BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN VĂN LUẬN
BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI
THƠNG QUA KIỂM SÁT XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ
TỪ THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP
VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Thừa Thiên Huế- 2018
Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TIẾN SĨ. HOÀNG HÙNG HẢI
Phản biện 1: PGS.TS VÕ TRỌNG HÁCH
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Phản biện 2: TS HÙYNH QUÝ
CÔNG AN QUẢNG NAM
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính
Quốc gia
Địa điểm: Phịng B201 Cơ Sở Học viện Hành chính Quốc gia Miền Trung
Số : 201 Đường Phan Bội Châu, Thành phố Huế, Thừa Thiên Huế
Thời gian: ngày 13 tháng 5 năm 2018
Thừa Thiên Huế- 2018
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Bảo vệ quyền con người là một trong những yêu cầu và mục đích của cơng cuộc xây
dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân, là nhiệm vụ hàng đầu của nhà
nước. Quyền con người được nhà nước ghi nhận, tôn trọng và bảo vệ bằng Hiến pháp, pháp
luật.
Nhìn một cách tổng thể, tất cả các cơ quan trong bộ máy nhà nước đều có nghĩa vụ trong
việc bảo đảm quyền con người, quyền công dân. Trong đó, các cơ quan có chức năng, nhiệm
vụ, cách thức khác nhau trong việc bảo vệ quyền con người. Điều 107 Hiến pháp năm 2013
khẳng định: “1. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.
...3. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền
công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và
thống nhất”. Triển khai thực hiện và cụ thể hóa quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Viện
kiểm sát nhân dân 2014 được ban hành đã đề cao vai trò bảo vệ quyền con người của Viện
kiểm sát nhân dân.
Đây là vấn đề cần được nghiên cứu, làm sáng tỏ cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn,
tạo cơ sở cho việc hoàn thiện các quy định của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ của Viện
kiểm sát trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, đáp ứng yêu cầu của cải cách tư pháp, góp
phần nâng cao chất lượng, hiệu quả xét xử của Tòa án nhằm bảo vệ công lý, quyền con
người.
Do vậy, tác giả chọn đề tài “Bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án
hình sự - từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế” để nghiên cứu góp phần
bảo vệ tốt hơn quyền con người là giá trị cao quý được cộng đồng quốc tế và các quốc gia
tuyên bố bảo vệ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Về quyền con người và bảo vệ quyền con người, đã có nhiều cơng trình khác nhau
nghiên cứu.
- Lã Khánh Tùng (chủ biên) đồng tác giả Nguyễn Đăng Dung - Vũ Công Giao (2009),
Giáo trình Lý luận và pháp luật về Quyền con người, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội;
(2006), Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự trong giai
2
đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam, Đại học quốc gia Hà Nội - Khoa Luật.
- GS.TSKH. Lê Văn Cảm (chủ biên) (2009), Hệ thống tư pháp hình sự trong giai đoạn xây
dựng nhà nước pháp quyền, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
- Hội đồng Phối hợp Phổ biến Giáo dục pháp luật Trung ương (2013), Quyền con
người và chính sách pháp luật về quyền con người, Đặc san tuyên truyền pháp luật số
06/2013.
- TS. Phạm Mạnh Hùng (2011), “Bảo vệ quyền con người qua hoạt động thực hành
quyền công tố và kiểm sát tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự của Viện kiểm sát”, Tạp
chí kiểm sát.
- PGS.TS.Nguyễn Ngọc Chí (2007), “Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật tố tụng
hình sự”, Tạp chí khoa học ĐHQGHN, Kinh tế - Luật.
- Lê Hữu Thể và các tác giả (2008), Thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt
động tư pháp trong giai đoạn điều tra.
- Lại Văn Trình (2011), Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị
cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật TP. Hồ
Chí Minh.
- Trần Hoàng Nhung (2015), Nhiệm vụ bảo vệ quyền con người, quyền công dân của
Viện kiểm sát nhân dân – Qua thực tiễn tại Viện kiểm sát nhân dân huyện Vụ Bản, tỉnh Nam
Định, Luận văn Thạc sĩ luật học, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Một số bài viết của các tác giả được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành: Chu Mạnh
Hùng, “Các giải pháp đảm bảo quyền con người trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam”, Tạp
chí Luật học – trường Đại học Luật Hà Nội, số 6/2008; Nguyễn Hịa Bình, "Một số định
hướng nghiên cứu sửa đổi, bổ sung BLTTHS đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp", tạp chí
Kiểm sát 16/2012 và tạp chí Kiểm sát số 21/2012. Khuất Văn Nga (2005), Những chủ
trương của Đảng và Nhà nước ta về cải cách tư pháp và tổ chức hoạt động của Viện
kiểmsát nhân dân trong thời kỳ đổi mới, Tạp chí kiểm sát, Hà Nội, 2005; Lê Cảm (2005),
Bàn về tổ chức quyền tư pháp - nội dung cơ bản của chiến lược cải cách tư pháp đến năm
2020, Tạp chí Kiểm sát, Hà Nội; Đỗ Văn Đương (2006), Cơ quan thực hành quyền công tố
trong cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay, Tạp chí kiểm sát, Hà Nội; Phạm Văn An (2011),
Công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự tại phiên tịa theo yêu cầu cải
cách tư pháp, Tạp chí Kiểm sát, số 7 tháng 4/2011; Phạm Văn An (2011), Một số kinh
3
nghiệm trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử hình sự tại phiên tịa theo
u cầu cải cách tư pháp - Tạp chí Kiểm sát, số 10 tháng 5/2011; Trịnh Duy Tám (2006),
Bàn về vai trò của Kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, Tạp chí Nghề
luật, số 4/2006.
Qua nghiên cứu các cơng trình trên đây cho thấy rằng: nhiều cơng trình đã làm rõ
những vấn đề lý luận cơ bản về vai trò, các chức năng, nhiệm vụ của viện kiểm sát trong
bảo vệ quyền con người. Có những nghiên cứu ban đầu về việc thực hiện nhiệm vụ, vai trò
bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát ở những địa phương cụ thể. Tuy nhiên, chưa có
cơng trình nào nghiên cứu hệ thống việc bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử
vụ án hình sự từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn các giải pháp bảo vệ quyền con người
trong hoạt động kiểm sát xét xử hình sự án hình sự ở Thừa Thiên Huế nói riêng và ở Việt
Nam nói chung.
- Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét
xử vụ án hình sự.
+ Nghiên cứu, đánh giá thực trạng bảo vệ quyền con người thông qua hoạt động kiểm sát
xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, trong đó chỉ rõ kết quả
cũng như những hạn chế của hoạt động này.
+ Đưa ra những quan điểm và đề xuất những giải pháp bảo vệ quyền con người thông
qua kiểm sát xét xử các vụ án hình sự của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận
và thực tiễn bảo vệ quyền con người thơng qua kiểm sát xét xử các vụ án hình sự của Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Xét xử hình sự có thể diễn ra qua các thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái
thẩm, trong đó luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát
xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
+ Phạm vi không gian: Tỉnh Thừa Thiên Huế.
4
+ Phạm vi thời gian: Từ 2014 đến 2017.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phƣơng pháp luận: Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận duy
vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ quyền con người, về cải cách tư
pháp và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân.
- Phƣơng pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp
+ Phương pháp thống kê
6. Ý nghĩa và lý luận thực tiễn của luận văn
- Luận văn góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận và pháp lý về bảo vệ quyền
con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân.
- Luận văn góp phần nâng cao nhận thức, trình độ lý luận và thực tiễn bảo vệ quyền
con người đối với Kiểm sát viên thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử tại phiên tòa.
- Luận văn còn là tài liệu tham khảo cho tổ chức, cá nhân nghiên cứu, học tập, thực thi
nhiệm vụ bảo vệ quyền con người.
7. Kết cấu của Luận văn
Luận văn gồm ba phần: Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận.
Trong đó phần nội dung gồm 3 Chương:
Chương 1: Những vấn đề lí luận về bảo vệ quyền con người thơng qua kiểm sát xét xử
vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân.
Chương 2: Thực trạng bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình
sự từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường bảo vệ quyền con người thông qua
kiểm sát xét xử vụ án hình sự từ thực tiễn.
5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI
THƠNG QUA KIỂM SÁT XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN
1.1. Về quyền con ngƣời và bảo vệ quyền con ngƣời
1.1.1. Quyền con ngƣời
Quyền con người là sự kết tinh những giá trị cao quý nhất của nhân loại, song cũng là
vấn đề rộng lớn, phức tạp, được nhiều chuyên ngành khoa học nghiên cứu. Quyền con
người là những giá trị tự nhiên, vốn có của con người, tuy nhiên nó chỉ thực sự có ý nghiã và
trở thành hiện thực khi nó đươc bảo đảm bằng pháp luật. Quyền con người có những thuộc
tính cơ bản sau đây:
- Tính phổ biến
- Tính đặc thù
- Tính khơng thể bị tước bỏ
- Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau giữa các quyền
Quyền con người được xác định theo các lĩnh vực chủ yếu sau đây:
- Nhóm các quyền dân sự, chính trị
- Nhóm các quyền về kinh tế, xã hội và văn hóa
1.1.2. Bảo vệ quyền con ngƣời
Theo nhận thức chung của cộng đồng quốc tế, để bảo đảm quyền con người, nhà nước
có ba nghĩa vụ cụ thể đó là:
Nghĩa vụ tơn trọng
Nghĩa vụ bảo vệ
Nghĩa vụ thực hiện
Để phát huy đầy đủ vai trò quan trọng của pháp luật trong việc bảo vệ quyền con người
thì phải thể chế hóa quyền con người thành các quy định cụ thể trong hệ thống pháp luật và
phải có cơ chế bảo đảm cho các quy định đó được thực hiện trong thực tế, tạo thành đảm bảo
pháp lý cho thực hiện quyền con người. Nói cách khác, đảm bảo pháp lý bảo vệ quyền con
người chính là đảm bảo thực hiện quyền con người bằng pháp luật.
1.2. Bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử các vụ án hình sự
1.2.1. Khái niệm bảo vệ quyền con ngƣời thông qua kiểm sát xét xử các vụ án
hình sự
6
Theo Từ điển tiếng Việt, khái niệm “bảo đảm” được hiểu là: “Làm cho chắc chắn được
thực hiện, giữ gìn được, hoặc có đầy đủ những gì cần thiết”.
Theo Đại từ điển tiếng Việt, bảo vệ là: Giữ gìn, chống sự xâm phạm để khỏi bị hư
hỏng, mất mát.
Dùng lý lẽ để bênh vực, giữ vững ý kiến, quan điểm, học thuyết: bảo vệ chân lý, bảo
vệ ý kiến.
Pháp luật quốc tế chỉ ra rằng, bảo đảm quyền con người được cấu thành từ ba
nhiệm vụ là tôn trọng quyền con người, bảo vệ quyền con người và thực hiện quyền con
người. Theo đó, bảo vệ quyền con người là yếu tố của bảo đảm quyền con người, là
phòng ngừa và chống lại mọi hành vi xâm hại quyền con người.
1.2.2. Nội dung bảo vệ quyền con ngƣời thông qua kiểm sát xét xử các vụ án hình
sự
Với những nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định trong giai đoạn xét xử, Viện
kiểm sát bảo vệ quyền con người thông qua hoạt động truy tố, buộc tội người phạm tội, để
Tịa án xét xử, kết tội, quyết định hình phạt. Bằng cách đó góp phần phịng ngừa tội phạm
và khơi phục các quyền và lợi ích của người bị hại, người có quyền, lợi ích có liên quan bị
kẻ phạm tội xâm phạm. Mặt khác, Hoạt động kiểm sát xét xử của Viện kiểm sát còn bảo
đảm hoạt động xét xử của Tòa án tuân thủ đúng quy định của pháp luật, khắc phục tình
trạng xét xử oan người vơ tội, quyết định hình phạt và các biện pháp xử lý đối với bị cáo
nặng hơn quy định của pháp luật hoặc áp dụng các biện pháp không được áp dụng đối với bị
cáo; mọi hoạt động vi phạm pháp luật đều phải được xử lý kịp thời.
1.2.3. Hình thức bảo vệ quyền con ngƣời thông qua kiểm sát xét xử các vụ án
hình sự
Với chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai
đoạn xét xử các vụ án hình sự, Viện kiểm sát có trách nhiệm bảo đảm việc truy tố đúng
người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan
người vô tộ, việc xét xử đúng pháp luật, nghiêm minh, kịp thời.
