Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo vệ quyền con người trong xét xử hình sự từ thực tiễn Tòa án nhân dân TP Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (979.58 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

DƯƠNG ĐỨC HẢI

BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI
TRONG XÉT XỬ HÌNH SỰ - TỪ THỰC TIỄN
TỒ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI,
TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

DƯƠNG ĐỨC HẢI


BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI
TRONG XÉT XỬ HÌNH SỰ - TỪ THỰC TIỄN
TỒ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI,
TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LƯƠNG THANH CƯỜNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, có sự hỗ trợ

từ Giảng viên hướng dẫn là PGS.TS. Lương Thanh Cường. Các số liệu, nội dung

nghiên cứu và kết quả trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học
của luận văn khơng trùng lặp với các cơng trình có liên quan đã được công bố.
Thừa Thiên Huế, ngày …… tháng ……năm 2018
Học viên

Dương Đức Hải


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình cao học và viết luận văn, ngoài sự nỗ lực


của bản thân, em đã nhận được sự giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý

nhiệt tình của q thầy cơ tại Học viện Hành chính Quốc gia. Trước hết, em
xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, quý thầy cô Khoa Nhà nước và Pháp

luật, Khoa Sau đại học - Học viện Hành chính Quốc gia và q thầy cơ tham

gia giảng dạy đã tận tình truyền đạt kiến thức, giúp đỡ em trong thời gian
học tập. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lương Thanh

Cường đã dành nhiều thời gian, công sức trong giảng dạy và hướng dẫn em
hoàn thành luận văn này.

Em xin gửi lời cảm ơn đến Chánh án, Phó chánh án Tịa án nhân dân

thành phố Đồng Hới và tồn thể cán bộ Tịa án nhân dân thành phố Đồng Hới

tỉnh Quảng Bình là nơi em công tác đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em
hồn thành khóa học và luận văn. Cuối cùng, em xin bày tỏ lời cảm ơn đến gia
đình, bạn bè là nguồn động viên lớn, tạo điều kiện và hết lịng chăm sóc, khuyến
khích em tham gia học tập và nghiên cứu, để em có thể hồn thành luận văn này.

Luận văn là thành quả sự nỗ lực của cá nhân tác giả trong thời gian qua. Tuy
nhiên, do kiến thức bản thân còn hạn chế nên luận văn khơng tránh khỏi những

thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý q báu của q thầy cơ và các bạn để
Luận văn này được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!


Học viên

Dương Đức Hải


MỤC LỤC
Trang bìa

Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục biểu đồ

MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI TRONG XÉT
XỬ HÌNH SỰ ........................................................................................................... 8

1.1 Quyền con người trong hoạt động xét xử hình sự .............................................. 8

1.1.1 Quan niệm về quyền con người ........................................................................ 8

1.1.2 Các quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án hình sự .......................... 14
1.2 Bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự ............................ 15

1.2.1 Khái niệm, nguyên tắc bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án
hình sự ...................................................................................................................... 15


1.2.2 Trong hoạt động xét xử hình sự, chủ thể được bảo vệ quyền con người được
xác định cụ thể ......................................................................................................... 21

1.2.3 Trong xét xử hình sự, quyền của các chủ thể được quy định đầy đủ, cụ thể và
được bảo vệ .............................................................................................................. 23

1.2.4 Nội dung quy định pháp luật về bảo vệ quyền con người trong xét xử
hình sự ......................................................................................................... 26

1.3 Các yếu tố tác động đến bảo vệ quyền con người trong xét xử hình sự ........... 29

1.3.1 Năng lực thực thi pháp luật của cơ quan, người tiến hành tố tụng hình sự .... 29
1.3.2 Ý thức pháp luật của các chủ thể trong xét xử hình sự ................................... 32


1.3.3 Điều kiện, cơ sở vật chất phục vụ xét xử hình sự .......................................... 33

1.3.4 Các yếu tố khác .............................................................................................. 34

Tóm tắt chương 1 ..................................................................................................... 35

Chương 2. BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI TRONG XÉT XỬ HÌNH SỰ Ở
TỊA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH .. 37

2.1. Khái quát về Tòa án nhân dân thành phố Đồng Hới và xét xử hình sự ở Tịa án
nhân dân thành phố Đồng Hới ................................................................................. 37
2.1.1 Khái quát về Tòa án nhân dân thành phố Đồng Hới ..................................... 37

2.1.2 Tổ chức bộ máy và nhân sự của Tòa án nhân dân thành phố Đồng Hới....... 39
2.1.3 Xét xử hình sự ở Tòa án nhân dân thành phố Đồng Hới................................ 41


2.2 Phân tích thực trạng bảo vệ quyền con người trong xét xử hình sự ở Tịa án
nhân dân thành phố Đồng Hới ................................................................................. 44
2.2.1 Bảo vệ quyền con người trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án .................... 44
2.2.2 Bảo đảm quyền con người trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ..................... 47

2.3 Đánh giá bảo vệ quyền con người trong xét xử hình sự ở Tịa án nhân dân thành
phố Đồng Hới........................................................................................................... 55
2.3.1 Kết quả đạt được ............................................................................................ 55
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................. 59

