chú ý bởi cơ chế điều hành
xuất nhập khẩu tập trung vào các công ty đầu mối, khách hàng tự tìm đến doanh
nghiệp. Cơng tác phát triển, khai phá, xâm nhập thị trường với hàng hoá và dịch vụ
gắn với tên tuổi công ty chưa được chú trọng, chỉ cần tiêu thụ được hàng hố, dịch
vụ và có lãi thì sẽ được ưu tiên.


x

Công ty Vilexim đã tiến hành các hoạt động xúc tiến, khuyếch trương tên

tuổi và uy tín của cơng ty, cùng với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu công ty đã đang và sẽ là một đối tác uy tín và được các đơn vị nhập khẩu
trong nước tín nhiệm. Tuy nhiên, việc phát triển thương hiệu không được công ty
thực sự đặt ra trong chiến lược kinh doanh một cách bài bản, , chưa xây dựng được
cho mình chương trình quảng bá, phát triển hình ảnh công ty khoa học, hợp lý.
Công ty vẫn chỉ làm theo kiểu đến đâu phát triển đến đó, chưa thực sự làm cho
khách hàng nhận thấy thương hiệu VILEXIM gắn với sản phẩm hàng hố và dịch
vụ của mình.
2.2.1.3. Nguồn nhân lực
Do vẫn còn ảnh hưởng của cơ chế nhà nước, nên còn một số cán bộ làm việc
từ thời bao cấp chưa thích ứng với cơ chế làm ăn mới, chưa có sự chủ động cao
trong cơng việc, trình độ của đội ngũ nhân viên còn chưa đồng đều, Cơng ty đang
phải trải qua giai đoạn trẻ hố đội ngũ lao động nên sự kết hợp để trở thành những
ê kíp làm việc tốt cịn rất khó khăn.
2.2.1.4.Tài chính
Cơng ty VILEXIM ln phát huy vai trị lịng cốt cho ngành dịch vụ và
thương mại bằng nguồn vốn khá lớn của mình. Tổng nguồn vốn của Cơng ty là 450
tỷ đồng do nhiều nguồn hình thành như: vốn cấp, vốn vay, vốn tự có, vốn huy động
từ các cổ đơng...
Cơng ty thực hiện giao vốn kinh doanh cho các bộ phận và thực hiện quản lý
vốn theo các phương án kinh doanh đã được duyệt đảm bảo sử dụng vốn an tồn.
Ngồi ra Cơng ty cịn tích cực chào bán hàng chậm bán kém, mất phẩm chất và có
kế hoạch bù lỗ bán hàng tồn kho.
Việc gia nhập WTO, với hàng loạt các “đại gia” có tiềm lực mạnh về tài
chính, sự cạnh tranh về giá sẽ làm ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh và năng lực
cạnh tranh của cơng ty nếu như khơng có sự chuẩn bị kỹ về phát triển, mở rộng
nguồn vốn.
2.2.2. Các công cụ cạnh tranh
2.2.2.1. Giá cả
Cơng ty sử dụng chính sách giá linh hoạt, giá cả có thể thay đổi trong điều

kiện cho phép, và điều này phụ thuộc vào khách hàng
2.2.2.2. Chất lượng sản phẩm
Sản phẩm và chủng loại sản phẩm là công cụ cạnh tranh trực tiếp với các đối
thủ trên thị trường. Trong những năm gần đây Công ty đã rất chú trọng và quan tâm
đến việc đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng cung ứng, ngoài ra Cơng ty
cịn tích cực chun sâu và nâng cao chất lượng phục vụ những sản phẩm là thế
mạnh cuả Công ty.
Do tính chất của mặt hàng kinh doanh, là những mặt hàng địi hỏi phải có
nguồn vốn lớn, đặc biệt là phải có được nguồn cung cấp tin cậy, đối với mặt kinh
doanh của Công ty là tương đối nhạy cảm đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay
khi mà đất nước đang trên con đường cơng nghiệp hố hiện đại hố, thì những mặt


xi

hàng này ln có sự điều chỉnh của nhà nước cho phù hợp với từng giai đoạn phát
triển của nền kinh tế xã hội.
Qua các giai đoạn khả năng cung cấp của Công ty giảm đáng kể, điều này
cũng xuất phát từ cơ chế thị trường và từ khi xoá bỏ bao cấp Công ty hoạt động
theo cơ chế hạnh tốn độc lập. Nhưng mặt khác ngồi những mặt hàng chủ chốt của
Công ty đã mở rộng kinh doanh và đang dần chiếm lĩnh được thị trường như các
mặt hàng: Giấy, sản xuất sắt dây, và gần đây công ty cịn tham gia vào lĩnh vực
chuyển giao cơng nghệ, cung ứng các giây chuyền sản xuất cho các doanh nghiệp.
2.2.2.3. Hệ thống kênh phân phối
Bộ phận kinh doanh của Công ty gồm có Phịng kinh doanh 1, Phịng kinh
doanh 2, Phòng kinh doanh 3, Phòng kinh doanh 4, Phòng Thủ công mỹ nghệ và
các chi nhánh của công ty ở Hồ Chí Minh, Hải phịng, Hưng n, Hà Tây, Nhà
máy sản xuất sắt thép 100% vốn của công ty tại Lào, các chi nhánh này vừa là đại
lý bán hàng và bán lẻ được bố trí một các hợp lý trên khắp các tỉnh thành của đất
nước.