1.2.4. Đặc điểm bảo vệ quyền con ngƣời thông qua kiểm sát xét xử các vụ án
hìnhsự
1.2.4.1. Bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hìnhsự là sự kiểm
tra, giám sát của nhà nước, mang tính quyền lực nhà nước
7
Kiểm tra, giám sát trong hoạt động kiểm sát xét xử vụ án hình sự mang tính tất yếu do xu
thế lạm quyền trở thành qui luật phổ biến của việc tổ chức, thực hiện quyền lực Nhà nước. Bất
kỳ ai khi có quyền lực , bất kỳ nơi nào có quyền lực thì đều có xu hướng mở rộng quyền và sử
dụng quyền, lộng quyền, lạm quyền.. Xu hướng lạm quyền đó sẽ trở thành phổ biến, chuyên
quyền nếu khơng có cơ chế giám sát quyền lực hiệu quả. Vì vậy, việc kiểm tra, giám sát thực
hiện quyền lực Nhà nước được coi là vấn đề cơ bản, trọng yếu của nhà nước pháp quyền, là
một trong những công cụ chính trị - pháp lý quan trọng để hạn chế việc lạm quyền. Việc sử
dụng không đúng quyền lực nhà nước gây ra những vấn đề nghiêm trọng cho uy tín của Nhà
nước trước nhân dân.
Hoạt động kiểm tra, giám sát việc bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ
án hình sự của nhà nước, mang tính quyền lực nhà nước là hoạt động tất yếu trong nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa nhằm duy trì bản chất, định hướng chung của quyền lực Nhà
nước và để bảo đảm cho quyền lực Nhà nước được thực hiện một cách khoa học, hiệu quả”
1.2.4.2. Bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự là bảo vệ
pháp luật nói chung và pháp luật về quyền con người nói riêng
Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự, Kiểm sát viên có
các nhiệm vụ, quyền hạn: Đọc cáo trạng và trình bày ý kiến bổ sung, nếu có; tham gia xét
hỏi tại phiên tồ sơ thẩm, phúc thẩm; Thực hiện việc luận tội đối với bị cáo tại phiên toà sơ
thẩm, phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án tại phiên toà phúc thẩm, giám đốc thẩm,
tái thẩm; Tranh luận với bị cáo, người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác tại
phiên toà sơ thẩm, phúc thẩm; kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động xét xử của
Toà án; kiểm sát việc tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng; Kiểm sát các
bản án, biên bản phiên toà và quyết định của Toà án theo quy định của pháp luật; yêu cầu
Toà án cùng cấp và cấp dưới chuyển hồ sơ những vụ án hình sự để xem xét, quyết định việc
kháng nghị; Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án hoặc
quyết định của Toà án theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; Tạm đình chỉ thi hành
bản án hoặc quyết định của Tồ án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám
đốc thẩm hoặc tái thẩm; Cấp, thu hồi giấy chứng nhận người bào chữa; Ra các quyết định và
tiến hành các hoạt động tố tụng khác theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
- Bảo đảm cho Hiến pháp, pháp luật trong TTHS được chấp hành nghiêm chỉnh;
- Bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án hình
8
sự;
- Phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật trong q trình giải quyết vụ án hình sự;
- Góp phần đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tiến hành TTHS. Cơ chế
kiểm tra giám sát đối với hoạt động TTHS bao gồm nhiều thành tố, có những thành tố bên
trong (kiểm tra giám sát của các cơ quan tiến hành tố tụng), những thành tố bên ngoài thuộc
về nội bộ hệ thống cơ quan Nhà nước (Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, đại biểu dân
cử, các cơ quan nhà nước khác) và giám sát xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
thành viên của Mặt trận).
1.2.4.3 Bảo vệ quyền con người thơng qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự được thực
hiện trực tiếp, liên tục
Tố tụng hình sự là một q trình, trong đó xét xử được thực hiện liên tục. Viện kiểm
sát nhân dân thực hiện chức năng giám sát hoạt động tư pháp , đảm bảo các cơ quan tiến
hành tố tụng, trong đó có Tịa án thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình, khơng vi
phạm quyền con người, khơng vi phạm pháp luật vì xét xử là hoạt động trung tâm của quá
trình giải quyết vụ án hình sự thể hiện bản chất của nền tư pháp quốc gia nên việc bảo vệ
quyền con người được thể hiện tập trung nhất trong hoạt động xét xử của Tòa án.
1.2.4.4. Bảo vệ quyền con người thơng qua kiểm sát xét xử vụ ánhình sự nhằm
phát hiện và khắc phục kịp thời những hành vi vi phạm quyền con người trong xét
xử hình sự
Hoạt động kiểm sát xét xử vụ án hình sự gắn liền với bảo đảm quyền con người của bị
can/ bị cáo và những người tham gia tố tụng khác. Tuy nhiên, để hạn chế việc vi phạm
quyền con người thì yêu cầu kiểm sát hoạt động tố tụng nói chung và hoạt động xét xử vụ
án hình sự nói riêng cần được thực thi trong thực tiễn một cách đầy đủ.
Những hoạt động của Viện kiểm sát trong tố tụng hình sự góp phần bảo vệ quyền con
người trong tố tụng hình sự; đồng thời, là một trong những yếu tố bảo đảm nguyên tắc chế ước
và kiểm soát quyền lực trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nhà nước của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến bảo vệ quyền con ngƣời thơng qua kiểm sát xét xử vụ
án hình sự.
1.3.1. Mức độ hoàn thiện pháp luật về quyền con ngƣời, pháp luật về tố tụng hình sự
Nhà nước tiếp tục cải thiện khuôn khổ pháp luật mở rộng các quyền tự do, bảo vệ và
9
thực thi tốt hơn các quyền cơ bản, hoàn thiện các cơ chế bảo vệ quyền (bao gồm việc thành
lập cơ quan nhân quyền quốc gia) là những yêu cầu vừa cấp thiết, vừa lâu dài. Bên cạnh đó,
các cơ quan nhà nước cần tôn trọng và hỗ trợ các tổ chức xã hội, cá nhân trong các hoạt
động nghiên cứu, giáo dục và bảo vệ quyền con người. Mọi chủ thể của xã hội, cũng như
mọi chủ thể của các cơ quan nhà nước phải tổ chức và hoạt động vì quyền con người. Với
cách tiếp cận dựa trên quyền con người, thì quyền con người của người dân Việt Nam có cơ
hội cho việc bảo vệ trên thực tế.