Tóm tắt chương 2 ..................................................................................................... 62

Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG BẢO VỆ

QUYỀN CON NGƯỜI TRONG XÉT XỬ HÌNH SỰ- TỪ THỰC TIỄN TOÀ
ÁN NHÂN DÂN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI TỈNH QUẢNG
BÌNH ....................................................................................................................... 63
3.1 Phương hướng tăng cường bảo vệ quyền con người trong xét xử hình sự ...... 63

3.1.1 Chú trọng bảo vệ những quyền cơ bản, quan trọng trong xét xử hình sự ..... 63

3.1.2 Xác định trách nhiệm của các chủ thể trong tố tụng hình sự khi bảo vệ quyền
con người trong xét xử hình sự ................................................................................ 63


3.1.3 Nâng cao năng lực tự bảo vệ của các chủ thể trong tố tụng hình sự............... 64

3.2 Giải pháp tăng cường bảo vệ quyền con người trong xét xử hình sự ............... 65
3.2.1 Những giải pháp chung .................................................................................. 65

3.2.2 Tiếp tục hồn thiện pháp luật hình sự, tố tụng hình sự ................................... 66

3.2.3 Triển khai thực hiện có chất lượng, hiệu quả hoạt động tranh tụng trong xét
xử hình sự................................................................................................................. 68

3.2.4 Bảo đảm chất lượng, nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của người
tiến hành tố tụng hình sự .......................................................................................... 71

3.2.5 Chủ động phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm những vi phạm tố tụng hình sự.. 73
3.3 Các giải pháp khác ............................................................................................ 73
3.4 Những giải pháp riêng đối với Tòa án nhân dân TP Đồng Hới ........................ 74

Tóm tắt chương 3 ..................................................................................................... 77

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLHS

Bộ luật hình sự

BLTTHS

Bộ luật tố tụng hình sự

BLDS


Bộ luật dân sự

ICCPR

Cơng ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị

UHDR

Tun ngơn thế giới về quyền con người

QCN

Quyền con người

TAND

VKSND
XHCN

Tòa án nhân dân

Viện kiểm sát nhân dân
Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ các vụ án hình sự đã đưa ra xét xử sơ thẩm tại Tóa án nhân

dân thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình trong 05 năm (2013 - 2017).. 43


Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ các vụ án hình sự trả hồ sơ điều tra bổ sung tại Tòa án nhân

dân thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình trong 05 năm (2013 - 2017).. 45

Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ các vụ án có người bào chữa tham gia tại Tòa án nhân dân

thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình trong 05 năm (2013 - 2017) ......... 50


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn

Con người là vốn quý của tự nhiên và của xã hội. Bảo vệ quyền con

người (QCN) là mục tiêu của các thiết chế Nhà nước dân chủ và tiến bộ. Ngày
nay, đất nước ta đang trên đà phát triển về mọi mặt. Song song, với việc phát
triển kinh tế, Đảng và Nhà nước cũng chăm lo xây dựng một Nhà nước pháp

quyền của dân, do dân và vì dân, xây dựng một hệ thống pháp luật bảo đảm

cho việc phát triển các quyền tự do dân chủ của công dân là những quan điểm
cơ bản được thể hiện trong các văn bản của Đảng và Nhà nước ta. Trong việc
thực hiện và hoạch định các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã đặt “Con người” là
trung tâm - chủ thể của chiến lược, quá trình phát triển.

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã

hội (bổ sung, phát triển năm 2011) đã nêu rõ: “Con người là trung tâm của
chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển. Tôn trọng và bảo vệ


quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, đất
nước và quyền làm chủ của nhân dân” [56]. Gần đây, thể chế hóa đường lối

của Đảng, Hiến pháp năm 2013, Chương về “Quyền con người, quyền và

nghĩa vụ cơ bản của công dân” đã được đưa lên vị trí thứ 2, chỉ sau Chương I
về “Chế độ chính trị”. Quy định này phản ánh quyết tâm của Đảng, Nhà nước

và nhân dân ta trong thực hiện quyền con người, quyền cơng dân. Bên cạnh
đó, Hiến pháp năm 2013 còn quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước trong
việc bảo đảm quyền con người, quyền và nghĩa vụ công dân.

Việc bảo đảm thực hiện các quyền con người bằng pháp luật là một

trong những điều kiện quan trọng nhất để thực hiện quyền con người, đặc
biệt là trong lĩnh vực pháp luật tố tụng hình sự. Hoạt động tố tụng hình sự
1


chính là cơng cụ sắc bén của Nhà nước và xã hội trong đấu tranh phòng,

chống tội phạm, bảo vệ cuộc sống bình yên, bảo đảm những giá trị vật chất,
tinh thần chân chính của con người và xã hội. Việc bảo vệ các quyền con

người, quyền công dân bằng hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng
trong việc thực thi pháp luật có hiệu quả là hết sức quan trọng. Bởi quyền con

người trong tố tụng hình sự là quyền dễ bị xâm phạm, dễ bị tổn thương, nhất
là các quyền an toàn về thân thể (quyền được sống, được bảo vệ về tính mạng,


sức khỏe…), danh dự và nhân phẩm của cá nhân. Với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, Tịa án nhân dân có vai trò chủ động trong việc bảo vệ,
đảm bảo thực hiện quyền con người trong các hoạt động tố tụng hình sự.