Cơng ty có thể cung ứng cho khách hàng bằng nhiều hình thức, có thể thoả
mãn nhu cầu của khách hàng từ việc cung ứng lượng sản phẩm ít nhất đến việc
cung trở thành nhà cung ứng chủ yếu, và điều đó tạo ra sức cạnh tranh của Công ty,
sản phẩm của công ty được đa số khách hàng biết đến.
2.2.2.4. Dịch vụ sau bán hàng
Ngồi việc ln ln cung cấp hàng hố cho các đơn vị bạn sản xuất kịp thời
cơng ty cịn cố gắng cung cấp những thông tin về giá cả của các nguyên vật liệu sản
xuất, việc ổn định giá cả cung cấp đóng vai trị mấu chốt trong việc kinh doanh
những mặt hàng đặc thù này. Công ty luôn đưa ra những biện pháp tư vấn cho đơn
vị bạn để tìm mọi cách giảm thiểu những chi phí như: chi phí vận chuyển, chi phí
về kho bãi… và xây dựng lịng tin với khách hàng.
2.2.2.5. Phương thức thanh tốn
Cơng ty có nhiều phương thức thanh tốn tiết kiệm thời gian và đảm bảo an
tồn cho khách hàng, thơng qua hệ thống liên ngân hàng đă được ký kết và thoả
thuận. Khách hàng có thể thanh tốn tiền thơng qua số tài khoản của Cơng ty hoặc
có thể thanh tốn trực tiếp.
Khách hàng có thể trả chậm tiền sau một thời gian nếu đáp ứng đủ những yêu
cầu của Công ty đưa ra, với những khách hàng là khách quen và thường xun, đã
có uy tín với Cơng ty thì việc thanh tốn có thể linh động trong điều kiện hồn cảnh
kinh doanh của Cơng ty, đây là quyền quyết định duy nhất của giám đốc Công ty
nếu khách hàng có u cầu.
2.2.2.6. Cơng tác xúc tiến thương mại
Nhận thức được tầm quan trọng đặc biệt của thị trường, Công ty đã tiến hành
nhiều hoạt động xúc tiến thương mại mở rộng thị trường và bạn hàng, tham gia các
triển lãm, hội chợ, đa dạng hoá sản phẩm kinh doanh. Phải nói rằng đây là một bộ
phận quan trọng trong hoạt động giao tiếp của Công ty, Công ty sử dụng công cụ
này để thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty, là một cách quảng cáo và thu


xii


hút các khách hàng đang tiêu thụ sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh có
thể chuyển qua tiêu thụ sản phẩm của Cơng ty. Ngồi ra Cơng ty cịn sử dụng hoạt
động để khuyến khích trung gian tăng cường hoạt động phân phối, củng cố và mở
rộng kênh phân phối.
2.2.3. Đánh giá
Bên cạnh những thành tựu đáng kể, VILEXIM có rất nhiều đóng góp cho ngân
sách nhà nước. Công ty đã xây dựng được các quan hệ làm ăn lớn với rất nhiều
nước trên thế giới cũng như mạng lưới rộng khắp trên thị trường nội địa. Đội ngũ
cơng nhân viên với trình độ chun mơn cao là điểm mạnh rất lớn của công ty, đã
và đang đóng góp vào sự phát triển của cơng ty nói riêng và sự phát triển của đất
nước nói chung.
a. Về xuất nhập khẩu hàng hố: Cơng ty đã thực hiện tốt các chủ trương của
nhà nước là khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu nhưng vẫn đảm bảo
được kim ngạch và doanh thu, mặt hàng ngày càng đa dạng, lấp đầy các khoảng
trống của thị trường. Kim ngạch xuất nhập khẩu tuy không thể đạt mức cao như
thời kỳ hoàng kim nhưng vẫn liên tục vượt chỉ tiêu của Bộ giao cho. Việc xuất
khẩu của VILEXIM hướng nhiều vào các mặt hàng được Nhà nước khuyến khích,
nhất là các mặt hàng chủ lực và có lợi thế cạnh tranh.
b. Xuất khẩu lao động
Các thị trường xuất khẩu lao động chính của cơng ty Vilexim là: Malaysia,
Đài Loan, Hàn Quốc và một số quốc gia khác.
c. Về thị trường: Do thị trường truyền thống bị đổ vỡ, công ty đã thực hiện
nhiều biện pháp để giữ được một số khách hàng và thị trường cũ, tạo lập được quan
hệ với các khách hàng thuộc các nước tư bản chủ nghĩa. Xuất khẩu sang các nước
thuộc các khu vực này ngày càng tăng. Cho đến nay công ty VILEXIM đã có quan
hệ với đối tác ở hơn 70 nước trên thế giới. Một số phòng kinh doanh đã xây dựng
được quan hệ khách hàng ổn định tiêu thụ hàng xuất nhập khẩu thường xun. Có
được như vậy là nhờ cơng ty đã áp dụng các biện pháp thích hợp trong việc gắn thị
trường trong nước với thị trường nước ngoài.