1.3.2. Năng lực áp dụng pháp luật của cơ quan, người tiến hành tố tụng
- Về trình độ, năng lực của đội ngũ Kiểm sát viên: trình độ, chun mơn, nghiệp vụ và
năng lực công tác của một bộ phận khơng nhỏ cán bộ Kiểm sát viên cịn hạn chế. Bên cạnh
mặt hạn chế do yếu kếm về nhận thức và trình độ, năng lực cơng tác, một số Kiểm sát viên
còn thiếu ý thức tu dưỡng rèn luyện đạo đức, bản lĩnh nghề nghiệp, nên bị mua chuộc,
khống chế dẫn đến tha hoá, biến chất. Kiểm sát viên phải có thần kinh thép, Phải nắm chắc,
sử dụng linh hoạt, hiệu quả các chứng cứ được sử dụng để buộc tội. KSV chỉ công bố các
chứng cứ thu thập được trong quá trình điều tra, truy tố kết hợp với xét hỏi các bị cáo khác,
bị hại, người làm chứng… tại phiên tịa. Phải có đề cương, kế hoạch xét hỏi chính xác, khoa
học, đúng trọng tâm. Phải có kế hoạch dự phòng ở trường hợp xấu nhất sẽ diễn ra
- Về cơ sở vật chất kỹ thuật và chế độ chính sách: Hiện nay cơ sở vật kỹ thuật của
VKSND các cấp vẫn cịn hạn chế; chế độ chính sách đối với cán bộ, Kiểm sát viên trực tiếp
làm công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp còn hạn chế cũng
là nguyên nhân dẫn đến những mặt hạn chế trong công tác thực hiện nhiệm vụ của Viện
trưởng, Phó Viện trưởng và Kiểm sát viên VKSND.
1.3.3. Khả năng bảo vệ (tự bảo vệ) của bị can, bị cáo trong xét xử vụ án hình sự
Bị cáo trong một số vụ án được dư luận xã hội quan tâm gần đây đã triệt để sử dụng
quyền im lặng. Tinh thần và những nội dung cốt lõi của “Quyền im lặng” lần đầu tiên được
ghi nhận trong BLTTHS năm 2015, song đến nay vẫn chưa có văn bản hướng dẫn về cách
thức, trình tự, thủ tục thực hiện; từ đó dẫn đến nhiều khó khăn, lúng túng cho các cơ quan và
người tiến hành tố tụng khi giải quyết các vụ án.
10
Tóm tắt chƣơng 1
Trong chương 1, tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền con
người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân. Nêu rõ các khái
niệm về quyền con người, bảo vệ quyền con người, bảo vệ quyền con người thông qua kiểm
sát xét xử vụ án hình sự, nêu rõ các nội dung, hình thức, đặc điểm về bảo vệ quyền con
người và các yếu tố ảnh hưởng đến quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình
sự. Đồng thời, tác giả đi sâu vào phân tích đặc điểm bảo vệ quyền con người thông qua
kiểm sát xét xử vụ án hình sự là:
- Sự kiểm tra giám sát của nhà nước, mang tính quyền lực nhà nước.
- Bảo vệ quyền con người là bảo vệ pháp luật
- Việc bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự phải được
thực hiện trực tiếp và liên tục.
- Phát hiện và khắc phục kịp thời những hành vi vi phạm quyền con người trong xét
xử vụ án hình sự.
11
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI THÔNG QUA
KIỂM SÁT XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Tình hình thụ lý, xét xử và đình chỉ của viện kiểm sát nhân dân Thừa
Thiên Huế
800
700
600
500
Thụ lý
400
Xét xử
Đình chỉ
300
200
100
0
Thừa Thiên Huế
Quảng Trị
Biểu đồ 1.1. Tổng số vụ án của quá trình kiểm sát xét xử vụ án hình sự của tỉnh
Thừa Thiên Huế và tỉnh Quảng Trị năm 2017
Nguồn: Phòng thống kê và công nghệ thông tin Viện Kiểm Sát nhân dân tỉnh TTHuế
và Viện Kiểm Sát nhân dân tỉnh Quảng Trị.
Qua biểu đồ 1.1 cho thấy số vụ án mà tỉnh Thừa Thiên Huế thụ lý xét xử hình
sự là 710 vụ. Trong khi đó ở tỉnh Quảng Trị tổng số vụ án mà Viện kiểm sát thụ lý
xét xử là 495 vụ thấp hơn 30,28% so với tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong tổng số vụ án
thụ lý hồ sơ xét xử đó thì Tỉnh Thừa Thiên Huế tiến hành xét xử 602 vụ trong khi
tỉnh Quảng Trị chỉ xét xử 421 vụ, thấp hơn tỉnh Thừa Thiên Huế 30,07%. Và số
lượng vụ án đình chỉ khơng xét xử ở mức rất thấp, ở tỉnh Thừa Thiên Huế là 4 vụ và
ở Quảng Trị 2 vụ. Qua đó cho thấy Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
tiếp nhận thụ lý hồ sơ, tiến hành xét xử hình sự các vụ án khá nhiều hơn so với tỉnh
Quảng Trị.
12
2.2. So sánh tổng số bị can trong các vụ thụ lý, xét xử và đình chỉ của viện
kiểm sát nhân dân Thừa Thiên Huế
1400
1200
1000
800
Thụ lý
Xét xử
600
Đình chỉ
400
200
0
Thừa Thiên Huế
Quảng Trị
Biểu đồ 1.2. Tổng số bị can của quá trình kiểm sát xét xử vụ án hình sự của tỉnh
Thừa Thiên Huế và tỉnh Quảng Trị năm 2017.
Nguồn: Phòng thống kê và công nghệ thông tin Viện Kiểm Sát nhân dân tỉnh TTHuế
và Viện Kiểm Sát nhân dân tỉnh Quảng Trị.