Thực tiễn cho thấy, vai trị của Tịa án trong việc bảo vệ quyền con

người trong hoạt động tố tụng hình sự nói chung và việc bảo vệ quyền con
người trong giai đoạn xét xử nói riêng đã đạt được những kết quả nhất định.
Các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân về cơ bản đã được bảo vệ, đã hạn

chế được tình trạng oan, sai. Tuy nhiên, thực tế vẫn cịn có nhiều trường hợp
trong q trình xét xử chưa bảo vệ thực hiện đầy đủ các quyền con người,

quyền cơng dân, thậm chí là vi phạm quyền con người trong hoạt động tố
tụng hình sự. Những vi phạm đó xảy ra do nhiều nguyên nhân, trong đó có

những bất cập, hạn chế của pháp luật, cơ chế, nhận thức, thái độ của người

tiến hành tố tụng, các quy định về chế độ trách nhiệm của cơ quan, người tiến

hành tố tụng đối với công dân… Có thể nói, vấn đề bảo vệ QCN đang là yêu
cầu cấp thiết trên cả phương diện lý luận cũng như trong hoạt động thực tiễn.

Việc nghiên cứu vấn đề bảo vệ quyền con người trong xét xử hình sự từ

thực tiễn tại đơn vị Tòa án nhân dân TP Đồng Hới nhằm đánh giá thực
trạng, làm rõ nguyên nhân và đề xuất những giải pháp hoàn thiện bộ luật tố
tụng hình sự, là hết sức cần thiết, góp phần nâng cao nhận thức của cán bộ,


Thẩm phán về vai trị, trách nhiệm, quyền hạn của mình trong việc thực
2


hiện chức trách, nhiệm vụ được phân công, nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác

đấu tranh phịng chống tội phạm, đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã
hội, bảo vệ các quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân.

Với lý do đó, học viên đã chọn đề tài “Bảo vệ quyền con người

trong xét xử hình sự từ thực tiễn Tịa án nhân dân TP Đồng Hới, tỉnh Quảng
Bình”, làm đề tài Luận văn thạc sĩ Luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu

Cho đến nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về quyền con người và

bảo vệ quyền con người như: “Bảo vệ quyền con người trong luật hình sự,

luật tố tụng hình sự Việt Nam” (Sách tham khảo), Nhà xuất bản chính trị
quốc

gia, Hà Nội, 2004, của TS. Trần Quang Tiệp; “Quyền con người, quyền công

dân trong Hiến pháp Việt Nam” (Sách chuyên khảo), Nhà xuất bản Khoa học
xã hội, Hà Nội, 2005 của PGS. TS. Nguyễn Văn Động; “Quyền con người,

quyền công dân trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam”

(Sách chuyên khảo), nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008 của PGS.

TS. Trần Ngọc Đường; …

Đối với lĩnh vực pháp luật chuyên ngành, tại Việt Nam đã có những

cơng trình nghiên cứu như: “Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự
và pháp luật tố tụng hình sự”, Đề tài khoa học cấp Đại học Quốc gia Hà Nội,

do GS. TSKH. Lê Văn Cảm; PGS. TS Nguyễn Ngọc Chí và PGS. TS. Trịnh

Quốc Toản đồng chủ trì, năm 2006; Luận án tiến sĩ “Đảm bảo quyền con

người trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam” của Nguyễn Huy Hoàng, Hà
Nội, bảo vệ năm 2005; Luận án tiến sĩ “Bảo vệ quyền con người của người bị
tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam” của Lại Văn Trình,

TP. Hồ Chí Minh, bảo vệ năm 2011; Luận văn thạc sĩ “Bảo vệ quyền con
3


người trong giai đoạn điều tra các vụ án hình sự ở Việt Nam”, của Nguyễn
Thị Hạnh Quyên, Hà Nội, năm 2014…

Các bài viết khoa học đăng tải trên các báo pháp luật, tạp chí nghiên

cứu khoa học như: Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật tố tụng hình
sự Việt Nam: Những vấn đề lý luận cơ bản, của GS. TS Lê Văn Cảm, Báo

Dân chủ và Pháp luật - Bộ Tư pháp, Số 7/2010; Những vấn đề chung về bảo
vệ các quyền con người bằng pháp luật trong lĩnh vực tư pháp hình sự, của
GS. TSKH Lê Văn Cảm, Báo Khoa học pháp lý, Trường Đại học Luật Thành


phố Hồ Chí Minh, Số 6/2010; “Bảo vệ quyền của người bị buộc tội trong tố

tụng hình sự”, của Thạc sĩ Đinh Thế Hưng, Viện Nhà nước và pháp luật –
Viện khoa học xã hội Việt Nam, năm 2010; “Hiến pháp 2013 và việc hoàn

thiện biện pháp ngăn chặn bắt, tạm giữ, tạm giam trong tố tụng hình sự”, của
PGS. TS. Nguyễn Ngọc Chí, Tạp chí Khoa học Đại học quốc gia Hà Nội:
Luật học, Tập 30, số 3/2014…