Doanh thu tăng lên qua các năm cũng chứng tỏ khả năng cạnh tranh của công ty.
2.2.3.1. Hạn chế
- Giá thành xuất khẩu nhiều khi còn khá cao, việc định giá chưa thực sự phù
hợp. Các chi phí đầu vào cho quá trình kinh doanh là nguyên nhân dẫn đến giá
thành sản phẩm cao hơn so với đối thủ cạnh tranh và điều này làm giảm khả năng
cạnh tranh của công ty. Mặc dù mức giá xuất khẩu của công ty không phải là lớn
hơn nhiều so với các công ty cạnh tranh khác ở trong nước nhưng vấn đề là ở chỗ
thị trường của công ty là thị trường nước ngồi, khách hàng là khách hàng nước
ngồi và cơng ty VILEXIM phải đối mặt với sự cạnh tranh quốc tế. so với giá cả
trên thị trường thế giới khả năng cạnh tranh của công ty đã bị ảnh hưởng rất nhiều
nhất là so với các đối thủ đến từ Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc, Inđônêxia.
- Về mặt nghiên cứu thị trường: Công ty đã tiến hành công tác xác định nghiên
cứu thị trường, nghiên cứu chính sách kinh tế nhưng chưa sâu sát và đồng bộ, chưa
được đầu tư thích đáng, khả năng nghiên cứu và giới thiệu hàng ở thị trường xa còn


xiii

hạn chế. Một mặt chi phí cho việc nghiên cứu thị trường là tương đối lớn, mỗi thị
trường lại có đặc điểm tiêu dùng khác nhau nên chỉ riêng việc lựa chọn phương
pháp nghiên cứu thôi cũng đã rất vất vả chưa nói gì đến các vấn đề khác. VILEXIM
chưa đánh giá đúng vai trị của cơng tác nghiên cứu thị trường và việc xây dựng
chiến lược thị trường.
- Việc huy động vốn và sử dụng vốn còn chưa tốt. Nguồn vốn kinh doanh chủ
yếu của công ty là do Nhà nước nước cấp và vốn tăng lên trong quá trình sản xuất
kinh doanh, một phần là vay của ngân hàng. Cịn một nguồn nữa mà cơng ty huy
động là nguồn vốn từ chính đội ngũ cán bộ của cơng ty mà cơng ty có thể thực hiện
được thơng qua cổ phần hoá.
- Chưa thực sự chú trọng vào việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh.
- Đơi khi cịn thiếu sự mạnh dạn trong kinh doanh. Kinh doanh bao giờ cũng

đi liền với rủi ro và lợi nhuận càng lớn thì rủi ro càng cao. Vì thế người kinh doanh
cũng cần phải mạnh dạn, thậm chí phải dũng cảm.
- Việc chuẩn bị cho hội nhập kinh tế quốc tế đã có triển khai song cịn chậm,
đặc biệt là những biện pháp để giảm giá thành hàng xuất khẩu thực hiện còn chưa
kiên quyết và triệt để.
2.2.3.2. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân khách quan
 Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường thế giới
 Sự cạnh tranh ngày càng tăng của các doanh nghiệp trong nước
 Chính sách xuất nhập khẩu của Nhà nước còn nhiều bất cập
b. Nguyên nhân chủ quan
VILEXIM thiếu năng động so với các công ty tư nhân hay các công ty thuộc
các thành phần kinh tế khác. Một số cán bộ còn tồn tại trong thời bao cấp chưa
thích ứng với cơ chế làm ăn mới, chưa có sự chủ động cao trong cơng việc, trình độ
của đội ngũ nhân viên còn chưa đồng đều.
Chiến lược cạnh tranh của công ty chưa được chú trọng xây dựng và tổ chức
thực hiện.
CHƢƠNG 3:
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI NHÀ NƢỚC THUỘC BỘ CÔNG
THƢƠNG TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM HỘI NHẬP WTO (TRƢỜNG
HỢP CÔNG TY VILEXIM)
3.1. Định hƣớng phát triển hoạt động thƣơng mại trong điều kiện Việt Nam
hội nhập WTO
3.1.1. Thúc đẩy sản xuất nơng sản hàng hố dựa trên cơ sở lợi thế so
sánh của từng vùng tạo điều kiện phát triển hoạt động thương mại giữa các
vùng được :
Căn cứ vào tiềm năng, lợi thế so sánh và khả năng cạnh tranh của từng vùng,