Qua biểu đồ 1.2 cho thấy tổng số bị can mà tỉnh Thừa Thiên Huế thụ lý xét xử
hình sự trong tổng số vụ án mà Viện kiểm sát tiếp nhận là 1.185 bị can/710 vụ. Như
vậy cứ trung bình 1 vụ án thì có 1,67 bị can. Trong khi đó ở tỉnh Quảng Trị tổng số
bị can mà Viện kiểm sát thụ lý xét xử trong tổng số vụ án mà Viện kiểm sát tiếp
nhận là 827 bị can/495 vụ thấp hơn 30,21% so với tỉnh Thừa Thiên Huế, cứ trung
bình 1 vụ án sẽ có 1,67 bị can. Trong tổng số bị can được viện kiểm sát tiếp nhận
thụ lý hồ sơ xét xử đó thì Tỉnh Thừa Thiên Huế tiến hành xét xử 1.008 bị can trong
khi tỉnh Quảng Trị chỉ xét xử 705 bị can, thấp hơn tỉnh Thừa Thiên Huế 30,06%. Và
số lượng bị can đình chỉ khơng xét xử ở mức rất thấp, ở tỉnh Thừa Thiên Huế là 7 bị
can và ở Quảng Trị 4 bị can. Qua đó cho thấy Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa
Thiên Huế tiếp nhận số bị can trong tổng số vụ án khá nhiều hơn so với tỉnh Quảng
Trị. Cứ trung bình tiếp nhận 1 vụ án hình sự sẽ có 1,67 bị can.
2.3. Kết quả bảo vệ quyền con ngƣời thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình
13
sự.
2.3.1. Năng lực áp dụng pháp luật của cơ quan, ngƣời tiến hành tố tụng
của Thừa Thiên Huế
Muốn bảo đảm quyền con người thì trước hết phải hiểu như thế nào là quyền
con người rồi từ đó mới có thể áp dụng vào thực tiễn. Phải đặt quyền con người làm
nền tảng của mọi hoạt động tố tụng thì quyền con người trong các lĩnh vực khác
mới được bảo vệ và thúc đẩy một cách có hiệu quả. Do đó, các cán bộ trong cơ quan
tiến hành tố tụng nói chung và cán bộ Tịa án nói riêng phải được trang bị kiến thức
về quyền con người.
2.3.2. Năng lực tự bảo vệ của bị can, bị cáo trong xét xử vụ án hình sự tại
Thừa Thiên Huế.
Bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực tư pháp hình sự, đó là trong quá trình
điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và cả quá trình giam giữ, cải tạo phạm nhân,
bảo đảm rằng mọi hành vi phạm tội đều được phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm
minh, và suốt q trình tiến hành tố tụng khơng được làm oan người vô tội. Người
phạm tội phải bị đưa ra xét xử, chịu hình phạt tương ứng với hành vi phạm tội.
Những mục đích của hình phạt lại khơng phải chỉ là trừng trị mà giáo dục, cải tạo,
răn đe và phịng ngừa tội phạm là mục đích ưu tiên hàng đầu. Đây là yêu cầu rất cơ
bản để bảo đảm quyền con người trong nhà nước pháp quyền XHCN.
2.4. Đánh giá thực trạng bảo vệ quyền con ngƣời thông qua kiểm sát xét
xử vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh TT.Huế
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân
Viện kiểm sát nhân dân hai cấp đã thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ
thẩm 2.238 vụ/3.127 bị cáo, trong đó có 332 vụ tham gia xét xử lưu động tại địa bàn
các bị cáo đã thực hiện hành vi phạm tội. Kết quả xét xử, Tịa án nhân dân hai cấp đã
tun các hình phạt chính gồm: phạt tiền 35 bị cáo, cải tạo không giam giữ 87 bị cáo,
từ 3 năm tù trở xuống 2.464 bị cáo trong đó cho hưởng án treo 1.266 bị cáo (chiếm tỷ
lệ 40,5 % so với tổng số bị cáo Toà án đã đưa ra xét xử), từ trên 3 năm tù đến 7 năm
tù 327 bị cáo, từ trên 7 năm tù đến 15 năm tù 159 bị cáo, trên 15 năm tù 46 bị cáo, tù
chung thân 9 bị cáo. ( Nguồn: Phòng thống kê và công nghệ thông tin Viện Kiểm Sát
14
nhân dân tỉnh TTHuế).
Nhìn chung, giai đoạn từ 2014 đến 2017, cùng với các cơ quan tiến hành tố
tụng ở địa phương, Viện kiểm sát nhân dân hai cấp tỉnh Thừa Thiên Huế đã tập
trung giải quyết một khối lượng lớn án hình sự. Điểm nổi bật nhất là trong số các vụ
án đã giải quyết, khơng có vụ án nào quá hạn điều tra, truy tố, xét xử, không có vụ
án nào Viện kiểm sát truy tố mà Tồ án tun khơng phạm tội, khơng có các trường
hợp hình sự hoá các quan hệ dân sự, kinh tế và ngược lại. Khơng có vụ án nào phải
đình chỉ điều tra do hành vi không cấu thành tội phạm. Không cịn trường hợp tạm
giữ theo thủ tục tố tụng hình sự sau đó phải trả tự do chuyển xử lý hành chính. Việc
tạm giữ, tạm giam, được thực hiện đúng quy định của pháp luật, khơng có trường
hợp nào bắt giữ oan sai người vơ tội. Có thể nói, đây là thành tựu cơ bản nhất đã đạt
được trong hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh TT. Huế.
2.4.2. Những hạn chế trong việc bảo vệ quyền con ngƣời thơng qua kiểm
sát xét xử vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh TT.Huế
Về công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự: Kỹ
năng xây dựng bản cáo trạng, luận tội của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm. Khả
năng tranh luận tại phiên toà của một số Kiểm sát viên chưa thật sự đáp ứng được
yêu cầu của cải cách tư pháp. Chất lượng công tác kiểm sát việc xét xử của Tòa án
nhân dân hai cấp chưa cao nên không phát hiện được nhiều vi phạm để kiến nghị
yêu cầu Tòa án khắc phục, sửa chữa, tác động xấu tới việc bảo đảm quyền con người
của các bên trong xét xử hình sự. Mỗi năm, Viện Kiểm Sát nhân dân tỉnh Thừa
Thiên Huế ban hành trung bình 3 bản kiến nghị, đây là một con số khá hạn chế mà
Viện Kiểm Sát tỉnh cần gia tăng cho những năm tiếp theo. (Nguồn: Phịng thống kê
và cơng nghệ thông tin Viện Kiểm Sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế).