Các cơng trình khoa học, bài viết nêu trên, các tác giả đã luận giải

những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn về vấn đề bảo vệ quyền con người
nói chung hoặc quyền con người của một nhóm đối tượng nhất định (như

người bị tạm giữ, bị can, bị cáo nói chung hoặc người chưa thành niên là

người bị tạm giữ, bị can, bị cáo). Trong Luận văn, bản thân tôi tiếp tục nghiên
cứu về vấn đề bảo vệ quyền con người tập trung vào giai đoạn xét xử vụ án

hình sự nhằm đưa ra những đánh giá về thực trạng bảo vệ quyền con người

của Tòa án nhân dân từ đó đề ra những giải pháp hồn thiện nhằm phát huy
vai trò của Tòa án, như là một cơ quan có trách nhiệm đảm bảo tối ưu quyền

con người trong giai đoạn xét xử các vụ án hình sự được thực hiện trên thực tế

và hạn chế đến mức thấp nhất việc xâm phạm quyền con người trong giai

đoạn xét xử, tránh oan, sai, bỏ lọt tội phạm. Để thực hiện luận văn, tác giả đã

lựa chọn, kế thừa và phát triển các kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa
4


học nêu trên.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu đề tài này, Luận văn hướng tới mục đích đề xuất các giải

pháp tăng cường bảo vệ quyền con người trong xét xử các vụ án hình sự.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, Luận văn thực hiện những nhiệm vụ

chủ yếu sau:

- Phân tích, làm rõ một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài như khái

niệm quyền con người, quyền con người và bảo vệ quyền con người trong
tố tụng hình sự; những quy định của pháp luật tố tụng hình sự bảo vệ quyền

con người trong xét xử các vụ án hình sự; cơ sở xác định vai trò của Tòa án
và các điều kiện bảo vệ vai trò của Tòa án trong việc đảm bảo quyền con
người trong giai đoạn xét xử các vụ án hình sự.

- Từ thực tiễn xét xử các vụ án hình sự tại Tịa án nhân dân TP Đồng

Hới, tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2012 - 2017 để đánh giá, phân tích thực

tiễn bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử hình sự, đánh giá vai trị

của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người trong giai đoạn xét xử các vụ

án hình sự theo Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003. Từ đó rút ra những hạn
chế, bất cập của một số quy định pháp luật và hạn chế, bất cập trong thực tiễn

hoạt động của Tòa án thực hiện vai trò bảo vệ quyền con người trong giai
đoạn xét xử các vụ án hình sự thời gian qua.

- Đưa ra những khuyến nghị khoa học nhằm tăng cường bảo vệ quyền

con người. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm của Tòa án nhân
dân trong việc bảo vệ quyền con người trong xét xử các vụ án hình sự, góp
5


phần hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài

Luận văn phân tích, đánh giá những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên

quan đến vai trị, trách nhiệm của Tòa án nhân dân trong việc bảo vệ quyền

con người trong giai đoạn xét xử các vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật
tố tụng hình sự 2003 từ thực tiễn xét xử các vụ án hình sự tại Tòa án nhân dân
TP Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu


Cơ sở lý luận của luận văn là quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư

tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nước
và pháp luật, về quyền con người, các quan điểm của Đảng về cải cách tư

pháp, về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân.

Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ

nghĩa duy vật lịch sử, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể
như phương pháp nghiên cứu điển hình, phương pháp thống kê, lơgic, phân

tích, so sánh, tổng hợp... Ngồi ra, luận văn cịn khai thác những thơng tin tư
liệu của các cơng trình nghiên cứu đã công bố để chứng minh cho các luận
điểm.

6. Ý nghĩa thực tiễn và lý luận của luận văn
- Ý nghĩa lý luận:

+ Luận văn đề cập một số vấn đề lý luận về quyền con người, bảo vệ

quyền con người trong tố tụng hình sự, đặc biệt là luận giải vai trò của Tòa án
nhân dân trong việc bảo vệ quyền con người trong hoạt động tố tụng hình sự.

Làm rõ cơ sở xác định nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án trong việc bảo vệ
6


quyền con người trong giai đoạn xét xử các vụ án hình sự.


+ Phân tích và đánh giá thực trạng, vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ

quyền con người trong giai đoạn xét xử các vụ án hình sự. Thơng qua đó, luận
văn đưa ra được một số giải pháp, kiến nghị sửa đổi, bổ sung BLTTHS và

một số các giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người trong giai đoạn xét xử các vụ án
hình sự.

- Ý nghĩa thực tiễn:

+ Kết quả nghiên cứu đề tài có giá trị tham khảo cho cơng tác nghiên

cứu, giảng dạy ở các trường chuyên ngành luật, Học viên và những ai quan
tâm đến lĩnh vực này.