xiv

các địa phương phải xây dựng các quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển sản xuất
nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng phát triển chuyên canh. Sản xuất
nơng sản hàng hố gắn với cơng nghiệp chế biến nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước
và hướng mạnh tới xuất khẩu.
3.1.2. Sử dụng chính sách thương mại can thiệp tạo cơ hội kinh doanh cho
các doanh nghiệp thương mại tư nhân
3.1.3. Chú trọng phát triển cơng nghiệp nói chung và phát triển cơng
nghiệp chế biến nơng sản nói riêng gắn với từng vùng nguyên liệu, tạo điều kiện
thuận lợi cho thương mại trong nước và hướng tới xuất khẩu.
Thị trường hoạt động thương mại phụ thuộc vào sản xuất công nghiệp rất
nhiều. Nông sản phẩm cần được chế biến để có thể xuất ra nước ngồi. Và cạnh
tranh với thị trường trong nước, tạo điều kiện liên kết giữa các nhà kinh doanh thương mại và các nhà sản xuất hình thành những kênh lưu thơng đặc thù cho từng sản
phẩm. Xuất khẩu sản phẩm thô bao giờ cũng bất lợi vì bị nhiều đối thủ cạnh tranh.
Thật vậy nền cơng nghiệp chế biến đống vai trị quan trọng để năng cao chất lượng
hàng hoá, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thương trường quốc tế cho sản phảm
xuất khẩu. Do vậy về lâu dài để có thể cạnh tranh được trong nước cần phải phát
triể công nghiệp chế biến
3.1.4. Tiến hành xây dựng hệ thống thông tin vững mạnh để tiến tới xây
dựng một nền thương mại hiện đại bắt kịp với các vùng trong khu vực.
Kinh doanh thương mại dịch vụ ngày càng phát triển, cùng với sự phát triển
của công nghệ thông tin. Ngày nay thương mại điện tử hơn lúc nào hết đang chứng
tỏ được sức mạnh và sự tiêu lợi trong buôn bán trên thương trường quốc tế. Ngày
nay chúng ta không lo lạc hậu mà sợ tụt hậu. Đặc biệt là về thông tin. Do vậy trong
những năm tới cần tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa việc hoàn thiện hệ thống internet ở
các khu đô thị và trung tâm thương mại.
Những định hướng trên đây chỉ mang tính chất xu hướng tạo điều kiện thuận
lợi hơn cho hoạt động thương mại trong nước phát triển. Cịn phát triển nó bằng
cách gì là câu trả lời của những nhà nghiên cứu khoa học về kinh tế.

3.2. Chiến lƣợc phát triển của Công ty VILEXIM
3.2.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển
Tranh thủ nhu cầu đang tăng lên của thị trường đối với một số mặt hàng:
nguyên liệu sản xuất, thiết bị máy móc, sắt thép, hố chất… của Cơng ty để đẩy
nhanh việc nhập khẩu và tiêu thụ, đồng thời đẩy mạnh việc đưa các mặt hàng này
kinh doanh ở những thị trường mới, tìm mọi biện pháp để ổn định về giá cả cũng
như việc cung cấp các loại mặt hàng này để có thể tăng sức cạnh tranh ở các thị
trường trong trong nước cũng như trong khu vực. Xây dựng chiến lược kinh doanh
thương mại để hội nhập với khu vực và quốc tế. Tăng cường đầu tư cho xúc tiến
thương mại, kinh doanh trên mạng. Đẩy mạnh kinh doanh trong nước, coi đây là
một lợi thế, trên cơ sở mở rộng mạng lưới bán buôn, bán lẻ…
3.2.2. Áp lực nâng cao năng lực cạnh tranh
Một tồn tại lớn nhất của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là năng lực cạnh


xv

tranh rất yếu. Rất nhiều doanh nghiệp đã không đứng vững đuợc trước sự chuyển
đổi của nền kinh tế. Các doanh nghiệp Việt Nam tỏ ra yếu thế hơn so với các doanh
nghiệp nước ngồi. Hàng hố sản xuất trong nước bị hàng hố nước ngồi cạnh
tranh gay gắt và chèn ép điêu đứng. Hơn thế nữa, các hình thức kinh doanh, cách
làm ăn của các doanh nghiệp trong nước thường mang tính chụp giật, đánh quả,
cạnh tranh khơng lành mạnh. Một thực tế là ít có doanh nghiệp Việt Nam có chiến
lược kinh doanh riêng cho mình.
Trước một thực tế khách quan của cạnh tranh trong cơ chế thị trường và thực
trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam thì việc nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp là cần thiết khách quan. Thực chất tăng năng lực
cạnh tranh là tạo ra một hay nhiều hơn các ưu thế về các mặt như: Giá cả, giá trị sử
dụng của sản phẩm, chất lượng sản phẩm, các dịch vụ, uy tín. Cụ thể là các doanh
nghiệp sẽ phải áp dụng các biện pháp làm giảm chi phí sản xuất, từ đó giảm giá