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong bảo vệ quyền con ngƣời
thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
TT.Huế
Để xảy ra những hạn chế nêu trên, có nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân
cơ bản nhất vẫn xuất phát từ đội ngũ cán bộ, kiểm sát viên. công tác, việc đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, kiểm sát viên chưa thật sự
15
đáp ứng được yêu cầu của cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế. Sự phối hợp công
tác giữa Viện kiểm sát nhân dân hai cấp với một số cơ quan hữu quan trong một số
trường hợp chưa chặt chẽ,
Tóm tắt chƣơng 2
Chương 2 đi sâu vào phân tích thực trạng bảo vệ quyền con người thông qua
kiểm sát xét xử vụ án hình sự từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân Tỉnh TT. Huế.
Phân tích những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế trong công tác kiểm
sát xét xử vụ án hình sự từ năm 2014 đến năm 2017. Thông qua đánh giá công tác
thực hành quyền công tố, kiếm sát xét xử sơ thẩm và phúc thẩm vụ án hình sự để
làm cơ sở đề xuất các phương hướng và giải pháp trong chương 3.
16
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG BẢO VỆ
QUYỀN CON NGƢỜI THÔNG QUA KIỂM SÁT XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ
TỪ THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
3.1. Phƣơng hƣớng bảo vệ quyền con ngƣời thơng qua kiểm sát xét
xử vụ án hình sự
3.1.1. Phù hợp với chuẩn mực quốc tế về quyền con ngƣời trong tƣ pháp
hình sự
Bên cạnh việc ghi nhận các quyền con người trong pháp luật thì cần phải có
các biện pháp để bảo đảm thực hiện các quyền trên thực tế. Do các quyền con người
rất phong phú và vi phạm quyền cũng rất đa dạng nên việc bảo vệ và thúc đẩy
quyền địi hỏi có sự tham gia của nhiều dạng chủ thể (cá nhân, cộng đồng, tổ chức
phi chính phủ, tổ chức quốc tế, cơ quan nhà nước) thông qua nhiều biện pháp: phổ
biến, giáo dục, nâng cao nhận thức, theo dõi, giám sát, xử lý vi phạm.
3.1.2. Chủ động phịng ngừa, phát hiện, xử lí kịp thời các hành vi xâm hại
quyền con ngƣời trong quá trình xét xử vụ án hình sự
Phát triển văn hóa - giáo dục, nhằm xây dựng con người có văn hóa, có đạo
đức, nâng cao ý thức tơn trọng pháp luật là một biện pháp phịng ngừa xã hội có
tính chất chiến lược, căn cơ.
3.1.3. Đề cao việc bảo vệ quyền con ngƣời trong tố tụng hình sự
Một trong các nguyên tắc cơ bản trong phòng ngừa tội phạm xâm phạm tính
mạng, sức khỏe con người là nguyên tắc pháp chế XHCN. Để nguyên tắc này được
thực thi, trước hết, Nhà nước phải xây dựng và thường xuyên hoàn thiện hệ thống
pháp luật nói chung, pháp luật hình sự nói riêng. Đó phải là hệ thống pháp luật
thống nhất, đầy đủ, điều chỉnh hết thảy các lĩnh vực của đời sống xã hội.
3.2. Giải pháp bảo vệ quyền con ngƣời thơng qua kiểm sát xét xử các vụ
án hình sự
3.2.1. Giải pháp chung
3.2.1.1. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về quyền con người, pháp luật tố tụng
hình sự
17
Xây dựng một hệ thống pháp luật từ Hiến pháp đến các Luật, Pháp lệnh… có
liên quan đến các quy định về xét xử nói chung và xét xử sơ thẩm nói riêng thể hiện
tính tranh tụng nhiều hơn nữa.
Cùng với việc sửa đổi, bổ sung Bộ luật tố tụng hình sự theo hướng trên, thì
cần có Luật về chứng cứ. Bộ luật tố tụng hình sự chỉ quy định trình tự, thủ tục thu
thập, cung cấp chứng cứ, cịn các vấn đề khác về chứng cứ như: khái niệm, nội
dung, nguồn chứng cứ, giá trị của chứng cứ, đánh giá chứng cứ… sẽ quy định trong
Luật về chứng cứ.
3.2.1.2. Nâng cao năng lực, trách nhiệm của Kiểm sát viên trong bảo vệ
quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự
Một là, nâng cao trình độ năng lực của Viện trưởng, Phó Viện trưởng và kiểm
sát viên trong thực hành quyền công tố giải quyết các vụ án hình sự.
Hai là, tăng cường cơng tác quản lý, chỉ đạo điều hành và kiểm tra của Viện
kiểm sát cấp trên đối với Viện kiểm sát cấp dưới
Ba là, tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện làm việc, thực hiện tốt chế độ
chính sách đối với cán bộ, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện
Bốn là, tăng cường trách nhiệm của Kiểm sát viên, Viện trưởng, phó Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trong thực hành quyền công tố giải quyết
các vụ án hình sự.
Năm là, tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa ngành Kiểm sát với các cơ
quan bảo vệ pháp luật trong hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm
pháp luật,
3.2.1.3. Minh bạch hóa hoạt động kiểm sát xét xử vụ án hình sự
- Phải tuân thủ và thực hiện nghiêm túc các quy định của Bộ luật tố tụng hình
sự và Bộ luật hình sự trong q trình tranh tụng tại phiên tồ nhằm bảo đảm quyền
bình đẳng giữa người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng.
3.2.2. Giải pháp riêng
3.2.2.1. Giải pháp cụ thể về công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát
xét xử các vụ án hình sự
Để nâng cao chất lượng công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử
18
các vụ án hình sự, cần phải nâng cao kỹ năng của Kiểm sát viên trong việc xây
dựng cáo trạng; lời luận tội tại phiên tòa sơ thẩm và bài phát biểu quan điểm của
Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa phúc thẩm và đề cương thẩm
vấn; nâng cao chất lượng tranh luận của Kiểm sát viên tại phiên tịa.