+ Luận văn có ý nghĩa đóng góp một cách nhìn đích thực về “Bảo vệ

quyền con người” trong thực thi pháp luật cho các cơ quan bảo vệ pháp luật
nói chung, cho ngành tồ án nói riêng trong tiến hành tố tụng hình sự.
7. Kết cấu của Luận văn

Ngồi phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội

dung của Luận văn gồm 03 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận bảo vệ quyền con người trong xét xử hình sự

Chương 2: Bảo vệ quyền con người trong xét xử hình sự ở Tịa án nhân


dân thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

Chương 3: Phương hướng, giải pháp tăng cường bảo vệ quyền con

người trong xét xử hình sự từ thực tiễn Tòa án nhân dân thành phố Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình

7


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI
TRONG XÉT XỬ HÌNH SỰ

1.1 Quyền con người trong hoạt động xét xử hình sự
1.1.1 Quan niệm về quyền con người

Con người là vấn đề cơ bản nhất của mọi thời đại, cho nên quyền con

người luôn luôn trở thành nội dung quan trọng thu hút được sự quan tâm cả về

phương diện lý luận cũng như trong hoạt động thực tiễn của mỗi quốc gia, của
từng khu vực và mang tính tồn cầu. Quyền con người là một nội dung lớn

của thế giới ngày nay. Đây là giá trị cao quý, kết tinh từ nền văn hóa của tất
cả các dân tộc trên thế giới; là tiếng nói chung, sản phẩm chung, mục tiêu
chung, phương tiện chung của mọi quốc gia, dân tộc trên thế giới để bảo vệ và


thúc đẩy nhân phẩm và hạnh phúc của mọi con người. Nó khơng cịn là nhận

thức, là quan điểm mà hữu hình bằng các quy phạm pháp lý được các quốc
gia thừa nhận chung, phản ánh quy luật và hướng đi tất yếu của xã hội lồi

người cũng như sự hình thành các cơ chế bảo vệ để quyền con người được
thực thi trên thực tế.

Quan niệm về quyền con người đã được các nhà tư tưởng bàn đến từ

thời cổ đại và không ngừng được phát triển, bổ sung cùng với quá trình phát
triển của lịch sử nhân loại. Trên cơ sở quan niệm đúng đắn và khoa học về
con người, chủ nghĩa Mác đã xác định: “con người là “con người xã hội” “bản

chất của con người trong tính hiện thực của nó là sự “tổng hồ các quan hệ xã

hội”, cho nên quyền con người thể hiện sâu sắc giá trị các quan hệ xã hội và
hiển nhiên mang bản chất đó. Trên cơ sở các quan niệm về quyền con người
năm 1776, lần đầu tiên quyền con người được ghi nhận trong Tuyên ngôn độc
8


lập của Mỹ: “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền được bình đẳng, tạo hố
cho họ những quyền khơng ai có thể xâm phạm được, trong đó có quyền

sống, quyền tự do và mưu cầu hạnh phúc”. Năm 1791, trong Tuyên ngôn

nhân quyền và dân quyền Pháp, quyền con người từng bước được các quốc
gia thừa nhận và quy định trong pháp luật của nước mình.


Quyền con người (Human rights) là một phạm trù đa diện, do đó có

nhiều định nghĩa khác nhau. Ở nước ta, vấn đề quyền con người đã được
nghiên cứu và phản ánh một cách phong phú và đa dạng thể hiện trong các

văn kiện của Đảng, Nhà nước và các văn bản pháp luật. Theo từ điển giải
thích thuật ngữ pháp lý thơng dụng: “Quyền con người là các quyền tất yếu

mà con người phải được hưởng và các quốc gia phải tôn trọng”. Vì vậy, theo
quan niệm chung hiện nay, “Quyền con người là những giá trị, năng lực, nhu

cầu vốn có và chỉ có ở con người với tư cách là thành viên của cộng đồng
nhân loại được thể chế hoá bằng pháp luật quốc gia và các thoả thuận pháp lý
quốc tế”. Quyền con người là giá trị thắng lợi chung của nhân loại, nhưng do

điều kiện kinh tế, chính trị - xã hội ở các châu lục, các khu vực, các quốc gia

phát triển không giống nhau nên ở các quốc gia khác nhau thì năng lực và nhu
cầu của mỗi thành viên xã hội sẽ không giống nhau mà phụ thuộc vào điều

kiện kinh tế - chính trị - xã hội nhất định mà thành viên đó sinh sống. Cho

nên, ở các quốc gia, quyền con người được thể hiện thành quyền công dân và

được đảm bảo thực hiện bởi hệ thống pháp luật quốc gia đó. Vì là một phạm
trù đa diện, nên có nhiều quan điểm chia quyền con người thành những nhóm
quyền cơ bản, chủ yếu theo các lĩnh vực hoạt động của đời sống con người,
phổ biến là các nhóm:

- Nhóm các quyền tự do dân chủ về chính trị, bao gồm: Quyền bầu cử,


ứng cử; quyền tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội; quyền bình đẳng

9


nam nữ; quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí; quyền được thơng tin; quyền tự
do tín ngưỡng.