thành đơn vị sản phẩm và có thể giảm giá bán, áp dụng các công nghệ sản xuất hiện
đại, tiên tiến, sử dụng các yếu tố đầu vào có chất lượng và áp dụng các biện pháp
quản lý để nâng cao chất lượng sản phẩm và hoàn thiện mạng lới tiêu thụ sản phẩm.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải áp dụng một số biện pháp khác thơng qua các
cơng cụ cạnh tranh khác. Vì vậy, có thể nói tăng năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là làm thay đổi mối tương quan về thế và lực của doanh nghiệp trên thị trường về mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh.
3.2.3. Định hướng chiến lược phát triển nhằm nâng cao năng lực cạnh trạnh
Với sự ban hành và có hiệu lực của Luật thương mại, Luật doanh nghiệp, Luật
đầu tư và hệ thống các văn bản chính sách dưới luật về đổi mới công tác xuất nhập
khẩu trong bối cảnh Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO và có vai trò
ngày càng cao của ASEAN, cùng với yêu cầu, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển
công tác xuất nhập khẩu, công ty đã đề ra định hướng chiến lược phát triển nhăm
nâng cao năng lực cạnh tranh cụ thể như sau:
 Về thị trường
- Tiếp tục duy trì và tăng cường quan hệ buôn bán với các thị trường truyền
thống của cơng ty. Tìm hiểu và tiến tới ký kết hợp đồng với chủ hàng mới. Ngoài
việc kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, cơng ty cịn đẩy mạnh các hình thức xuất
nhập khẩu khác như: uỷ thác, tạm nhập, tái xuất, gia cơng… nhằm mở rộng thị
trường hàng hố xuất nhập khẩu tạo ưu thế cạnh tranh, tăng nhanh tốc độ lưu
chuyển hàng hoá và nâng cao thu nhập.
- Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có thế mạnh và các mặt hàng khác theo sự
khuyến khích của nhà nước. Gắn sản xuất với xuất nhập khẩu, chủ động tham gia quản
lý chất lượng, giá cả hàng hoá xuất khẩu sang các nước với sức cạnh tranh mới.
- Tận dụng các chỉ tiêu tham gia trả nợ của nhà nước, tiếp tục tìm cách mở
rộng thị trường, củng cố thị trường đã có, phát triển một số khu vực thị trường mới
như: Bắc Mỹ, Trung Cận Đông…
 Về quản lý
- Công ty sàng lọc và tinh giảm bộ máy, tăng cường phát huy tính chủ động,
sáng tạo của cá nhân và tập thể trong cơng ty. Nâng cao trình độ, chuyên môn cho



xvi

cán bộ cơng nhân viên.
- Tiếp tục hồn chỉnh cơ chế quản lý hoạt động xuất nhập khẩu, tài chính,
hạch toán nhằm mang lại kết quả cao trong hoạt động kinh doanh cũng như khả
năng cạnh tranh của công ty. Quản lý, sử dụng tài sản và phương tiện cho tích cực
và có hiệu quả. Tiếp tục thực hiện cơ chế khốn, giao chỉ tiêu kim ngạch đến từng
phịng, từng cá nhân.
- Phấn đấu đạt kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2007 là 75 triệu đơ la Mỹ.
Trong đó: kim ngạch xuất khẩu phấn đấu đạt 20 triệu đô la Mỹ, kim ngạch nhập
khẩu đạt 55 triệu đô la Mỹ. Doanh thu dự kiến năm 2007 là 1250 tỷ VNĐ. Nộp
ngân sách nhà nước là 500 tỷ đồng.
3.3. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thƣơng
mại nhà nƣớc thuộc Bộ Thƣơng mại trong điều kiện Việt Nam hội nhập
WTO
3.3.1. Giải pháp về nâng cao hình ảnh và vị thế thương mại của cơng ty
3.3.1.1. Xây dựng thương hiệu
Cần tập trung xây dựng thương hiệu trên cả thị trường trong và ngoài nước đối
với hàng hố sản phẩm và dịch vụ của cơng ty. Muốn có được thương hiệu đồng
nghĩa với việc thuyết phục được người tiêu dùng, người sử dụng chấp nhận sản
phẩm và dịch vụ một cách từ từ, từng bước một. Quảng bá thương hiệu hình ảnh
của cơng ty trên các phương tiện thông tin đại chúng, xây dựng trang web để quảng
bá về hình ảnh và các sản phẩm của cơng ty.
3.3.1.2. Xây dựng mối quan hệ bạn hàng chiến lược
Trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, cả người mua và người bán được
tự do lựa chọn ngành hàng, bạn hàng đảm bảo đạt lợi ích cao nhất thì việc xây dựng
mối quan hệ bạn hàng chiến lược là điều quan trọng để duy trì thường xuyên thị
phần. Tiếp tục duy trì và tăng cường hơn nữa quan hệ với các khách hàng và thị
trường truyền thống để giữ vững tên tuổi, thương hiệu đã được xây dựng. Mở rộng

và tăng cường quan hệ thêm với nhiều đối tác mới, cơng ty lựa chọn các khách
hàng có tiềm lực có thể phát triển được tên tuổi. Khi đã xác định được mối quan hệ
chiến lược thì việc ưu tiên và huy động các nguồn lực đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
khách hàng là điều kiện tiên quyết. thông qua sự hợp tác và tin tưởng của các khách
hàng lớn, tên tuổi là biện pháp xây dựng hình ảnh tốt đẹp và nâng cao vị thế của
doanh nghiệp một cách tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao.
3.3.1.3. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp tạo bản sắc riêng nâng cao vị thế và hình
ảnh cơng ty
Cơng ty cần xây dựng mối quan hệ ứng xử tốt đẹp giữa các thành viên trong
cộng đồng là yếu tố nền tảng để hướng tới sự thống nhất sức mạnh trong kinh
doanh, chẳng hạn như: tổ chức các phong trào chung, thăm hỏi giúp đỡ lẫn nhau
khi khó khăn… và quan trọng là cùng quan tâm đến lợi ích chung. Đồng thời xây
dựng mối giao lưu cởi mở, rộng rãi, tin cậy đối với các đối tác bên ngoài doanh
nghiệp. Ngay từ khẩu tuyển dụng, công ty cần đặt ra yêu cầu cao đối với nhân sự,
buộc các thành viên mới tham giá phát huy tính chủ động, sáng tạo. Tạo khơng khi
thi đua, phấn đấu toàn đơn vị, tổ chức các hoạt động tham quan, vui chơi giải trí,