3.2.2.2. Nâng cao trình độ năng lực, trình độ chun mơn, phẩm chất đạo
đức cho đội ngũ Kiểm sát viên
Cần phải trang bị kiến thức về quyền con người cho các cán bộ hoạt động
trong ngành tư pháp, công tố. Để sự tiếp thu thực sự có hiệu quả thì trước hết cần
phải tạo điều kiện cho các cán bộ hoạt động trong lĩnh vực tư pháp, cơng tố được
đào tạo một cách bài bản có hệ thống tại các trường có giảng dạy về nhân quyền,
sau nữa là truyền đạt thơng qua các chương trình tập huấn, hội thảo Có như vậy,
quyền con người mới được hiểu đúng, hiểu đủ, từ đó mới dễ thực thi trong thực tế.
3.2.2.3. Đổi mới sự chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm
sát xét xử vụ án hình sự
Chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp là một trong hai chức năng của Viện
kiểm sát, được quy định trong Hiến pháp năm 1992, trên cơ sở kế thừa các bản Hiến
pháp trước đó và được khẳng định lại trong Hiến pháp năm 2013 (Điều 107).
.
Theo các quy định của Hiến pháp và luật, Viện kiểm sát có trách nhiệm kiểm
sát hoạt động xét xử của Tịa án với nội dung là kiểm sát tính hợp pháp của các hành
vi, quyết định của các chủ thể tiến hành hoặc tham gia hoạt động tư pháp trong giai
đoạn xét xử. Tuy nhiên, hoạt động của Viện kiểm sát khơng gây cản trở, khó khăn
cho hoạt động xét xử. Tại phiên tịa xét xử vụ án hình sự, Thẩm phán chủ tọa phiên
tòa điều khiển phiên tòa. Kiểm sát viên là người đại diện Viện kiểm sát thực hành
quyền cơng tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự cũng phải tuân thủ các quy định của
pháp luật và chịu sự điều khiển của Hội đồng xét xử. Ngồi thực hành quyền cơng
tố tại phiên tịa, thể hiện bằng các hoạt động: công bố cáo trạng, tham gia xét hỏi,
đối đáp, tranh luận, luận tội, đề nghị Tòa án áp dụng pháp luật để kết tội bị cáo theo
điều khoản cụ thể của BLHS và quyết định hình phạt đối với bị cáo..., Viện kiểm sát
(đại diện là Kiểm sát viên) cịn thực hiện việc kiểm sát tính hợp pháp của các hành
19
vi, quyết định của Thẩm phán, Hội thẩm và các chủ thể khác tham gia tố tụng. Tuy
nhiên, phương thức kiểm sát tại phiên tịa của Kiểm sát viên, ngồi việc đưa ra yêu
cầu, đề nghị để Hội đồng xét xử xem xét, quyết định khi xét xử, còn là theo dõi, ghi
chép, nắm bắt quá trình xem xét, giải quyết vụ việc để sau khi phiên tòa kết thúc,
căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được kiểm tra tại phiên
tòa, căn cứ diễn biến và phán quyết của Hội đồng xét xử tại phiên tòa, đối chiếu với
bút ký phiên tòa, biên bản nghị án... Viện kiểm sát sẽ xem xét, đánh giá về tính hợp
pháp của các hành vi, quyết định của các chủ thể tham gia giải quyết vụ án hình sự,
như tính hợp pháp của thủ tục tố tụng trong khi điều tra, truy tố hoặc xét xử; tính
hợp pháp của việc áp dụng BLHS; về sự phù hợp giữa kết luận trong bản án hoặc
quyết định của Tịa án với những tình tiết khách quan của vụ án... Trong trường hợp
tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát hiện có các vi phạm trong việc áp dụng pháp luật
hình sự hoặc vi phạm thủ tục tố tụng hình sự trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử
thì Kiểm sát viên khơng có quyền quyết định dừng, hỗn phiên tòa hoặc kháng nghị
yêu cầu Hội đồng xét xử khắc phục vi phạm ngay tại phiên tòa mà sẽ xem xét, quyết
định việc kháng nghị hay không kháng nghị sau khi kết thúc phiên tòa. Như vậy, tại
phiên tòa xét xử, Kiểm sát viên không thể can thiệp làm ảnh hưởng đến quá trình
xét xử và phán quyết của Hội đồng xét xử. Trong trường hợp đã xác định rõ hoạt
động xét xử của Hội đồng xét xử có vi phạm pháp luật thì sau phiên tịa, Kiểm sát
viên giữ quyền công tố và kiểm sát xét xử tại phiên tòa phải báo cáo Viện trưởng
Viện kiểm sát cấp mình để xem xét, quyết định kháng nghị hay khơng kháng nghị
đối với bản án, quyết định của Tòa án để đề nghị xét xử lại theo các thủ tục do
BLTTHS quy định hoặc ban hành văn bản kiến nghị để yêu cầu Tòa án khắc phục
các vi phạm trong hoạt động xét xử. Như vậy, hoạt động thực hành quyền công tố
và kiểm sát hoạt động xét xử của Kiểm sát viên, đại diện Viện kiểm sát tại phiên
tòa, không làm ảnh hưởng đến việc bảo đảm nguyên tắc khi xét xử, Thẩm phán và
Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật mà vân bảo đảm tính khách quan của
hoạt động xét xử.
động xét xử của Tòa án đều phải được kiểm sốt chặt chẽ từ phía các cơ quan
khác.
20
Tóm tắt chƣơng 3
Từ cơ sở thực tiễn cơng tác bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử
vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh TT.Huế trong giai đoạn từ năm 2014 đến
năm 2017, tác giả đã nêu rõ phương hướng bảo vệ quyền con người thơng qua kiểm
sát xét xử vụ án hình sự và đề xuất các giải pháp chung và giải pháp riêng choViện
kiểm sát nhân dân tỉnh TT.Huế. Trong đó nhấn mạnh các giải pháp:
- Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về quyền con người, pháp luật về tố tụng hình
sự.
- Nâng cao năng lực, trách nhiệm của kiểm sát viên trong bảo vệ quyền con
người.
- Minh bạch hơn hoạt động kiểm sát xét xử vụ án hình sự.