- Nhóm quyền về dân sự (quyền tự do cá nhân), bao gồm: Quyền tự do

đi lại và cư trú trong nước; quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước;
quyền bất khả xâm phạm về thân thể; quyền được pháp luật bảo hộ về tính

mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở;
quyền được an tồn và bí mật về thư tín, điện thoại, điện báo, quyền khiếu
nại, tố cáo ...

- Nhóm các quyền về kinh tế - xã hội, bao gồm: Quyền lao động; quyền

tự do kinh doanh; quyền sở hữu hợp pháp về thừa kế; quyền học tập;quyền

nghiên cứu, phát minh, sáng chế; quyền được bảo vệ sức khoẻ; quyền được
bảo vệ hơn nhân và gia đình; quyền trẻ em; quyền người già ...

Thế giới hiện đại với sự thay đổi thường xuyên và nhanh chóng trên tất

cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - chính trị- xã hội, cho nên quyền con

người được phát triển không ngừng, phong phú hơn cả về nội dung lẫn hình


thức. Cho nên, trong quá trình phát triển của nhân loại, một số quyền con
người mới được xuất hiện như:

* Quyền phát triển: Quyền phát triển được Uỷ ban liên Hợp Quốc chuẩn

bị từ năm 1981, được thông qua tại kỳ họp thứ 41 của Đại hội đồng liên hợp
quốc ngày 4/12/1986 dưới hình thức Tun ngơn tồn cầu về phát triển. Đó là

quyền của các quốc gia, dân tộc đối với chủ quyền trên lãnh thổ của mình
như:

- Quyền tự do lựa chọn các thể chế chính trị, kinh tế, quyền được trợ

giúp về kỹ thuật và tài chính từ các tổ chức quốc tế và các quốc gia khác trên
cơ sở tơn trọng độc lập, chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ.

10


- Quyền phát triển là sự hiện thực hoá quyền con người ở thế hệ thứ ba,

khi mà nhiều quốc gia từng phải gánh chịu các hậu quả nặng nề của các cuộc
chiến tranh và đang gặp phải những khó khăn trầm trọng về kinh tế như đói

nghèo, dốt nát, bệnh tật.... vì vậy họ có quyền được giúp đỡ về kinh tế, tài
chính từ các quốc gia, tổ chức khác.

* Quyền được sống trong hồ bình và mơi trường trong sạch:


Ngày nay nhân loại đang đứng trước nhiều hiểm hoạ mang tính tồn cầu

như hiểm hoạ chiến tranh hạt nhân, nạn khủng bố mang tính quốc tế, khủng
hoảng nghiêm trọng về lương thực, thực phẩm, những cuộc xung đột về tôn

giáo, chủng tộc, căn bệnh AIDS đến nay chưa có phương pháp cứu chữa thật
sự hiệu quả..... Thực trạng đó đã và đang đe doạ đến sự tồn tại và phát triển

của lồi người. Do đó u cầu về quyền được sống trong một thế giới hồ

bình, bền vững đang là vấn đề cấp bách thật sự của các quốc gia, khu vực và

cộng đồng trên thế giới. Chính vì thế, pháp luật quốc tế ngày càng quan tâm
đến các vấn đề liên quan đến cuộc sống trong hoà bình của con người như vấn
đề giải trừ quân bị, loại trừ vũ khí hạt nhân, ngăn chặn khủng bố, ngăn chặn

các cuộc xung đột, thành lập toà án quốc tế để xét xử tội diệt chủng, tội phạm
chiến tranh và đến ngày 01/7/2002, Liên Hợp Quốc đã thành lập Tồ án hình
sự quốc tế hoạt động một cách thường xuyên, độc lập với Liên Hợp Quốc.

Bên cạnh đó, do sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ, lồi

người đang đứng trước nguy cơ suy thối và ơ nhiễm về mơi trường ngày
càng nặng nề. Vì thế, hàng loạt các hội nghị quốc tế đã được tổ chức như:

Năm 1972, Hội nghị quốc tế về môi trường được tổ chức tại Stôckhôn (Thuỵ
Điển); năm 1992, Hội nghị thượng đỉnh thế giới về môi trường tại Brazin;
năm 1993 Hội nghị về nhân quyền được tổ chức tại Viên; năm 1997 Hội nghị

về môi trường tại Tokyo....., Hội nghị này đã xác định rõ: “Môi trường sinh

11


thái đang là vấn đề thách đố toàn cầu...”. Cho nên, để con người được sống
trong môi trường trong sạch cần thiết phải đảm bảo:

1. Quyền được thông tin và nâng cao nhận thức của con người về môi

trường.

2. Quyền được tham gia hoạch định các chính sách và thể chế bảo vệ

môi trường.