xvii

thể thao… tạo ra khơng khí vui vẻ thoải mái. Tất cả các hoạt động đó dần dần sẽ
tạo ra một bản sắc riêng cho công ty.
3.3.2. Giải pháp về tổ chức và nguồn nhân lực
3.3.2.1. Tăng cường công tác quản lý
Hạch tốn chính xác, quyết tốn kịp thời để đảm bảo quyền lợi chính đáng của
người lao động và đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh. Tổ chức kiểm tra theo dõi
sát sao việc thực hiện hợp đồng. Thường xuyên nghiên cứu để nắm bắt được những
thay đổi của môi trường kinh doanh, tránh lúng túng bị động dẫn đến tình trạng trở
tay khơng kịp.
3.3.2.2. Hồn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy

Công ty cần sắp xếp bộ máy gọn nhẹ đảm bảo được yêu cầu thống nhất, phản
xạ linh hoạt, hoạt động nhịp nhàng, phù hợp với quy mô thị trường. Tăng cường cả
số lượng và chất lượng cho khối kinh doanh trực tiếp. Trong bộ phận Marketing
cần làm rõ công việc: nghiên cứu thị trường, lập đồng thời theo dõi kênh phân phối
mặt hàng và thị trường, xúc tiến, quảng cáo…
- Phát huy tính dân chủ, tính chủ động, tích cực để động viên mọi người làm
việc hết lòng, hiến kế nhằm trụ vững và phát triển kinh doanh của cơng ty. Đồng
thời nâng cao tính tổ chức kỷ luật làm giữ vững kỷ cương của công ty. Thực hiện
việc trả lương, thưởng và khuyến khích vật chất khác gắn chặt kết quả kinh doanh
của người lao động để họ năng động hơn trong công việc.
- Đội ngũ cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu mặc dù hầu hết có trình độ cao, có
chun mơn giỏi nhưng trước đòi hỏi ngày càng cao của sự phát triển thì phải khơng
ngừng học hỏi thêm. Để đào tạo được đội ngũ cán bộ nghiệp vụ và cán bộ kinh
doanh xuất nhập khẩu giỏi, có năng lực, trong điều kiện hạn chế của đào tạo trong
nước, cơng ty cần có chính sách đào tạo càn bộ ở nước ngồi kết hợp với hoạt động
khảo sát thị trường về lâu dài. Cần tuyển thêm cán bộ nhân viên có trình độ cao.
3.3.3. Huy động và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả
Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tạo nguồn tích luỹ cho công ty là một biện
pháp cơ bản quan trọng nhất và cũng gặp nhiều khó khăn phức tạp. Thực chất đó là
giải pháp đồng bộ nhằm sắp xếp lại hoạt động kinh doanh, đổi mới trang thiết bị
phát triển kinh doanh theo cả chiều rộng và chiều sâu. Huy động vốn từ cán bộ
công nhân viên trong công ty đã được thực hiện thơng qua cổ phần hố. Triệt để
khai thác nguồn vốn đang bị ứ đọng hay tạm thời nhàn rỗi trong các tổ chức khác.
Vay vốn từ ngân hàng là giải pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề về vốn đặc biệt là
trong ngắn hạn và trong điều kiện Nhà nước đang có nhiều chính sách ưu đãi về tỷ
lệ lãi suất như hiện nay.
3.3.4. Xây dựng, hoàn thiện, phát triển chiến lược cạnh tranh
Quy trình hoạch định chiến lược chỉ có ý nghĩa tương đối nhằm hoạch định rõ
nội dung các bước công việc và những giải pháp cơ bản cho quá trình tiếp cận và
giải quyết các vấn đề. Theo cách đó, có thể thấy được quy trình hoạch định và phát

triển chiến lược cạnh tranh bao gồm các bước cơ bản sau: Xác lập sứ mạng cho
công ty và những mục tiêu phát triển dài hạn; phân tích các nhân tố bên trong và