21
KẾT LUẬN
Xét xử là hoạt động trung tâm của quá trình giải quyết vụ án hình sự thể hiện
bản chất của nền tư pháp quốc gia nên việc bảo vệ quyền con người được thể hiện tập
trung nhất trong hoạt động xét xử của Tòa án. Quyền được xét xử công bằng là một
trong những nội dung quan trọng của Luật nhân quyền quốc tế. Những năm qua, cùng
với các cơ quan nhà nước khác, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh TT. Huế bằng những
hoạt động của mình đã tích cực tham gia phòng ngừa và đấu tranh chống các hành vi
vi phạm quyền con người. Trong số đó, với chức năng, nhiệm vụ hiến định, nhìn
chung, Viện kiểm sát tỉnh đã làm tốt chức năng kiểm sát xét xử các vụ án hình sự,
bảo vệ quyền con người của tất cả các bên trong quá trình xét xử của Tịa án. Bên
cạnh đó, cơng tác kiểm sát xét xử các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế cũng còn những bất cập, hạn chế nhất định, chưa bảo đảm có hiệu
quả quyền con người trong kiểm sát xét xử án hình sự, trực tiếp tác động xấu đến
quyền con người của các bên, ảnh hưởng đến nền công lý, gây dư luận xấu trong xã
hội.
Luận văn đã nghiên cứu, làm sáng tỏ cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn, tạo cơ
sở cho việc hoàn thiện các quy định của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ của Viện
kiểm sát nhân dân Tỉnh TT.Huế trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, đáp ứng yêu cầu
của cải cách tư pháp, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả xét xử của Tịa án nhằm
bảo vệ cơng lý, quyền con người. Bên cạnhđó, luận văn góp phần làm rõ thêm những
vấn đề lý luận và pháp lý về bảo vệ quyền con người thơng qua kiểm sát xét xử vụ án
hình sự của Viện kiểm sát nhân dân.
Mặc khác, luận văn còn góp phần nâng cao nhận thức, trình độ lý luận và thực
tiễn bảo vệ quyền con người đối với Kiểm sát viên thực hành quyền công tố và
kiểm sát xét xử tại phiên tịa. Ngồi ra, luận văn cịn là tài liệu tham khảo cho tổ
chức, cá nhân nghiên cứu, học tập, thực thi nhiệm vụ bảo vệ quyền con người.
22
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Ngoại giao (2005), Sách trắng Thành tựu bảo vệ và phát triển quyền con
người ở Việt Nam.
2. Bộ Công an, Bộ Tư pháp (2010), Đề cương giới thiệu những nội dung cơ bản của
Luật thi hành án hình sự.
3. Bộ Tư pháp (2013), Báo cáo nghiên cứu rà soát quy định pháp luật Việt Nam về
các quyền dân sự, chính trị.
4.. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của
Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới, Hà Nội.
6. Đảng cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày
24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật
Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội.
7. Đảng cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ
Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội.
8. GS.TSKH. Lê Văn Cảm (chủ biên) (2009), Hệ thống tư pháp hình sự trong giai đoạn
xây dựng nh nước pháp quyền, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
9. GS.TSKH. Lê Văn Cảm (2010), “Luật tố tụng hình sự Việt Nam trong giai đoạn
xây dựng Nhà nước pháp quyền - vấn đề pháp điển hóa lần thứ ba”, Tạp chí. Khoa học
ĐHQGHN, Luật học.
10. Hội đồng Phối hợp Phổ biến Giáo dục pháp luật Trung ương (2013), Quyền con
người và chính sách pháp luật về quyền con người, Đặc san tuyên truyền pháp luật số
06/2013.
11. Nguyễn Quang Hiền (2004), "Pháp luật - phương tiện quan trọng bảo vệ quyền
con người", Tạp chí Khoa học pháp lý.
12. PGS.TS. Nguyễn Ngọc Chí (2014), “Tổ chức và hoạt động điều tra vụ án hình sự
của Viện kiểm sát/Viện Cơng tố ở một số nước trên thế giới - Những kinh nghiệm rút ra
đối với việc đổi mới Cơ quan điều tra Viện Kiểm sát nhân dân”, Tạp chí Khoa học
ĐHQGHN, Luật học, Tập 30.
13. PGS.TS.Nguyễn Ngọc Chí (2007), “Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật tố
tụng hình sự”, Tạp chí khoa học ĐHQGHN, Kinh tế - Luật 23.
14. PGS.TS. Nguyễn Ngọc Chí (2007), “Các nguyên tắc cơ bản trong Luật Tố tụng
Hình sự - những đề suất sửa đổi, bổ sung”, Tạp chí khoa học ĐHQGHN, Kinh tế - Luật.
15. Phạm Hồng Quân (2012), “Về chức năng và nhiệm vụ của Viện Kiểm sát nhân dân
1.
23
trong giai đoạn điều tra các vụ án hình sự”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học.
16. Quốc hội (2005), Bộ luật Dân sự 2005, NXB Tư pháp, HàNội.
17. Quy chế công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự (ban
hành kèm theo Quyết định số 505 QĐ-VKSTC ngày 18/12/2017 của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao).
18. Quyết định số 505/QĐ-VKSTC ngày 18/12/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao.
19. Ths. Đỗ Văn Đương (2008), “Cần phân định rõ thẩm quyền hành chính với trách
nhiệm và quyền hạn tố tụng trong TTHS”, Tạp chí Kiểm sát.
20. TS. Phạm Mạnh Hùng (2010), “Một số vấn đề về pháp luật hình sự, tố tụng hình
sự và hệ thống tư pháp của CHLB Đức”, Tạp chí Kiểm sát.
21. TS. Phạm Mạnh Hùng (2011), “Bảo vệ quyền con người qua hoạt động thực hành
quyền công tố và kiểm sát tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự của Viện kiểm sát”,
Tạp chí kiểm sát.
22. Trần Ngọc Đường (2004), Quyền con người, quyền công dân trong nhà nước pháp
quyền XHCN Việt Nam, NXB Chính tri Quốc gia, Hà Nội.
23. Trần Thị Phương Hảo (2008), Đảm bảo pháp lý về quyền con người ở Việt Nam
hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
24. Trung tâm Nghiên cứu Quyền Con người - Quyền Công dân, Khoa Luật Đại học
Quốc gia Hà Nội (2012), Giới thiệu Công ước quốc tế về các quyền Dân sự và Chính trị
(ICCPR, 1966), NXB Hồng Đức, Hà Nội.
25. Trung tâm Nghiên cứu Quyền Con người - Quyền Công dân, Khoa Luật Đại
học Quốc gia Hà Nội (2012), Giới thiệu Công ước quốc tế về các quyền Kinh tế, Xã
hội Văn hóa (ICESCR1966), NXB Hồng Đức, Hà Nội.
24