3. Quyền được đền bù thiệt hại do sự huỷ hoại môi trường gây ra. Đồng

thời, các hội nghị cũng đề ra trách nhiệm quốc tế và trách nhiệm của các quốc

gia trong việc xây dựng quy chế pháp lý và tổ chức thực hiện có hiệu quả vấn
đề mơi trường. Vì các mục tiêu của quyền phát triển và quyền được sống
trong hồ bình và mơi trường trong sạch, tháng 9/2003, Hội nghị thượng đỉnh

địa cầu được tổ chức tại Johanneburg (Nam Phi) gồm hơn 100 nguyên thủ
quốc gia tham gia với nội dung: Tìm biện pháp làm giảm nghèo đói trước thời
điểm 2005 và giảm nhẹ thiệt hại môi trường.

Mối quan hệ giữa quyền con người và quyền công dân Cách mạng tư

sản thắng lợi, ách thống trị “Vương quyền”, “Thần quyền” của chế độ phong


kiến và thế lực Nhà thờ bị lật đổ, cùng với sự ra đời của nhà nước tư sản, khái

niệm QCN, khái niệm công dân, quyền công dân được ra đời. Lúc này người

dân trong một quốc gia được xác định là công dân trong xã hội công dân và

được hưởng các quyền công dân do pháp luật quy định. Vì thế, là sản phẩm
của cách mạng tư sản, quyền công dân được xác định trong các văn bản pháp

lý quan trọng nhất của các nhà nước tư sản bấy giờ như: Tuyên ngôn độc lập

nước Mỹ năm 1976, Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền nước Pháp năm
1789, Luật về quyền công dân ở Anh..v..v.. Ngày nay, cùng với QCN, quyền

công dân đã được hầu hết các quốc gia trên thế giới ghi nhận trong bản Hiến

12


pháp và hệ thống pháp luật của nhà nước mình và được đảm bảo thực hiện
trong đời sống thực tiễn.

Trong giáo trình Lý luận và pháp luật về quyền con người, quyền con

người được định nghĩa là “những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có của con
người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận

pháp lý quốc tế”. [40]. Tác giả có quan điểm đồng nhất với quan niệm về
quyền con người nói trên.


Trong các bản Hiến pháp nói chung, quyền con người được hiểu là

quyền được áp dụng cho tất cả mọi người thuộc mọi dân tộc đang sinh sống
trên phạm vi tồn cầu, khơng phân biệt quốc tịch, khơng phụ thuộc vào biên

giới quốc gia hay tư cách cá nhân cụ thể, thể hiện mối quan hệ giữa cá nhân

với tồn thể cộng đồng nhân loại. Vì thế Hiến pháp ghi nhận các quyền được
áp dụng cho “mọi người” là quyền con người, ví dụ như quy định tại Điều 16,
19, 20, 21, 24, 30, 33 … của Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 2013.

Tuy nhiên, cũng cần nhấn mạnh rằng quyền con người và quyền công dân là

hai khái niệm không đồng nhất. QCN là phẩm giá, nhu cầu, lợi ích và năng

lực vốn có và chỉ có ở người với tư cách là thành viên của cộng đồng nhân
loại, được thể chế hoá trong pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia. Cịn

quyền cơng dân thực chất cũng là quyền con người được các quốc gia ghi
nhận và bảo hộ bằng hệ thống pháp luật của quốc gia đối với cơng dân nước
đó, thể hiện mối liên hệ pháp lý giữa công dân với nhà nước đó. Quyền cơng
dân chính là sự thể chế hố QCN để phù hợp với điều kiện kinh tế, chính trị,

xã hội của mỗi quốc gia. Đồng thời, cũng không thể phân biệt đơn giản rằng,

QCN là quyền tự nhiên do pháp luật quốc tế quy định, cịn quyền cơng dân là
quyền cá nhân do pháp luật quốc gia quy định. Mà phải xác định rõ rằng, con

người là một thể thống nhất, do đó QCN và quyền cơng dân cũng nằm trong


một thể thống nhất. Đây là vấn đề có tính xác định đến việc xây dựng các chế
13


định pháp lý về QCN và quyền công dân trong hệ thống pháp luật của các
quốc gia.

Trong lịch sử xã hội lồi người, sự hình thành và phát triển của QCN và

quyền công dân được gắn liền với thành quả của cuộc đấu tranh giai cấp và
cách mạng xã hội. Nó phản ánh nhân loại đấu tranh tự giải phóng cho mình,

làm chủ tự nhiên và làm chủ xã hội. Vì thế nó ln ln được xác định là tiêu

điểm của các cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh chính trị và tư tưởng. Ngày
nay, QCN và quyền công dân đã trở thành tiêu chí cơ bản để đánh giá trình độ

phát triển của một chế độ xã hội – về sự văn minh, nhân đạo hay kém văn
minh, lạc hậu, đồng thời đó là cơ sở để các quốc gia, tổ chức thiết lập các

quan hệ quốc tế, vì lợi ích của các bên và lợi ích của bộ phận và tồn cộng
đồng nhân loại. Cho nên, có thể nói QCN trong từng quốc gia là quyền cơng
dân của chính quốc gia đó.