xviii

bên ngoài ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của cơng ty; hoạch định các phương
án chiến lược có thể; phân tích lựa chọn chiến lược tối ưu; chuẩn bị các điều kiện
triển khai- thực thi và đánh giá chiến lược
3.3.5. Một số giải pháp khác cho công ty Vilexim
Để tăng khả năng cạnh tranh, vượt qua các rào cản phi thuế như tiêu chuẩn chất
lượng, kỹ thuật… và phù hợp với các cam kết gia nhập WTO của Việt Nam, công ty
Vilexim cần quan tâm sản xuất, kinh doanh các mặt hàng phụ như các phụ kiện, chi
tiết cho các mặt hàng và xâm nhập các thị trường „ngách‟ mà ít được quan tâm như thị
trường Tây Phi, Bắc Phi… để giảm đối thủ cạnh tranh trong gian đoạn này, khi mà bản
thân công ty chưa đủ vững mạnh về tiềm lực tài chính lẫn cơng nghệ ...
3.4. Các kiến nghị đối với Nhà nƣớc và các Bộ
Việc Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO với hàng loạt các
cam kết giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, mở cửa thị trường dịch vụ,
Nhà nước cần chú trọng hỗ trợ có hiệu quả cho các doanh nghiệp. Trước tiên Nhà
nước phải công khai, minh bạch các cam kết gia nhập WTO và các lộ trình cắt
giảm thuế để các doanh nghiệp nắm chắc trong hoạt động kinh doanh của mình.
Nhà nước cần hồn thiện các chính sách như chính sách xuất nhập khẩu, chính sách
đầu tư, chính sách tín dụng, chính sách tỷ giá… để tạo hành lang pháp lý bình đẳng
cho các doanh nghiệp hoạt động đồng thời giảm bớt các thủ tục hành chính rườm
rà. Cụ thể là:
3.4.1. Chính sách về xuất nhập khẩu
Những quy định về xuất nhập khẩu là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn
đến kết qủa hoạt động xuất nhập khẩu của cơng ty VILEXIM nói riêng và của
doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói chung của nước ta, hệ thống các chính sách quy

định xuất nhập khẩu cần phải thay đổi theo hướng thơng thống, đơn giản cho phù
hợp với cơ chế thị trường.
Việc đổi mới chính sách cũng như cơ chế mở cửa ra bên ngoài trước tiên phải
tạo ra được nhiều ngành hàng, mặt hàng xuất khẩu chủ lực với đầy đủ những tiêu
chuẩn quốc tế về mặt chất lượng. Hệ thống văn bản pháp lý quy định phải đảm bảo
được tính đồng bộ nhất quán trong việc khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế
tham gia sản xuất hàng xuất khẩu, có hàm lượng chất xám cao để tạo nguồn hàng
ổn định, lâu dài cho các công ty chuyên ngành xuất nhập khẩu. Các cơ quan quản
lý và điều hành hoạt động thương mại của Nhà nước cần đảm bảo quản lý cung
cầu, tiền hàng, điều hoà tổng cung và tổng cầu. Về lâu dài các quy định hiện hành
phải được bổ sung, sửa đổi, tạo điều kiện cho hoạt động xuất nhập khẩu phát triển
thuận lợi. Bên cạnh đó, những quy định về hải quan cũng nên hạn chế bớt một số
công đoạn thực hiện và thời gian chờ đợi.
3.4.2. Chính sách thuế
Chính sách thuế hợp lý sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam nói chung và của VILEXIM nói riêng. Với
cam kết cắt giảm thuế khi gia nhập WTO theo lộ trình phải phù hợp để có thể
khuyến khích phát triển sản xuất trong nước, thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu
đầu vào phải được ưu tiên cắt giảm trước thuế nhập khẩu thành phẩm…


xix

Đồng thời Nhà nước cần quy định cụ thể việc miễn, giảm và hoàn lại thuế
cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đối với từng mặt hàng cụ thể,
từng trường hợp cụ thể, nhất là đối với những mặt hàng mà Nhà nước khuyến khích
xuất nhập khẩu.
3.4.3. Chính sách tỷ giá
Mục tiêu của chính sách tỷ giá hối đoái trong thời gian tới là phải thường
xuyên xác lập và duy trì tỷ giá hối đối ổn định và phù hợp, dựa trên sức mua thực

tế của đồng Việt Nam với ngoại tệ, phù hợp với cung cầu trên thị trường, đảm bảo
sự ổn định kinh tế đối nội và tăng trưởng kinh tế đối ngoại là hết sức cần thiết.
3.4.4. Chính sách tín dụng
Phát triển hồn thiện hệ thống tài chính Nhà nước đặc biệt là hệ thống Ngân
hàng thương mại, thúc đẩy thị trường vốn phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn
cho các doanh nghiệp.
Chính phủ cần hướng vào một số khó khăn bức xúc ở hầu hết các doanh
nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nước như vấn đề thiếu vốn. Cần đưa ra mức
lãi suất tiền vay thấp, thời hạn vay dài, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp giảm chi
phí, hạ giá thành sản xuất để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, bảo đảm thủ
tục vay vốn phải đơn giản nhanh chóng và thuận lợi cho các doanh nghiệp.
3.4.5 Đẩy mạnh hoạt động liên doanh, liên kết để tăng năng lực cạnh tranh
Phần lớn doanh nghiệp Việt Nam có quy mơ nhỏ và vừa, thì việc liên kết, liên
doanh để bổ sung năng lực, khắc phục yếu kém để tăng năng lực cạnh tranh lại càng
cấp bách trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO. Việc liên kết không chỉ giúp doanh
nghiệp giảm giá thành, tăng chất lượng hàng hóa, cịn có thể giúp cho doanh nghiệp
nhận những đơn hàng lớn mà mỗi doanh nghiệp không thể đáp ứng, từ đó mở rộng thị
trường tiêu thụ, tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp trong tương lai.
* Một khía cạnh nữa cũng rất quan trọng là đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương
mại và cung cấp thông tin về thị trường thế giới cho các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu. Điều này được thể hiện qua môi trường kinh doanh quốc tế thuận lợi với
những mối quan hệ buôn bán trao đổi vơi các nước trên thị trường thế giới.
KẾT LUẬN
Với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường và của nền kinh tế Việt Nam như
hiện nay thì các doanh nghiệp khơng thể khơng đánh giá lại chính mình trước sự
phát triển đó. Và “năng lực cạnh tranh” phải thực sự được nhắc tới, điều này hoàn
toàn phù hợp với giai đoạn hiện nay. Việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO mở ra nhiều cơ hội mới để cả nền kinh tế nước ta cũng như mỗi doanh
nghiệp thu hút thêm sức mạnh để tăng năng lực cạnh tranh, phát triển nhanh và bền
vững. Mỗi doanh nghiệp cần nhận rõ các cơ hội, tận dụng mọi khả năng từ nhiều