1.1.2 Các quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án hình sự

Nghiên cứu quyền con người trong hoạt động xét xử hình sự khơng thể

khơng đưa ra định nghĩa về nó. Hiện nay, có một số khái niệm về quyền con


người trong tố tụng hình sự đã được đưa ra nhưng chủ yếu là nhấn mạnh đến

quyền của người bị buộc tội mà chưa chú ý đến quyền của những người khác
tham gia tố tụng hình sự. Bởi hoạt động xét xử hình sự có liên quan đến nhiều
người, trong đó có quyền của những người tham gia tố tụng và cả quyền,

nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng. Do đó, quyền con người
trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự là những quyền thiêng liêng chỉ

dành cho con người khi họ tham gia quan hệ pháp luật tố tụng hình sự mà nhà
nước có nghĩa vụ phải ghi nhận trong Hiến pháp, pháp luật và bảo vệ thực
hiện trên thực tế.

14


Quyền con người trong xét xử các vụ án hình sự là sự cụ thể quyền

được sống, quyền được tự do trong lĩnh vực tố tụng hình sự. Đây được coi là

tiêu chuẩn về nhân quyền trong tố tụng hình sự. Theo đó, quyền con người
trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự bao gồm những quyền tại Điều 10,

11 Tuyên ngôn thế giới về quyền con người: UHDR và Điều 14, 15 Công ước
quốc tế về các quyền dân sự và chính trị: ICCPR: “Quyền được xét xử cơng
bẳng bởi một thủ tục tố tụng hình sự; Quyền bất khả xâm phạm về tính mạng,

sức khỏe, nhân phẩm và quyền tự do cá nhân khác. Mọi trường hợp áp dụng
các biện pháp cưỡng chế trách nhiệm hình sự phải trên cơ sở luật định; Quyền


được suy đoán vô tội; Quyền được bào chữa và biện hộ, quyền không bị xét
xử quá mức chậm trễ; Người chưa thành niên phải được áp dụng thủ tục tố
tụng hình sự đặc biệt; Quyền kháng cáo bản án để xét xử phúc thẩm, quyền

được nhanh chóng minh oan, quyền khơng bị kết tội hai lần về cùng một hành
vi…”[52].

Như vậy, quyền con người trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự là

tổng hợp các quyền thuộc nhóm quyền dân sự, chính trị nhằm mục đích khẳng

định việc bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tơn trọng danh dự nhân phẩm của con

người trong mọi hoàn cảnh cũng như bảo vệ việc xét xử cơng bằng bởi một

tịa án độc lập khách quan đối với những người yếu thế (người bị tạm giữ, bị
can, bị cáo, người bị kết án và những người tham gia tố tụng khác) khỏi sự

tùy tiện và sự lạm quyền của các cơ quan và nhân viên nhà nước trong các
hoạt động TTHS.

1.2 Bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự

1.2.1 Khái niệm, nguyên tắc bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử
án hình sự

1.2.1.1 Khái niệm
15



Nghiên cứu quyền con người trong tố tụng hình sự khơng thể khơng đưa

ra định nghĩa về nó. Hiện nay, có một số khái niệm về quyền con người trong

tố tụng hình sự đã được đưa ra nhưng chủ yếu là nhấn mạnh đến quyền của
người bị buộc tội mà chưa chú ý đến quyền của những người khác tham gia tố

tụng hình sự: “Quyền con người trong tố tụng hình sự là những quyền thiêng

liêng chỉ dành cho con người khi họ tham gia quan hệ pháp luật tố tụng hình
sự mà nhà nước có nghĩa vụ phải ghi nhận trong Hiến pháp, pháp luật và bảo
vệ thực hiện trên thực tế” [54].

Bảo vệ quyền con người trong xét xử vụ án hình sự là những giải pháp

mang tính phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm quyền con người trong

xét xử hình sự đồng thời phát hiện, xử lý các vi phạm đó. Như vậy, bản chất
của hoạt động bảo về quyền con người trong xét xử các vụ án hình sự bao
gồm 04 hoạt động chính đó là:
- Hoạt động phịng ngừa
- Hoạt động ngăn chặn
- Hoạt động phát hiện
- Hoạt động xử lý

Hoạt động bảo vệ quyền con người trong xét xử hình sự có hiệu lực,

hiệu quả cao nhất chỉ khi thực hiện đồng bộ và hiệu quả các hoạt động nói

trên. Hoạt động xét xử hình sự là hoạt động do Tồ án tiến hành, người được

nhân danh Nhà nước phán quyết một người có phạm tội hay khơng, đó chính
là Thẩm phán. Trình tự tiến hành được thơng qua theo trình tự của Tố tụng
hình sự. Trong quá trình tiến hành các hoạt động này, các cơ quan tiến hành

tố tụng và các cơ quan được Nhà nước giao thẩm quyền chủ yếu giải quyết

hai nhóm quan hệ tố tụng cơ bản, là nhóm quan hệ được phát sinh do việc

thực hiện các hành vi nguy hiểm cho xã hội là tội phạm và các nhóm quan hệ
16


×