phía, trong nước và ngồi nước có lợi cho mình. Vào WTO, để tăng thêm sức
mạnh, ngoài việc phát huy mọi tiềm năng của bản thân là chủ yếu và có ý nghĩa
quyết định, mỗi doanh nghiệp đang có nhiều cơ hội mới, nhiều nguồn lực mới về
vốn, công nghệ, về nhân lực, kỹ năng quản lý,... có thể tận dụng. Bên cạnh đó,
doanh nghiệp cũng cần phải đánh giá, nhận định các thách thức, khó khăn trong


xx

quá trình hội nhập, sự cạnh tranh ngày càng găy gắt để có những phương hướng,
chiến lược kinh doanh phù hợp.
Do vậy, đề tài: „„Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
thương mại nhà nước trong điều kiện Việt Nam hội nhập WTO (Trường hợp
Công ty VILEXIM)’’ đã được đặt ra trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt,
sự thâm nhập ngày càng sâu của nền kinh tế thế giới, đặc biệt khi Việt Nam gia
nhập WTO. Đề tài đã giải quyết được những vấn đề sau đây:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp; các công cụ và chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh. Luận
văn khẳng định tính tất yếu khách quan của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh dể tồn tại, phát triển và thực hiện thành
công các mục tiêu kinh doanh đã định.
- Tổng kết những thành công, hạn chế và các kinh nghiệm của Trung Quốc
và rút ra các bài học áp dụng cho Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp thương
mại nhà nước của Việt Nam nói riêng. Các bài học bao gồm: tăng cường công tác
tuyên truyền, phổ biến thơng tin về WTO; hồn thiện thể chế luật pháp; chính phủ
hỗ trợ cơng tác xúc tiến thương mại; mở cửa lĩnh vực nhạy cảm, thu hút đầu tư
nước ngồi để lợi dụng nguồn vốn, chuyển giao cơng nghệ tiên tiến, hiện đại, học
hỏi kiến thức và kinh nghiệm quản lý; đổi mới và hiện đại hố cơng nghệ; chú
trọng việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; coi trọng công tác marketing, lập
kế hoạch và chiến lược kinh doanh, chiến lược cạnh tranh phù hợp với điều kiện

mới; liên kết để hỗ trợ nhau trong từng khâu của quá trình kinh doanh, trong tiêu
thụ sản phẩm hàng hóa; cơ cấu lại hệ thống doanh nghiệp, giải thể các doanh
nghiệp làm ăn kém hiệu quả.
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại
nhà nước thuộc Bộ Cơng Thương Việt Nam nói chung và của cơng ty Vilexim nói
riêng về các khía cạnh: năng lực quản lý, thương hiệu, nguồn nhân lực, tài chính…
Những khó khăn, hạn chế tồn tại ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp từ những nguyên nhân khách quan như sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên
thị trường thế giới ; sự cạnh tranh ngày càng tăng của các doanh nghiệp trong nước;
thể chế luật pháp chưa thực sự hoàn thiện và đồng bộ hay nguyên nhân chủ quan về
phía các doanh nghiệp thương mại nhà nước đó là: sự thiếu năng động trong kinh
doanh và chưa thấy được vai trò quan trọng của chiến lược cạnh tranh trong mục
tiêu chiến lược kinh doanh của công ty nên công tác xây dựng và tổ chức thực hiện
còn yếu kém…
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp thương mại nhà nước thuộc Bộ Cơng Thương nói chung và cho cơng ty
Vilexim nói riêng trong điều kiện hội nhập WTO từ cấp độ Chính phủ như hồn
thiện hệ thống luật pháp, chính sách thống nhất, đồng bộ, đẩy mạnh công tác xúc
tiến thương mại, thông tin thị trường thế giới … và các giải pháp đối với doanh
nghiệp như nâng cao hình ảnh và vị thế thương mại của công ty, phát triển nguồn
nhân lực, huy động và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả, xây dựng chiến lược
cạnh tranh…



×